intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Kết quả ghép thận tại Bệnh viện Nhi Trung ương từ 2004 đến 2023

Chia sẻ: _ _ | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:5

10
lượt xem
3
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Bài viết trình bày đánh giá hiệu quả của ghép thận tại Bệnh viện Nhi Trung ương. Đối tượng và phương pháp: nghiên cứu hồi cứu trên 56 bệnh nhi suy thận mạn giai đoạn cuối được ghép thận tại Bệnh viện Nhi Trung ương, từ 4/2004 đến 4/2023.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Kết quả ghép thận tại Bệnh viện Nhi Trung ương từ 2004 đến 2023

  1. TẠP CHÍ Y HỌC VIỆT NAM TẬP 528 - THÁNG 7 - SỐ CHUYÊN ĐỀ - 2023 KẾT QUẢ GHÉP THẬN TẠI BỆNH VIỆN NHI TRUNG ƯƠNG TỪ 2004 ĐẾN 2023 Nguyễn Thị Bích Ngọc1, Lê Khánh Minh2, Thái Thiên Nam1, Nguyễn Thị Ngọc1, Trương Thị Thùy Linh1, Nguyễn Thu Hương1 TÓM TẮT 39 SUMMARY Mục tiêu: Đánh giá hiệu quả của ghép thận PEDIATRIC RENAL tại Bệnh viện Nhi Trung ương. TRANSPLANTATION RESULT IN Đối tượng và phương pháp: nghiên cứu hồi VIET NAM NATIONAL CHILDREN’ cứu trên 56 bệnh nhi suy thận mạn giai đoạn cuối HOSPITAL FROM 4/2004 TO 4/2023 được ghép thận tại Bệnh viện Nhi Trung ương, từ Objective: Assessment of the effectiveness 4/2004 đến 4/2023. of renal transplantation in Viet Nam National Kết quả: Tỉ lệ thành công là 98.2%, tuổi Children's Hospital from April 2004 to April trung vị là 13.3. Trẻ nhỏ tuổi nhất là 5.3 tuổi, cân 2023. nặng nhỏ nhất là 12 kg. Tỷ lệ thiếu máu và biến Patients and methods: We retrospectively chứng tim mạch giảm từ 81.1% và 78.8% trước analyzed the data of 56 patients who had RT in ghép xuống 28.3% và 33.3 sau ghép. Tỷ lệ trẻ có our hospital between April 2004 and April 2023. chiều cao > -2SD và BMI > -2SD tại thời điểm 5 Results: We had 56 pediatric renal năm sau ghép là 83.4% và 72.7%. Tỉ lệ biến transplantation recipients from 4/2004 to 4/2023. chứng sau ghép thấp: 1 bệnh nhân tử vong do The success rate was 98.2%, the median age was nhiễm nấm, 1 bệnh nhân thải ghép qua miễn dịch 13.3. The youngest was 5.3, weigh 12 kg. dịch thể, 4 bệnh nhân hoại tử ống thận cấp. Anemia and cardiovascular complications rate Kết luận: Tỷ lệ thành công của ghép thận tại have been reduced from 81.1% and 78.8% to Bệnh viện Nhi Trung ương là 98,2%. Cải thiện rõ 28.3% and 33.3%. Low complication rate: 1 rệt về sự phát triển thể chất, tỷ lệ thiếu máu và patient died due to post-transplant fungal biến chứng tim mạch Biến chứng sau ghép thấp infection, 1 patient experienced antibody- và thường gặp là hoại tử ống thận cấp với 4 bệnh mediated rejection, and 4 patients had acute nhân tubular necrosis. Từ khóa: Ghép thận, bệnh thận mạn giai Conclusion: The success rate of renal đoạn cuối, lọc máu. transplant at the Viet Nam National Children’s Viết tắt: HCTH: Hội chứng thận hư; BQTK: hospital is 98.2%. Significant improvement in Bàng quang thần kinh; CNI: calcineurin physical development, rate of anemia and inhibitor; MMF: mycophenolate mofetil cardiovascular complications. The post- transplant complication rates were relatively low. Acute tubular necrosis was the most common (4 1 Bệnh viện Nhi Trung ương patients) 2 Đại học Y Hà Nội Keywords: renal transplantation, end-stage Chịu trách nhiệm chính: Nguyễn Thị Bích Ngọc renal disease, renal replacement Email: ngocbichntmh@gmail.com Ngày nhận bài: 25/5/2023 Ngày phản biện: 1/6/2023 Ngày duyệt đăng: 13/6/2023 271
  2. HỘI NGHỊ KHOA HỌC LẦN THỨ XVII HỘI TIẾT NIỆU – THẬN HỌC VIỆT NAM, LẦN THỨ IV VUNA-NORTH – NĂM 2023 I. ĐẶT VẤN ĐỀ - Số liệu được nhập bằng phần mềm Ghép thận là một biện pháp điều trị thay Excel và xử lí theo phương pháp thống kê thế thận tốt nhất hiện nay đối với bệnh nhân bằng phần mềm SPSS. Kết quả được trình suy thận mạn giai đoạn cuối do đó luôn được bày theo bảng. ưu tiên lựa chọn hàng đầu cho bệnh nhân nhi. Bệnh viện Nhi Trung ương là cơ sở đầu tiên III. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU và hiện là 1 trong hai cơ sở duy nhất thực 3.1. Một số đặc điểm chung hiện ghép thận nhi tại Việt Nam từ năm Nghiên cứu của chúng tôi có 56 bệnh 2004. Để nâng cao chất lượng và giảm biến nhân suy thận mạn giai đoạn cuối ghép thận chứng trong và sau ghép thì việc thường tại Bệnh viện Nhi Trung ương từ 4/2004 – xuyên đánh giá lại kết quả ghép thận tại một 4/2023. Trong đó có 23 bệnh nhân nữ trung tâm là rất cần thiết. Từ năm 2004 đến (58.9%) và 33 bệnh nhân nam (41.1 %). 2 nay số đề tài báo cáo về kết quả, biến chứng bệnh nhân ghép thận trước lọc máu (3.6%). ghép thận tại bệnh viện nhi Trung ương Thời gian lọc máu trước ghép trung vị là 10 không nhiều với lượng bệnh nhân ghép thận tháng (1-48). Tuổi trung vị là 13.3(5.3-22.2). còn ít (1). Do đó chúng tôi tiến hành nghiên Chiều cao và cân nặng trung vị lần lượt là cứu đánh giá kết quả ghép thận tại trẻ em ở 133 cm (12-54) và 26.5 kg (12-54). Bệnh viện Nhi Trung ương. 100% bệnh nhân được ghép thận từ người cho còn sống và sử dụng phác đồ 3 II. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU thuốc steroid + CNI + MMF. 2.1. Đối tương nghiên cứu Nguyên nhân suy thận gồm có HCTH Bệnh nhân suy thận mạn giai đoạn cuối 12.5% (5.4% đột biến gen: 1.8% NPHS2, đã được ghép thận tại bệnh viện Nhi Trung 1.8% WT1, 1.8% ACTN4). 14.3% bệnh nhân ương từ 4/2004 đến 4/2023 thiểu sản thận. 3.6% bệnh nhân BQTK và 2.2. Phương pháp nghiên cứu 3.6% bệnh nhân suy thận mạn có đột biến - Nghiên cứu hồi cứu gen PAX2. 3.2. Đánh giá hiệu quả sau ghép thận Bảng 3.1. Phát triển chiều cao và cân nặng của bệnh nhân sau ghép thận Tỉ lệ (%) Trước ghép 6 tháng 1 năm 3 năm 5 năm < -3SD 35.8 29 16.7 14.3 8.3 < -2SD Chiều -3SD→-2 SD 24.5 60.3 16.1 45.1 20 36.7 14.3 28.6 8.3 16.6 cao -2SD →-1SD 24.5 35.5 36.7 42.9 50 (cm) -2SD→2SD -1SD → 1SD 13.2 16.1 23.3 21.4 25 39.7 54.9 63.3 71.4 83.4 1SD → 2SD 1.9 3.2 3.3 7.1 8.3 < -3SD 20.9 3.4 7.1 0 0 2SD >2SD 2.1 13.8 10.7 7.1 0 272
  3. TẠP CHÍ Y HỌC VIỆT NAM TẬP 528 - THÁNG 7 - SỐ CHUYÊN ĐỀ - 2023 Tăng trưởng cả về chiều cao và cân nặng đều cải thiện đáng kể sau khi trẻ được ghép thận. Tỉ lệ trẻ có chiều cao và BMI trong giới hạn bình thường theo WHO tăng dần sau ghép (2). Bảng 3.2: Biến chứng tim mạch và trước và sau ghép Sau ghép Trước ghép Tỉ lệ (%) 1 năm 3 năm 5 năm 3 loại thuốc 6.1 Số lượng thuốc 2 loại thuốc 24.2 HA 1 loại thuốc 48.5 54.5 42.9 33 0 loại thuốc 21.2 45.5 57.1 66.7 Chức năng tim Giảm ( 50% 94.1 100% Chức năng tim được cải thiện hoàn toàn sau ghép thận. Số lượng thuốc huyết áp giảm dần sau ghép. Bảng 3.3. Mức độ thiếu máu trước và sau ghép Tỉ lệ (%) Trước ghép 6 tháng 1 năm 3 năm 5 năm Thiếu máu nặng 22.6 0 0 5 7.1 Thiếu máu vừa 34 17.4 9.1 25 28.6 Thiếu máu nhẹ 24.5 10.9 20.5 25 28.6 Bình thường 18.9 71.7 70.5 45 35.7 Sau ghép 6 tháng không có bệnh nhân thiếu máu nặng. Tỉ lệ bệnh nhân không thiếu máu tăng cao (71.7%). Tỉ thiếu máu nhẹ và vừa tăng dần sau 5 năm. Bảng 3.4. Nồng độ thuốc Tacrolimus sau ghép Nồng độ Tacrolimus (µg/L) 1 tháng 6 tháng 1 năm 3 năm ≥ 10 42.3 12.5 10 0 5-10 57.7 83.3 75 62.5
  4. HỘI NGHỊ KHOA HỌC LẦN THỨ XVII HỘI TIẾT NIỆU – THẬN HỌC VIỆT NAM, LẦN THỨ IV VUNA-NORTH – NĂM 2023 Dò bạch huyết sau mổ 1 (1.8) Nhiễm khuẩn sau mổ 1 (1.8) Thải ghép mạn 3 (5.4) Hoại tử ống thận cấp 4 (7.1) Nghiên cứu của chúng tôi có 9 (16.1%) Van Arendonk với trung vị là 1.3 năm. [4] bệnh nhân biến chứng sau ghép; 2 bệnh nhân Tuy nhiên, tỉ lệ bệnh nhân ghép trước lọc tử vong sau ghép, trong đó có 1 bệnh nhân tử máu thấp hơn, Điều này cho thấy, trẻ em mắc vong do nguyên nhân khác. 1 bệnh nhân tử bệnh thận mạn giai đoạn cuối được chẩn vong sau ghép 3 tuần do nhiễm nấm. đoán muộn hơn nhưng được quan tâm và ưu tiên trong quá trình điều trị hơn. IV. BÀN LUẬN Chậm phát triển thể chất là một biến Từ 4/2004 đến 4/2023 chúng tôi có 56 chứng thường gặp ở trẻ em suy thận giai bệnh nhân được ghép thận, trong đó có 23 đoạn cuối. Ghép thận là phương pháp tối ưu bệnh nhân nữ (41.1%) và 33 bệnh nhân nam để khắc phục tính trạng này. Các bệnh nhân (58.9%). Tuổi trung vị là 13.3 tuổi. Trẻ nhỏ của chúng tôi có sự tăng trưởng đáng kể về nhất 5.3 tuổi, nặng 12 kg. Độ tuổi và tỉ lệ cân nặng và chiều cao. giới tính tương tự với báo cáo của Amr A El- Các biến chứng khác của bệnh thận mạn Husseini năm 2006 [3], tuy nhiên độ tuổi cao giai đoạn cuối cũng được cải thiện đáng kể hơn so với báo cáo của Kyle J. Van như tình trạng thiếu máu, tăng huyết áp và Arendonk năm 2014 [4] là 11.3 tuổi và báo chức năng tim. Số lượng bệnh nhân thiếu cáo của Fatina I. Fadel năm 2019 là 10 tuổi máu giảm từ 81.1% trước ghép xuống còn [5]. Hiện nay, trên thế giới có một số trung 28.3% sau ghép thận 6 tháng. Sau ghép thận, tâm ghép tạng đã tiến hành ghép thận cho trẻ số lượng thuốc điều trị huyết áp giảm dần nhỏ từ 0 – 2 tuổi. Tuy nhiên, khuyến cáo nên không còn bệnh nhân phải kết hợp thuốc ghép thận cho trẻ lớn hơn 10kg và ghép thận huyết áp. Chức năng tâm thu thất trái cải cho trẻ có cân nặng nhỏ hơn 15 kg vẫn còn thiện rõ ràng sau ghép thận. Kết quả này phù nhiều thách thức.[6,7] hợp với nghiên cứu của Maital Kaidar và Trước đây, chúng tôi có rất nhiều bệnh nghiên cứu của El-Khashab. [9,10] nhân suy thận không rõ nguyên nhân. Những Sau ghép 6 tháng tất cả các bệnh nhân năm gần đây chúng tôi đã áp dụng công nghệ đều có chức năng từ giai đoạn I – III. Tuy gen giúp chẩn đoán, điều trị và tiên lượng nhiên, sau ghép 1 năm tỉ lên bệnh nhân bệnh bệnh. thận mạn giai đoạn 3 tăng lên 7.7%, điều này Trong nghiên cứu của chúng tôi tất cả cũng được báo cáo trong nghiên cứu của bệnh nhân đều được ghép thận từ người hiến Jansz Feber. Bệnh thận mạn tính sau ghép là sống. 100% bệnh nhân sử dụng phác đồ 3 vấn đề đang được quan tâm. Với những thuốc sau ghép steroid + MMF + CNI. [8] trường hợp này, chúng tôi tiến hành sinh Trong 56 bệnh nhân có 2 bệnh nhân ghép thiết thận ghép xác định nguyên nhân và định thận trước lọc máu (3.6%) và thời gian lọc hướng điều trị. Tỉ lệ biến chứng trong và sau máu trước ghép trung vị là 10 tháng. Thời ghép của chúng tôi đều thấp hơn nghiên cứu gian lọc máu trước ghép của chúng tôi thấp của Fatina I. Fadel và Amr A El-Husseini. hơn so với nghiên cứu tại Mỹ của Kyle J. Điều này có thể do bệnh nhân ghép thận của 274
  5. TẠP CHÍ Y HỌC VIỆT NAM TẬP 528 - THÁNG 7 - SỐ CHUYÊN ĐỀ - 2023 chúng tôi ở độ tuổi lớn hơn hoặc cỡ mẫu nhỏ Kidney Transplant Outcomes”, Pediatrics, hơn. [3,5] 133(4): 594–601 5. Fadel, F. I., Bazaraa, H. M., Badawy, H., V. KẾT LUẬN Morsi (2020). “Pediatric kidney Tỷ lệ thành công của ghép thận tại Bệnh transplantation in Egypt: Results of 10‐year viện Nhi Trung ương là 98,2%. Cải thiện rõ single‐center experience”. Pediatric rệt về sự phát triển thể chất, tỷ lệ thiếu máu Transplantation. 24(6): e13724 và biến chứng tim mạch Biến chứng sau 6. Pamela D. Winterberg, MD and Rouba ghép thấp và thường gặp là hoại tử ống thận Garro (2019), “Long-term Outcomes of cấp với 4 bệnh nhân. Kidney Transplantation in Children”, Pediatr Clin North Am, 66(1): 269–280. TÀI LIỆU THAM KHẢO 7. Hannu Jalanko, Ilkka Mattila, Christer 1. Nguyễn Thị Thùy Liên, Nguyễn Thu Holmberg (2016), “Renal transplantation in Hương (2017), “Đánh giá hiệu quả ghép infants”, Pediatr Nephrol, 31:725–735. thận tại Bệnh viện Nhi Trung ương”, Tạp chí 8. Hui-Kim Yap, Sharon Teo, Kar-Hui Ng y học thực hành, số 1: 74-78. (2021), Pediatric Nephrology On-The-Go, 2. WHO, Growth reference data for 5-19 yeas, 4th: 880 – 902. www.who.int/tools/growth-reference-data- 9. Maital Kaid, Michael Berant, Irit Krauze for-5to19-years/indicators. (2014), “Cardiovascular risk factors in 3. El-Husseini AA, Foda MA, Osman YM children after kidney transplantation--from (2006), “Characteristics of long-term live- short-term to long-term follow-up”, Pediatric donor pediatric renal transplant survivors: A Transplantation, 18(1):23-8 single-center experience”, Pediatric 10. Sahier Omar El-Khashab, Eman El-Sayed Transplantation, 10(3): 288–293. Mohamed, Mahmoud A Soliman (2016), 4. Kyle J. Van Arendonk, MD, PhD,a Brian “Impact of renal transplantation on cardiac J. Boyarsky, BA,a Babak J. Orandi (2014), morphological and functional characteristics “National Trends Over 25 Years in Pediatric in children and adults”, World Journal of Nephrology, 5(6): 517-523. 275
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2