intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Kết quả giảm đau sau phẫu thuật ung thư vú bằng gây tê mặt phẳng cơ dựng sống

Chia sẻ: _ _ | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:6

10
lượt xem
4
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Bài viết trình bày đánh giá hiệu quả giảm đau sau phẫu thuật ung thư vú bằng phương pháp gây tê mặt phẳng cơ dựng sống với levobupivacain dưới hướng dẫn của siêu âm và đánh giá một số tác dụng không mong muốn của phương pháp này.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Kết quả giảm đau sau phẫu thuật ung thư vú bằng gây tê mặt phẳng cơ dựng sống

  1. Vietnam Journal of Community Medicine, Vol. 64, Special Issue 11, 328-333 POSTOPERATIVE ANALGESIC EFFICACY OF ERECTOR SPINAE PLANE BLOCK IN MODIFIED RADICAL MASTECTOMY Pham Thi Lan* Thai Nguyen University of Medicine and Pharmacy - 284 Luong Ngoc Quyen Street, Thai nguyen city, Vietnam Received: 14/09/2023 Revised: 06/10/2023; Accepted: 04/11/2023 ABSTRACT Objective: Evaluate the effectiveness of analgesia after modified radical mastectomy (MRM) with ESP block levobupivacaine under ultrasound guidance and adverse efects of this method. Methods: Twenty ASA 1&2 patients, undergoing modified radical mastectomy under general anesthesia were studied. The ultrasound-guided erector spinae plane block was done just before extubation with levobupivacaine 0.5% (8ml administered every 6 hours). 20mg nefopam was used to rescue whenever VAS score ≥ 4. Postoperative VAS score (resting and moving) at extubation time, 1, 6, 12, 18, 24, 48, 72 hour postoperation, the patient satisfaction and adverse effects were recorded. Results: The resting and moving VAS scores were less than 4 at the time points of survey with adverse effect (misalignment of catheter position 5%). The rate of satisfied and completely satisfied patient were very high (30% and 70%, respectively). Conclusion: Erector spinae plane (ESP) block serve safe and effective pain management after modified radical mastectomy. Keywords: Erector spinae plane block, modified radical mastectomy, postoperative pain management. *Corressponding author Email address: Drlanpham86@gmail.com Phone number: (+84) 987092920 https://doi.org/10.52163/yhc.v64i11 328
  2. P.T. Lan / Vietnam Journal of Community Medicine, Vol. 64, Special Issue 11, 328-333 KẾT QUẢ GIẢM ĐAU SAU PHẪU THUẬT UNG THƯ VÚ BẰNG GÂY TÊ MẶT PHẲNG CƠ DỰNG SỐNG Phạm Thị Lan* Trường Đại học Y Dược Thái Nguyên - 284 Lương Ngọc Quyến, Thành phố Thái Nguyên, Việt Nam Ngày nhận bài: 14/09/2023 Chỉnh sửa ngày: 06/10/2023; Ngày duyệt đăng: 04/11/2023 TÓM TẮT Mục tiêu: Đánh giá hiệu quả giảm đau sau phẫu thuật ung thư vú bằng phương pháp gây tê mặt phẳng cơ dựng sống với levobupivacain dưới hướng dẫn của siêu âm và đánh giá một số tác dụng không mong muốn của phương pháp này. Phương pháp: 20 bệnh nhân ASA 1, 2 có chỉ định phẫu thuật cắt toàn bộ tuyến vú triệt căn cải biên, sau phẫu thuật bệnh nhân được làm giảm đau sau mổ bằng gây gây tê mặt phẳng cơ dựng sống với levobupivacain (8ml mỗi 6 giờ) dưới hướng dẫn của siêu âm. Nefopam 20 mg được dùng khi VAS ≥ 4 điểm. Điểm VAS vận động và VAS nghỉ được ghi lại tại các thời điểm: Ngay sau khi rút ống nội khí quản, 1, 6, 12, 24, 48, 72 giờ sau phẫu thuật và một số tác dụng không mong muốn được ghi lại. Kết quả: Gây tê mặt phẳng cơ dựng sống cho hiệu quả giảm đau tốt, với điểm VAS vận động và VAS nghỉ trung bình tại các thời điểm nghiên cứu đều nhỏ hơn 4. Tác dụng phụ được ghi lại là sai lệch vị trí catheter (5%). Tỷ lệ bệnh nhân hài lòng và rất hài lòng chiếm tỷ lệ cao (30% và 70%). Kết luận: Gây tê mặt phẳng cơ dựng sống là phương pháp an toàn và hiệu quả để giảm đau sau phẫu thuật ung thư vú. Từ khoá: Gây tê mặt phẳng cơ dựng sống, phẫu thuật ung thư vú, giảm đau sau mổ. 1. ĐẶT VẤN ĐỀ giảm đau mới hiện nay với tính an toàn cao hơn các phương pháp gây tê khác. Phương pháp này giúp cho Ung thư vú thường gặp ở nữ giới với tỷ lệ 31/100 000 bệnh nhân tránh được các tác dụng không mong muốn [5]. Phẫu thuật ung thư vú thường được thực hiện theo của các phương pháp giảm đau trước đây như bí tiểu, phương pháp cắt toàn bộ tuyến vú triệt căn cải biên (cắt ngứa, nôn, buồn nôn, suy hô hấp, tổn thương thần kinh, toàn bộ tuyến vú, vét hạch nách, bảo tồn cơ ngực lớn). ức chế vận động khi gây tê ngoài màng cứng [1], [2]. Phẫu thuật này thường mang lại cảm giác đau từ trung Tuy nhiên, hiệu quả giảm đau của nó đang cần được bình tới nhiều [1]. Do đó giảm đau sau mổ cho các bệnh chứng minh. Tại Việt Nam chưa có nghiên cứu nào về nhân được phẫu thuật ung thư vú đóng vai trò quan hiệu quả giảm đau của gây tê mặt phẳng cơ dựng sống trọng, giúp bệnh nhân nhanh chóng trở lại quá trình sinh cho phẫu thuật pháp cắt toàn bộ tuyến vú triệt căn cải hoạt bình thường, tránh biến chứng, giảm tỷ lệ tử vong biên. Vì vậy chúng tôi tiến hành đề tài này với mục sau phẫu thuật, tăng mức độ hài lòng của người bệnh. tiêu: Đánh giá hiệu quả giảm đau sau phẫu thuật ung Để giảm đau sau phẫu thuật cắt toàn bộ tuyến vú triệt thư vú bằng phương pháp gây tê mặt phẳng cơ dựng căn cải biên chúng ta có thể áp dụng nhiều phương pháp sống với levobupivacain dưới hướng dẫn của siêu âm như: Gây tê ngoài màng cứng, tê khoang cạnh sống, gây và đánh giá một số tác dụng không mong muốn của tê mặt phẳng cơ dựng sống, PCA morphin… Trong đó phương pháp này. gây tê mặt phẳng cơ cạnh sống (ESP) là phương pháp *Tác giả liên hệ Email: Drlanpham86@gmail.com Điện thoại: (+84) 987092920 https://doi.org/10.52163/yhc.v64i11 329
  3. P.T. Lan / Vietnam Journal of Community Medicine, Vol. 64, Special Issue 11, 328-333 2. ĐỐI TƯỢNG, PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU bình (HATB), huyết áp tâm trương (HATTr). 2.1. Đối tượng nghiên cứu - Bệnh nhân được vô cảm bằng phương pháp gây mê nội khí quản: Tiền mê bằng fentanyl, khởi mê bằng propo- Bệnh nhân được chẩn đoán ung thư vú, có chỉ định phẫu fol, duy trì mê bằng sevofluran. thuật cắt toàn bộ tuyến vú triệt căn cải biên. - Phương pháp phẫu thuật: Cắt toàn bộ tuyến vú triệt Tiêu chuẩn chọn đối tượng nghiên cứu: Bệnh nhân từ căn cải biên (cắt toàn bộ tuyến vú kèm vét hach nách, 18 - 60 tuổi, ASA I, II, III. Bệnh nhân đồng ý tham gia bảo tồn cơ ngực lớn). nghiên cứu sau khi được giải thích - Trước khi rút ống nội khí quản tiến hành đặt catheter Tiêu chuẩn loại trừ: Nhiễm trùng tại vùng chọc kim gây mặt phẳng cơ dựng sống dưới hướng dẫn siêu âm: tê. Bệnh nhân có tiền sử dị ứng thuốc tê. + Tư thế bệnh nhân: Nằm nghiêng lưng vuông góc với Tiêu chuẩn đưa ra khỏi nhóm nghiên cứu: Tử vong mặt bàn mổ. trong khi phẫu thuật. Bệnh nhân hoặc người giám hộ không muốn tiếp tục tham gia nghiên cứu. Không đặt + Bác sĩ và điều dưỡng phụ rửa tay, mặc áo, đi găng được catheter. vô khuẩn. Thời gian, địa điểm nghiên cứu: Từ 03 tháng 5 năm + Sát trùng vùng chọc kim 3 lần (1 lần cồn Betadin, 2 2023 đến 31 tháng 9 năm 2023, tại Bệnh viện Trung lần cồn trắng 700C), trải toan vô khuẩn có lỗ sao cho lỗ Ương Thái Nguyên. toan ở vị trí khe đốt sống T4-5. 2.2. Phương pháp nghiên cứu + Bọc vô khuẩn đầu dò siêu âm 2.2.1. Thiết kế nghiên cứu: + Dùng đầu dò siêu âm di chuyển từ ngoài vào trong dọc theo xương sườn 4 đến khi gặp mỏm ngang T4, xác Mô tả, tiến cứu. định mặt phẳng cơ dựng sống. 2.2.2. Cỡ mẫu: + Tê tại chỗ bằng 2 ml lidocain 1% Thuận tiện + Chọc kim touhy dưới hướng dẫn siêu âm vào mặt 2.2.3. Phương tiện nghiên cứu: phẳng cơ dựng sống, sau đó điều dưỡng phụ luồn cath- eter dưới hướng dẫn siêu âm. - Bộ gây tê ngoài màng cứng vửa B Braun + Test kiểm tra lại bằng nước muối sinh lý đảm bảo - Máy siêu âm Esoate MyLab Sigma. catheter nằm ở mặt phẳng cơ dựng sống. - Monitor theo dõi: BSM-3562-NIHON KOHDEN Tiến hành giảm đau sau mổ: - Thuốc: Bupivacain, lidocain, morphin. + Bơm 8 ml levobupivacain 0,5% dưới quan sát siêu âm. - Thước đo VAS của B- Braun, bơm tiêm 20 ml, bơm tiêm 10 ml, găng vô khuẩn, NaCl 0,9%, chỉ vô khuẩn, + Cố định catheter bằng chỉ vicryl 3.0 dán cố định bằng bộ pank khâu, băng dính... băng dính. - Các thuốc và phương tiện hồi sức cấp cứu: Ambu, + Sau đó khi bệnh nhân đau VAS >3 điểm: Bơm thuốc mask, oxy, ống nội khí quản, đèn đặt nội khí quản, thuốc tê levobupivacain 0,5% qua catheter mặt phẳng cơ dựng hồi sức cấp cứu tim mạch, các loại dịch truyền, thuốc sống 8 ml mỗi 6h. giải ngộc độc thuốc tê intra lipid 20% 250ml. + Duy trì paracetamol đường uống 1g mỗi 8 giờ 2.2.4. Phương pháp tiến hành + Sau bơm thuốc tê 10 phút nếu bệnh nhân vẫn còn đau Khám tiền mê và chuẩn bị bệnh nhân trước mổ: VAS > 3 điểm thì dùng thêm nefopam 20mg truyền tĩnh mạch trong 30 phút. Khám bệnh nhân để lựa chọn những bệnh nhân có đủ tiêu chuẩn vào nghiên cứu. 2.2.5. Chỉ tiêu nghiên cứu Gây mê nội khí quản để phẫu thuật: Đặc điểm chung: - Đặt đường truyền tĩnh mạch với kim luồn 18G. - Đặc điểm bệnh nhân: Tuổi (năm), chiều cao (cm), cân nặng (kg), BMI, ASA. - Lắp các thiết bị theo dõi nhịp tim, huyết áp, SpO2. Xác định giá trị huyết áp tâm thu (HATT), huyết áp trung Đánh giá hiệu qủa giảm đau: 330
  4. P.T. Lan / Vietnam Journal of Community Medicine, Vol. 64, Special Issue 11, 328-333 + Điểm đau VAS tại các thời điểm nghiên cứu. 2.2.6. Thời điểm đánh giá + Giá trị của điểm đau VAS nghỉ ngơi và VAS vận động T0: Sau rút ống NKQ, T1, T3, T6, T12, T24, T48, T72 tại các thời điểm nghiên cứu là số giờ tương ứng sau khi đặt catheter mặt phẳng cơ dựng sống + Điểm đau VAS cao nhất ngày thứ 1, ngày thứ 2 và ngày thứ 3 sau mổ 2.3. Phương pháp sử lý số liệu: + Mức độ hài lòng của bệnh nhân được đánh giá theo 3 Xử lý số liệu bằng phần mềm SPSS 20.0 mức độ: Hài lòng, tạm được, không hài lòng. 2.4. Đạo đức nghiên cứu: Đánh giá tác dụng không mong muốn: Đề tài đã được thông qua Hội đồng Đạo đức trong Ngộ độc thuốc tê, đau tại vị trí đặt catheter, tụ máu vùng nghiên cứu y sinh của Bệnh viện Trung ương Thái gây tê, sai lệch vị trí catheter. Nguyên. 3. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU 3.1. Đặc điểm chung Bảng 1: Đặc điểm chung của nhóm nghiên cứu Nhóm nghiên cứu Đặc điểm (n=20) Tuổi ̅ X ± SD 51,7 ± 5,4 Cân nặng (kg) ̅ X ± SD 50,9 ± 4,8 Chiều cao (cm) ̅ X ± SD 153,7 ± 2,8 BMI (kg/cm2) ̅ X ± SD 21,5 ± 2,1 I n (%) 13 (65%) ASA II n (%) 8 (35%) Nhận xét: Tuổi, chiều cao, cân nặng, BMI trung bình Các bệnh nhân trong nhóm nghiên cứu chủ yếu có tình của các bệnh nhân phù hợp với các sản phụ ở Việt Nam. trạng sức khỏe tốt với ASA I chiếm 65%. 3.2. Hiệu quả giảm đau sau phẫu thuật ung thư vú bằng phương pháp gây tê mặt phẳng cơ dựng sống Biểu đồ 1: Giá trị của điểm đau VAS nghỉ ngơi và VAS vận động tại các thời điểm nghiên cứu Nhận xét: Điểm VAS ở các thời điểm sau khi bơm thuốc giảm đau của tất cả các bệnh nhân đều nhỏ hơn 4. 331
  5. P.T. Lan / Vietnam Journal of Community Medicine, Vol. 64, Special Issue 11, 328-333 Biểu đồ 2: Điểm đau VAS cao nhất ngày thứ nhất, ngày thứ 2 và ngày thứ 3 sau mổ Nhận xét: Điểm VAS cao nhất trung bình ngày thứ nhất, nhân đều nhỏ hơn 4. ngày thứ 2 và ngày thứ 3 sau mổ của tất cả các bệnh Bảng 2: Mức độ hài lòng của người bệnh Mức độ hài lòng n= 20 % Rất hài lòng 14 70 Hài lòng 6 30 Không hài lòng 0 0 Nhận xét: 100% bệnh nhân đều có mức độ hài lòng hoặc rất hài lòng với hiệu quả giảm đau của phương pháp này 3.3. Một số tác dụng không mong muốn Bảng 3: Một số tác dụng không mong muốn Tác dụng không mong muốn n = 20 % Ngộ độc thuốc tê toàn thân 0 0 Đau tại vị trí đặt catheter 0 0 Tụ máu vùng gây tê 0 0 Sai lệch vị trí catheter 1 5 Nhận xét: Tác dụng không mong muốn xuất hiện trong phẳng cơ dựng sống trong phẫu thuật ung thư vú trên nghiên cứu của chúng tôi là sai lệch vị trí catheter. các bệnh nhân có độ tuổi 46 (25-65). Về phân bố ASA trong nghiên cứu này, các bệnh nhân nghiên cứu không có nguy cơ cao trong quá trình gây mê hồi sức (ASA I 4. BÀN LUẬN hoặc ASA II), với số bệnh nhân ASA I chiếm tỷ lệ cao (65%). 4.1. Đặc điểm chung của bệnh nhân 4.2. Hiệu quả giảm đau sau phẫu thuật ung thư vú Đối tượng nghiên cứu của chúng tôi đều nằm trong bằng phương pháp gây tê mặt phẳng cơ dựng sống nhóm tuổi trung niên, với tuổi trung bình là 51,7 ± 5,4 tuổi. Đây là nhóm bệnh nhân có nguy cơ cao mắc bệnh Trong nghiên cứu của chúng tôi điểm VAS trung bình ung thư vú [5]. Chiều cao, cân nặng của nhóm đối tượng tại các thời điểm nghiên cứu đều dưới 4 điểm. Kết quả trong nghiên cứu của chúng tôi đều nằm trong giới hạn này cho thấy gây tê mặt phẳng cơ dựng sống dưới hướng bình thường và tương đối đồng nhất. Độ tuổi trong ng- dẫn của siêu âm có hiệu quả giảm đau tốt sau mổ ung hiên cứu của chúng tôi gần tương đồng với tác giả Singh thư vú. Điểm VAS cao nhất vào thời điểm T6 và thấp [6] khi nghiên cứu hiệu quả giảm đau của gây tê mặt nhất vào thời điểm T0 (đây là thời điểm bệnh nhân vừa 332
  6. P.T. Lan / Vietnam Journal of Community Medicine, Vol. 64, Special Issue 11, 328-333 được rút ống NKQ, vẫn còn tác dụng của thuốc giảm 5. KẾT LUẬN đau, thuốc mê) và T72 (ngày thứ 3 sau phẫu thuật) do phẫu thuật ung thư vú là phẫu thuật tương đối nông, ít Phương pháp gây tê mặt phẳng cơ dựng sống dưới tổn thương các tổ chức sau bên trong do vậy đến ngày hướng dẫn của siêu âm là phương pháp an toàn và hiệu thứ 3 bệnh nhân đã đỡ đau nhiều. Kết quả của chúng quả để giảm đau sau phẫu thuật ung thư vú với điểm tôi cũng phù hợp với nghiên cứa của các tác giả ở trong VAS trung bình tại các thời điểm nghiên cứu đều dưới nước và trên thế giới. Nghiên cứu của Gürkan và cộng 4 điểm, ít gặp các tác dụng không mong muốn. Tỷ lệ sự [2] về đánh giá tác dụng giảm đau của gây tê ESP, hài lòng và rất hài lòng của người bệnh về phương pháp gây tê khoang cạnh sống với PCA morphin đã cho thấy này là 100%. ESP có tác dụng giảm đau tương tự như gây tê khoa cạnh sống nhưng an toàn hơn trong quá trình thực hiện, cả 2 phương pháp đều giúp giảm lượng morphin tiêu thụ TÀI LIỆU THAM KHẢO trong 24 h đầu có ý nghĩa thống kê. [1] El Ghamry MR et al., Role of erector spinae Ở Việt Nam bác sĩ Trần Hùng và cộng sự [3] đã báo cáo plane block versus paravertebral block in pain trường hợp gây tê ESP một lần cho cắt gan ở trẻ em. Cho control after modified radical mastectomy. A thấy đây là một phương pháp giảm đau tốt, an toàn giúp prospective randomised trial; 63(12), 2019, p. rút ống sớm sau mổ cắt gan ở trẻ em 1008. [2] Gürkan Y et al., Erector spinae plane block and Trong các bệnh nhân phẫu thuật ung thư vú, không có thoracic paravertebral block for breast surgery bệnh nhân nào phải dùng morphin đường uống hoặc compared to IV-morphine: A randomized con- đường tĩnh mạch để điều trị đau giải cứu. Bệnh nhân chỉ trolled trial; 59, 2020, p. 84-88. cần dùng thêm thuốc giảm đau nefopam và paracetamol [3] Trần Hùng, Nguyễn Văn Huy, Đinh Hồng Kỳ & đường uống. Nghiên cứu của chúng tôi có kết quả tương cs, Gây tê mặt phẳng cơ dựng sống trong cắt gan đương với nghiên cứu của tác giả Sakura Kinjo [4], ở trẻ em: Báo cáo trường hợp; Tạp chí Y học Việt báo cáo 2 trường hợp được làm giảm đau ESP để giảm Nam, 518(1), 2022. đau sau mổ thay khớp háng thì không có trường hợp [4] Kinjo S et al., Continuous lumbar erector spinae nào phải dùng đến thuốc giảm đau morphin. Bệnh nhân plane block for postoperative pain management chỉ cần dùng thêm các thuốc giảm đau chống viêm và in revision hip surgery: A case report; 69, 2019, acetaminophen. p. 420-422. [5] Nguyễn Thị Mai Lan, Nghiên cứu tỉ lệ mắc mới Trong nghiên cứu của chúng tôi các bệnh nhân đều phản ung thư vú ở phụ nữ Hà Nội giai đoạn 2014– ánh hài lòng và rất hài lòng về phương pháp giảm đau 2016; Luận án tiến sỹ Y học, Đại học Y Hà Nội, sau mổ, không có trường hợp nào bệnh nhân không hài 2020. lòng. Không có bệnh nhân nào yêu cầu ngừng giảm [6] Singh S et al., Ultrasound-guided erector spinae đau sau mổ. plane block for postoperative analgesia in mod- 4.3. Một số tác dụng không mong muốn ified radical mastectomy: A randomised control study, 63(3),. 2019, p. 200. Trong nghiên cứu này chúng tôi không gặp trường hợp nào ngộ độc thuốc tê toàn thân, đau tại vị trí đặt catheter, tụ máu vùng gây tê. Đây cũng là một ưu điểm của phương pháp gây tê mặt phẳng cơ dựng sống. Tỉ lệ bệnh nhân có sai lệch vị trí catheter là 5% ở nhóm đối tượng nghiên cứu. Nguyên nhân có thể do chúng tôi cố định chưa chắc chắn hoặc trong quá trình thay băng ngực có thể ảnh hưởng đến vị trí đặt catheter. 333
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
7=>1