intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Kết quả lấy huyết khối bằng dụng cụ cơ học điều trị đột quỵ nhồi máu não cấp do tắc Tandem

Chia sẻ: ViIno2711 ViIno2711 | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:6

45
lượt xem
2
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Bài viết trình bày đánh giá kết quả điều trị đột quỵ nhồi máu não do tắc Tandem bằng dụng cụ cơ học tại Bệnh viện Quân y 103.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Kết quả lấy huyết khối bằng dụng cụ cơ học điều trị đột quỵ nhồi máu não cấp do tắc Tandem

T¹p chÝ y - d−îc häc qu©n sù sè 2-2020 - chuyªn ®Ò thÇn kinh häc<br /> <br /> KẾT QUẢ LẤY HUYẾT KHỐI BẰNG DỤNG CỤ CƠ HỌC ĐIỀU TRỊ<br /> ĐỘT QUỴ NHỒI MÁU NÃO CẤP DO TẮC TANDEM<br /> Đặng Minh Đức1, Đỗ Đức Thuần1, Phạm Đình Đài1<br /> Phùng Anh Tuấn1, Đặng Phúc Đức1<br /> TÓM TẮT<br /> Mục tiêu: Đánh giá kết quả điều trị đột quỵ nhồi máu não do tắc Tandem bằng dụng cụ cơ<br /> học tại Bệnh viện Quân y 103. Đối tượng và phương pháp: Phân tích hồi cứu, dựa trên dữ<br /> liệu 38 bệnh nhân (BN) tắc động mạch lớn thuộc vòng tuần hoàn não trước kết hợp với hẹp<br /> ≥ 90%/tắc gốc động mạch cảnh trong cùng bên được lấy huyết khối bằng dụng cụ cơ học.<br /> Kết quả: 34 BN (89,5%) được điều trị Alteplase tĩnh mạch, đặt giá đỡ gốc động mạch<br /> cảnh trong: 65,8%, nong bóng tạo hình gốc động mạch cảnh trong: 28,9%, tái thông TICI ≥ 2B:<br /> 68,4%, mRS 0 - 2 sau 3 tháng: 47,3%. Đặt giá đỡ gốc động mạch cảnh trong có thể làm tăng<br /> tỷ lệ tái thông tốt (p < 0,05), chưa phát hiện mối liên quan giữa đặt giá đỡ gốc động mạch cảnh<br /> trong và chảy máu não chuyển thể. Kết luận: Lấy huyết khối bằng dụng cụ cơ học là biện pháp<br /> điều trị hiệu quả đối với tắc động mạch lớn thuộc vòng tuần hoàn não trước kết hợp với tổn<br /> thương gốc động mạch cảnh trong cùng bên.<br /> * Từ khoá: Nhồi máu não cấp; Lấy huyết khối bằng dụng cụ cơ học; Giá đỡ động mạch cảnh.<br /> <br /> ĐẶT VẤN ĐỀ không tốt khi điều trị bằng biện pháp này.<br /> Nghiên cứu HERMES đã ghi nhận ưu thế<br /> Tắc Tandem được định nghĩa là tắc của can thiệp lấy huyết khối nội mạch đối<br /> động mạch lớn nội sọ (động mạch cảnh với BN tắc Tandem và cũng đưa ra một<br /> trong đoạn nội sọ, động mạch não giữa số phương pháp điều trị tổn thương đoạn<br /> đoạn M1 hoặc M2) kết hợp tổn thương động mạch cảnh trong đoạn ngoài sọ,<br /> gốc động mạch cảnh trong cùng bên (tắc bao gồm: đặt giá đỡ động mạch cảnh<br /> hoặc hẹp ≥ 90% đường kính của động đoạn ngoài sọ cấp cứu, nong bóng tái tạo<br /> mạch theo tiêu chuẩn của NASCET), vị trí hẹp động mạch đơn độc (không kết<br /> chiếm khoảng 10 - 20% tổng số ca đột hợp với đặt giá đỡ động mạch) hoặc điều<br /> quỵ do tắc mạch máu lớn [1]. Hiệu quả trị bảo tồn. Mỗi lựa chọn đều có ưu,<br /> điều trị đột quỵ nhồi máu não cấp bằng nhược điểm riêng [3]. Từ lý do trên,<br /> thuốc tiêu sợi huyết đường tĩnh mạch (IV- chúng tôi thực hiện nghiên cứu này nhằm:<br /> rtPA) đã được ghi nhận [2], nhưng những Đánh giá kết quả điều trị tái thông mạch<br /> trường hợp tắc mạch máu lớn đa tầng bằng dụng cụ cơ học trên người bệnh đột<br /> thường không đáp ứng và có kết quả quỵ nhồi máu não cấp do tắc Tandem.<br /> <br /> 1. Bệnh viện Quân y 103<br /> Người phản hồi (Corresponding author): Đặng Minh Đức (dangminhduc88@gmail.com)<br /> Ngày nhận bài: 07/02/2020; Ngày phản biện đánh giá bài báo: 18/02/2020<br /> Ngày bài báo được đăng: 15/03/2020<br /> <br /> 49<br /> T¹p chÝ y - d−îc häc qu©n sù sè 2-2020 - chuyªn ®Ò thÇn kinh häc<br /> <br /> ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP + Đánh giá mức độ hồi phục theo thang<br /> NGHIÊN CỨU điểm Rankin sửa đổi (modified Rankin<br /> 1. Đối tượng nghiên cứu scale - mRS).<br /> 38 BN đột quỵ nhồi máu não cấp do + Biến cố chảy máu não chuyển thể<br /> tắc Tandem, được điều trị lấy huyết khối (Hemorrhagic Infarction - HI) sau tái thông<br /> đường động mạch tại Bệnh viện Quân y mạch được đánh giá theo tiêu chuẩn của<br /> 103, từ tháng 1/2017 - 12/2019. Fiorelli và CS [4].<br /> * Tiêu chuẩn lựa chọn: * Xử lý số liệu: Bằng phần mềm SPSS<br /> 18.0.<br /> - Đột quỵ nhồi máu não cấp trong vòng<br /> 6 giờ kể từ khi khởi phát. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU<br /> - Đột quỵ nhồi máu não do tắc động * Một số đặc điểm BN:<br /> mạch lớn thuộc vòng tuần hoàn trước<br /> Trong thời gian thu nhận dữ liệu, tổng<br /> (động mạch cảnh trong đoạn nội sọ, động<br /> số có 147 BN đã được điều trị lấy huyết<br /> mạch não giữa đoạn M1, M2) kết hợp với<br /> khối đường động mạch. Trong đó, có 38<br /> tổn thương gốc động mạch cảnh trong<br /> BN (25,85%) tắc động mạch lớn nội sọ<br /> cùng bên (tắc hoặc hẹp ≥ 90% đường<br /> thuộc vòng tuần hoàn não trước, kết hợp<br /> kính lòng mạch theo tiêu chuẩn NASCET).<br /> với tắc hoặc hẹp ≥ 90% gốc động mạch<br /> 2. Phương pháp nghiên cứu cảnh trong cùng bên. Các yếu tố nguy cơ<br /> - Nghiên cứu hồi cứu mô tả. gồm: Tăng huyết áp (31 BN = 81,6%),<br /> hút thuốc lá (27 BN = 71,1%), rối loạn<br /> * Một số chỉ tiêu nghiên cứu:<br /> chuyển hóa lipid (23 BN = 60,5%), đái tháo<br /> - Trước điều trị:<br /> đường (9 BN = 23,7%), rung nhĩ (6 BN =<br /> + Tiền sử bệnh, các yếu tố nguy cơ 15,8%), đột quỵ cũ (3 BN = 7,9%).<br /> của đột quỵ não. Điểm NIHSS trung bình 18,4 ± 3,7.<br /> + Đặc điểm lâm sàng: Thời điểm khởi * Đặc điểm hình ảnh tổn thương trên<br /> phát, kiểu khởi phát, triệu chứng khi khởi DSA:<br /> phát, điểm NIHSS.<br /> Trên phim chụp DSA mạch máu não,<br /> + Đặc điểm chẩn đoán hình ảnh: 14 BN (36,8%) tắc gốc động mạch cảnh<br /> CLVT, điểm ASPECT (Alberta Stroke trong, 36 BN (94,7%) hẹp ≥ 90% gốc động<br /> Program Early CT Score), cộng hưởng mạch cảnh trong do xơ vữa động mạch.<br /> từ/cộng hưởng từ mạch máu (MRI/MRA), Đặc điểm tổn thương nội sọ: 8 BN (15,8%)<br /> chụp mạch máu não số hóa xóa nền tắc động mạch cảnh trong, 32 BN (84,2%)<br /> (Digital Subtraction Angiography - DSA). tắc động mạch não giữa (đoạn M1, M2).<br /> - Kết quả điều trị tái thông mạch: * Đặc điểm điều trị tái thông:<br /> + Thời gian nhập viện - chọc động - 2/38 BN tắc gốc động mạch cảnh<br /> mạch đùi, nhập viện - tái thông. trong, sau tái thông xác định không hẹp<br /> + Đánh giá mức độ tái thông theo ≥ 90% đường kính tại vị trí tổn thương.<br /> thang điểm TICI (Thrombolysis in cerebral 36/38 BN (94,7%) được xác định hẹp ≥ 90%<br /> infarction). gốc động mạch cảnh trong do xơ vữa.<br /> <br /> 50<br /> T¹p chÝ y - d−îc häc qu©n sù sè 2-2020 - chuyªn ®Ò thÇn kinh häc<br /> <br /> Trong đó, 11/38 BN (28,9%) được nong (21,1%), TICI 0 - 1: 4/38 BN (10,5%).<br /> bóng tạo hình động mạch đủ rộng để ống 34/38 BN (89,5%) được điều trị bằng<br /> thông có thể vượt qua, 25/38 BN (65,8%) Alteplase đường tĩnh mạch, sau đó tiếp<br /> được đặt giá đỡ động mạch trước khi tục lấy huyết khối bằng dụng cụ cơ học.<br /> điều trị tổn thương nội sọ. Thời gian trung bình từ khi khởi phát -<br /> - Đánh giá tái thông theo thang điểm chọc động mạch đùi 256,5 ± 51,0 phút,<br /> TICI: TICI 3: 10 BN (26,3%), TICI 2B: thời gian khởi phát - tái thông trung bình<br /> 16/38 BN (42,1%), TICI 2A: 8/38 BN 335,6 ± 67,8 phút.<br /> <br /> <br /> <br /> <br /> a b<br /> <br /> <br /> <br /> <br /> c d<br /> <br /> Hình 1: Hình ảnh DSA ở BN nam, 76 tuổi, liệt nửa người trái; a. Tắc gốc động mạch cảnh<br /> trong bên phải, b. Đặt giá đỡ gốc động mạch cảnh trong, c. Tắc động mạch não giữa<br /> bên phải, d. Động mạch não giữa tái thông.<br /> <br /> 51<br /> T¹p chÝ y - d−îc häc qu©n sù sè 2-2020 - chuyªn ®Ò thÇn kinh häc<br /> <br /> * Chảy máu não chuyển thể sau tái thông:<br /> Theo dõi BN sau can thiệp, đánh giá tình trạng chảy máu chuyển thể trên CLVT sọ não<br /> không tiêm thuốc cản quang, có 8 BN (21,1%) chảy máu não chuyển thể. Trong đó,<br /> 4 trường hợp HI1 và HI2, 2 BN (5,3%) PH1 (parenchymatous hematoma) và 2 BN<br /> (5,3%) PH2. So sánh giữa 2 nhóm BN có và không đặt giá đỡ gốc động mạch cảnh<br /> trong không ghi nhận sự khác biệt về tỷ lệ chảy máu chuyển thể sau tái thông.<br /> * Kết quả sau 3 tháng:<br /> Sử dụng thang điểm mRS để đánh giá kết quả hồi phục tại thời điểm 3 tháng sau<br /> điều trị. Hồi phục lâm sàng tốt được định nghĩa là khi người bệnh có điểm mRS 0 - 2<br /> (18/38 BN = 47,3%).<br /> Bảng 1: Kết quả hồi phục sau 3 tháng.<br /> Điểm mRS sau 3 tháng mRS ≥ 3 (n = 20) mRS 0 - 2 (n = 18)<br /> Đặc điểm n % n %<br /> Nam giới 17 85,0 15 83,3<br /> Alteplase tĩnh mạch 18 90,0 16 88,9<br /> TICI ≥ 2B 9 45,0 17 94,4<br /> Giá đỡ gốc động mạch cảnh trong 11 55,0 14 77,8<br /> Chảy máu chuyển thể PH1, PH2 2 10,0 2 11,1<br /> <br /> So sánh một số yếu tố ảnh hưởng đến kết quả hồi phục tại thời điểm 3 tháng có<br /> thể thấy, BN có kết quả hồi phục lâm sàng tốt có tỷ lệ tái thông (TICI ≥ 2B) cao hơn<br /> (94,4% so với 45,0%, p = 0,003), không ghi nhận sự khác biệt có ý nghĩa thống kê ở<br /> các yếu tố khác giữa 2 nhóm.<br /> * Đánh giá một số yếu tố ảnh hưởng đến kết quả tái thông mạch:<br /> Bảng 2: Một số yếu tố ảnh hưởng đến kết quả tái thông.<br /> Điểm TICI TICI < 2B (n = 12) TICI ≥ 2B (n = 26)<br /> Đặc điểm BN n % n %<br /> <br /> Giá đỡ gốc động mạch cảnh trong 4 33,3 21 80,7<br /> <br /> Alteplase tĩnh mạch 11 91,7 23 88,5<br /> <br /> Tắc động mạch não giữa 9 75,0 21 80,7<br /> <br /> Tắc động mạch cảnh trong nội sọ 2 16,7 6 23,1<br /> <br /> Chúng tôi ghi nhận 26 BN (68,4%) tái thông tốt (TICI ≥ 2B). Không ghi nhận sự khác<br /> biệt có ý nghĩa thống kê giữa nhóm tái thông tốt và tái thông không tốt về các yếu tố<br /> như vị trí tắc nội sọ (tắc động mạch não giữa, động mạch cảnh trong đoạn nội sọ)<br /> và điều trị alteplase tĩnh mạch. Tuy nhiên, có sự khác biệt về tỷ lệ đặt giá đỡ gốc động<br /> mạch cảnh trong cấp cứu giữa nhóm tái thông tốt và tái thông không tốt (80,7% và<br /> 33,3%, p = 0,012).<br /> <br /> 52<br /> T¹p chÝ y - d−îc häc qu©n sù sè 2-2020 - chuyªn ®Ò thÇn kinh häc<br /> <br /> BÀN LUẬN với kết quả tái thông mạch (TICI ≥ 2B).<br /> Tuy nhiên, trái với kỳ vọng ban đầu,<br /> Lấy huyết khối động mạch được ghi chúng tôi không ghi nhận mối liên quan<br /> nhận là có hiệu quả trong điều trị những giữa kết quả hồi phục sau 3 tháng với<br /> trường hợp tắc Tandem [3], nhưng việc điều trị alteplase đường tĩnh mạch và đặt<br /> điều trị tổn thương tại gốc động mạch giá đỡ động mạch cảnh trong (p > 0,05).<br /> cảnh trong cùng bên (tắc hoặc hẹp ≥ 90%) Tuy nhiên, có một điểm quan trọng cần<br /> vẫn chưa có chỉ định rõ ràng, đặc biệt ở lưu ý, đặt giá đỡ động mạch cảnh trong<br /> những trường hợp đã điều trị alteplase có liên quan với tỷ lệ tái thông tốt (80,7%<br /> đường tĩnh mạch trước đó. Hiện nay, đã so với 33,3%). Theo báo cáo từ nghiên<br /> có nhiều bài báo tập trung phân tích các cứu TITAN (Thrombectomy in Tandem<br /> biện pháp điều trị tổn thương gốc động Lesions) - một nghiên cứu đa trung tâm<br /> mạch cảnh trong, bao gồm: điều trị bảo về điều trị tái thông mạch trong trường<br /> tồn, nong bóng tạo hình động mạch đơn hợp tắc động mạch lớn nội sọ kết hợp với<br /> độc và đặt giá đỡ động mạch. Tuy nhiên, tổn thương gốc động mạch cảnh trong,<br /> chưa có một khuyến cáo cụ thể về lợi ích tỷ lệ tái thông mạch cao hơn ở nhóm BN<br /> cũng như nguy cơ của từng biện pháp được điều trị tạo hình gốc động mạch<br /> điều trị. Trong quá trình tái thông mạch cảnh trong cấp cứu (79,4% so với 60%)<br /> cấp cứu, chúng tôi không lựa chọn biện [5]. Cũng trong nghiên cứu này, các tác<br /> pháp điều trị bảo tồn đối với tổn thương giả ghi nhận những BN không điều trị tạo<br /> hẹp ≥ 90% đường kính gốc động mạch hình gốc động mạch cảnh trong cấp cứu<br /> cảnh trong, do lo ngại nguy cơ tái tắc có kết quả hồi phục lâm sàng tốt tại thời<br /> động mạch cảnh trong. Bên cạnh đó, đối điểm 3 tháng thấp hơn (42% so với 58%)<br /> với những trường hợp hẹp ≥ 90% đường [5]. Kết quả này có thể củng cố thêm<br /> kính gốc động mạch cảnh trong, việc đưa quan điểm “việc tạo hình gốc động mạch<br /> ống thông vượt qua vị trí tổn thương sẽ cảnh trong cấp cứu sẽ làm thuận lợi hơn<br /> rất khó nếu điều trị bảo tồn, điều này cho việc đưa dụng cụ lên cao và tiếp cận<br /> đồng nghĩa với việc mất nhiều thời gian vị trí tổn thương nội sọ dễ dàng hơn,<br /> hơn và làm chậm quá trình tái thông nội sọ. đồng nghĩa với tỷ lệ tái thông cao hơn”.<br /> Kết quả của chúng tôi cho thấy, 2 trường Tuy nhiên, còn nhiều tác giả cho rằng,<br /> hợp có tiền sử rung nhĩ, tắc gốc động cần thêm các nghiên cứu lớn hơn trước<br /> mạch cảnh trong, sau tái thông không khi có kết luận cụ thể [6].<br /> phát hiện hẹp và được điều trị bảo tồn, Bên cạnh những lợi ích khi đặt giá đỡ<br /> 11/38 BN (28,9%) được nong bóng tạo động mạch cảnh trong cấp cứu, còn tồn<br /> hình gốc động mạch cảnh trong, 25/38 tại những nguy cơ. Một số tác giả cho<br /> BN (65,8%) được đặt giá đỡ động mạch. rằng, đối với trường hợp tạo hình động<br /> Kết quả hồi phục tốt sau 3 tháng mạch cảnh cấp cứu, quá trình lấy huyết<br /> (47,3%) nằm trong khoảng dữ liệu của khối bằng dụng cụ cơ học sẽ làm tăng<br /> các phân tích về hiệu quả điều trị lấy nguy cơ xảy ra biến chứng không mong<br /> huyết khối bằng dụng cụ cơ học đã được muốn của hội chứng tái tưới máu, đặc biệt<br /> công bố [3]. Kết quả này có liên quan là chảy máu chuyển thể. Các tác giả này<br /> <br /> 53<br /> T¹p chÝ y - d−îc häc qu©n sù sè 2-2020 - chuyªn ®Ò thÇn kinh häc<br /> <br /> cho rằng, việc tạo hình gốc động mạch BN cụ thể, dựa trên điều kiện của từng<br /> cảnh trong đủ rộng, làm tăng lưu lượng trung tâm, kinh nghiệm của bác sỹ can thiệp<br /> của vòng tuần hoàn não trước, kết hợp và quyết định của thân nhân người bệnh.<br /> với sử dụng alteplase tĩnh mạch trước đó<br /> và các thuốc chống đông/chống ngưng TÀI LIỆU THAM KHẢO<br /> tập tiểu cầu sẽ làm tăng nguy cơ chảy 1. Rubiera M. et al. Tandem internal<br /> máu não chuyển thể [7]. Tuy nhiên, trong carotid artery/middle cerebral artery occlusion.<br /> nghiên cứu này, chúng tôi chỉ ghi nhận số Stroke. 2006, 37 (9), pp.2301-2305.<br /> ít BN xuất hiện chảy máu não chuyển thể 2. Powers W.J. et al. Guidelines for the<br /> tới mức độ cần phải điều trị (4 BN chảy early management of patients with acute<br /> máu PH1, 2) và không ghi nhận sự khác ischemic stroke: A guideline for healthcare<br /> biệt về tỷ lệ chảy máu chuyển thể giữa professionals from the American heart<br /> BN có đặt giá đỡ động mạch và BN association/American stroke association. Stroke.<br /> 2018, 49 (3), pp.e46-e99.<br /> không đặt giá đỡ. Bên cạnh đó, số liệu<br /> của chúng tôi còn ít, chỉ thực hiện tại một 3. Goyal M. et al. Endovascular<br /> trung tâm đơn độc, nên chưa thể kết luận thrombectomy after large-vessel ischaemic<br /> stroke: A meta-analysis of individual patient<br /> về hiệu quả của việc đặt giá đỡ gốc động<br /> data from five randomised trials. Lancet.<br /> mạch cảnh trong cấp cứu trong điều trị<br /> 2016, 387 (10029), pp.1723-1731.<br /> lấy huyết khối bằng dụng cụ cơ học. Việc<br /> 4. Fiorelli M. et al. Hemorrhagic transformation<br /> chỉ định đặt giá đỡ động mạch cảnh trong<br /> within 36 hours of a cerebral infarct:<br /> quá trình lấy huyết khối bằng dụng cụ cơ<br /> Relationships with early clinical deterioration<br /> học, theo chúng tôi, chỉ nên thực hiện ở and 3-month outcome in the European<br /> BN hẹp khít gốc động mạch cảnh trong, Cooperative Acute Stroke Study I (ECASS I)<br /> nếu không đặt giá đỡ thì không thể tiếp cohort. Stroke. 1999, 30 (11), pp.2280-2284.<br /> cận vị trí tổn thương nội sọ. Hơn nữa, 5. Papanagiotou P. et al. Carotid stenting<br /> việc sử dụng thuốc chống đông và chống with antithrombotic agents and intracranial<br /> ngưng tập tiểu cầu sau đặt giá đỡ động thrombectomy leads to the highest recanalization<br /> mạch cũng cần nghiên cứu thêm trước rate in patients with acute stroke with Tandem<br /> khi có một quy trình thực sự thích hợp để lesions. JACC Cardiovasc Interv. 2018, 11 (13),<br /> áp dụng cho tất cả BN. pp.1290-1299.<br /> 6. Blassiau A. et al. Mechanical<br /> KẾT LUẬN thrombectomy for Tandem occlusions of the<br /> internal carotid artery - Results of a conservative<br /> Kết quả nghiên cứu cho thấy, lấy huyết approach for the extracranial lesion. Front<br /> khối bằng dụng cụ cơ học là biện pháp Neurol. 2018, 9, p.928.<br /> điều trị hiệu quả đối với trường hợp tắc 7. Mpotsaris A. et al. Stenting of the<br /> Tandem. Tuy nhiên, việc lựa chọn biện cervical internal carotid artery in acute stroke<br /> pháp điều trị tổn thương gốc động mạch management: The Karolinska experience.<br /> cảnh trong nên được cân nhắc trên từng Interv Neuroradiol. 2017, 23 (2), pp.159-165.<br /> <br /> <br /> <br /> <br /> 54<br />
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2