intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Kết quả điều trị can thiệp nội mạch lấy huyết khối bằng dụng cụ cơ học trên bệnh nhân nhồi máu não cấp trong cửa sổ từ 6 đến 24 giờ

Chia sẻ: _ _ | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:6

19
lượt xem
4
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Bài viết Kết quả điều trị can thiệp nội mạch lấy huyết khối bằng dụng cụ cơ học trên bệnh nhân nhồi máu não cấp trong cửa sổ từ 6 đến 24 giờ trình bày khảo sát kết quả điều trị can thiệp lấy huyết khối bằng dụng cụ cơ học trên bệnh nhân nhồi máu não cấp trong cửa sổ 6 đến 24 giờ.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Kết quả điều trị can thiệp nội mạch lấy huyết khối bằng dụng cụ cơ học trên bệnh nhân nhồi máu não cấp trong cửa sổ từ 6 đến 24 giờ

  1. TẠP CHÍ Y HỌC VIỆT NAM TẬP 519 - THÁNG 10 - SỐ ĐẶC BIỆT - 2022 KẾT QUẢ ĐIỀU TRỊ CAN THIỆP NỘI MẠCH LẤY HUYẾT KHỐI BẰNG DỤNG CỤ CƠ HỌC TRÊN BỆNH NHÂN NHỒI MÁU NÃO CẤP TRONG CỬA SỔ TỪ 6 ĐẾN 24 GIỜ Trần Thị Minh Hằng*, Nguyễn Quốc Trung*, Nguyễn Huy Thắng* TÓM TẮT 3 Từ khóa: Nhồi máu não, lấy huyết khối bằng Mục tiêu: Khảo sát kết quả điều trị can thiệp dụng cụ cơ học, can thiệp nội mạch, 6-24 giờ. lấy huyết khối bằng dụng cụ cơ học trên bệnh nhân nhồi máu não cấp trong cửa sổ 6 đến 24 SUMMARY giờ. Đối tượng và phương pháp: Nghiên cứu RESULTS OF ENDOVASCULAR thực hiện tiến cứu trên bệnh nhân nhồi máu não MECHANICAL THROMBECTOMY được can thiệp lấy huyết khối trong 6-24 giờ kể WITHIN 6 TO 24 HOURS IN ELIGIBLE từ thời điểm khởi phát. Bệnh nhân được xác nhận ACUTE ISCHEMIC STROKE tắc động mạch não giữa hoặc động mạch cảnh PATIENTS trong, và có sự bất tương xứng thỏa tiêu chuẩn Objective: To evaluate the safety and DAWN hoặc DEFUSE-3. Kết quả chính của efficacy of mechanical thrombectomy in patients nghiên cứu là kết cục phục hồi chức năng sau 90 with anterior circulation stroke who were treated ngày đánh giá bằng thang điểm Rankin hiệu 6 to 24 hours after they were last known to be chỉnh (mRS). Kết quả: Từ tháng 1 năm 2021 well. Subject and methods: We conducted a đến tháng 5 năm 2021, có 80 bệnh nhân được prospective study of consecutive acute ischemic đưa vào nghiên cứu. Tại thời điểm 90 ngày, tỉ lệ stroke patients who underwent endovascular kết cục độc lập chức năng (mRS 0-2) là 51,2%, treatment 6 to 24 hours after last seen well. All và tỉ lệ tử vong là 12,5%. Tỉ lệ tái thông mạch patients had confirmed proximal middle cerebral máu não sau thủ thuật (TICI 2b/3) là 96,2%. Tỉ lệ artery or internal carotid artery occlusion by CTA chảy máu não có triệu chứng là 5%. Kết luận: or MRA, and met the mismatch criteria of Can thiệp lấy huyết khối trong cửa sổ 6-24 giờ DAWN or DEFUSE-3 trial. The primary trên bệnh nhân có bất tương xứng theo tiêu chuẩn outcome was the functional disability at day 90, DAWN hay DEFUSE-3 ghi nhận hiệu quả và an as measured on the modified Rankin scale toàn, vì vậy nên được áp dụng rộng rãi trong thực (mRS). Results: A total of 80 patients were hành lâm sàng nhằm tạo thêm cơ hội điều trị cho enrolled between January 2021 and May 2021 in bệnh nhân đến trễ sau cửa sổ thời gian chuẩn tại 115 People’s Hospital. At 90 days, the rate of Việt Nam. functional independent (mRS score of 0 to 2) was 51,2%, and mortality rate was 12,5%. Successful *Đại học Y khoa Phạm Ngọc Thạch, recanalization (TICI score of 2b or 3) was 96,2%. **Bệnh viện Nhân dân 115 Symptomatic intracranial hemorrhage was Chịu trách nhiệm chính: Trần Thị Minh Hằng reported in four patients (5%). Email: hangttm@pnt.edu.vn Conclusions: The safety and efficacy of Ngày nhận bài: 16.8.2022 extended window thrombectomy in late-arriving Ngày phản biện khoa học: 20.8.2022 patients with target mismatch profile supports a Ngày duyệt bài: 5.9.2022 37
  2. HỘI NGHỊ KHOA HỌC TOÀN QUỐC CHUYÊN NGÀNH ĐỘT QUỴ VÀ CÁC BỆNH THẦN KINH LIÊN QUAN LẦN THỨ IX - 2022 practical use of endovascular therapy in this lâm sàng đánh giá kết quả của phương pháp patient population in Vietnam. điều trị này. Bên cạnh đó, sự khác biệt về Keywords: Ischemic stroke, mechanical dịch tễ học, chủng tộc, đặc điểm lâm sàng và thrombectomy, endovascular therapy, 6-24 hour. mạch máu não của người Việt Nam so với dân số trong các nghiên cứu trên thế giới có I. ĐẶT VẤN ĐỀ thể gây khó khăn cho việc can thiệp lấy Đột quỵ là nguyên nhân tử vong đứng huyết khối, cũng như kết cục lâm sàng sau hàng thứ hai trên thế giới và là một trong điều trị cũng chưa được biết rõ. Vì thế, với những nguyên nhân hàng đầu gây khiếm mong muốn khảo sát mức độ hiệu quả và an khuyết về thần kinh [2]. Trong các thể đột toàn của phương pháp điều trị tái thông trong quỵ thì đột quỵ thiếu máu não do tắc mạch cửa sổ mở rộng ở dân số người Việt Nam, máu lớn là nguyên nhân gây tử vong cao và chúng tôi thực hiện đề tài nghiên cứu này với để lại di chứng nặng nề [4]. Điều trị can thiệp các mục tiêu sau: Xác định kết cục hồi phục nội mạch lấy huyết khối bằng dụng cụ cơ học chức năng theo thang điểm mRS tại thời được xem là liệu pháp điều trị tái tưới máu điểm 90 ngày. Xác định mức độ an toàn dựa chuẩn và có hiệu quả nhất trên bệnh nhân tắc vào tỉ lệ tử vong, tỉ lệ chảy máu não có triệu mạch máu lớn, qua đó giúp cải thiện dự hậu chứng và tỉ lệ các biến chứng liên quan đến cũng như mức độ phục hồi chức năng sau đột điều trị can thiệp. quỵ [3]. Theo các nghiên cứu gần đây, bên cạnh thời gian khởi phát thì yếu tố quyết định II. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU đến kết cục của điều trị tái thông chính là Thiết kế nghiên cứu: Nghiên cứu mô tả kích thước vùng tranh tối tranh sáng có thể loạt ca tiến cứu. cứu được nếu tái tưới máu kịp thời và sự bất Tiêu chuẩn chọn mẫu tương xứng giữa vùng tranh tối tranh sáng - Về lâm sàng: triệu chứng lâm sàng phù với vùng lõi nhồi máu không hồi phục [5]. hợp chẩn đoán đột quỵ cấp; NIHSS ≥ 6 điểm Dữ liệu công bố từ thử nghiệm lâm sàng trước can thiệp; mRS 0-2 điểm trước thời DEFUSE-3 đã cho thấy hiệu quả và an toàn điểm đột quỵ; của việc mở rộng cửa sổ điều trị lên 16 giờ ở - Về hình ảnh học: nhóm bệnh nhân có sự bất tương xứng giữa • Tắc động mạch cảnh trong, hoặc động lõi nhồi máu và vùng tranh tối tranh sáng mạch não giữa (đoạn M1) xác định trên hình trên hình ảnh học tưới máu não [1]. Thêm ảnh học mạch máu (CTA hoặc MRA); vào đó, nghiên cứu DAWN cũng ghi nhận • Có sự bất tương xứng thỏa theo tiêu kết cục có lợi của can thiệp nội mạch lên đến chuẩn DAWN hoặc DEFUSE-3, với hình 24 giờ trên bệnh nhân đột quỵ cấp có sự bất ảnh tưới máu não được phân tích bằng phần tương xứng giữa kích thước lõi nhồi máu và mềm RAPID. độ nặng đột quỵ trên lâm sàng [9]. - Điều trị can thiệp lấy huyết khối trong Tại Việt Nam, việc mở rộng cửa sổ điều thời gian từ 6 đến 24 giờ kể từ thời điểm trị can thiệp nội mạch lấy huyết khối ở bệnh khởi phát đột quỵ (thời điểm cuối cùng bệnh nhân có sự bất tương xứng phù hợp đã bắt nhân được ghi nhận còn đạt chức năng thần đầu được triển khai thực hiện tại nhiều nơi, kinh bình thường). nhưng vẫn chưa có nghiên cứu và dữ liệu 38
  3. TẠP CHÍ Y HỌC VIỆT NAM TẬP 519 - THÁNG 10 - SỐ ĐẶC BIỆT - 2022 Phương pháp chọn mẫu: chọn mẫu liên định nghĩa đạt tái thông khi TICI bằng 2b tiếp thuận tiện. hoặc 3. Tiêu chuẩn đánh giá: - Đánh giá độ an toàn: Tỉ lệ tử vong do tất - Đánh giá tính hiệu quả cả nguyên nhân sau 90 ngày. Tỉ lệ chảy máu Tiêu chí chính: Tỉ lệ độc lập chức năng não (XHN) có triệu chứng. Tỉ lệ biến chứng (mRS ≤ 2) tại thời điểm 90 ngày. liên quan can thiệp. Tiêu chí phụ: Tỉ lệ tái thông mạch máu Xử lý và phân tích dữ liệu: Số liệu được não theo thang điểm TICI sau thủ thuật, với xử lý bằng phần mềm SPSS 25.0 III. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU Từ tháng 1/2021 đến tháng 5/2021, có 80 bệnh nhân nhồi máu não được điều trị lấy huyết khối bằng dụng cụ cơ học trong cửa sổ 6-24 giờ thỏa tiêu chuẩn nghiên cứu tại Bệnh viện Nhân dân 115. Kết quả thu được như sau: 3.1 Đặc điểm mẫu nghiên cứu Bảng 1: Đặc điểm dân số, lâm sàng, cận lâm sàng của mẫu nghiên cứu Đặc điểm Mẫu nghiên cứu (N = 80) Tuổi trung bình (± độ lệch chuẩn) 65 ±10,5 Giới nam (%) 53 (66,3%) Yếu tố nguy cơ Tăng huyết áp (%) 71 (88,8%) 39
  4. HỘI NGHỊ KHOA HỌC TOÀN QUỐC CHUYÊN NGÀNH ĐỘT QUỴ VÀ CÁC BỆNH THẦN KINH LIÊN QUAN LẦN THỨ IX - 2022 Rối loạn lipid máu (%) 54 (67,5%) Rung nhĩ (%) 16 (20,0%) Đái tháo đường type 2 (%) 15 (18,8%) Hút thuốc lá (%) 36 (45,0%) Điểm NIHSS trước điều trị, trung vị 14 (11 – 19) Có điều trị tiêu sợi huyết tĩnh mạch (%) 3 (3,8%) Glucose máu lúc nhập viện ≥ 180 mg/dL (%) 11 (13,8%) Tắc động mạch não giữa (%) 46 (57,5%) Thể tích lõi nhồi máu, trung vị (ml) 10 (0 – 24,8) Thể tích vùng Tmax > 6 giây, trung vị (ml) 102 (67 – 142,8) Đặc điểm tuyển chọn Chỉ thỏa tiêu chuẩn DAWN 17 (21,3%) Chỉ thỏa tiêu chuẩn DEFUSE-3 21 (26,3%) Thỏa cả 2 tiêu chuẩn 42 (52,4%) Đặc điểm thời gian Khởi phát → nhập viện (giờ) 11,7 ± 4,2 Khởi phát → hình ảnh học tưới máu (giờ) 14,9 ± 4,4 Hình ảnh học tưới máu → can thiệp (phút) 81 (53,3 – 112,8) Thời gian thủ thuật (đâm kim → tái thông) (phút) 65 (50 – 93,75) Khởi phát → tái thông (giờ) 17,7 ± 4,5 3.2 Hiệu quả điều trị can thiệp lấy huyết khối trong cửa sổ 6 đến 24 giờ - Kết cục hồi phục chức năng tại thời điểm 90 ngày: Điểm mRS có trung vị là 2 (1 – 4). Tỉ lệ độc lập chức năng (mRS ≤ 2) tại thời điểm 90 ngày là 51,2% (41/80 BN), và có 36,3% (31/80 BN) còn khuyết tật mức độ vừa đến nặng (mRS 3-5). 51,2% Biểu đồ 1: Mức độ hồi phục chức năng theo mRS tại thời điểm 90 ngày - Tỉ lệ đạt tái thông mạch máu não sau thủ thuật (TICI 2b/3) là 96,2%, có 2 BN (2,5%) có mức độ tái thông TICI 2a, và 1 BN (1,3%) không tái thông được mạch máu. 40
  5. TẠP CHÍ Y HỌC VIỆT NAM TẬP 519 - THÁNG 10 - SỐ ĐẶC BIỆT - 2022 3.3 Mức độ an toàn của điều trị can thiệp lấy huyết khối Bảng 2: Kết cục tử vong và các biến chứng sau điều trị can thiệp Đặc điểm Mẫu nghiên cứu (N = 80) Tử vong sau 90 ngày (%) 10 (12,5%) CMN có triệu chứng (theo ECASS-III) (%) 4 (5%) Biến chứng liên quan đến thủ thuật Huyết khối nhánh xa (%) 2 (2,5%) Khối máu tụ nơi đâm kim (%) 1 (1,3%) Tổn thương thận cấp sau thuốc cản quang (%) 4 (5,0%) Trong 80 bệnh nhân được theo dõi 90 là 96,2%, cao hơn so với nghiên cứu DAWN ngày sau thủ thuật lấy huyết khối, có 10 bệnh (84%) và DEFUSE-3 (76%). Theo phân tích nhân tử vong, chiếm tỉ lệ 12,5%. Tất cả gộp của Rha và Saver, việc tái thông thành trường hợp tử vong đều có NIHSS trên 10 công có thể tăng khả năng đạt kết cục lâm điểm, trong đó, NIHSS trên 20 điểm chiếm sàng tốt từ 4 đến 5 lần sau 3 tháng [10]. Bên 50% (5/10 BN). Biến chứng khối máu tụ nơi cạnh đó, với việc sử dụng hình ảnh học tưới đâm kim gặp ở 1 bệnh nhân, và điều trị bằng máu não cùng với tiêu chuẩn tuyển chọn trên băng ép, không cần phẫu thuật hay truyền những đối tượng còn sự bất tương xứng phù máu. Có 4 bệnh nhân có biến chứng tổn hợp theo tiêu chuẩn DEFUSE-3 hay DAWN, thương thận cấp sau thuốc cản quang, và các trường hợp này đều hồi phục sau điều trị nội do đó những bệnh nhân trong mẫu nghiên khoa. cứu đều có lõi nhồi máu nhỏ đến trung bình (10 ml), và còn vùng tranh tối tranh sáng lớn IV. BÀN LUẬN (91,5 ml). Đây là những yếu tố quan trọng Hiệu quả của điều trị can thiệp lấy huyết giúp cho tỉ lệ hồi phục chức năng thần kinh khối ở bệnh nhân nhồi máu não cấp trong tốt sau 3 tháng [7]. Ngoài ra, độ tuổi và mức nghiên cứu được đánh giá dựa vào mức độ độ nặng của đột quỵ theo thang điểm NIHSS cải thiện chức năng thần kinh theo thang cũng có liên quan đến kết cục lâm sàng sau điểm Rankin hiệu chỉnh (mRS) tại thời điểm đột quỵ [3], [6], [7], [9]. Trong 2 nghiên cứu 90 ngày. Chúng tôi ghi nhận tỉ lệ bệnh nhân can thiệp lấy huyết khối ở cửa sổ mở rộng là đạt được mức độc lập về chức năng (mRS 0- DEFUSE-3 và DAWN đều cho thấy tuổi trẻ 2) tại thời điểm 90 ngày là 51,2%. Kết quả là yếu tố tiên lượng kết cục hồi phục chức này tương đương với nghiên cứu DAWN năng tốt sau 90 ngày với OR lần lượt là 0,95 (49%), và cao hơn so với nghiên cứu (p < 0,001) và 0,96 (p = 0,005) [6], [9]. DEFUSE-3 (45%) và phân tích gộp Nghiên cứu chúng tôi ghi nhận tuổi trung HERMES của Goyal và cộng sự (46%) [1], bình (65 tuổi) cùng điểm NIHSS trước can [3], [9]. Sự cải thiện kết cục lâm sàng tốt có thiệp (14 điểm) thấp hơn so với nghiên cứu thể lý giải do tỉ lệ đạt tái thông mạch máu khi DEFUSE-3 (70 tuổi, 16 điểm), do đó kết cục kết thúc thủ thuật khá cao với tỉ lệ TICI 2b/3 lâm sàng cũng tốt hơn. 41
  6. HỘI NGHỊ KHOA HỌC TOÀN QUỐC CHUYÊN NGÀNH ĐỘT QUỴ VÀ CÁC BỆNH THẦN KINH LIÊN QUAN LẦN THỨ IX - 2022 Tỉ lệ tử vong ở thời điểm 90 ngày do tất V. KẾT LUẬN cả nguyên nhân trong mẫu nghiên cứu là Hình ảnh học tưới máu não và phần mềm 10/80 trường hợp (12,5%). Kết quả này RAPID là công cụ hỗ trợ đáng tin cậy trong tương đương với nghiên cứu DEFUSE-3 chọn lựa bệnh nhân phù hợp cho điều trị tái (14%) [1], và thấp hơn so với nghiên cứu thông ở cửa sổ mở rộng. Kết quả nghiên cứu DAWN (19%) cũng như các nghiên cứu can cho thấy tính an toàn và hiệu quả của phương thiệp trong cửa sổ 6 giờ và 12 giờ đầu trong pháp lấy huyết khối bằng dụng cụ cơ học phân tích gộp HERMES (15,3%) [3], [9]. Tỉ lệ tử vong thấp cho thấy sự an toàn của trong cửa sổ 6-24 giờ trên bệnh nhân có bất phương pháp điều trị lấy huyết khối bằng tương xứng phù hợp thỏa tiêu chuẩn DAWN dụng cụ cơ học trong cửa sổ 6-24 giờ trong hay DEFUSE-3, qua đó góp phần mở rộng nghiên cứu của chúng tôi là gần tương đương thêm cơ hội điều trị cho những bệnh nhân với can thiệp tái thông chuẩn trong 6 giờ đầu. nhồi máu não đến trễ sau cửa sổ thời gian 6 Chảy máu não có triệu chứng là biến giờ tại Việt Nam. chứng quan trọng và có liên quan đến tỉ lệ khuyết tật và tử vong. Thể tích vùng tổn TÀI LIỆU THAM KHẢO thương thiếu máu não trầm trọng càng lớn thì 1. Albers GW, Marks MP, Kemp S, et al. càng tăng nguy cơ chuyển dạng chảy máu và (2018). "Thrombectomy for Stroke at 6 to 16 phục hồi sau điều trị tái thông [8]. Trong Hours with Selection by Perfusion Imaging". nghiên cứu, chúng tôi ghi nhận biến chứng NEJM, 378 (8), 708-718. chảy máu não có triệu chứng chiếm tỉ lệ thấp 2. Benjamin EJ, Muntner P, Alonso A, et al. với 5% (4/80 trường hợp), tương đương với (2019). "Heart Disease and Stroke Statistics- nghiên cứu DAWN (6%), DEFUSE-3 (7%) 2019 Update: A Report From the American và phân tích gộp HERRMES (4,4%) [1], [3], Heart Association". Circulation, 139 (10), [9]. Điều này có thể lý giải do nghiên cứu e56-e528. của chúng tôi sử dụng hình ảnh học tưới máu 3. Goyal M, Menon BK, van Zwam WH, et al. não và được phân tích bằng phần mềm (2016). "Endovascular thrombectomy after RAPID tương tự như DAWN và DEFUSE-3, large-vessel ischaemic stroke: a meta-analysis nên có thể tính toán chính xác kích thước lõi of individual patient data from five randomised trials". The Lancet, 387 (10029), nhồi máu, và vì vậy giúp loại trừ chính xác 1723-31. hơn những trường hợp có lõi nhồi máu lớn là 4. Johnson CO, Nguyen M (2019). "Global, đối tượng nguy cơ cao chuyển dạng chảy regional, and national burden of stroke, 1990- máu sau điều trị can thiệp. Tóm lại, việc áp 2016: a systematic analysis for the Global dụng hình ảnh học tưới máu não, cùng tiêu Burden of Disease Study 2016". Lancet chuẩn lựa chọn đối tượng bệnh nhân phù hợp Neurol, 18 (5), 439-458. đã góp phần cho việc điều trị can thiệp tái 5. Lansberg MG, Cereda CW, Mlynash M, et thông trong cửa sổ mở rộng sau 6 giờ an toàn al. (2015). "Response to endovascular hơn và giảm tỉ lệ chảy máu não có triệu reperfusion is not time-dependent in patients chứng. 42
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2