TẠP CHÍ Y - DƯỢC HỌC QUÂN SỰ SỐ 9-2014<br />
<br />
NGHIÊN CỨU BIỂU HIỆN LÂM SÀNG, HÌNH ẢNH VÀ<br />
KẾT QUẢ ĐIỀU TRỊ CAN THIỆP NỘI MẠCH<br />
PHÌNH ĐỘNG MẠCH NÃO ĐÃ VỠ Ở BỆNH VIỆN QUÂN Y 103<br />
Nguyễn Minh Hiện*; Phạm Đình Đài*; Đỗ Đức Thuần*<br />
Đặng Phúc Đức*; Đặng Minh Đức*; Nguyễn Đăng Hải*<br />
TÓM TẮT<br />
Nghiên cứu tiến cứu trên 87 bệnh nhân (BN) vỡ phình động mạch (ĐM) não, với 91/94 túi<br />
phình ĐM não được điều trị bằng phương pháp can thiệp nội mạch nút vòng xoắn kim loại tại<br />
Khoa Đột quỵ não, Bệnh viện Quân y 103 từ tháng 11 - 2009 đến 7 - 2014. Kết quả: khởi phát<br />
đột ngột 100%, đau đầu 98%, nôn 92,1%, cứng gáy 89,0%, dấu hiệu vết nứt cảnh báo 48,4%,<br />
vỡ tái phát trước can thiệp 31,2%; CT sọ não không thấy hình ảnh máu trong khoang dưới<br />
nhện 17,1%, chọc dịch não tủy để chẩn đoán chảy máu dưới nhện 6,2%; túi phình hình thùy<br />
múi có núm 68,1%, túi phình cổ rộng 36,2%; biến chứng co mạch 70,3%; tỷ lệ nút thành công<br />
94,6%, tỷ lệ hồi phục tốt 91%. Tái thông trong vòng 12 tháng sau can thiệp 7,0%.<br />
* Từ khóa: Phình động mạch não; Vòng xoắn kim loại; Can thiệp.<br />
<br />
Result of Coiling Intervention for Treatment of Cerebral Ruptured<br />
Aneurysm at 103 Hospital<br />
Summary<br />
Prospective study was carried out on 87 ruptured cerebral vascular aneurysm patients with<br />
91/94 aneurysms, who treated by coiling intervention at Stroke Department, 103 Hospital from<br />
November, 2009 to July, 2014. Result: onset suddenly 100%, headache 98%, vomitting 92.1%,<br />
nuchal rigidity 89.0%, waring leak 48.4%, recurrent rupture before intervention 31.2%; no blood<br />
was detected in brain computed tomography 17.1%, lumbar puncture 6.2%; aneurysm with knob<br />
and multilobar 68.1%, large neck aneurysm 36.2%; arteriospasm 70.3%; coiling was successful<br />
in 94.6%. Good outcome 91%. Recanalization during 12 months after intervention was 7.0%.<br />
* Key words: Cerebral vascular aneurysm; Coil; Intervention.<br />
<br />
ĐẶT VẤN ĐỀ<br />
Tỷ lệ mắc phình ĐM não chiếm 2 - 8%<br />
dân số, trong đó 1 - 2% sẽ bị vỡ, gây đột<br />
quỵ chảy máu, hay gặp nhất là chảy máu<br />
dưới nhện, tỷ lệ tử vong rất cao. Khi túi<br />
phình ĐM não vỡ cần được xử trí loại bỏ<br />
túi phình đã vỡ khỏi hệ thống tuần hoàn<br />
sớm để tránh nguy cơ vỡ tái phát. Cho<br />
đến nay chỉ có hai phương pháp là<br />
<br />
phẫu thuật kẹp cổ túi phình và can thiệp<br />
nội mạch làm tắc phình ĐM đã vỡ. Tại<br />
Bệnh viện Quân y 103 đã triển khai thành<br />
công kỹ thuật can thiệp nội mạch làm tắc<br />
túi phình từ 11 - 2009. Để đánh giá kết<br />
quả sau can thiệp cũng như nghiên cứu<br />
sâu hơn về lâm sàng, hình ảnh của BN<br />
vỡ phình ĐM não, chúng tôi tiến hành<br />
nghiên cứu nhằm:<br />
<br />
* Bệnh viện Quân y 103<br />
Người phản hồi (Corresponding): Đặng Minh Đức (dangminhduc88@gmail.com)<br />
Ngày nhận bài: 25/08/2014; Ngày phản biện đánh giá bài báo: 22/11/2014<br />
Ngày bài báo được đăng: 01/12/2014<br />
<br />
138<br />
<br />
TẠP CHÍ Y - DƯỢC HỌC QUÂN SỰ SỐ 9-2014<br />
<br />
- Nghiên cứu biểu hiện lâm sàng, hình<br />
ảnh của vỡ phình ĐM não.<br />
<br />
Nam ít hơn trên thế giới.<br />
2. Tiền sử.<br />
<br />
- Đánh giá kết quả điều trị can thiệp nút<br />
vòng xoắn kim loại phình ĐM não đã vỡ.<br />
<br />
46,8% BN có tiền sử tăng huyết áp,<br />
đau đầu kiểu Migraine 35,9%, hút thuốc<br />
40,6%, lạm dụng rượu 39,0%.<br />
<br />
ĐỐI TƢỢNG VÀ PHƢƠNG PHÁP<br />
NGHIÊN CỨU<br />
1. Đối tƣợng nghiên cứu.<br />
87 BN đột quỵ chảy máu do vỡ phình<br />
ĐM não, điều trị nội trú tại Khoa Đột quỵ<br />
não, Bệnh viện Quân y 103 từ tháng<br />
11 - 2009 đến 7 - 2014.<br />
2. Phƣơng pháp nghiên cứu.<br />
- Nghiên cứu tiến cứu, theo dõi dọc<br />
đánh giá kết quả điều trị các thời điểm:<br />
ra viện, 3 tháng, 6 tháng, 1 năm, 3 năm<br />
sau can thiệp.<br />
- Lâm sàng: khám nội chung và thần kinh<br />
theo bệnh án nghiên cứu.<br />
- Cận lâm sàng: thu thập số liệu về<br />
hình ảnh cắt lớp vi tính, cộng hưởng từ,<br />
cộng hưởng từ mạch máu, chụp mạch số<br />
hóa xóa nền sọ não.<br />
- Số liệu xử lý theo phương pháp<br />
thống kê y học bằng phần mềm SPSS 15.<br />
KÕt qu¶ nghiªn cøu vµ bµn luËn<br />
Nghiên cứu trên 87 BN đột quỵ chảy<br />
máu do vỡ phình ĐM não với 91 túi phình<br />
được điều trị bằng phương pháp can<br />
thiệp nút vòng xoắn kim loại tại Khoa Đột<br />
quỵ não, Bệnh viện Quân y 103 cho thấy:<br />
1. Đặc điểm chung của BN.<br />
Tuổi trung bình 55,5 ± 12,3, lứa tuổi<br />
gặp nhiều nhất 50 - 60 (35,9%). Nam 57,8%,<br />
nữ 42,2%, khác với kết quả nghiên cứu<br />
của Camilo R. Gomez [5]: tỷ lệ nam/nữ<br />
là 2/3. Nguyên nhân có thể do thói quen<br />
uống rượu, hút thuốc lá ở phụ nữ Việt<br />
139<br />
<br />
3. Biểu hiện lâm sàng.<br />
* Triệu chứng lâm sàng (n = 87):<br />
Dấu hiệu cảnh báo: 42 BN (48,4%);<br />
đau đầu đột ngột: 85 BN (98,0%); nôn:<br />
80 BN (92,1%); cứng gáy: 77 BN (89,0%):<br />
rối loạn ý thức: 64 BN (73,4%); tổn<br />
thương thần kinh khu trú: 14 BN (16,0%):<br />
tăng huyết áp: 75 BN (85,9%): chảy máu<br />
tái phát trước khi can thiệp: 27 BN (31,2%)<br />
(trong đó, chảy máu tái phát trong vòng<br />
24 giờ sau khởi phát 10,9%, 24 đến<br />
48 giờ là 7,8%), tương đương với nghiên<br />
cứu của Nguyễn Minh Hiện [3] và các<br />
nghiên cứu khác.<br />
Triệu chứng lâm sàng quan trọng: khởi<br />
phát đột ngột đau đầu 98%, đây là triệu<br />
chứng quan trọng nhằm gợi ý chẩn đoán<br />
sớm, can thiệp kịp thời. Theo Eric<br />
M.Deshaies [6], khởi phát đột ngột đau<br />
đầu dữ dội chiếm 97% và được mô tả là<br />
“đau đầu sét đánh” (thunderclap headache).<br />
Khoảng 1/3 số BN chỉ có triệu chứng đau<br />
đầu đơn độc và khoảng 1/10 số BN đột<br />
quỵ chảy máu do vỡ phình mạch đi khám<br />
vì lý do đau đầu.<br />
Dấu hiệu cảnh báo “waring leak” chiếm<br />
tỷ lệ cao (48,4%), đây là dấu hiệu lâm sàng<br />
rất quan trọng, thực chất là phình mạch<br />
đã vỡ, chỉ có ít máu thấm qua thành<br />
phình mạch. Thường xảy ra trước khi vỡ<br />
phình mạch nghiêm trọng từ 1 - 2 tuần.<br />
Đây là dấu hiệu sớm của vỡ phình mạch<br />
não với biểu hiệu: BN chỉ đau đầu đột<br />
ngột, buồn nôn, BN vẫn đi lại sinh hoạt<br />
bình thường. Chụp CT-scan sọ não không<br />
thấy bất thường nào. Vì vậy, triệu chứngg<br />
<br />
TẠP CHÍ Y - DƯỢC HỌC QUÂN SỰ SỐ 9-2014<br />
<br />
này hay bị bỏ sót. Theo ý kiến đồng thuận<br />
của các nhà can hiệp mạch, những BN<br />
này cần chọc ống sống thắt lưng để chẩn<br />
đoán, đồng thời khảo sát mạch máu não<br />
bằng chụp CT mạch hoặc chụp cộng<br />
hưởng từ mạch, nếu thấy phình ĐM não,<br />
cần xử trí sớm, tránh vỡ tái phát phình<br />
mạch<br />
* Phân độ lâm sàng theo Hunt-Hess<br />
trước can thiệp:<br />
Độ 1: 10 BN (11,0%); độ 2: 19 BN (22,4%);<br />
độ 3: 42 BN (48,3%); độ 4: 16 BN (18,3%).<br />
Đa số BN có phân độ Hunt-Hess ≤ 3.<br />
Không tiến hành can thiệp cho BN có<br />
Hunt-Hess độ 5. BN có Hunt-Hess độ 4<br />
được hồi sức cấp cứu tương đối ổn định<br />
mới tiến hành can thiệp.<br />
BN vỡ tái phát trước can thiệp chiếm<br />
31,2%, vỡ tái phát trong vòng 24 giờ sau<br />
khởi phát 10,0%, 24 - 48 giờ là 7,2%, chủ<br />
yếu rơi vào thời điểm 1 tuần sau khởi<br />
phát. Theo Eric M.Deshaies [6], vỡ tái<br />
phát 4% trong vòng 24 giờ, 20% trong<br />
vòng 2 tuần, 50% trong vòng 6 tháng.<br />
Đây là biến chứng nguy hiểm nhất, có<br />
trạng thái lâm sàng nặng nề, tỷ lệ tử vong<br />
cao. Vì vậy, BN cần được chẩn đoán và<br />
can thiệp sớm để tránh nguy cơ vỡ tái phát.<br />
<br />
Khi vỡ phình ĐM não, máu chảy vào<br />
khoang dưới nhện chiếm tỷ lệ cao và<br />
ngược lại thấy máu trong khoang dưới<br />
nhện thì nguyên nhân do vỡ phình ĐM<br />
não cũng chiếm đa số. Theo Pearse Morris<br />
[7], Camilo R. Gomez[5]: 80% nguyên<br />
nhân xuất huyết dưới nhện không do<br />
chấn thương mà là do vỡ phình ĐM não.<br />
17,1% BN (15) vỡ phình mạch không<br />
thấy hình ảnh máu trong khoang dưới<br />
nhện. Gồm 7 BN chỉ thấy ở tổ chức não<br />
(vùng thùy trán (3 BN), liên thùy trán (1 BN),<br />
thùy thái dương trên đường đi của ĐM<br />
não giữa gần rãnh Sylvius (3 BN)), chỉ<br />
thấy máu ở não thất bốn 1 BN, 6 BN<br />
(6,9%) không thấy hình ảnh máu trên CT.<br />
Theo Phạm Đình Đài [2]: không thấy hình<br />
ảnh máu trong khoang dưới nhện trên CT<br />
sọ não ở BN vỡ phình mạch não (16,7%).<br />
Các trường hợp này thường do phình<br />
mạch vỡ không nằm trong khoang dưới<br />
nhện, hay có đáy của phình mạch không<br />
nằm trong khoang dưới nhện, xa đa giác<br />
Willis, thời gian đến viện muộn hoặc BN<br />
chỉ mới vỡ nứt, lượng máu chưa đủ để<br />
phát hiện được hình ảnh trên CT. Đây là<br />
số BN rất dễ bị bỏ sót khi chúng ta tách<br />
rời lâm sàng và hình ảnh. Vì vậy, những<br />
BN có lâm sàng điển hình hoặc vị trí chảy<br />
máu trên CT có nghi ngờ vỡ phình mạch,<br />
4. Đặc điểm cận lâm sàng.<br />
cần khảo sát kỹ, tránh bỏ sót phình ĐM.<br />
Ở nhóm BN có biểu hiện lâm sàng điển<br />
hình, nhưng không thấy hình ảnh máu<br />
trên CT sọ não, chúng tôi sử dụng biện<br />
pháp chọc dịch não tủy để sàng lọc chẩn<br />
đoán chảy máu dưới nhện, trước khi sử<br />
82,9% dụng biện pháp chẩn đoán khác. Nghiên<br />
cứu 110 BN, Phạm Đình Đài [2] sử dụng<br />
Thấy máu trong khoang dưới nhện<br />
Không thấy máu trong khoang dưới nhện phương pháp chọc dịch não tủy chẩn đoán<br />
là 3,7%.<br />
Biểu đồ 1: Tỷ lệ thấy máu trong khoang<br />
Vị trí phình mạch hay gặp nhất tại ĐM<br />
dưới nhện trên CT.<br />
thông trước 42,6%, sau đó là ĐM não<br />
giữa chiếm 17,0%, ĐM cảnh trong 14,9%.<br />
<br />
140<br />
<br />
TẠP CHÍ Y - DƯỢC HỌC QUÂN SỰ SỐ 9-2014<br />
<br />
Bảng 1: Vị trí túi phình.<br />
(n = 94)<br />
<br />
Hệ tuần hoàn<br />
não trước<br />
<br />
Hệ tuần hoàn<br />
não sau<br />
<br />
%<br />
<br />
ĐM não trước<br />
<br />
3<br />
<br />
3,2%<br />
<br />
n = 86<br />
<br />
ĐM thông trước<br />
<br />
40<br />
<br />
42,6%<br />
<br />
91,4 %<br />
<br />
ĐM não giữa<br />
<br />
16<br />
<br />
17,0%<br />
<br />
ĐM thông sau<br />
<br />
13<br />
<br />
13,7%<br />
<br />
ĐM cảnh trong<br />
<br />
14<br />
<br />
14,9%<br />
<br />
ĐM thân nền<br />
<br />
4<br />
<br />
4,4%<br />
<br />
ĐM não sau<br />
<br />
3<br />
<br />
3,2%<br />
<br />
ĐM đốt sống<br />
<br />
1<br />
<br />
1,0%<br />
<br />
n=8<br />
8,6%<br />
<br />
Vị trí túi phình hay gặp nhất tại ĐM<br />
thông trước (42,6%), sau đó là ĐM não<br />
giữa (17,0%) và ĐM cảnh trong (14,9%).<br />
* Đặc điểm túi phình:<br />
Hình túi: 94 (n = 94) (100%); hình thùy<br />
múi có núm: 64 (n = 94) (68,1%); túi<br />
phình cổ rộng: 34 (n = 94) (36,2%); có<br />
nhánh mạch ở cổ túi: 27 (n = 94) (28,9%);<br />
co thắt mạch: 61 (n = 87) (70,3%);<br />
túi phình kết hợp AVM: 2 (n = 87) (2,3%);<br />
đa phình mạch: 7 (n = 87) (8,0%).<br />
Đặc điểm túi phình: hình túi 100% với<br />
kích thước chiều rộng túi phình trung bình<br />
6,1 ± 2,3 mm, túi phình hình túi và kích<br />
thước chiều rộng > 5 mm là 2 nguy cơ<br />
gây vỡ túi phình, trong đó 68,1% có dấu<br />
hiệu thùy múi, có núm được cho là dấu<br />
hiện nhận diện túi phình vỡ. Co m¹ch<br />
trong qu¸ tr×nh chôp DSA can thiÖp 70,3%.<br />
Kích thước chiều rộng túi phình trung<br />
bình 6,1 ± 2,3 mm, từ 4 - 8 mm: 62,3%.<br />
Túi phình méo mó có núm 68,1%, đây<br />
là đặc điểm nhận diện phình mạch đã vỡ.<br />
Theo Phạm Minh Thông và CS [4]: phát<br />
hiện dấu hiệu vỡ túi phình trên hình ảnh<br />
DSA là 100%. Tỷ lệ này của chúng tôi<br />
thấp so với các tác giả khác, do chúng tôi<br />
141<br />
<br />
thực hiện trên máy DSA một bình diện,<br />
nên góc độ quan sát hạn chế. Những<br />
trường hợp không thấy dấu hiệu như túi<br />
hình thùy múi, có núm chúng tôi nhận<br />
diện túi phình vỡ qua những hình ảnh<br />
gián tiếp như vị trí máu tập trung nhiều<br />
trên CT-scan hay phình mạch xung quang<br />
có mạch máu co thắt nhiều. Phát hiện<br />
dấu hiệu túi phình đã vỡ rất quan trọng,<br />
giúp lựa chọn ưu tiên can thiệp túi phình<br />
đã vỡ ở BN đa túi phình. Quá trình can<br />
thiệp các túi phình cổ rộng, nguy cơ trôi<br />
coil ra lòng mạch mang hoặc cục máu<br />
đông bám vào khối coil cổ túi phình gây<br />
tắc mạch mang cao hơn bình thường.<br />
5. Thời gian can thiệp.<br />
Can thiệp trong vòng 3 ngày đầu sau<br />
khởi phát 39,0%, số còn lại đa số can<br />
thiệp ở tuần thứ 2 trở đi. 6 BN được chụp<br />
DSA trong vòng 3 ngày đầu sau khởi<br />
phát, không phát hiện phình ĐM, chụp lại<br />
ở tuần thứ 3 phát hiện phình ĐM được<br />
tiến hành can thiệp.<br />
Co mạch trong quá trình chụp DSA và<br />
can thiệp chiếm tỷ lệ cao (70,3%). Nghiên<br />
cứu của Phạm Minh Thông và CS [4]<br />
là 47%. Co thắt §M trong vỡ phình ĐM não<br />
<br />
TẠP CHÍ Y - DƯỢC HỌC QUÂN SỰ SỐ 9-2014<br />
<br />
liên quan đến số lượng, thời gian máu<br />
chảy vào khoang dưới nhện, vị trí ĐM.<br />
Trong thời điểm co thắt mạch, kỹ thuật<br />
tiến hành thường khó khăn, tiên lượng<br />
hiệu quả điều trị kém. Do vậy, nên tiến<br />
hành can thiệp sớm trước 3 ngày để<br />
tránh co thắt mạch và vỡ tái phát. Tỷ lệ<br />
BN trong nghiên cứu của chúng tôi được<br />
can thiệp trong vòng 3 ngày đầu sau khởi<br />
phát 39,0%.<br />
6,9% (5 BN) chỉ tìm thấy túi phình ở<br />
lần chụp DSA thứ 2 sau 3 tuần, của<br />
Pearse Morris [7] là 11%. Nguyên nhân có<br />
thể do sau vỡ hình thành cục máu đông<br />
trong lòng phình mạch, co thắt tại cổ túi<br />
phình hoặc do khối máu tụ chèn ép lại mất<br />
dòng chảy vào phình mạch. Vì vậy, mọi<br />
trường hợp chảy máu dưới nhện có kết quả<br />
DSA không phát hiện phình mạch phải<br />
được kiểm tra lại sau 3 tuần bằng CTA,<br />
MRA hoặc DSA để tránh bỏ sót túi phình.<br />
6. Kết quả điều trị.<br />
<br />
* Kết quả nút phình mạch (n = 91):<br />
- Kết quả: 87 BN nghiên cứu với 94 túi<br />
phình có chỉ định nút 91 túi phình, kết quả<br />
đặt coil nút kín phình mạch 71,7%, di sót<br />
một phần cổ túi phình 21,9 %, nút bán<br />
phần 6,4%, theo Phạm Minh Thông và CS<br />
[4], lấp kín hoàn toàn 79%, còn một phần<br />
cổ 18%, một phần túi chưa lấp kín 2,6%.<br />
Thất bại không nút 5 BN (5,4%), trong<br />
đó, 2 BN không xác định cổ túi phình, 2<br />
BN mạch máu quá xoắn vặn không tiếp<br />
cận được túi phình,1 BN tắc ĐM cảnh<br />
trong phải rút lui kỹ thuật.<br />
- Theo dõi sau can thiệp: không có BN<br />
nào chảy máu lại sau can thiệp. Tái thông<br />
sau can thiệp 1 năm có 6 BN (7,0%)<br />
phình mạch, tiến hành nút túi phình tái<br />
thông ở 4 BN, 2 BN không đồng ý tiếp tục<br />
tiến hành can thiệp.<br />
<br />
Bảng 2: Đánh giá thang điểm Glasgow outcome scale khi ra viện.<br />
Đ<br />
<br />
GOS<br />
<br />
3<br />
<br />
6<br />
<br />
12<br />
<br />
36<br />
<br />
(n = 87)<br />
<br />
(n = 69)<br />
<br />
(n = 51)<br />
<br />
(n = 43)<br />
<br />
(n = 21)<br />
<br />
1<br />
<br />
8,0% (7)<br />
<br />
0<br />
<br />
0<br />
<br />
0<br />
<br />
0<br />
<br />
2<br />
<br />
1,0% (1)<br />
<br />
1,4% (1)<br />
<br />
0<br />
<br />
0<br />
<br />
0<br />
<br />
3<br />
<br />
12,5% (11)<br />
<br />
12,8% (9)<br />
<br />
5,9% (3)<br />
<br />
4,6% (2)<br />
<br />
0<br />
<br />
4<br />
<br />
18,7% (16)<br />
<br />
14,2% (10)<br />
<br />
11,8% (6)<br />
<br />
16,3% (7)<br />
<br />
19,0% (4)<br />
<br />
5<br />
<br />
59,8% (52)<br />
<br />
71,6% (49)<br />
<br />
82,3% (42)<br />
<br />
79,1% (34)<br />
<br />
81,0% (17)<br />
<br />
Tỷ lệ GOS độ 4 và 5 (tốt) khi ra viện<br />
91,0%, sau ra viện 36 tháng là 100%,<br />
điểm GOS có xu hướng tăng theo thời<br />
gian. Tỷ lệ nhóm điểm GOS tốt có xu<br />
thế tăng theo thời gian. Điều đó phản<br />
ánh quá trình hồi phục vẫn tiếp tục sau<br />
khi can thiệp.<br />
142<br />
<br />
* Tai biến trong quá trình can thiệp<br />
(n = 87):<br />
Vỡ túi phình trong can thiệp gặp ở<br />
2 BN, tắc mạch não 4 BN, chảy máu<br />
§M đùi 1 BN, thò vòng coil ra §M mang<br />
2 BN. Không có trường hợp nào chảy<br />
<br />