Kết quả nghiên cứu bổ sung về rệp muội (Aphididae- Homoptera) ở miền Bắc Việt Nam
lượt xem 14
download
Rệp muội là loài sâu hại quan trọng trên các loại cây trồng ở nước ta cũng như nhiều nước trên thế giới. Cho nên, rệp muội được nghiên cứu từ lâu cả về thành phần loài cũng như sinh học sinh thái, biện pháp phòng trừ chúng. Mặc dù vậy, hàng năm nhiều nhà khoa học: Blackman, R. L. and Eastop, Raychaudhuri, D. N., Gosh AK., Li.D.X.Tiang,J.; ZangZ.Y. ... ) ở các nước: Anh, ấn Độ, Trung Quốc.... vẫn tiếp tục điều tra, nghiên cứu về thành phần loài rệp muội và đã phát hiện thêm nhiều loài mới...
Bình luận(0) Đăng nhập để gửi bình luận!
Nội dung Text: Kết quả nghiên cứu bổ sung về rệp muội (Aphididae- Homoptera) ở miền Bắc Việt Nam
- Kết quả nghiên cứu khoa học BVTV - Số 3/2008 Kết quả nghiên cứu bổ sung về rệp muội (Aphididae- Homoptera) ở miền Bắc Việt Nam The additional results of studies on aphids (Aphididae- Homoptera) In the North vietnam Quách Thị Ngọ, Đào Đăng Tựu, Doãn Thị Xuyến Viện Bảo vệ thực vật Abstract The survey of aphids was carried out on many plants and weeds in some North provinces of Vietnam during 2003-2006. The population dynamics of aphids on lychee were studied at Hanoi suburb in 2005. The data of their population density on the bud, young leaves and flowers was recorded at five day intervals. The population density of the aphids was calculated from five to ten branches in each replication. There are 56 aphid species had been collected but only 36 species were identified. Among them, there are 2 species namely Tetraneura radicicola Strand and Greenidea ficicola Takahashi are the first time known in Vietnam. Detailed description of these species is given in this paper. The biology of two aphids (Rhopalosiphum maidis and Sitobion miscanthi) was described. There are four aphids species recorded on longan and lychee. They are Aphis spiracola, Toxoptera aurantii (B. de F.) Cervaphis schouteniae HilleRis Lambers and Greenidea ficicola Takahashi. Annually, there is a peak of Greenidea ficicola Takahashi population density. It often occurs after longan and lychee are flowering about a half of month. i. đặT VấN Đề ii. Vật liệu Rệp muội là loài sâu hại quan trọng trên các và phương pháp nghiên cứu loại cây trồng ở nước ta cũng như nhiều nước Những loài rệp muội gây hại thực vật (cây trên thế giới. Cho nên, rệp muội được nghiên trồng và cây dại) ở các tỉnh đồng bằng, trung cứu từ lâu cả về thành phần loài cũng như sinh du và miền núi phía Bắc. học sinh thái, biện pháp phòng trừ chúng. Mặc Điều tra thu thập thành phần rệp muội bằng dù vậy, hàng năm nhiều nhà khoa học: cách điều tra định kỳ 10 - 15 ngày một lần tuỳ Blackman, R. L. and Eastop, Raychaudhuri, D. theo từng đối tượng cây trồng hoặc cây dại ở N., Gosh AK., Li.D.X.Tiang,J.; ZangZ.Y. ... ) các vùng đại diện theo phương pháp của Van ở các nước: Anh, ấn Độ, Trung Quốc.... vẫn Emden (1972). Mẫu được đưa về phòng Chẩn tiếp tục điều tra, nghiên cứu về thành phần loài đoán Giám định dịch hại Viện Bảo vệ thực vật, rệp muội và đã phát hiện thêm nhiều loài mới làm mẫu lam theo kỹ thuật của Van Emden và [5][7]. Eastop (1972). Tài liệu giám định dựa và các ở nước ta, rệp muội cũng đã được nghiên khoá định loại của Raychaudhuri (1880), cứu từ nhiều năm trước đây, nhưng gần đây Miyazakki (1971) và Black man & Eastop cũng đã được bổ sung thêm được một số loài (1984). mới. Tuy nhiên, so với thành phần rệp muội Nghiên cứu sinh học 2 loài rệp muội bằng thu được ở các nước cùng khu vực thì còn rất cách nuôi cá thể trên ký chủ của chúng theo hạn chế. Chính vì vậy, chúng tôi tiếp tục thu phương pháp của Van Emden (1972)[7]. thập bổ sung thành phần loài và nghiên cứu Theo dõi diễn biến số lượng rệp muội trên sinh học sinh thái của một vài loài chưa được tác giả nào trong nước nghiên cứu. cây nhãn, vải bằng cách điều tra định kỳ 5 4
- Kết quả nghiên cứu khoa học BVTV - Số 3/2008 ngày/lần trên các vườn cố định đại diện cho cụt có vòng mầu nâu. Đốt bụng 8 có 7-10 lông. vùng trồng nhãn, vải đang ở thời kỳ kinh doanh Đốt vòi cuối dài hơn 3 lần đốt râu cuối. Lông ở (khai thác), theo phương pháp 5 điểm chéo góc. mặt lưng ngắn, nhọn. Phiến đuôi luôn ngắn, Mỗi điểm điều tra 1 cây, mỗi cây điều tra 4 dạng nón cụt. Dạng hình có cánh dài 1,9- hướng, mỗi hướng điều tra 1-3 cành lộc (búp 2,0mm; rộng 0,8-0,9mm. Đốt vòi cuối dài 1,3- có lá chưa mở), cành mang lá non, cành mang 1,6 lần chiều dài đốt bàn chân thứ 2. chùm hoa. Rệp được phân theo cấp hại 5 cấp Ký chủ: Trên cỏ dại của Bank và Stricklan 1954. Đếm số lượng rệp Phân bố: Hà Nội, Hà Tây, Vĩnh Phúc. ở mỗi cấp 12 lá, nhánh hoa để tính ra số lượng ấn Độ Philippin, Srilanka, Đài Loan, Nepal, rệp bình quân trên cành. úc, Mỹ... [5][7] Giống Greenidea Schouteden iii. Kết quả và thảo luận Loài chuẩn: Siphonophora artocarpi 3.1. Thành phần loài mới thu thập bổ Westwood, 1890 sung Giống này là phát hiện mới ở khu hệ Việt 3.1.1. Thành phần Nam và cũng chỉ mới phát hiện được có một Kết quả điều tra từ năm 2003 đến năm 2006 loài là: Greenidea ficicola Takahashi. trên nhiều loài cây trồng và cỏ dại chúng tôi đã Đặc điểm chính của loài Greenidea ficicola thu được 56 loài rệp muội, đã xác định tên 36 Takahashi loài thuộc 5 họ phụ: Anoeciinae, Aphidinae, Dạng không có cánh: dài 1,8-1,9 mm, rộng Greeideinae, Hormaphidinae, Pemphiginae. 0,9-1,0 mm, mầu nâu vàng, nâu đậm, hình trái Hầu hết các loài thuộc họ phụ Aphidinae (30 lê. Có 6 đốt râu, râu luôn dài hơn chiều dài cơ loài, xác định được tên 16 loài). So với các kết thể. Đoạn kéo dài của đốt râu 6 luôn dài hơn quả trước đây đã công bố thì chúng tôi đã thu đoạn gốc của nó. Râu không có lỗ thính giác được thêm 10 loài, xác định tên khoa học cho 4 thứ cấp. ống mật rất dài (0,6mm) và hơi cong, loài trong đó có 2 loài lần đầu tiên phát hiện có trên có rất nhiều lông. Phiến đuôi tròn. Dạng có ở Việt Nam. cánh: dài 2,3-2,5 mm, rộng 0,9-1,0 mầu nâu 3.1.2. Các loài lần đầu tiên phát hiện có ở đậm. Trên đốt râu 3 có 9-13 lỗ thính giác thứ Việt Nam cấp. ống mật rất dài bằng khoảng 1/3 độ dài cơ Giống: Tetraneura Hartig, 1941 thể. (0,8-1,3mm) và hơi cong, trên có rất nhiều Loài chuẩn: Aphis ulmi Linnaeus, 1758 lông, dài hơn chiều dài của đốt chầy chân sau. Giống này đã phát hiện ở nước ta nhưng chỉ thấy một loài Tetraneura nigriabdominalis Ký chủ: Vải, nhãn Đặc điểm gây hại: bắt gặp thường xuyên (Sasaki) hại trên lúa cạn. Đến nay chúng tôi phát hiện thêm một loài chưa thấy công bố ở trên vải, nhãn vào thời kỳ cây chuẩn bị ra hoa Việt Nam đó là loài Tetraneura radicicola cho tới lúc hình thành quả non. Rệp sống trên Strand. lá non, chồi non, thậm chí cả ở nụ, hoa và quả Đặc điểm chính của loài Tetraneura vải non. radicicola (Tetraneura radicicola Strand,1929; Phân bố: ở các vùng trồng vải như: Bắc Tetraneura yezoensis Matsumura, 1971) Giang, Hải Dương, Thái Nguyên, Hà Nội. Thân mình tròn, mầu vàng nhạt, trên có phủ ấn Độ, Trung Quốc, Đài Loan, Nhật, lớp sáp xám. Kích thước cỡ trung bình, dạng Philippin, Indonesia, Mã Lai, úc [5] [7]. hình không cánh dài 1,9-2,3mm; rộng 0,9- 3.2. Đặc điểm sinh học của 2 loài rệp trên 1,1mm. Râu dài 0,5mm, đoạn kéo dài của đốt cây họ hòa thảo (Gramineae) râu cuối rất ngắn. ống mật rất ngắn, hình nón Trong khuôn khổ bài viết này chúng tôi đề cập tới 2 loài rệp ngô (Rhopalosiphun maidis) 5
- Kết quả nghiên cứu khoa học BVTV - Số 3/2008 và rệp trên lúa và cỏ lồng vực (Sitobion tuổi là tương tự nhau. Mỗi tuổi của rệp non miscanthi). sinh ra từ rệp mẹ loại hình không cánh nuôi Rệp ngô (Rhopalosiphun maidis) bằng lúa chỉ trong 1,53-1,66 ngày; còn ở rệp Rệp non: con sinh ra từ rệp mẹ loại hình có cánh là 1,58- Rệp ngô có 4 tuổi, thời gian phát dục các 1,85 ngày. Bảng 1. Thời gian phát dục các tuổi và vòng đời của rệp ngô R. maidis (Fitch) (Viện Bảo vệ thực vật 2002) Thời gian phát dục (ngày) Tuổi Con của rệp mẹ Con của rệp mẹ có Ghi chú không cánh cánh 1 1,66 0,47 1,85 0,34 ẩm độ: 80,8% 2 1,53 0,49 1,58 0,49 Nhiệt độ: 22,50C 3 1,53 0,49 1,61 0,48 4 1,58 0,59 1,66 0,53 Vòng đời 6,73 0,68a 7,10 0,68a LSD (0,05): không có ý nghĩa CV (%) 10,1 9,6 Bảng 2. ảnh hưởng của ký chủ đến sinh sản của rệp ngô R. maidis (Viện Bảo vệ thực vật 2002) Ký chủ Loại hình không cánh Loại hình có cánh Số con/mẹ Thời gian đẻ (ngày) Số con/mẹ Thời gian đẻ (ngày) Lúa 29,85 14,1 a 14,9 3,1c 16,9 3,7 d 10,4 2,2 f Ngô 42,2 11,6 b 15,6 2,9 c 24,9 7,1 e 12,5 2,6 f LSD (0,05) 8,25 ns 3,53 1,51 Ghi chú : Nhiệt độ: 22,50 C; ẩm độ : 80,8% ; ns: ở độ tin 95%, sự sai khác không có ý nghĩa Vòng đời: từ 6,7-7,1 ngày ( bảng 1). Các đợt nuôi trong năm Vòng đời của rệp ngô được sinh ra từ rệp cái 2003 cũng cho kết quả tượng tự (bảng 3). có cánh hay không có cánh là tương tự như nhau, Bảng 3. Thời gian phát dục các tuổi và vòng đời của rệp R. maidis và S. miscanthi (Viện Bảo vệ thực vật 2003) Thời gian phát dục (ngày) Đợt 1 Đợt 2 Chỉ tiêu Sitobion Rhopalosiphum Sitobion Rhopalosiphum miscanthi maidis miscanthi maidis Tuổi 1 1,75 ± 0,62 1,57 ± 0,49 1,41 ± 0,49 1,64 ± 0,47 Tuổi 2 1,82 ± 0,37 1,57 ± 0,49 1,58 ± 0,49 1,71 ± 0,45 Tuổi 3 1,48 ± 0,49 1,85 ± 0,34 1,41 ± 0,49 1,42 ± 0,49 Tuổi 4 1,48 ± 0,44 1,48 ± 0,49 1,52 ± 0,49 1,50 ± 0,5 6
- Kết quả nghiên cứu khoa học BVTV - Số 3/2008 Thời gian trước đẻ 0,72 ± 0,36 0,85 ± 0,39 0,70 ± 0,45 0,64 ± 0,29 Vòng đời 7,25 ± 0,59a 7,28 ± 0,45a 6,88 ± 0,67a 6,92 ± 0,59a Ghi chú: Nhiệt độ: 22,10C; ẩm độ: 81,2% Khả năng sinh sản: Thức ăn chủ ảnh hưởng Rệp S. miscanthi sống trên lúa cạn và lúa rất lớn đến khả năng sinh sản của rệp ngô, khi nước nhưng chúng lại có mật độ quần thể rất cao nuôi bằng lúa non cho thấy một rệp cái có cánh trên cỏ lồng vực tại ruộng lúa. đẻ trung bình được 16,9 rệp non trong thời gian Rệp non: Rệp S. miscanthi có 4 tuổi, thời gian 10,4 ngày, còn rệp cái không cánh có khả năng phát dục các tuổi là gần như nhau và tương tự đẻ lớn và thời gian đẻ dài hơn (29,85 con trong như rệp ngô nuôi bằng lúa nước (bảng 3). Rệp 14,9 ngày, bảng 2). Năm 2003 nuôi chúng cho non nuôi bằng cỏ lồng vực mỗi tuổi chỉ kéo dài kết quả tương tự (bảng 4). Khi nuôi bằng ngô từ 1,41-1,75 ngày, thời gian trước đẻ con của rệp non, khả năng đẻ con cao hơn hẳn khi nuôi chúng là 0,64-0,85 ngày. bằng lúa non trong cùng điều kiện nuôi. Một rệp Vòng đời: Vòng đời của rệp ngô và rệp S. cái không có cánh có thể đẻ tới 42,2 rệp con miscanthi tương đương nhau trong cả 2 đợt nuôi, trong 15,6 ngày, còn rệp cái có cánh có sức đẻ và chỉ khoảng 6,88- 7,28 ngày( bảng 3), tương thời gian đẻ ngắn hơn so với rệp cái không cánh đương kết quả thí nghiệm đã nuôi trong năm (bảng 2). 2002 (bảng 2). Rệp S. miscanthi Bảng 4. Khả năng sinh sản của 2 loài rệp R. maidis và S. miscanthi (Viện Bảo vệ thực vật 2003) Sức đẻ của rệp cái (con/rệp mẹ) Thời gian (ngày) Loài Không cánh Có cánh Không cánh Có cánh S. miscathi 40,1 ± 19,3a 23,3 ± 7,6b 17,0 ± 5,2d 11,1 ± 4,1e R. maidis 26,5 ± 13,4b 16,8 ± 2,7c 13,2 ± 3,7e 10,6 ± 2,6e,f Ghi chú: Nhiệt độ 22,10C; ẩm độ 81,2 % Khả năng sinh sản khả năng đẻ con lớn hơn, thời gian đẻ dài hơn Rệp S. miscanthi khi nuôi bằng cỏ lồng vực, nhiều so với rệp ngô (R. maidis) (bảng 4). Rệp S. một rệp mẹ có cánh đẻ được 23,3 rệp non trong Miscanthi, nuôi bằng cỏ lồng vực thì số con thời gian 11,1 ngày,trong khi đó một rệp cái chúng đẻ ra cao gấp trên 4 lần, còn thời gian đẻ không cánh khả năng đẻ lớn hơn một cách có ý của chúng cũng dài gấp hơn 3 lần so với nuôi nghĩa (40,1 con trong 17,0 ngày). trên lúa (bảng 5). Trong cùng điều kiện nuôi, rệp S. miscanthi Bảng 5. ảnh hưởng của ký chủ đến khả năng sinh sản của rệp S. miscanthi (Viện Bảo vệ thực vật 2003) Ký chủ Sức đẻ của rệp cái Loại hình không cánh Loại hình có cánh Số con/rệp mẹ Thời gian đẻ (ngày) Số con/rệp mẹ Thời gian đẻ (ngày) Lúa 9,6 ± 4,0 7,2 ± 3,2 5,6 ± 1,7 3,4 ± 1,5 Cỏ 40,1 ± 9,3 23,2 ± 7,6 17,0 ± 5,2 11,1 ± 4,1 Quan sát trên ruộng khi mật độ quần thể rệp S. miscanthi cao đã làm cỏ lồng vực trên ruộng lúa 7
- Kết quả nghiên cứu khoa học BVTV - Số 3/2008 cạn bị hại khá nặng. Có thể xem đây là một tác Con/cµnh l ¸ non Con/chï m hoa nhân có lợi, song cũng cần phải nghiên cứu kỹ Tû l Ö(%) chï m hoa bÞnhi Ôm rÖp Tû lÖ(%)hoa, l ¸ bÞnhiÔm rÖp Tû l Ö(%) c¸ nh l¸ non bÞnhiÔm rÖp MËt ®é rÖpmuéi thêm. 70 100 90 60 3.3. Rệp muội trên nhãn, vải 50 80 70 3.3.1. Thành phần rệp muội trên nhãn, vải 40 60 50 30 40 Trong nhiều năm thu thập rệp muội trên nhãn, 20 30 20 vải ở các vùng trồng nhãn, vải tập trung và vườn 10 10 0 0 lẻ, chúng tôi đã thu được 4 loài: Aphis spiracola 28/II 5/III 10/III 15/III 22/III 26/III 30/III 6/IV 10/IV 14/IV 20/IV 25/IV 2/V 5/V 10/V Thêi gian Patch; Toxoptera aurantii (Boyer de Fons.); H×nh 1. DiÔn biÕn sè l î ng rÖp muéi h¹ i nh· n ë vï ng ngo¹ i thµnh Hµ Néi 2005 Cervaphis schouteniae Hill. Lamb.; Greenidea ficicola Taka. Các loài này đều bám hút trên Búp Hình 1. Diễn biến số lượng rệp muội hại nhãn ở (lộc), lá non, nụ, hoa, quả non. vùng ngoại thành Hà Nội 2005 Trong 4 loài trên chỉ có loài Toxoptera aurantii (B. de F.) đã được ghi nhận trên vải ở 3.3.3. Diễn biến số lượng của rệp muội trên vải nước ta [6], còn 3 loài khác lần đầu tiên được ghi nhận có trên nhãn, vải ở Việt Nam. Cũng như trên nhãn, rệp muội trên vải chủ yếu là loài Greenidea ficicola. Chúng xuất hiện Loài Greenidea ficicola Takahashi bắt gặp trên vải sớm hơn so với trên nhãn, khoảng từ cuối thường xuyên trên vải, nhãn vào thời kỳ cây tháng 2, trên các búp non, dưới những lá non và chuẩn bị ra hoa cho tới lúc hình thành quả non. trong chùm hoa vải, ra sớm. Tỷ lệ chùm hoa vải Rệp sống trên lá non, chồi non, thậm chí cả ở nụ, bị nhiễm rệp biến động từ 15,1 -54,5%, mật độ hoa và quả vải non. Rệp non và trưởng thành di rệp ban đầu rất thấp chỉ 0,8 con/búp; 2,6 chuyển rất nhanh nếu có rung cành hoặc động con/cành lá non và 0,5 con/chùm hoa. Mật độ rệp vào cơ thể chúng. Dạng có cánh bay rất nhanh. muội tăng dần và đạt đỉnh cao vào giữa đến cuối Loài này phân bố ở các vùng trồng vải như: Bắc tháng 3 (27,1 con/chùm hoa 42,1 con/cành lá non Giang, Hải Dương, Thái Nguyên, Hà Nội…. và 133 con/búp non). Đến đầu tháng 4 mật độ rệp 3.3.2. Diễn biến số lượng của rệp muội trên muội giảm rất nhanh, trên mỗi chùm hoa và quả nhãn non chỉ còn 6 đến 7 con. Đến đầu tháng 5 trên vải Kết quả điều tra trong năm 2005 cho thấy: rệp không còn cá thể rệp G. ficicola nào (hình 2). muội trên nhãn chủ yếu là loài Greenidea Mật độ rệp muội giảm chủ yếu là do thời tiết và ficicola. Chúng xuất hiện trên nhãn từ 10 tháng 3 thức ăn không thuận lợi, mặt khác còn do 2 loài trong chùm hoa nhãn ra sớm và trên những cành bọ rùa 6 chấm và ấu trùng ruồi ăn rệp tiêu diệt. mang lá non. Tỷ lệ chùm hoa nhãn bị nhiễm rệp Điều tra bổ sung trên những vườn vải thâm biến động từ 5,8 – 94,1%. Tỷ lệ này cao nhất vào canh cao tại Xuân Đỉnh – Từ Liêm cho thấy cuối tháng 3 kéo dài đến đầu tháng 4 sau đó giảm trong những chùm hoa, lá non và búp vẫn có rệp xuống. Mật độ rệp G. ficicola bình quân trên G. ficicola nhưng mật độ thấp 0,2-5,4 con/chùm nhãn ở vùng ngoại thành Hà Nội ở mức trung hoa vào thời kỳ vải ra hoa rộ (tương đương vào bình, thường biến động từ 1,3-16,6 con/cành lá đỉnh cao về mật độ tại các vườn vải khác). Điều non và từ 1,4 - 58,5 con/chùm hoa. Đến 10 tháng này chứng tỏ ngay trên những vườn được phun 4 mật độ rệp muội bắt đầu giảm dần và giảm thuốc không ít nhưng rệp G. ficicola vẫn xuất nhanh vào cuối tháng 4. Đến đầu tháng 5 mật độ hiện gây hại cục bộ. rệp muội chỉ còn 1,4 con/chùm quả non và 3,6 con/cành lá còn non trên cây nhãn (hình 1). 8
- Kết quả nghiên cứu khoa học BVTV - Số 3/2008 Con/cµnh l¸ non Con/chï m hoa đến đầu tháng 5, rệp đạt đỉnh cao về mật độ Con/bóp Tû lÖ(%) chï m hoabÞnhiÔm rÖp vào cuối tháng 3 đầu tháng 4. Rệp muội Tû lÖ(%) cµnh l¸ non bÞnhiÔm rÖp Greenidea ficicola Takahashi phát sinh trên Tû lÖ(%)cµnh bÞnhiÔm rÖp M Ët ®é rÖp muéi Tû lÖ(%) bóp non bÞnhiÔm rÖp 140 120 120 100 vải từ cuối tháng 2 đến đầu tháng 5, rệp đạt 100 80 đỉnh cao về mật độ vào giữa đến cuối tháng 3. 80 60 60 40 40 20 20 Tài liệu tham khảo 0 0 28/II 5/III 10/III 15/III 22/III 26/III 31/III 6/IV 10/IV 15/IV 20/IV 26/IV 30/IV 5/V 10/V Thêi gi an 1. Quách Thị Ngọ, 2002. Thành phần rệp muội đã thu thập được trên một số cây trồng H ×nh 2. DiÔn biÕn sè l î ng rÖp muéi h¹ i v¶i ë vï ng ngo¹ i thµnh Hµ Néi n¨ m 2005 chính ở đồng bằng sông Hồng và phụ cận. Báo cáo khoa học hội nghị Côn trùng toàn quốc Hình 2. Diễn biến số lượng rệp muội hại vải ở lần thứ 4, 327 - 333 . Nxb Nông nghiệp. vùng ngoại thành Hà Nội năm 2005 2. Nguyễn Thị Kim Oanh, 1996. Nghiên cứu về thành phần, đặc tính sinh học sinh iv. Kết luận Và Đề NGHị thái của một số loài rệp muội (Aphididae - 1. Đã điều tra bổ sung được 10 loài rệp Homoptera) hại cây trồng vùng Hà Nội. Tóm muội, xác định được tên của 4 loài trong đó có tắt Luận án PTS. 2 loài lần đầu tiên phát hiện thấy ở Việt Nam, 3. Viện Bảo vệ thực vật,1976. Kết quả đó là T. radicicola Strand trên cỏ dại và loài điều tra côn trùng ở miền Bắc Việt Nam G. ficicola Takahashi phá trên cây nhãn, vải. 1967-1968. tr.67-68; 372-374. Nxb Nông Loài G. ficicola phân bố ở hầu khắp các cùng nghiệp. trồng nhãn vải ở miền Bắc. 4. Viện Bảo vệ thực vật, 1999. Kết quả 2. Vòng đời của rệp ngô R. maidis và rệp điều tra côn trùng và bệnh hại cây ăn quả ở S. miscanthi từ 6,73-7,28 ngày ở điều kiện Việt Nam. tr 25; 74-75. Nxb Nông nghiệp. nhiệt độ 22,50 C, ẩm độ 81%. Một rệp cái 5. Blackman, R. L. and Eastop V. F., 1984. không cánh có thể đẻ được 26,5 - 42,2 rệp Aphids on the Worlds Crops: An Identification con trong thời gian 14,9 - 23,3 ngày, còn rệp Guide. A Wiley- Interscience Publication. cái có cánh có số lượng tương ứng 13,2 – 24,9 466pp. rệp con trong 10,4 – 17,0 ngày (tuỳ theo ký 6. Raychaudhuri, D. N., 1980. Aphids of chủ nuôi). Ký chủ có ảnh hưởng lớn tới sức North-East India and Bhutan. The Zoological sinh sản của cả 2 loài rệp. Society : Calcutta. 521 pp. 3. Trên nhãn, vải có 4 loài rệp muội: Aphis 7. Van Emden, H. F., 1972. Aphid spiracola Patch, Toxoptera aurantii (B. de F.) Technology with special reference to the study Cervaphis schouteniae HilleRis Lambers và of aphids in the field. Academic Press London Greenidea ficicola Takahashi xuất hiện và gây and New York. 334pp. hại vào thời kỳ nhãn, vải chuẩn bị ra nụ tới lúc quả non. Rệp muội Greenidea ficicola Takahashi phát sinh trên nhãn từ đầu tháng 3 9
CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD
-
Báo cáo " Nghiên cứu kỹ thuật nhân nhanh chồi In Vitro loài Lan kim tuyến Anoectochilus roxburghii (Wall.) Lindl. "
6 p | 259 | 41
-
Báo cáo y khoa: "Nghiên cứu bào chế viên nén Berberin giải phóng tại đích đại tràng"
7 p | 282 | 40
-
Đề tài độc lập cấp nhà nước: Nghiên cứu đề xuất các giải pháp công nghệ xây dựng hệ thống đê bao bờ bao nhằm phát triển bền vững vùng ngập lũ đồng bằng sông Cửu Long - Sản phẩm số 1 - Báo cáo kết quả thu thập, bổ sung các tài liệu phục vụ nghiên cứu đề tài
71 p | 144 | 31
-
Báo cáo kết quả nghiên cứu: Module 29 - Giáo dục học sinh thpt thông qua hoạt động giáo dục
5 p | 279 | 23
-
Báo cáo: Đánh giá hệ thống pháp luật của Việt Nam trên tinh thần các Nghị định thư của Liên hợp quốc về chống buôn bán người và di cư trái phép, bổ sung cho công ước của Liên hợp quốc về chống tội phạm có tổ chức xuyên quốc gia
167 p | 76 | 19
-
Nghiên cứu cơ chế nâng cao hiệu quả giải quyết khiếu nại, tố cáo của ủy ban dân số, gia đình và trẻ em các cấp trong bảo vệ quyền trẻ em
111 p | 109 | 18
-
BÁO CÁO " NGHIÊN CỨU QUI TRÌNH SẢN XUẤT BỘT DINH DƯỠNG TRẺ EM BỔ SUNG PROTEIN, CANXI VÀ KẼM TỪ THỊT VÀ XƯƠNG CON CÓC "
7 p | 172 | 16
-
Báo cáo nghiên cứu khoa học: "Một số kết quả của việc bổ sung bột sắn vào khẩu phần ăn và khả năng tiêu hóa thức ăn, hiệu quả chăn nuôi ở bò Laisind"
8 p | 92 | 14
-
BÁO CÁO " NGHIÊN CỨU KHẢ NĂNG NẢY MẦM CỦA HẠT VÀ NHÂN NHANH IN VITRO CÂY LAN HOÀNG LONG (COELOGYNE LAWRENCEANA ROLFE) "
6 p | 98 | 12
-
Báo cáo kết quả nghiên cứu: Ảnh hưởng của vụ kiện bán phá giá giày mũ da của EC đối ngành da giày Việt Nam
46 p | 118 | 9
-
Luận án Tiến sĩ Nông nghiệp: Nghiên cứu tạo dòng ngô đơn bội kép chịu hạn bằng công nghệ kích tạo đơn bội phục vụ chọn tạo giống ngô lai
245 p | 14 | 9
-
Nghiên cứu ứng dụng phương pháp giao kế hoạch thi đua và quy trình tổ chức thực hiện
107 p | 91 | 8
-
Báo cáo tổng kết khoa học và kỹ thuật: Nghiên cứu dự báo xói lở bồi lắng lòng dẫn và đề xuất các biện pháp phòng chống cho hệ thống sông ở đồng bằng sông Cửu Long
0 p | 68 | 8
-
Báo cáo " Kết quả nghiên cứu bổ sung về hệ tầng Đa Niêng ở Tây Bắc Bộ"
6 p | 40 | 5
-
Tóm tắt báo cáo nghiên cứu khoa học " NGHIÊN CỨU LỊCH SỬ TIẾN HÓA BỒN TRẦM TÍCH SÔNG LA NGÀ TẠI THUNG LŨNG TÁNH LINH ĐỂ LÀM SÁNG TỎ QUÁ TRÌNH THAY ĐỔI HÌNH THÁI DÒNG CHẢY SÔNG LA NGÀ VÀ VẤN ĐỀ PHÁT TRIỂN MÔI TRƯỜNG CỔ ĐỊA LÝ Ở MIỀN ĐÔNG NAM BỘ TRONG THỐNG HOLOCEN "
2 p | 86 | 4
-
Kết quả nghiên cứu ảnh hưởng của việc bơm truyền các dạng axit linoleic liên hợp (CLA) đến năng suất và thành phần sữa bò
0 p | 48 | 3
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Ảnh hưởng của Phát hành bổ sung lên giá cổ phiếu - Nghiên cứu thực nghiệm tại thị trường chứng khoán Tp.HCM năm 2007 và 2010
100 p | 24 | 3
Chịu trách nhiệm nội dung:
Nguyễn Công Hà - Giám đốc Công ty TNHH TÀI LIỆU TRỰC TUYẾN VI NA
LIÊN HỆ
Địa chỉ: P402, 54A Nơ Trang Long, Phường 14, Q.Bình Thạnh, TP.HCM
Hotline: 093 303 0098
Email: support@tailieu.vn