intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Kết quả nghiên cứu giải phẫu vạt cánh tay ngoài ở Việt Nam trường thành

Chia sẻ: _ _ | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:6

18
lượt xem
1
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Bài viết nghiên cứu nhằm xác định hình thái và kích thước của cuống vạt, khả năng cấp máu của vạt xuống cẳng tay trên để mở rộng vạt.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Kết quả nghiên cứu giải phẫu vạt cánh tay ngoài ở Việt Nam trường thành

  1. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU GIẢI PHẪU VẠT CÁNH TAY NGOÀI Ở NGƯỜI VIỆT TRƯỞNG THÀNH Vũ Minh Hiệp*, Lê Văn Đoàn**, TÓM TẮT Nguyễn Văn Huy*** Muïc tieâu: Muïc tieâu cuûa nghieân cöùu naøy nhaèm xaùc ñònh hình thaùi vaø kích thöôùc cuûa cuoáng vaït, khaû naêng caáp maùu cuûa vaït xuoáng caúng tay treân ñeå môû roäng vaït. * Bệnh viện Đa khoa Tỉnh Hải Dương Ñoái töôïng vaø phöông phaùp: Nghieân cöùu treân 34 caùnh tay vaø caúng tay nguyeân veïn ôû ** Viện CTCH – Bệnh 17 xaùc ngöôøi Vieät tröôûng thaønh. Trong ñoù, 8 xaùc khoâ baûo quaûn baèng formol, 9 xaùc töôi viện TƯQĐ 108, ñöôïc baûo quaûn laïnh -300C. Baèng phöông phaùp phaãu tích xaùc ñònh hình thaùi, kích thöôùc *** Bộ môn Giải phẫu – cuoáng maïch. Treân xaùc töôi ñöôïc bôm xanh Methylen xaùc ñònh dieän tích caáp maùu ra da Đại học Y Hà Nội vaø phaàn da ngaám thuoác döôùi moûm treân loài caàu ngoaøi. Keát quaû: Cuoáng maïch daøi trung bình 7,3 cm ± 0,5 cm, ñöôøng kính trung bình ñoäng Email: maïch laø 1,41 mm ± 0,1 mm, tónh maïch lôùn laø 2,2 mm ± 0,2 mm, tónh maïch nhoû laø hoangkolpinghauss1 0,9mm ± 0,5mm. Dieän tích da ngaám xanh Methylen treân xaùc töôi lôùn nhaát 22,5cm x @yahoo.com Ngày nhận: 06 - 9 - 2014 9,5cm, nhoû nhaát 16cm x 7cm. Phaàn vaït môû roäng xuoáng döôùi loài caàu ngoaøi lôùn nhaát: Ngày phản biện: 20 - 9 -2014 13cm, nhoû nhaát: 6cm, trung bình: 10,6cm ± 2,1cm. Chieàu roäng trung bình cuûa vaït laø Ngày in: 08 - 10 - 2014 8,9cm ± 1,11cm. Keát luaän: Vaït caùnh tay ngoaøi laø vaït coù cuoáng maïch ñuû daøi vaø haèng ñònh; ñöôøng kính maïch phuø hôïp vôùi khaâu noái baèng kyõ thuaät vi phaãu. Vaït caùnh tay ngoaøi môû roäng laøm taêng kích thöôùc cuûa vaït vaø taêng chieàu daøi cuoáng maïch, coù theå laáy vaït xuoáng döôùi loài caàu ngoaøi trung bình 10,6 ±2,1cm. Töø khoùa: Vaït caùnh tay ngoaøi, Vaït caùnh tay ngoaøi môû roäng, Giaûi phaãu vaït caùnh tay ngoaøi. THE LATERAL ARM FLAP: AN ANATOMICAL STUDY CONDUCTED ON THE CADAVERS OF VIETNAMESE ADULTS Vu Minh Hiep, Le Van Doan, Abstract Nguyen Van Huy Objective: The present study aims at determining the anatomy and dimensions of the flap and of its vascular pedicle. The skin area of the superior forearm supplied with blood from this vascular pedicle is also assessed with an intention of safely raising the longer “extended” lateral arm flap. Materials and methods: This study is conducted by using 34 intact upper limbs from a series of 17 cadavers of vietnamese adults, that includes 8 embalmed with formalin and 9 fresh cadavers stored in ‒300C. On the embalmed limbs, the flap pedicles are carefully dissected, then their anatomy is described and their length is measured. On the fresh limbs, a solution of methylene blue is injected into the brachial artery in order to determine the skin area below the lateral epicondyle that is colored by the dye. Results: The average length of the pedicles measures 7,3 cm ± 0,5 cm, the mean diameter of the arterie is 1,41 mm ± 0,1 mm, of the larger veins is 2,2 mm ± 0,2 mm, and of the smaller veins is 0,9mm ± 0,5mm. The total fresh skin area that is colored by the methylen blue has the largest dimension of 25,5cm x 9,5cm, and the smallest dimension of 16cm x Phản biện khoa học: TS. Nguyễn Anh Tuấn 289
  2. TẠP CHÍ CHẤN THƯƠNG CHỈNH HÌNH VIỆT NAM - SỐ ĐẶC BIỆT - 2014 7cm. The skin area of the forearm that is colored with methylene blue extends by a distance from 6 cm to 13cm (mean distance of 10,6cm ± 2,1cm) below the lateral epicondyle. The mean horizontal width of this extended portion measures 8,9cm ± 1,11cm. Conclusions: The lateral arm flaps have their vascular pedicles of sufficient length and of constant anatomy. The diameter of the pedicle vessels may be amenable to the microvascular surgery. The “extended” lateral arm flap provides a flap with larger dimensions and with a longer vascular pedicle. The average length of the extended flap that may be safely raised is of 10,6 ± 2,1cm distally from the lateral epicondyle. Key words: Lateral arm flap, Extended lateral arm flap, Anatomy of the lateral arm flap. I. ĐẶT VẤN ĐỀ - Xác định trục của vạt và chia khoảng cách theo Trong 3 thập kỷ gần đây, vạt cánh tay ngoài vị trí mốc trên da. (CTN) đã được ứng dụng rộng rãi trong điều trị các + Xác định mốc: Mỏm cùng vai, mỏm trên LCN khuyết hổng phần mềm của cơ thể. Từ những nghiên xương cánh tay, mỏm trâm quay. cứu về giải phẫu ban đầu của Song R. (1982) [1] và + Từ LCN đến mỏm trâm quay chia thành 9 những nghiên cứu tiếp theo của của các tác giả Rivet khoảng bằng nhau: đánh dấu các khoảng bằng con D. [2] , Yousif N.J. [3], Kuek L.B. [4],... các tác số từ 1 đến 9. Các khoảng được ký hiệu bằng các chữ giả đều thống nhất cho rằng vạt CTN được cấp máu cái A,B,C,D,E,F,G,H,I,K. bởi động mạch (ĐM) bên quay sau, là nhánh tận của - Thiết kế đường rạch da: ĐM cánh tay sâu và vạt CTN mở rộng là sự tiếp nối + Đường phía trên: nằm ngang ½ giữa cánh tay của ĐM bên quay sau với ĐM gian cốt quặt ngược. qua điểm bám cơ Delta. Ở Việt Nam, đã có một số nghiên cứu về giải phẫu cuống vạt CTN, nhưng chưa có tác giả nào cho biết + Đường phía dưới: nằm ngang cổ tay qua mỏm được số liệu về khả năng cấp máu của vạt CTN mở trâm quay. rộng xuống dưới mỏm trên lồi cầu ngoài (LCN) như + Đường phía trước: theo đường chính giữa mặt thế nào [11,12]. Do đó, chúng tôi thực hiện việc trước cánh tay qua điểm giữa nếp gấp khuỷu tới giữa nghiên cứu này với mục tiêu: xác định hình thái và nếp gấp cổ tay. kích thước của cuống vạt, khả năng cấp máu của vạt + Đường phía sau: theo đường chính giữa mặt sau xuống cẳng tay trên để mở rộng vạt. cánh tay qua mỏm khuỷu tay tới giữa mặt sau cổ tay. - Phẫu tích: II. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP + Trên xác khô: Rạch da đến hết lớp cân theo đường thiết kế, nâng vạt da lên khỏi khối cơ khu 2.1. Đối tượng: trước ngoài cánh tay, cẳng tay; xác định vách liên Nghiên cứu được tiến hành trên 34 tay nguyên cơ ngoài vùng cánh tay. Bộc lộ các thành phần mạch vẹn ở 17 xác người Việt trưởng thành tại Bộ môn máu – thần kinh gồm ĐM quay, ĐM bên quay trước, Giải phẫu Trường Đại học Y Dược Thành phố Hồ ĐM bên quay sau, tĩnh mạch (TM) tùy hành, thần Chí Minh, trong tháng 3 năm 2014. Bao gồm 9 nam kinh (TK) quay, TK bì cánh tay ngoài và TK bì cẳng và 8 nữ. Trong đó, 8 xác bảo quản bằng Formol, 9 tay sau. Bộc lộ các ĐM vách – da , các nhánh cơ và xác tươi được bảo quản lạnh -30ºC. xương của ĐM bên quay và ĐM bên quay sau, sau đó 2.2. Phương pháp: phẫu tích chi tiết phân nhánh trong mô dưới da của các ĐM vách – da cho tới chỗ tiếp nối với các mạch Nghiên cứu mô tả cắt ngang. lân cận. 2.3. Quy trình phẫu tích + Trên xác tươi: Đường rạch da tiến hành như Tử thi nằm nghiêng, cánh tay khép sát vào thành trên xác khô. Phẫu tích bộc lộ ĐM bên quay và chỗ ngực bên, khuỷu gấp 45º. phân nhánh tận trước sau. Thắt và cắt ĐM bên quay 290
  3. trước tại nguyên ủy. Cắt nguyên ủy ĐM bên quay, luồn da – cân lên. Bơm xanh Methylen 30ml, với tốc độ bơm Catheter tới ĐM bên quay sau rồi cố định chặt. Thắt và cắt 1ml/1 giây. Sau 15 phút để diện da được ngấm đều thuốc, các nhánh nối ĐM – TM ở cẳng tay, cánh tay để nâng vạt đo diện tích da ngấm thuốc màu (lấy mỏm LCN làm tâm). A B C D E F Hình: Phẫu tích và bơm mầu trên xác tươi Hình A: xác định trục vạt và chia khoảng. B,C: phẫu tích cuống vạt. Hình D, E, F: đo diện da ngấm xanh Methylen. 2.4. Thu thập và xử lý số liệu - Diện cấp máu trên xác tươi: lấy mỏm trên LCN - Xác định nguyên ủy, đường đi, liên quan, thành phần làm tâm. cuống vạt, sự phân nhánh và các vòng nối. + Đo từ LCN lên trên cánh tay (vạt CTN). - Đo chiều dài cuống vạt: Cuống vạt được tính từ + Đo từ LCN xuống dưới cẳng tay để xác định phần nguyên ủy của ĐM bên quay (tương ứng với đầu ngoài mở rộng của vạt CTN. rãnh xoắn xương cánh tay) đến chỗ tách ra nhánh xuyên + Đo ngang qua LCN để xác định chiều rộng của vạt cân đầu tiên (rốn vạt). CTN mở rộng. - Đo đường kính cuống vạt: Đường kính ngoài của ĐM - Phân tích kết quả nghiên cứu và xử lý số liệu. bên quay được đo ở vị trí nguyên ủy của ĐM bằng thước Palmer. + Trên xác khô: Đường kính ngoài của mạch được xác III. KẾT QUẢ định dựa trên chu vi của mạch. Chu vi này bằng hai lần bề 3.1. Thành phần cuống vạt ngang của mạch sau khi mạch được kẹp dẹt. - Trong 34 tiêu bản phẫu tích: 34/34 (100%) cuống vạt + Trên xác tươi: có đủ 3 thành phần là ĐM, TM và TK. Đường kính dẹt x 2 - ĐM nuôi dưỡng vạt là ĐM bên quay sau gặp ở 34/34 Đường kính tươi = + 18% (100%) tiêu bản. 3,1416 - TM tùy hành ĐM: Có 2 TM thấy ở 25/34 (73,5%) (18% là tỷ lệ co mạch khi xác đã bảo quản) trường hợp, chỉ có 1 TM tùy hành ở 9/34 (26,5%) (công thức của Bộ môn Giải phẫu Trường Đại học Y trường hợp. Hà nội) - Thần kinh cảm giác: Phần 4: Phẫu thuật vi phẫu 291
  4. TẠP CHÍ CHẤN THƯƠNG CHỈNH HÌNH VIỆT NAM - SỐ ĐẶC BIỆT - 2014 34/34 tiêu bản (100%) đều có 2 nhánh TK cảm 3.2.3. Độ dài cuống vạt giác được tách từ TK quay chi phối cho vạt. Chiều dài cuống vạt ngắn nhất là 6,4 cm, dài + Với vạt CTN: là nhánh bì cánh tay ngoài – dưới, nhất là 8,2 cm; trung bình 7,3 cm ± 0,5 cm. được tách trong rãnh xoắn xương cánh tay, xuyên qua 3.2.4. Đường kính ngoài của động mạch bên đầu ngoài cơ tam đầu (ngang mức diện bám cơ delta) quay và tĩnh mạch tùy hành ra chi phối cảm giác cho da nửa dưới ngoài cánh tay. - Đường kính ĐM từ 1,2 mm - 1,6 mm; trung bình + Với vạt CTN mở rộng: là nhánh bì cẳng tay sau, 1,41 mm ± 0,1 mm. nhánh này được tách ra trong khoảng 1cm – 5cm phía - TM nuôi vạt: Đường kính trung bình của TM dưới chỗ tách thần kinh bì cánh tay ngoài- dưới, đi bên quay là: TM lớn: 2,2 mm ± 0,2 mm. TM nhỏ: cùng cuống vạt, đi ngang qua vạt CTN nhưng không 0,9mm ± 0,5mm. tham gia vào cảm giác cho vạt. Khi đến LCN, thì 3.2.5. Diện cấp máu xuyên vách liên cơ ra phía sau chi phối cảm giác cho mặt trên sau ngoài cẳng tay dưới LCN. Qua bơm xanh Methylen ở 9 xác tươi với 18 tiêu bản, kết quả như sau: 3.2. Động mạch nuôi vạt - Diện cấp máu lớn nhất 22,5cm x 9,5cm, diện 34/34 tiêu bản (100%) ĐM bên quay sau đều cấp máu nhỏ nhất 16cm x 7cm. phân nhánh nông và nhánh sâu. - Chiều dài trung bình của vạt CTN mở rộng: 3.2.1. Nguyên ủy của động mạch bên quay sau 20,1cm ± 2,23cm. - Trong tất cả các trường hợp (34/34 tiêu bản), - Chiều rộng tại vị trí ngang LCN trung bình của ĐM bên quay sau đều xuất phát từ ĐM bên quay. vạt CTN mở rộng: 8,9cm ± 1,11cm. - ĐM bên quay và ĐM bên giữa là 2 nhánh tận - Phần vạt mở rộng kéo dài xuống dưới LCN: của ĐM cánh tay sâu ở 34/34 trường hợp (100%) Dài nhất: 13cm, ngắn nhất: 6cm. Trung bình: 3.2.2. Đường đi và liên quan 10,6cm ± 2,1cm. - Sau khi tách từ ĐM bên quay, ĐM bên quay sau đi vào vách liên cơ ngoài và đi lên cân ra da, cấp máu cho da vùng mặt ngoài cánh tay. IV. BÀN LUẬN - Phân nhánh và tiếp nối của ĐM bên quay sau 4.1. Nguồn cấp máu cho vạt và sự tiếp nối + Các nhánh cơ nhỏ cấp máu cho các cơ: cơ cánh của động mạch vạt tay, cơ cánh tay quay và gân cơ tam đầu. Kết quả nghiên cứu của chúng tôi cho thấy ĐM + Các ĐM vách – da: có từ 0 – 2 nhánh, các nhánh bên quay sau có mặt ở 34/34 (100%) tiêu bản và được này thường có kích thước nhỏ (dưới 0,5mm). xác định là ĐM nuôi vạt da – cân CTN. Như vậy, + Nhánh tận: ĐM bên quay sau tận hết bằng các ĐM bên quay sau là hằng định. Những nghiên cứu nhánh nông và sâu. của các tác giả Katsaros J. [5], Rivet D. [2], Kuek L.B. [4] cũng cho thấy kết quả tương tự. Điều này • Nhánh nông: là 1 ĐM vách – da lớn, ĐM này cho thấy sự hằng định của cuống mạch vạt là điều đi dần ra nông và tách ra các ĐM da trực tiếp với số kiện đảm bảo cho việc sử dụng vạt. Sự tiếp nối của lượng từ 1 - 3 nhánh. Ở 29/34 trường hợp (85,3%), ĐM bên quay sau: 2 nhánh nông và sâu đều có sự nhánh nông tận hết bằng cách phân nhánh xuống tiếp nối với ĐM gian cốt. Sự tiếp nối này tạo thành dưới mỏm trên LCN để tiếp nối với các ĐM vách – vòng nối quanh lồi cầu (mạng mạch khuỷu) là cơ sở da của ĐM gian cốt sau và các ĐM cơ – da ở mức cân để mở rộng vạt xuống cẳng tay trên. Kết quả nghiên sâu. 5/34 trường hợp còn lại (14,7%) tận hết ngay tại cứu phù hợp với nghiên cứu của Lanzetta M.D. [6], vùng cánh tay ngoài. Tan B.K. [7], Casoli V. [8], Wei F.C. [9]. • Nhánh sâu: tiếp tục chạy trong vách liên cơ ngoài xuống dưới. Trên đường đi, ĐM này tiếp tục tách các 4.2. Thành phần cuống vạt nhánh cho cơ tam đầu và gân của cơ này ở tất cả các - Trong 34 tiêu bản cánh tay đã được phẫu tích, trường hợp. Phần tận hết của nhánh sâu tiếp nối với chúng tôi thấy 100% cuống vạt có đủ 3 thành phần: ĐM gian cốt quặt ngược ở 30/34 trường hợp (88,2%), ĐM bên quay sau, TM tùy hành và TK bì cánh tay vòng nối này vắng mặt ở 4/34 trường hợp (11,8%). ngoài – dưới (vạt CTN), TK bì cẳng tay sau (vạt CTN 292
  5. mở rộng). Tuy nhiên, giữa các tiêu bản có sự khác biệt về đo đường kính cuống khác vị trí (tác giả là: ĐM bên quay số lượng TM. Điều này phù hợp với các tác giả trên thế sau, của chúng tôi là ĐM bên quay). Như vậy, với kích giới: Yousif N.J. [3], Kuek L.B. [4]. thước này hoàn toàn phù hợp với việc khâu nối mạch bằng - Vạt có thần kinh cảm giác: Nhánh TK bì cánh tay kỹ thuật vi phẫu. ngoài- dưới và TK bì cẳng tay sau đều có thể đưa vào vạt 4.5. Diện cấp máu của ĐM bên quay sau và CTN và vạt CTN mở rộng để thiết kế vạt có TK cảm giác. khả năng mở rộng của vạt Khi thiết kế vạt CTN cần lưu ý tránh cắt vào nhánh TK bì - Nghiên cứu của Katsaros J. [5] diện cấp máu từ cẳng tay sau ( sẽ mất cảm giác da khu sau ngoài trên cẳng 10cm x 8cm đến 15cm x 14cm; Rivet D. [2] kích thước tay dưới LCN). Theo khía cạnh khác, theo Wei F.C. [9] có vạt từ 14cm x 6cm đến 18cm x 11cm; Kuek L.B. [4] thể sử dụng nhánh bì cẳng tay sau làm mảnh ghép dây TK diện cấp máu dưới LCN từ 4,5cm – 10cm, trung bình là có mạch nuôi dưỡng, nếu cắt ở nguyên ủy của nhánh bì 7,9cm và có thể lấy vạt xuống dưới LCN 12cm; Yousif cẳng tay sau từ TK quay sẽ có mảnh ghép TK dài từ 12cm N.J. [3] kích thước vạt 12cm x 9cm; Lazetta M.D. [6] vạt đến 16cm. mở rộng xuống dưới LCN trung bình 13cm; Trương Uyên 4.3. Chiều dài cuống vạt Cường [11] vạt nhỏ nhất 4,3cm x 7,9cm, lớn nhất 7,5cm Trong nghiên cứu của chúng tôi độ dài cuống vạt x 17,9cm. Nghiên cứu của chúng tôi: kích thước vạt lớn dao động từ 6,4cm – 8,2cm, trung bình là 7,3 ± 0,5cm. nhất là 22,5cm x 9,5cm, nhỏ nhất là 16cm x 7cm; chiều So sánh với kết quả nghiên cứu của các tác giả như nước dài vạt trung bình là 20,1cm ± 2,23cm, chiều rộng trung ngoài: Katsaros J. [5] chiều dài cuống vạt từ 7cm – 8cm, bình là 8,9cm ±1,11cm. Vạt mở rộng xuống dưới LCN từ trung bình là 7,5cm; Yousif L.J. [3] chiều dài trung bình 6cm – 13cm, trung bình là 10,6 ± 2,10cm. là 7,8cm; Hamdi M. [10] là 6cm – 8cm, Như vậy kết quả - So sánh kết quả thấy: Vạt trong nghiên cứu của nghiên cứu tương đối phù hợp với các tác giả. So sánh với chúng tôi có kích thước lớn hơn, do chúng tôi bơm màu kết quả nghiên cứu của các tác giả ở trong nước: Trương để lấy vạt CTN mở rộng. Kích thước của tác giả Trương Uyên Cường [11] chiều dài cuống vạt từ 4,5cm – 7,4cm, Uyên Cường nhỏ hơn do tác giả chỉ nghiên cứu vạt CTN. trung bình là 5,96cm ± 0,68cm: có sự khác biệt, của chúng Sự mở rộng của vạt xuống dưới LCN tương đồng với các tôi dài hơn do khác về cách xác định mốc đo chiều dài tác giả nước ngoài. Do vậy, để làm tăng kích thước của vạt cuống vạt (chúng tôi đo từ nguyên ủy của ĐM bên quay nên lấy vạt CTN mở rộng, trên cơ sở vòng nối của ĐM bên tới rốn vạt, còn tác giả đo từ nguyên ủy của ĐM bên quay quay sau và ĐM gian cốt quặt ngược. sau đến rốn vạt). Nguyễn Đức Nghĩa [12] là 7,4cm: kết quả này tương đồng với chúng tôi do cùng phương pháp nghiên cứu và cùng mốc tính chiều dài cuống vạt. V. KẾT LUẬN Vạt da - cân CTN có cuống mạch hằng định là ĐM 4.4. Đường kính của cuống vạt bên quay sau, là 1 trong 2 ngành tận của ĐM bên quay. Nghiên cứu của chúng tôi cho thấy đường kính ngoài Cuống vạt gồm 3 thành phần gồm ĐM bên quay sau, TM của ĐM bên quay trung bình là 1,41mm ± 0,1mm và TM tùy hành ĐM và TK bì cánh tay ngoài – dưới (vạt CTN), lớn là 2,2mm ± 0,2mm, TM nhỏ là 0,9mm ±0,5 mm. So TK bì cẳng tay sau (vạt CTM mở rộng) ở 34/34 tiêu bản với các tác giả: Casoli V. [8] đường kính ĐM là 2.0mm; (100%). Đường kính ngoài trung bình của ĐM là 1,41mm Yousif N.J. [3] đường kính ĐM là 2mm; Gehrkinh E. [13] ± 0,1mm, TM lớn trung bình là 2,2mm ±0,2mm. Đường đường kính ĐM là 1,8mm, TM là 2,0mm; Trương Uyên kính bó mạch vạt phù hợp với khâu nối mạch bằng kỹ Cường [11] đường kính ĐM là 1,38mm, TM là 1,59mm; thuật vi phẫu. Độ dài trung bình của cuống là 7,3cm ± Nguyễn Đức Nghĩa [12] đường kính ĐM 1,4mm, TM là 0,5cm. Vạt có kích thước lớn nhất là 22,5cm x 9,5cm, nhỏ 1,3mm. Kết quả trên không thấy sự khác biệt nhiều, tuy nhất là 16cm x 7cm. Vạt mở rộng xuống dưới LCN từ 6cm nhiên có sự khác biệt với tác giả Trương Uyên Cường do – 13cm, trung bình là 10,6cm ± 2,1cm. Phần 4: Phẫu thuật vi phẫu 293
  6. TẠP CHÍ CHẤN THƯƠNG CHỈNH HÌNH VIỆT NAM - SỐ ĐẶC BIỆT - 2014 Tài liệu tham khảo 1. Song R., Song Y., Yu Y., et al. The Upper Arm Free Flap. 8. Casoli V., Kostopoulos E., Pelissier P., et al. The Clin Plast Surg, 1982: 9-27. middle collateral artery: anatomic basis for the “extreme” lateral arm flap. Surgical and Radiologic Anatomy. 2004 2. Rivet D., Buffet M., Martin D., et al. The lateral arm flap: Jun; Vol 26, Issue 3: 172-177. an anatomic study. J Reconstr microsurg. 1987; 3(2): 121-32. 9. Wei F.C. Lateral arm flap. Flaps Plastic & reconstructive Surgery.2002; Volume 109: 305-319. 3. Yousif N.J., Warren R., Matioub H S., et al. The lateral arm fascial free flap: its anatomy and use in 10. Hamdi M., Van L.K., Monstrey S., et al. A clinical reconstruction. Plast Reconstr Surg. 1990; 86(6): 1138- experience with perforator flaps in the coverage of 45; discussion 1146- 7. extensive defects of the upper extremity. Plast Reconst Surg. 2004; 113: 1175-83. 4. Kuek L.B. The extended lateral arm flap: a detailed anatomical study. Ann Acad Med Singapore. 1992; 21(2): 11. Trương Uyên Cường. Nghiên cứu giải phẫu vạt da cân 169-75. cánh tay ngoài và bước đầu ứng dụng lâm sàng trong điều trị khuyết hổng phần mềm. Luận văn thạc sỹ y học. 5. Katsaros J., Schusterman M., Beppu M., et al. 2008. The Lateral Upper Arm Flap: Anatomy and Clinical Applications. Ann Plast Surg. 1984 Jun; 12(6):489-500. 12. Nguyễn Đức Nghĩa. Nghiên cứu giải phãu mạch máu vạt gian cốt cẳng tay sau, vạt cánh tay ngoài và vat mạc – 6. Lanzetta M.D., Marco B. The lateral forearm flap: an da delta. Luận án Tiến sỹ y học. 2012. anatomic study. Plast Reconst Surg. 1997; 99: 460-464. 13. Gehrking E., Remmert S., Majocco A. Lateral upper 7. Tan B.K., Beng-Hai L. The Lateral Forearm Flap as a arm flap: topographic-anatomic study for clinical use as Modification of the Lateral Arm Flap: Vascular Anatomy vascular pedicled transplant. Laryngorhinootologie. 1995 and Clinical Implications, Plast Reconstr Surg. 2000 Jun; May; 74(5): 317-21. 105(7): 2400-4. 294
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
5=>2