intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Kết quả nghiên cứu giải phẫu vạt Delta ở người Việt trưởng thành

Chia sẻ: _ _ | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:6

38
lượt xem
0
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Bài viết xác định hình thái và kích thước cuống vạt, xác định vị trí cuống mạch của vạt đi lên da, tìm hiểu sự phân bố thần kinh trong vạt và diện cấp máu của vạt.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Kết quả nghiên cứu giải phẫu vạt Delta ở người Việt trưởng thành

  1. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU GIẢI PHẪU VẠT DELTA Ở NGƯỜI VIỆT TRƯỞNG THÀNH Nguyễn Quang Vịnh*, Nguyễn Thế Hoàng**, TÓM TẮT Lê Văn Đoàn**, Muïc tieâu: xaùc ñònh hình thaùi vaø kích thöôùc cuoáng vaït, ñònh khu vò trí cuoáng vaït ñi leân Ngô Thái Hưng**, da, söï phaân boá caùc nhaùnh thaàn kinh trong vaït vaø tìm hieåu dieän caáp maùu cuûa vaït. Vũ Minh Hiệp*** Ñoái töôïng vaø phöông phaùp: 34 vuøng delta cuûa 17xaùc ngöôøi Vieät tröôûng thaønh ñöôïc * Bệnh viện Quân Y 211, phaãu tích ñeå xaùc ñònh hình thaùi vaø kích thöôùc cuoáng vaït. Trong ñoù, 9 xaùc töôi (baûo ** Viện CTCH- Bệnh quaûn ôû -300C) ñöôïc phaãu tích vaø bôm chaát maøu ñeå xaùc ñònh dieän caáp maùu, 8 xaùc viện TƯQĐ 108, khoâ (öôùp formalin) ñöôïc phaãu tích trong vaït ñeå xaùc ñònh ñöôøng ñi vaø phaân nhaùnh cuûa *** Bệnh viện Đa khoa nhaùnh thaàn kinh. tỉnh Hải Dương Keát quaû: Cuoáng maïch chính cuûa vaït delta ñi trong vaùch gian cô delta - tam ñaàu, coù maët ôû 34/34 (100%) tieâu baûn. Cuoáng coù chieàu daøi trung bình 4,23±0,29cm, goàm 1 Email: ñoäng maïch coù ñöôøng kính trung bình 1,33±0,1mm, 1 hoaëc 2 tónh maïch vôùi tónh maïch hoangkolpinghauss1 lôùn coù ñöôøng kính trung bình 1,54±0,09mm, tónh maïch nhoû coù ñöôøng kính trung bình @yahoo.com Ngày nhận: 06 - 9 - 2014 1,18±0,1mm vaø thaàn kinh caûm giaùc coù chieàu daøi trung bình 6,39± 0,30cm. Chieàu daøi Ngày phản biện: 20 - 9 -2014 cuûa nhaùnh thaàn kinh caûm giaùc, tính töø roán vaït ñeán nhaùnh taän xa nhaát leân phía treân Ngày in: 08 - 10 - 2014 cuûa vaït trung bình laø 7,01±0,49cm, xuoáng phía döôùi trung bình laø 6,21± 0,79cm. Kích thöôùc vuøng da ngaám xanh Methylen treân xaùc töôi (18 tieâu baûn) lôùn nhaát laø 22x14cm, nhoû nhaát laø 16x 10cm. Keát luaän: Vaït delta coù theå laáy vôùi kích thöôùc lôùn vaø laø vaït coù caûm giaùc. Cuoáng maïch cuûa vaït haèng ñònh vôùi chieàu daøi vaø ñöôøng kính maïch maùu thuaän lôïi cho chuyeån vaït vi phaãu. Töø khoùa: Vaït delta, Cuoáng maïch maùu thaàn kinh tin caäy, Dòch chuyeån töï do vi phaãu. Nguyen Quang Vinh, Nguyen The Hoang, Abstract Le Van Doan, Objective: Anatomical investigation of blood flap supply as well as nerve distribution for Ngo Thai Hung, free flap transfer. Vu Minh Hiep Materials and Methods: 34 delta regions of 17 adult Vietnamese peoples including 9 bodies preserved in a temperature of -30 c (fresh cadavers) and 8 bodies preserved in formalin soaking (dried cadavers) were dissected to determine the anatomical characteristics of vessel pedicle and sensory nerve distribution. Results: Main vessel axial pedicle of the deltoid flap goes mainstream in the septal area between the deltoid and tricep muscle. This vessel pedicle is presented in 34/34 (100%) specimens. Pedicle length is of an average of 4.49 ± 0.34cm including 1 artery with an average diameter of about 1.33 ± 0.1mm and 1 or large 2 veins with an average diameter of 1.54 ± 0.09mm. There was generally a small vein existed in the pedicle with an average diameter of about 1.18 ± 0.1mm. The sensory nerve length is of an average length of 6.7 ± 0,29cm. The sensory nerve is usually separated into two branches before entering the flap. The sensory nerve branches distributes proximally for an average length of 6.69 ± 0.55cm, and distally for an average length of 6.21 ± 0.79cm. The flap surface area infused by methylene blue is largest of 22x14cm, and smallest of 16x 10cm. Phản biện khoa học: TS. Nguyễn Anh Tuấn 275
  2. TẠP CHÍ CHẤN THƯƠNG CHỈNH HÌNH VIỆT NAM - SỐ ĐẶC BIỆT - 2014 Conclusion: Deltoid flap is a large, thin and sensory free pedicle flap. The distribution of vessel and nerve allows to harvest an large sensory free flap. The flap vessel pedicle is reliable in length and diameter facilitating free flap transfer using microsurgical techniques. Keywords: Deltoid flap, reliable vessel and nerve pedicle, free flap transfer. I. ĐẶT VẤN ĐỀ nhau của đường trục này với bờ sau cơ delta được Vạt delta được Franklin J [4] phát hiện, nghiên đánh dấu là điểm A. Vẽ đường tròn bán kính 3cm có cứu và công bố vào năm 1984. Từ đó đến nay, đã có tâm là điểm A, kẻ một đường đi qua A và vuông góc một số tác giả nghiên cứu và ứng dụng vạt này. Nhìn với đường trục của vạt. Hai đường này chia hình tròn chung, các tác giả [4-8],[2,3] đều thống nhất cho rằng, thành 4 vùng bằng nhau: Vùng trước trên, trước dưới, vạt delta được cấp máu bởi động mạch (ĐM) nhánh sau dưới, sau trên. Mục đích để so sánh vị trí của rốn da, tách ra từ ĐM mũ cánh tay sau là nhánh bên của vạt với điểm A. ĐM nách. Đây là vạt mỏng, ít lông, được nuôi dưỡng - Phẫu tích trên xác: Rạch da từ mỏm trên lồi cầu bởi cuống mạch khá hằng định, có thể lấy vạt với trong, qua mỏm khuỷu đến máng nhị đầu ngoài kéo kích thước rộng và đặc biệt đây là vạt có cảm giác, lên theo rãnh delta ngực, lên trên ra sau đến giữa rất thích hợp trong tạo hình che phủ các khuyết hổng gai vai. phần mềm ở các vùng tì đè trên cơ thể. Tuy nhiên, các Phẫu tích ở dưới lớp cân đi từ trên xuống dưới, từ nghiên cứu về giải phẫu của vạt còn ít được thông báo trước ra sau tìm vách gian cơ giữa cơ delta và cơ tam cả ở y văn trong nước và trên thế giới. đầu. Đánh dấu vị trí các nhánh xuyên da đường kính Trong quá trình ứng dụng vạt delta trên lâm sàng, (ĐK)>0.5mm từ vách gian cơ này và từ bó sau cơ chúng tôi nhận thấy có sự biến đổi về hình thái và delta. Xác định cuống mạch máu thần kinh của vạt. vị trí cuống vạt. Sự phục hồi cảm giác trên các vùng Phẫu tích bộc lộ toàn bộ cuống mạch của vạt và bó khác nhau của vạt sau tạo hình cũng không giống mạch, thần kinh mũ cánh tay sau. nhau. Để xác định những hình thái về giải phẫu này, - Phẫu tích trong vạt đối với xác khô để thấy sự chúng tôi thực hiện nghiên cứu với mục tiêu: Xác phân nhánh của thần kinh. định hình thái và kích thước cuống vạt, xác định vị - Bơm xanh Methylen vào động mạch nhánh da trí cuống mạch của vạt đi lên da, tìm hiểu sự phân bố (xác tươi) để xác định diện cấp máu. thần kinh trong vạt và diện cấp máu của vạt. 2.4. Thu thập và xử lý các số liệu - So sánh vị trí rốn mạch với điểm A (thuộc phần II. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP nào của hình tròn tâm A). 2.1. Đối tượng nghiên cứu: - Xác định hình thái cuống mạch: số lượng, kích 34 vùng delta của 17 tử thi người Việt được phẫu thước, đường đi, liên quan, phân nhánh của động tích tại Bộ môn Giải phẫu, Trường Đại học Y Dược mạch (ĐM), tĩnh mạch (TM) và thần kinh (TK). Thành phố Hồ Chí Minh vào tháng 3/2014. Bao gồm - Đo ĐK dẹt của mạch máu tại nguyên ủy và tính 9 nam và 8 nữ, tuổi từ 57 đến 93. Trong đó, 8 tử thi ra ĐK tròn: ướp formalin (xác khô) và 9 tử thi được bảo quản ở ĐK tròn = (ĐK dẹt x 2): 3,1416 -300c (xác tươi). - Đo chiều dài mạch máu (từ nguyên ủy đến vị trí 2.2. Phương pháp nghiên cứu: chia nhánh tận). Đo chiều dài của nhánh TK trong Nghiên cứu mô tả cắt ngang. vạt từ rốn vạt đến nhánh tận xa nhất có thể phẫu tích bằng kính lúp có độ phóng đại 3x. Xác định diện tưới 2.3. Quy trình thực hiện phẫu tích: máu của cuống mạch thông qua đo kích thước vùng Đặt tử thi nằm nghiêng, cánh tay giạng 300. vạt được ngấm thuốc màu theo chiều dọc và theo - Kẻ đường nối mỏm cùng vai với lồi cầu trong chiều ngang. xương cánh tay, đây là đường trục của vạt. Điểm gặp - Phân tích kết quả nghiên cứu và xử lý số liệu. 276
  3. III. KẾT QUẢ lên cấp máu cho vạt. Vị trí cuống mạch đi lên da (rốn vạt) chủ yếu nằm ở góc phần tư sau trên của hình tròn tâm A 3.1. Động mạch mũ cánh tay sau (32/34=94%), 2 trường hợp còn lại rốn vạt nằm ở góc phần ĐM mũ cánh tay sau tách ra từ ĐM nách, chạy vòng ra tư sau dưới (6%). Rốn vạt cách mỏm cùng vai từ 7,4- 8,6 sau đi qua tứ giác velpo ở 100% các trường hợp. Chiều dài cm (8,15±0,29 cm). Cuống mạch chính bao gồm: của ĐM mũ cánh tay sau từ 2,7- 3,4cm (3,09±0,16) (tính + ĐM nhánh da: Có 1 ĐM nhánh da tách từ ĐM mũ từ nguyên ủy đến chỗ chia ĐM nhánh da). ĐK đo tại vị trí cánh tay sau ở 34/34 (100%) tiêu bản. ĐK tại nguyên ủy sát nguyên ủy của ĐM mũ cánh tay sau là 1,66- 2,04mm ĐM nhánh da từ 1,14-1,53 mm (1,33±0,1 mm), chiều dài (1,79±0,09). từ 3,7- 5,5 cm (4,23±0,29cm). ĐM nhánh da thường tách 3.2. Tĩnh mạch mũ cánh tay sau thành 2 nhánh trước khi vào vạt (30/34= 88,2%), khi vào Ở 30/34 (88,2%) tiêu bản có 2 TM, 4/34 (11,8%) tiêu vạt một nhánh đi lên phía trước trên, một nhánh đi về phía bản có 1 TM. TM có chiều dài 2,7- 3,5 cm (3,14±0,17 cm) trước dưới. Ở 4/34 trường hợp (11,8%), ĐM nhánh da trong và có ĐK đo tại nguyên ủy từ 1,78-2,10 mm (1,90±0,1) cuống mạch chính không chia thành 2 nhánh trước khi vào với TM lớn hoặc trường hợp chỉ có 1 TM. TM nhỏ hơn có vạt. Đây là những trường hợp vạt có thêm cuống mạch phụ. ĐK từ 1,14-1,53 mm (1,31±0,1). + TM tùy hành của ĐM nhánh da: Thường có 2 nhánh 3.3. Thần kinh mũ TM (28/34=82,35%) trong cuống vạt, một nhánh lớn và một nhánh nhỏ đổ vào TM mũ cánh tay sau, tại vị trí này - TK mũ tách ra từ đám rối TK cánh tay, đi ra sau cùng nhánh lớn có ĐK: 1,27-1,72 mm (1,54±0,09 mm). Nhánh với ĐM mũ cánh tay sau vào khoang tứ giác Velpo và tách nhỏ có ĐK: 0,89- 1,34 mm (1,18±0,1 mm). Ở 6/34 trường thành 2 nhánh ở 34/34 (100%) tiêu bản. hợp, (17,65%) cuống chỉ có 1 TM. + Nhánh trước: chia thành 2-3 nhánh chi phối vận động + Thần kinh cảm giác của vạt: TK bì cánh tay ngoài cho cơ delta. trên tách từ nhánh sau của TK mũ tại tứ giác Velpo, khoảng + Nhánh sau: tách thành nhánh vận động cho bó sau cơ cách từ vị trí tách đến rốn vạt 5,6-6,8cm( 6,39±0,30.cm). delta, nhánh vận động cho cơ tròn bé, và nhánh cảm giác TK bì cánh tay ngoài trên thường tách thành 2 nhánh trước của vạt delta (nhánh TK bì cánh tay ngoài- trên). khi vào vạt (33/34= 97%), vị trí tách cách rốn vạt từ 1,1- 3.4. Cuống của vạt delta 5,1 cm (2,3±0,98cm). Sau khi tách, một nhánh đi lên trên ra trước theo hướng đi của động mạch và tỏa ra nhiều 3.4.1. Cuống mạch chính nhánh nhỏ. Nhánh này cho nhánh tận xa nhất cách rốn vạt - Ở cả 34/34 (100%) tiêu bản phẫu tích đều có một từ 6,1-7,8 cm (7,01± 0,49 cm). Nhánh xuống chạy xuống cuống mạch chính của vạt delta, bao gồm 1 ĐM, 1 hoặc dưới ra trước và cho nhánh tận xa nhất cách rốn vạt từ 5,2- 2 TM và nhánh TK cảm giác. Cuống mạch này nằm trong 7,4 cm ( 6,21±0,79 cm). khe giữa cơ delta và cơ tam đầu (cuống xuyên vách) đi H1: A: - Các mốc giải phẫu để xác định điểm A và hình tròn tâm A B: - Sự phân nhánh của thân kinh trong vạt. 3.4.2. Cuống mạch phụ của vạt: Ở 2 tiêu bản này, ĐM và TM có nguyên ủy từ các nhánh 5/34 tiêu bản (14,7%) có thêm cuống mạch phụ: cơ delta. Rốn của cuống phụ ở góc phần tư sau trên của hình tròn tâm A, cách rốn của cuống chính 3,2 cm (tiêu - 2 tiêu bản (6%) có cuống phụ xuyên cơ (xuyên qua bó bản 1) và 2,6 cm (tiêu bản 2). Rốn của cuống mạch chính sau của cơ delta). nằm ở góc phần tư sau dưới của hình tròn tâm A. Phần 4: Phẫu thuật vi phẫu 277
  4. TẠP CHÍ CHẤN THƯƠNG CHỈNH HÌNH VIỆT NAM - SỐ ĐẶC BIỆT - 2014 • Cuống phụ ở tiêu bản 1: gồm 1 ĐM (ĐK: 1,02 Cuống phụ chạy chếch xuống dưới cách cuống mm), 1 TM (ĐK: 1,10 mm) và một nhánh TK chính 2,5 cm. cảm giác tách từ nhánh sau TK mũ. • Cuống phụ 2: ĐM có nguyên ủy từ nhánh nối với • Cuống phụ ở tiêu bản 2: gồm 1 ĐM (ĐK: 1,21 nhánh delta của ĐM cánh tay sâu (ĐK 1,10 mm), mm), 1 TM (ĐK: 1,34 mm) TM có đường kính 1,14 mm, cuống chạy chếch - 3 tiêu bản có cuống phụ xuyên vách (nằm trong xuống dưới và cách rốn của vạt 2,2 cm. vách cơ delta- tam đầu) • Cuống phụ 3: ĐM có nguyên ủy từ nhánh cơ delta • Cuống phụ 1: ĐM có nguyên ủy từ ĐM mũ cánh (ĐK 1,14 mm), TM có ĐK 1,27 mm, cuống chạy tay sau (ĐK 1,21mm), TM có ĐK 1,34mm. chếch xuống dưới, cách rốn của vạt 2,1 cm. H2: A: - Cuống phụ có nhánh thần kinh cảm giác và xuyên qua bó sau cơ delta. B: - Cuống phụ có nguyên ủy từ ĐM mũ cánh tay sau và chia nhánh cho cơ delta. C: - Cuống phụ có nguyên ủy từ nhánh nối với nhánh delta của ĐM cánh tay sâu. 3.5. Diện cấp máu: Nếu tính từ rốn vạt thì diện ngấm thuốc màu trung (Kích thước vùng ngấm thuốc màu) theo chiều bình: lên trên 12,3 cm, xuống dưới 7,31 cm, ra trước dọc: 17- 22 cm (19,6±1,72 cm), theo chiều ngang: 6,9 cm, ra sau 4,4 cm. 9-14 cm (11,2±1,51 cm). H3: A: - Đo kích thước vùng ngấm thuốc màu theo chiều dài. B: - Đo kích thước vùng ngấm thuốc màu theo chiều rộng. IV. BÀN LUẬN của ĐM cùng với các TM tùy hành tạo nên một - ĐM mũ cánh tay sau đi qua tứ giác Velpo, chạy “chùm” mạch máu ở mặt dưới và nửa sau cơ delta. vòng quanh cổ phẫu thuật xương cánh tay trong một - Động mạch nhánh da tách ra từ “chùm” mạch đoạn ngắn (khoảng 2-3cm) chia thành nhiều nhánh: đó tạo nên cuống của vạt delta, với chiều dài cuống nhánh cho cơ tròn bé, 3-4 nhánh cấp máu cho cơ vạt (4,23±0,29 cm ), ĐK: 1,33±0,1 mm, theo chúng delta, nhánh nối với nhánh delta của ĐM cánh tay tôi có thể đáp ứng được yêu cầu của khâu nối mạch sâu, nhánh da cấp máu cho vùng da delta, và nhánh máu bằng kỹ thuật vi phẫu. Tuy nhiên, khi cần một nối với ĐM mũ cánh tay trước. Sự chia nhiều nhánh cuống vạt với chiều dài và đường kính mạch máu lớn 278
  5. hơn, các tác giả Russell, Wang, Meltem đã lấy cuống vạt Nguyễn Đức Nghĩa [1] cũng chỉ ra, đây là vùng có mạng đến tận ĐM mũ cánh tay sau, khi đó cuống mạch dài 6-8 mạch máu phong phú, với rất nhiều các mạch máu nối tiếp cm, ĐK ĐM 2-3 mm[6],[7],[5]. Việc lấy ĐM mũ cánh tay ở mô dưới da. Trên lâm sàng, chúng tôi đã lấy vạt với kích sau vào cuống vạt đòi hỏi phải bóc tách khó khăn hơn, thước 21x11 cm để che phủ khuyết hổng phần mềm vùng phải hy sinh vài nhánh mạch nuôi cơ delta, nhưng khi đó gan chân và cho kết quả tốt [3]. vạt sẽ có một cuống mạch với chiều dài và đường kính - Nhánh TK cảm giác của vạt. thuận lợi cho chuyển vạt vi phẫu. Trong nghiên cứu của Ở 8/34 (23,5%) vùng delta được phẫu tích cho thấy chúng tôi, nếu lấy cuống vạt đến ĐM mũ cánh tay sau thì TK cảm giác của vạt tách sớm ngang hoặc sớm hơn mức cuống có chiều dài 6,4-8,5 cm (7,32±0,45), ĐK ĐM trung nguyên ủy của ĐM nhánh da. Cả hai nhánh thần kinh này bình 1,79±0,09cm. Trong thực tế lâm sàng chúng tôi cũng đều rất quan trọng trong chi phối cảm giác cho vùng vạt, vì thường bóc tách để lấy cuống vạt đến vị trí này [3]. một nhánh phân bố cho vùng trước trên, một nhánh phân Sự phân thành 2 nhánh của ĐM nhánh da trước khi vào bố cho vùng trước dưới của vạt tính từ rốn vạt. Ở những vạt trong nghiên cứu của chúng tôi là 30/34 (88,2%), sự trường hợp này, việc phải nối cả hai nhánh thần kinh cảm phân chia này cũng được coi là phổ biến trong các nghiên giác cho vạt là cần thiết để có được sự phục hồi cảm giác cứu của Wang[7] và Strauch[8], dù các tác giả không đưa tốt nhất. ra các con số thống kê. Nghiên cứu của Russell [6] cho thấy diện chi phối cảm - Trong 34 tiêu bản được phẫu tích, ở 5 tiêu bản có giác của vạt có kích thước tới 19/15 cm. Trong nghiên thêm cuống mạch phụ. cứu của chúng tôi, khi phẫu tích trong vạt ở 16 vùng delta Hai tiêu bản có cuống mạch phụ chạy xuyên qua bó trên xác khô, cho thấy sự phân nhánh TK ở tổ chức dưới sau của cơ delta (6%). Khi bóc vạt, thường gặp cuống phụ da trong vạt thường tỏa ra như hình tán cây lên trên và này trước khi bóc tách đến vị trí của cuống mạch chính. xuống dưới, theo hướng đi của ĐM. Khoảng cách xa nhất Cần tôn trọng các cuống mạch này trước khi tìm thấy một từ rốn vạt đến nhánh tận có thể phẫu tích được (trước khi cuống mạch chính đáng tin cậy. TK đi vào lớp trung bì) là 7,8 cm lên phía trên và 7,3 cm Sự xuất hiện cuống mạch đi xuyên qua bó sau của xuống phía dưới. Đây là cơ sở cho thấy, diện chi phối cảm cơ delta cũng được nhắc đến trong các nghiên cứu của giác của vạt phù hợp với kích thước vạt được sử dụng trên Wang[7] và Nguyễn Đức Nghĩa[1]. Theo Wang tỉ lệ này lâm sàng. là 10%, theo Nguyễn Đức Nghĩa tỷ lệ có cuống mạch - Vấn đề bóc vạt. xuyên qua bó sau cơ delta, để cấp máu cho vùng da delta Khi bóc vạt delta các phẫu thuật viên thường tìm đến là 18,6%. vị trí cuống mạch đi lên da (rốn vạt), từ đó bóc tách để lấy Ba tiêu bản có cuống mạch phụ nằm trong vách gian cuống vạt. Việc định khu được vị trí rốn vạt giúp cho bóc cơ delta- tam đầu. Có thể lấy thêm các cuống mạch phụ vạt thuận lợi hơn và rút ngắn được thời gian phẫu thuật. này theo vạt, khi cần lấy một vạt rộng, vì khi khảo sát Trong 34 vùng delta được phẫu tích, chúng tôi nhận phạm vi cấp máu, chúng tôi bơm chất màu vào cả cuống thấy vị trí rốn vạt khá hằng định. Ở 32/34 tiêu bản, rốn vạt mạch chính và cuống mạch phụ, diện ngấm thuốc màu ở được xác định rơi vào góc phần tư sau trên của hình tròn các trường hợp này khá rộng (21x13 cm; 20x 11cm và 21x tâm A và cách mỏm cùng vai trung bình 8,15±0,29 cm. 12 cm), rộng hơn so với nếu chỉ bơm màu vào cuống mạch như vậy kết quả của chúng tôi cũng tương tự như kết quả chính (18x12 cm; 16x11 cm;17x 11 cm). Ở cả 5 tiêu bản nghiên cứu của Franklin [4]. Theo Franklin vị trí rốn vạt ở có cuống mạch phụ thì ĐK ĐM trong cuống mạch chính phía sau đường trục của vạt và cách điểm A 2 cm. cũng không nhỏ hơn (1,27; 1,27, 1,4; 1,4; 1,27 mm, trung bình 1,32±0,07 mm), và cuống mạch chính vẫn đủ cấp máu cho vạt. V. KẾT LUẬN - Phạm vi cấp máu - Một cuống mạch chính với 1 ĐM, 1 hoặc 2 TM, Trong nghiên cứu của chúng tôi, phạm vi ngấm thuốc và nhánh TK cảm giác có mặt ở cả 34/34 tiêu bản. Phần màu của vạt delta trung bình là 19,6x 12,1 cm. Diện cấp cuống mạch đi trong vách gian cơ delta- tam đầu có chiều máu này nhỏ hơn so với thực tế lâm sàng các tác giả đã dài: 4,23±0,29 cm, đường kính ĐM: 1,33±0,1mm, đường lấy vạt delta tới KT: 33x15 cm [6,7]. Khi nghiên cứu về kính TM: 1,54±0,09 mm (TM lớn), 1,18±0,1mm (TM mạng mạch máu của vùng delta, các tác giả Wang[7] và nhỏ). Nếu lấy cuống mạch đến ĐM mũ cánh tay sau thì Phần 4: Phẫu thuật vi phẫu 279
  6. TẠP CHÍ CHẤN THƯƠNG CHỈNH HÌNH VIỆT NAM - SỐ ĐẶC BIỆT - 2014 cuống có chiều dài 7,32±0,45 cm, đường kính ĐM: kèm theo cuống mạch phụ khi cần lấy một vạt rộng. 1,79±0,09 mm, đường kính TM: 1,9±0,1 mm (TM - TK bì cánh tay ngoài - trên chi phối cảm giác lớn), 1,31±0,1mm (TM nhỏ). cho vạt delta thường tách thành hai nhánh trước khi - Khi có thêm cuống mạch phụ thì cuống mạch vào vạt, và tỏa ra như hình tán cây trong vạt. Phạm vi chính vẫn đủ cấp máu cho vạt. Tuy nhiên, cần tôn phân bố của các nhánh TK này đo được từ rốn vạt lên trọng các cuống mạch phụ này, trước khi tìm thấy trên trung bình 7,01±0,49 cm, xuống dưới trung bình một cuống mạch chính đáng tin cậy, và có thể lấy 6,21±0,79 cm. Tài liệu tham khảo 1. Nguyễn Đức Nghĩa "Nghiên cứu giải phẫu mạch máu 5. Meltem A., Metin G., Zeynep A., Cenk M., Betul U. “The vạt gian cốt cẳng tay sau, vạt cánh tay ngoài và vạt mạc- free deltoid flap: Cilinical applications to upper extremity, da delta", luận án tiến sĩ y học (2013). lower extremity and maxillary defects”. Microsurgery; 27, 5:420-424 (2007). 2. Nguyễn Việt Tiến “Vạt tổ chức có mạch nuôi” – NXB y học (2011). 6. Russell R., Guy R., Zook E., Merrell J. “Extremity reconstruction using the free deltoid flap”. Plast. Reconstr. 3. Nguyễn Thế Hoàng và cộng sự “Vạt da cân delta tự do Surg.; 76, 4: 586-595 (1985). có cảm giác và ứng dụng lâm sàng trong tạo hình phủ ở vùng bàn chân và bàn tay”, Tạp chí Chấn thương Chỉnh 7. Wang Z., Kazuo S., Tsugio I., Ji L., Xingjian L., Joji S., hình Việt Nam (2012), tr.277-282. “The Free Deltoid Flap: Microscopic Anatomy Studies and Clinical (2003). 4. Franklin J., Buncke H. “Chapter 11: The deltoid flap”. In: Microsurgery: Transplantation and Replantation: An Atlas 8. Strauch B., Chen ZW., Yu HL., Liebling R. Application text. Lea & Febiger; Philadelphia, Pennsylvania, 4th Ed. to Oral Cavity Reconstruction”.Plast. Reconstr. Surg.; (1991). 112, 2: 404-411 Atlas of microvascular surgery. Thieme Medical Publishers, Inc. New York, 44 - 82 (1993). 280
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
5=>2