intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Kết quả nghiên cứu về nghề khai thác mực bằng câu vàng xã An Sơn, huyện Kiên Hải, tỉnh Kiên Giang

Chia sẻ: Danh Tuong Vi | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:7

70
lượt xem
1
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Kết quả nghiên cứu cho thấy, nghề khai thác mực bằng câu vàng tại xã An Sơn có từ những năm cuối thế kỷ XX, được cải tiến từ nghề câu mực truyền thống. Tàu thuyền nghề câu vàng khai thác mực xã An Sơn nhỏ (chủ yếu công suất dưới 80 cv), chiếm 98% số lượng tàu câu mực toàn xã.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Kết quả nghiên cứu về nghề khai thác mực bằng câu vàng xã An Sơn, huyện Kiên Hải, tỉnh Kiên Giang

Taïp chí Khoa hoïc - Coâng ngheä Thuûy saûn<br /> <br /> Soá 1/2012<br /> <br /> THOÂNG BAÙO KHOA HOÏC<br /> <br /> KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VỀ NGHỀ KHAI THÁC MỰC BẰNG CÂU VÀNG<br /> XÃ AN SƠN, HUYỆN KIÊN HẢI, TỈNH KIÊN GIANG<br /> RESEARCH RESULTS OF THE SQUID FISHING BY LONGLINE<br /> IN AN SON OMMITEE, KIEN HAI DISTRICT, KIEN GIANG PROVINCE<br /> TS. Hoàng Văn Tính1<br /> TÓM TẮT<br /> Kết quả nghiên cứu cho thấy, nghề khai thác mực bằng câu vàng tại xã An Sơn có từ những năm cuối thế kỷ XX, được<br /> cải tiến từ nghề câu mực truyền thống.<br /> Tàu thuyền nghề câu vàng khai thác mực xã An Sơn nhỏ (chủ yếu công suất dưới 80 cv), chiếm 98% số lượng tàu<br /> câu mực toàn xã. Vốn đầu tư một vàng câu khoảng 10 - 25 triệu đồng. Sản lượng mực khai thác được trong 1 chuyến biển<br /> (1 ngày) của tàu công suất 18 CV, biên chế 1 lao động từ 8 - 10 kg, trong đó mực ống chiếm 30% và mực lá 70%. Thu nhập<br /> từ 600000 - 800000 đồng. Hiện nay, ngư dân xã An Sơn, huyện Kiên Hải rất quan tâm phát triển loại nghề này.<br /> Từ khóa: Câu vàng, Mực ống, Mực lá, Xã An Sơn<br /> <br /> ABSTRACT<br /> Research results showed that squid longline in AnSon of the late twentieth century, was improved from the traditional<br /> squid fishing.<br /> Squid longline vessels in AnSon are small (mostly under 80 CV), accounting for 98% of squid fishing boats in the<br /> commune. The capital investment of unit of fishing gear about 10 - 25 milion VND. The output level is exploited in a fishing<br /> trip (a day) of the 18 CV capacity boat, a fisherman payroll from 8 - 10 kg, which accounted for 30% squid and 70% bigfin<br /> reef squid. Income from 600 - 800 VND. Currently, fishermen AnSon commune, KienHai district are intersted in developing<br /> this job.<br /> Keyword: Longline, Squid, Bigfin reef squid, An Son commune<br /> <br /> I. ĐẶT VẤN ĐỀ<br /> An Sơn là một xã đảo của tỉnh Kiên Giang, được<br /> bao bọc bởi nhiều đảo nhỏ, tạo nên khu neo đậu<br /> khá lý tưởng cho tàu thuyền và gần ngư trường khai<br /> thác nên giảm được chi phí hành trình. Ngư nghiệp<br /> là ngành sản xuất chính của địa phương. Sản lượng<br /> hải sản khai thác được bình quân trên một đơn vị<br /> công suất tàu năm 2010 đạt 0,54 tấn/1CV, gấp 1,5<br /> lần toàn quốc.<br /> Câu mực là nghề phát triển nhất của xã An Sơn.<br /> Số lượng tàu câu mực năm 2010 có 295 chiếc, với<br /> tổng công suất 6588,5 CV.<br /> Đối tượng khai thác chính của nghề là mực lá<br /> (Sepioteuthis lessoniana Lesson) và mực ống Trung<br /> Hoa (Loligo chinensis Gray)<br /> Hiện nay, nghề câu vàng khai thác mực ít địa<br /> <br /> 1<br /> <br /> Hình 1. Mực lá<br /> <br /> Hình 2. Mực ống<br /> <br /> Viện Khoa học & Công nghệ Khai thác Thuỷ sản – Trường Đại học Nha Trang<br /> <br /> TRÖÔØNG ÑAÏI HOÏC NHA TRANG ❖ 53<br /> <br /> Taïp chí Khoa hoïc - Coâng ngheä Thuûy saûn<br /> <br /> Soá 1/2012<br /> phỏng vấn và khảo sát trực tiếp.<br /> - Nghiên cứu về kỹ thuật khai thác: khảo sát<br /> thực tế sản xuất trên biển kết hợp phỏng vấn trực<br /> tiếp thuyền trưởng, các tài liệu chuyên ngành.<br /> - Nghiên cứu về mùa vụ khai thác: phỏng vấn<br /> trực tiếp thuyền trưởng, báo cáo tổng kết.<br /> - Nghiên cứu về ngư trường khai thác: khảo sát<br /> thực tế sản xuất trên biển kết hợp phỏng vấn trực<br /> tiếp thuyền trưởng, sổ ghi chép của thuyền trưởng,<br /> tài liệu khác.<br /> - Nghiên cứu về tàu thuyền và trang thiết bị:<br /> dựa vào tài liệu lưu trữ, phỏng vấn và khảo sát trực<br /> tiếp.<br /> - Nghiên cứu về hiệu quả kinh tế: phỏng vấn và<br /> khảo sát trực tiếp<br /> - Địa điểm nghiên cứu: xã An Sơn, huyện Kiên<br /> Hải, tỉnh Kiên Giang.<br /> <br /> phương sử dụng, nhưng ở An Sơn cho hiệu quả kinh<br /> tế khá cao so với nhiều nghề khác. Hơn nữa, mực<br /> lá và mực ống là những loài đặc sản có giá trị kinh<br /> tế cao, chủ yếu phục cho lĩnh vực xuất khẩu.<br /> Mực đánh bắt được bằng nghề câu chất lượng<br /> cao hơn so với nghề lưới kéo. Đấy là những lý do<br /> chúng tôi thực hiện nghiên cứu loại nghề này của<br /> địa phương.<br /> II. NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU<br /> 1. Tài liệu nghiên cứu<br /> - Tài liệu thu số liệu thứ cấp: sổ đăng kiểm tàu<br /> thuyền nghề cá của ngư dân; thống kê số lượng tàu,<br /> sản lượng khai thác của UBND xã An Sơn, huyện<br /> Kiên Hải, tỉnh Kiên Giang.<br /> - Tài liệu điều tra số liệu sơ cấp: phiếu điều tra<br /> được xây dựng với các nhóm thông tin cần tìm hiểu:<br /> tàu thuyền và trang thiết bị, cấu tạo và cách chế<br /> tạo ngư cụ, lao động, kỹ thuật và mùa vụ khai thác,<br /> ngư trường khai thác, sản phẩm khai thác, hiệu quả<br /> kinh tế.<br /> <br /> III. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN<br /> 1. Tàu thuyền nghề câu mực<br /> - Số lượng tàu thuyền: tổng hợp số liệu thống<br /> kê của xã, tàu thuyền nghề câu mực năm 2010, thể<br /> hiện ở bảng 1.<br /> <br /> 2. Nội dung và phương pháp nghiên cứu<br /> - Nghiên cứu về cấu tạo và chế tạo ngư cụ:<br /> <br /> Bảng 1. Tàu cá xã An Sơn<br /> TT<br /> <br /> Nghề<br /> <br /> < 20 CV<br /> <br /> 20 - < 90 CV<br /> <br /> >= 90 CV<br /> <br /> Tổng cộng<br /> <br /> Tàu<br /> <br /> CV<br /> <br /> Tàu<br /> <br /> CV<br /> <br /> Tàu<br /> <br /> CV<br /> <br /> Tàu<br /> <br /> CV<br /> <br /> 1<br /> <br /> Bóng mực<br /> <br /> 37<br /> <br /> 481<br /> <br /> 21<br /> <br /> 766<br /> <br /> 0<br /> <br /> 0<br /> <br /> 58<br /> <br /> 1247<br /> <br /> 2<br /> <br /> Lưới kéo<br /> <br /> 0<br /> <br /> 0<br /> <br /> 5<br /> <br /> 195<br /> <br /> 11<br /> <br /> 2757<br /> <br /> 16<br /> <br /> 2952<br /> <br /> 3<br /> <br /> Câu mực<br /> <br /> 153<br /> <br /> 2077,5<br /> <br /> 139<br /> <br /> 4045<br /> <br /> 3<br /> <br /> 466<br /> <br /> 295<br /> <br /> 6588,5<br /> <br /> 4<br /> <br /> Câu thu<br /> <br /> 1<br /> <br /> 16,5<br /> <br /> 33<br /> <br /> 1227<br /> <br /> 7<br /> <br /> 1087<br /> <br /> 41<br /> <br /> 2330,5<br /> <br /> 5<br /> <br /> Lưới ghẹ<br /> <br /> 2<br /> <br /> 30<br /> <br /> 9<br /> <br /> 257<br /> <br /> 0<br /> <br /> 0<br /> <br /> 11<br /> <br /> 287<br /> <br /> 6<br /> <br /> Lưới thưng<br /> <br /> 3<br /> <br /> 42<br /> <br /> 13<br /> <br /> 499<br /> <br /> 1<br /> <br /> 135<br /> <br /> 17<br /> <br /> 676<br /> <br /> 7<br /> <br /> Ốc mực<br /> <br /> 7<br /> <br /> 93<br /> <br /> 5<br /> <br /> 117<br /> <br /> 1<br /> <br /> 125<br /> <br /> 13<br /> <br /> 335<br /> <br /> Cộng<br /> <br /> 203<br /> <br /> 2740<br /> <br /> 225<br /> <br /> 7106<br /> <br /> 23<br /> <br /> 4570<br /> <br /> 451<br /> <br /> 14416<br /> <br /> Tỷ lệ (%)<br /> <br /> 45,01<br /> <br /> 19,01<br /> <br /> 49,89<br /> <br /> 49,29<br /> <br /> 5,1<br /> <br /> 31,7<br /> <br /> 100<br /> <br /> 100<br /> <br /> Nguồn: Chi cục Bảo vệ & Phát triển NLTS tỉnh Kiên Giang và Phòng NN & PTNT huyện Kiên Hải<br /> <br /> Bảng 1 cho thấy: nghề khai thác cá của xã An<br /> Sơn chủ yếu là các nghề có tính chọn lọc và rất<br /> thân thiện với môi trường: nghề câu, nghề lưới vây,<br /> nghề lưới rê, ngư cụ bẫy. Nghề lưới kéo rất được<br /> phát triển ở tỉnh Kiên Giang (số lượng tàu lưới kéo<br /> chiếm 23,8% số tàu cá của tỉnh), song không được<br /> <br /> 54 ❖ TRÖÔØNG ÑAÏI HOÏC NHA TRANG<br /> <br /> phát triển tại xã An Sơn. Số tàu lưới kéo xã An Sơn<br /> năm 2010 chỉ chiếm 3,5% số lượng tàu cá toàn xã.<br /> Câu mực là nghề có số lượng tàu nhiều nhất<br /> tại xã An Sơn, chiếm 65,4% về số tàu và 45,7% về<br /> công suất đội tàu cá của xã.<br /> - Qui mô và trình độ công nghệ: tàu câu mực xã<br /> <br /> Taïp chí Khoa hoïc - Coâng ngheä Thuûy saûn<br /> An Sơn chủ yếu tàu dưới 20 cv, chiếm 51,9%.<br /> <br /> Soá 1/2012<br /> 2. Lao động nghề câu mực<br /> <br /> Tàu không trang bị máy khai thác, sản xuất trên<br /> <br /> Biên chế lao động trên tàu câu mực từ 1-5<br /> <br /> tàu là thủ công. Công đoạn thả câu, thu câu đều<br /> <br /> người. Những tàu công suất nhỏ thường biên chế<br /> <br /> thực hiện bằng tay không có máy móc hỗ trợ.<br /> <br /> 1 - 3 người. Những tàu công suất lớn kết hợp với<br /> nghề câu cá biên chế 4 - 5 người.<br /> Trình độ văn hóa của người lao động: phỏng<br /> vấn trực tiếp theo mẫu điều tra 70 lao động thì số<br /> người có trình độ văn hóa Trung học cơ sở 18,3%,<br /> trình độ Tiểu học và không biết chữ 81,7%. Điều này<br /> thể hiện những kiến thức nghề nghiệp ngư dân có<br /> được chủ yếu là kinh nghiệm tích lũy được qua thực<br /> tiễn sản xuất và lưu truyền từ thế hệ trước sang thế<br /> hệ sau.<br /> 3. Cấu tạo vàng câu mực<br /> Các tàu công suất khác nhau, cấu tạo ngư cụ<br /> giống nhau, chỉ khác về chiều dài vàng câu. Chiều<br /> <br /> Hình 3. Tàu câu mực công suất dưới 20cv<br /> <br /> Trang bị máy điện hàng hải: những tàu công<br /> suất lớn khai thác ở xa bờ trang bị máy định vị, máy<br /> đàm thoại để xác đinh vị trí câu và trao đổi thông tin<br /> về ngư trường, thời tiết, về thị trường…<br /> <br /> dài vàng câu từ 3 - 15 km, tùy thuộc vào công<br /> suất máy tàu và biên chế lao động trên tàu. Thông<br /> thường, tàu công suất dưới 20 CV, chiều dài vàng<br /> câu từ 3 - 8 km. Tàu công suất trên 80 CV, chiều<br /> dài vàng câu từ 15 - 18 km. Cấu tạo và các bộ phận<br /> chính của vàng câu được mô tả qua hình 4.<br /> <br /> Hình 4. Cấu tạo vàng câu mực<br /> <br /> TRÖÔØNG ÑAÏI HOÏC NHA TRANG ❖ 55<br /> <br /> Taïp chí Khoa hoïc - Coâng ngheä Thuûy saûn<br /> <br /> Soá 1/2012<br /> <br /> Các bộ phận của cờ hiệu: 1a. Thân cờ; 1b. Lá cờ; 1c. Đèn chớp báo hiệu;<br /> 1d. Vật nặng; 1e. Phao<br /> <br /> 1. Cờ hiệu<br /> 2. Phao ganh<br /> 3. Dây ganh trên<br /> 4. Dây ganh dưới<br /> 5. Bộ phận liên kết<br /> <br /> 6. Khóa xoay trên<br /> 7. Dây triên câu<br /> 8. Dây thẻo trên<br /> 9. Khóa xoay dưới<br /> <br /> 10. Chì<br /> 11. Dây thẻo dưới<br /> 12. Móc kẹp<br /> 13. Rường câu (Mồi giả và lưỡi câu)<br /> <br /> Hình 5. Phụ tùng vàng câu mực<br /> <br /> 4. Tổ chức sản xuất và kỹ thuật câu: thường<br /> <br /> mật độ tàu thuyền khai thác trong khu vực, điều kiện<br /> <br /> tổ chức theo hình thức độc lập. Mỗi tàu câu mực<br /> <br /> thời tiết, hướng gió và dòng chảy, đo độ sâu ngư<br /> <br /> là một đơn vị sản xuất độc lập từ khâu chuẩn<br /> <br /> trường (dựa vào máy tầm ngư hoặc bằng cách thả<br /> <br /> bị, tổ chức khai thác, bảo quản và tiêu thụ sản<br /> <br /> dây dọi) v.v. Thông thường, rường câu được thả ở<br /> <br /> phẩm.<br /> <br /> độ sâu cách đáy biển không quá 2 m.<br /> <br /> Chuẩn bị chuyến biển: bọc lại áo mồi và bổ<br /> <br /> Thả câu: trước khi thả câu phải hoàn tất các<br /> <br /> sung mồi dự trữ; thay thế dây thẻo bị hư hỏng; bổ<br /> <br /> công việc như: bố trí nhân lực, dây câu, rường câu,<br /> <br /> sung thêm phao ganh, chì do bị mất hoặc hư hỏng;<br /> <br /> phao ganh…Tùy thuộc vào biên chế nhân lực mà<br /> <br /> chuẩn bị nhiên liệu, nước đá, nước ngọt, lương<br /> <br /> chọn hình thức thả phù hợp.<br /> <br /> thực, thực phẩm, đồ dùng sinh hoạt; lắp đặt các<br /> máy điện tử hàng hải lên tàu v.v.<br /> <br /> - Thả câu với 1 người: dùng cho tàu công suất<br /> dưới 20 cv, chiều dài vàng câu ngắn,. Trường hợp<br /> <br /> Chọn ngư trường khai thác: thường dựa vào<br /> <br /> thả 1 người thì các bộ phận của vàng câu được lắp<br /> <br /> kinh nghiệm của thuyền trưởng kết hợp với các số<br /> <br /> ráp sẵn. Quy trình thả như sau: thả cờ hiệu đầu<br /> <br /> liệu về tọa độ các điểm khai thác đã đánh bắt những<br /> <br /> vàng câu; thả dây câu chính (thả phía lái); thả rường<br /> <br /> chuyến biển trước được lưu trên máy GPS, hoặc từ<br /> <br /> câu và chì của dây thẻo thứ nhất; thả dây thẻo và<br /> <br /> sổ ghi chép của thuyền trưởng.<br /> <br /> phao ganh 1; quy trình lặp lại bước 3, 4 đến hết<br /> <br /> Chọn vị trí thả câu: khi đến ngư trường hoặc<br /> <br /> vàng câu; thả cờ hiệu cuối vàng câu. Thời gian bắt<br /> <br /> trong trường hợp phải di chuyển ngư trường,<br /> <br /> đầu thả câu từ 5 - 6 giờ. Thời gian kết thúc phụ<br /> <br /> thuyền trưởng chọn vị trí thả câu và hướng thả câu.<br /> <br /> thuộc chiều dài vàng câu. Tốc độ tàu khi thả câu:<br /> <br /> Thường chọn dựa theo kinh nghiệm như: quan sát<br /> <br /> thông thường 2 hl/h.<br /> <br /> 56 ❖ TRÖÔØNG ÑAÏI HOÏC NHA TRANG<br /> <br /> Taïp chí Khoa hoïc - Coâng ngheä Thuûy saûn<br /> <br /> Hình 6. Thả câu một người<br /> <br /> - Thả câu với 3 người: quy trình thực hiện<br /> tương tự như trường hợp thả câu với 1 người, song<br /> các công đoạn có sự phân công chuyên môn rõ<br /> ràng. Quy trình thả như sau:<br /> Thuyền trưởng điều động tàu chạy theo hướng<br /> ngược gió, tốc độ khoảng 4 hl/h. Nhận được lệnh<br /> thả câu của thuyền trưởng, thủy thủ số 2 thả cờ hiệu<br /> đã liên kết với dây chính xuống biển; thủy thủ số 1<br /> thả rường câu, chì và dây thẻo thứ nhất; thủy thủ số<br /> 3 điều chỉnh chiều dài dây ganh phù hợp với độ sâu<br /> ngư trường, đưa đầu dây ganh còn lại cho thủy thủ<br /> số 2 để liên kết với dây câu và thả xuống biển. Công<br /> đoạn này phải thực hiện song song và đồng thời với<br /> việc thả dây thẻo của thủy thủ 1.<br /> Quá trình trên được lặp lại cho những dây thẻo<br /> và phao ganh tiếp theo. Thả đến dây thẻo thứ 100,<br /> thả cờ hiệu thứ 2. Quy trình trên được thực hiện đến<br /> khi thả hết chiều dài vàng câu và cờ hiệu cuối cùng.<br /> Kết thúc giai đoạn thả câu là giai đoạn ngâm câu.<br /> Ngâm câu và thăm câu.<br /> Ngâm câu là thời gian chờ mực đến ăn mồi.<br /> Thời gian ngâm câu càng nhiều thì hiệu quả khai<br /> thác càng cao. Trong thời gian ngâm câu thuyền<br /> viên nghỉ ngơi, ăn cơm, bảo quản mực khô (nếu có)<br /> hoặc làm việc khác. Thuyền trưởng theo dõi sự trôi<br /> của vàng câu và quan sát các tàu bạn có thể gây<br /> sự cố cho vàng câu để kịp thời xử lý. Sau 2 - 3 giờ<br /> ngâm câu, tiến hành thăm câu lần đầu tiên.<br /> Thăm câu là kiểm tra vàng câu và thu sản phẩm<br /> nhưng không thu dây câu. Trong thời gian ngâm câu<br /> có thể thực hiện 2 – 3 lần thăm câu. Thuyền trưởng<br /> cho tàu chạy men theo đường thả câu tiến hành<br /> thăm câu.<br /> - Thăm câu với 1 lao động: người ngồi ở vị<br /> <br /> Soá 1/2012<br /> <br /> Hình 7. Bố trí nhân lực thả câu 3 người<br /> <br /> trí như quá trình thả câu hình 6, điều động tàu chạy<br /> men theo đường dây câu với tốc độ khoảng 1hl/h,<br /> tạo với đường dây chính góc khoảng 300 - 400. Dùng<br /> sào móc dây câu chính lên và lần theo dây câu<br /> chính để tìm dây thẻo câu. Khi lần tới dây thẻo câu,<br /> một tay cầm dây câu chính, tay kia cầm dây thẻo<br /> câu và kéo nhẹ dần dây thẻo câu lên. Nếu cảm nhận<br /> có mực dính lưỡi câu thì kéo hết dây thẻo lên để bắt<br /> mực. Trường hợp mực còn sống dùng vợt thu mực<br /> lên tàu. Trường hợp mực chết kéo thẳng dây thẻo<br /> câu lên tàu để lấy mực. Quá trình thăm câu có thể<br /> điều chỉnh độ dài dây ganh cho phù hợp với độ sâu<br /> ngư trường.<br /> - Thăm câu với 3 người:<br /> Bố trí nhân lực như hình 8. Có thể được tóm tắt<br /> như sau: thuyền trưởng điều động tàu chạy tốc độ<br /> khoảng 2hl/h và tạo với đường dây chính một góc<br /> 300- 400. Thủy thủ số 1 dùng sào móc dây câu chính<br /> lên, và lần theo dây câu chính để tìm các dây thẻo<br /> câu được thả. Khi tìm thấy dây thẻo câu kéo nhẹ<br /> dây lên. Nếu cảm nhận có mực dính lưỡi câu thì<br /> đưa dây thẻo cho thủy thủ số 2.<br /> Thủy thủ số 2 nhận dây thẻo câu từ thủy thủ số<br /> 1 và thu dần lên tàu. Nếu mực còn sống đưa dây<br /> thẻo cho thủy thủ số 3 dùng vợt thu mực lên tàu.<br /> Thủy thủ số 3: dùng vợt thu mực khi cần thiết,<br /> bảo quản sản phẩm mực mới bắt được, đo độ sâu<br /> ngư trường, điều chỉnh chiều dài dây ganh, gỡ rối<br /> mồi câu khi dính rác…<br /> <br /> Hình 8. Thăm câu 3 người<br /> <br /> TRÖÔØNG ÑAÏI HOÏC NHA TRANG ❖ 57<br /> <br />
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
18=>0