intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Kết quả phẫu thuật điều trị thủng túi thừa đại tràng

Chia sẻ: ViAphrodite2711 ViAphrodite2711 | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:8

44
lượt xem
2
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Bài viết mô tả đặc điểm lâm sàng và kết quả phẫu thuật bệnh nhân thủng túi thừa đại tràng. Viêm túi thừa đại tràng thủng tương đối ít gặp, chụp cắt lớp điện toán giúp chẩn đoán chính xác trước mổ. Đa số bệnh nhân được cắt đại tràng và làm hậu môn tạm, cắt và nối đại tràng một thì có thể thực hiện trong các trường hợp áp xe hay thủng túi thừa đại tràng phải.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Kết quả phẫu thuật điều trị thủng túi thừa đại tràng

Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 20 * Số 2 * 2016 Nghiên cứu Y học<br /> <br /> <br /> KẾT QUẢ PHẪU THUẬT ĐIỀU TRỊ THỦNG TÚI THỪA ĐẠI TRÀNG<br /> Nguyễn Thanh Phong*, Đỗ Bá Hùng*<br /> <br /> TÓM TẮT<br /> Mở đầu: Thủng túi thừa đại tràng gây viêm phúc mạc là cấp cứu ngoại khoa cần phải can thiệp sớm để<br /> tránh tử vong cho bệnh nhân. Biểu hiện lâm sàng của bệnh rất thay đổi, có thể ở mức độ nhẹ và lành tính như áp<br /> xe trong mạc treo đến khối áp xe lớn hơn cạnh đại tràng hoặc viêm phúc mạc mủ hay phân. Do tỉ lệ biến chứng và<br /> tử vong tuỳ thuộc giai đoạn bệnh, nên nhiều nghiên cứu cho rằng kết quả điều trị rất thay đổi. Mặc dù có nhiều<br /> phương tiện chẩn đoán và điều trị hiện đại, đến nay bệnh vẫn còn là một thách thức cho các bác sĩ lâm sàng, việc<br /> chẩn đoán chậm trễ sẽ làm tăng tỉ lệ tử vong. Chẩn đoán và điều trị sớm là cần thiết để cải thiện kết quả điều trị.<br /> Mục tiêu nghiên cứu: mô tả đặc điểm lâm sàng và kết quả phẫu thuật bệnh nhân thủng túi thừa đại tràng.<br /> Đối tượng- Phương pháp: hồi cứu các trường hợp phẫu thuật thủng túi thừa đại tràng được phân loại theo<br /> tiêu chuẩn Hinchey và đánh giá kết quả phẫu thuật tại khoa cấp cứu bệnh viện Bình Dân từ tháng 1/2010 đến<br /> tháng 8/2015.<br /> Kết quả: Có 13 bệnh nhân gồm 11 nam và 2 nữ, tuổi trung bình 52 (thay đổi từ 22 đến 82 tuổi). 3 bệnh<br /> nhân có tiền căn viêm túi thừa đại tràng trái. Biểu hiện lâm sàng gồm: đau bụng (84,6%), sốt (84,6%), phản ứng<br /> thành bụng (76,9%). Về cận lâm sàng, 84,6% trường hợp có bạch cầu tăng > 10000/mm3. X-quang bụng đứng<br /> không sửa soạn có liềm hơi dưới hoành (28,6%) và ruột chướng hơi (42,8%). Siêu âm bụng cho thấy hình ảnh dày<br /> thành ruột và thâm nhiễm mỡ cạnh đại tràng (46,2%) ruột chướng hơi (23,1%) và dịch (7,7%). CT scan bụng<br /> thực hiện cho 11 trường hợp cho thấy hình ảnh viêm túi thừa (25%), thủng túi thừa (25%), dày thành và thâm<br /> nhiễm mỡ (37,5%) và có dịch bụng (12,5%). Phân loại Hinchey II có 23,1% trường hợp và Hinchey III là 76,9%<br /> trường hợp. Bệnh nhân được cắt đại tràng có khâu nối thì đầu (38,5%), phẫu thuật Hartmann hay đưa lỗ thủng<br /> làm hậu môn tạm (61,6%). Tỷ lệ biến chứng 46,2%, không tử vong<br /> Kết luận: Viêm túi thừa đại tràng thủng tương đối ít gặp, chụp cắt lớp điện toán giúp chẩn đoán chính xác<br /> trước mổ. Đa số bệnh nhân được cắt đại tràng và làm hậu môn tạm, cắt và nối đại tràng một thì có thể thực hiện<br /> trong các trường hợp áp xe hay thủng túi thừa đại tràng phải.<br /> Từ khóa: thủng túi thừa đại tràng viêm, phân loại của Hinchey, dấu hiệu CT-Scan.<br /> ABSTRACT<br /> SURGICAL OUTCOME OF PERFORATED DIVERTICULITIS OF THE COLON<br /> Nguyen Thanh Phong, Do Ba Hung<br /> * Y Hoc TP. Ho Chi Minh * Supplement of Vol. 20 - No 2 - 2016: 283 - 290<br /> <br /> Background: Perforated diverticulitis of the colon is an acute abdominal surgery that requires urgent<br /> surgery to prevent patient’s death. The clinical manifestation of this disease is varies from small, benign,<br /> intramesenteric abscess to a larger pericolic abscess, to purulent peritonitis, to the feculent peritonitis. Because of<br /> the morbidity and mortality vary in relation to the disease‘s stage, it has assumed that the results of surgery will<br /> also vary. Despite the development of modern diagnostic and treatment, perforated colon diverticulitis has<br /> remained a diagnostic challenge for clinicians and the delay in diagnosis contributes to the high mortality rate.<br /> Early diagnosis and prompt effective treatment are essential to improve the clinical outcome.<br /> The aim of the study: We report our experiences in the clinical presentations and outcome after surgery of<br /> <br /> * Bệnh viện Bình Dân<br /> Tác giả liên lạc: PGS.TS.Nguyễn Thanh Phong ĐT: 0901441266 Email: phongy89@yahoo.com<br /> Hội Nghị Khoa Học Kỹ Thuật – BV. Bình Dân năm 2016 283<br /> Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 20 * Số 2 * 2016<br /> <br /> patients with perforated diverticulitis of the colon.<br /> Methods: Having retrospectively studied of all patients having perforated diverticulitis of the colon that were<br /> divided following the Hinchey’s classification and the outcome operation in emergency department at Binh Dan<br /> hospital from January 2010 to August 2015.<br /> Results: There were 13 patients including 11 males and 2 females with the mean age of 52 years (range 22 to<br /> 82 years). 3 patients had medical history of left colon diverticulitis. Clinical manifestations included abdominal<br /> pain (84.6%), fever (84.6%), abdominal tenderness (76.9%). In paraclinical data, WBC above 10000/mm3 was<br /> noticed in 84.6% of cases. On plain abdominal radiography revealed free intraperitoneal air (28.6%) and bowel<br /> distention (42.8%). Abdominal ultrasound showed thickening of the colon wall and pericolic infiltration (46.2%),<br /> bowel distention (23.1%) and fluid (7.7%). CT scan was done in 11 patients revealed diverticulitis (25%),<br /> perforated diverticula (25%), wall thickness and pericolic infiltration (37.5%) and fluid (12.5%). Hinchey II was<br /> 23.1% and Hinchey III was 76.9% case. Resection with primary anastomosis was performed in 38.5%,<br /> Hartmann’s procedure and colostomy performed in 61.6%, the morbidity was 46.2% and no death.<br /> Conclusion: Perforated diverticulitis has been a rather rare disease. CTscan helped to accurate diagnosis<br /> preoperation. The majority of patients were suffered from Hartmann’s procedure or colostomy, colectomy with<br /> primary anastomosis could be performed in patients with abscess or perforated of right colon diverticulitis.<br /> Key words: Perforated diverticulitis – colon, Hinchey classification, findings on CT scan<br /> ĐẶT VẤN ĐỀ KẾT QUẢ<br /> Cho đến nay thủng túi thừa có tỷ lệ tử vong Từ tháng 1/2010 đến 8/2015 tại bệnh viện<br /> cao đáng kể kết hợp với biểu hiện lâm sàng Bình Dân, chúng tôi đã điều trị cho 13 trường<br /> nặng. Tỷ lệ tử vong những trường hợp phải can hợp thủng túi thừa đại tràng<br /> thiệp phẫu thuật thay đổi từ 12-36%(6), hơn nữa Có 11 nam và 2 nữ, trung bình là 52 tuổi (22-<br /> có sự gia tăng tỷ lệ biến chứng ở những bệnh 82), tất cả ruột và túi thừa cắt đi sau mổ đều<br /> nhân sau mổ phải nằm lâu ở khoa chăm sóc đặc được gửi giải phẫu bệnh.<br /> biệt, có hậu môn tạm hay thời gian nằm viện kéo<br /> Thời gian đau bụng<br /> dài. Những bệnh nhân có hậu môn tạm lại phải<br /> trải qua cuộc mổ lần hai khó khăn hơn để phục Thời gian đau bụng trung bình là 1,9 ngày,<br /> hồi lưu thông của ruột. Vì vậy nghiên cứu đặc ngắn nhất là 1 ngày lâu nhất là 10 ngày.<br /> điểm lâm sàng thủng túi thừa đại tràng càng có ý Đa số bệnh nhân nhập viện vì đau bụng cấp<br /> nghĩa hơn đối với bệnh nhân cũng như đơn vị 11 (84,6%) TH, 1 (7,7%) trường hợp do sốt và 2<br /> chăm sóc y tế. (15,4%) trường hợp là do đau hông lưng<br /> Mục tiêu nghiên cứu Biểu hiện lâm sàng<br /> Mô tả đặc điểm lâm sàng và kết quả phẫu Hầu hết (84,6%) đều có triệu chứng đau<br /> thuật bệnh nhân thủng túi thừa đại tràng. bụng, sốt (84,6%), phản ứng thành bụng là 76,9%<br /> trường hợp, sờ được mass hố chậu trái 15,4%<br /> ĐỐITƯỢNG‐PHƯƠNGPHÁPNGHIÊNCỨU<br /> trường hợp và sốc chiếm 15,4% trường hợp<br /> Đối tượng nghiên cứu Tiền căn<br /> Hồi cứu các trường hợp phẫu thuật thủng túi<br /> Có 3 (23,1%) viêm túi thừa đại tràng, 1 (7,7%)<br /> thừa đại tràng được phân loại theo tiêu chuẩn<br /> đặt stent mạch vành.<br /> Hinchey và đánh giá kết quả phẫu thuật tại khoa<br /> cấp cứu bệnh viện Bình Dân từ tháng 1/2010 đến<br /> tháng 8/2015.<br /> <br /> <br /> 284 Hội Nghị Khoa Học Kỹ Thuật – BV. Bình Dân năm 2016<br /> Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 20 * Số 2 * 2016 Nghiên cứu Y học<br /> <br /> Cận lâm sàng túi thừa kèm theo, 1 trường hợp còn túi thừa ở<br /> Có 11 (84,6%) bệnh nhân có bạch cầu trên đại tràng phải được để lại.<br /> 10000/mm3. Số lượng bạch cầu trung bình 14000 Tình trạng dịch ổ bụng khi mổ<br /> (8100-19300/mm3). Có 10 TH (76,9%) là dịch mủ và 3 TH (23,1%)<br /> Có 7 trường hợp được chụp X-quang bụng không có dịch bụng.<br /> đứng không sửa soạn kết quả : liềm hơi dưới Bảng 2: Cấy vi trùng dịch ổ bụng khi mổ<br /> hoành 2 (28,6%) trường hợp và ruột trướng hơi 3 N %<br /> (42,8%) và 2 (28,6%) trường hợp không bất Không cấy 2 15,4<br /> thường. Không mọc 2 15,4<br /> E.coli 5 38,5<br /> Tất cả 13 trường hợp đều được siêu âm<br /> E.coli- ESBL(+) 1 7,7<br /> bụng, kết quả: có 3 (23,1%) trường hợp ruột Eterococus faecium 1 7,7<br /> chướng hơi/ tăng nhu động, 3 (23,1%) dày thành Enterobacter amnigenus + ESBL 1 7,7<br /> ruột+ thâm nhiễm mỡ, 3 (23,1%) thâm nhiễm Enterobacter cloacae + ESBL 1 7,7<br /> mỡ, 1 (7,7%) có dịch bụng và 3 (23,1%) không bất Bảng3: Xử trí<br /> thường. N %<br /> Chúng tôi thực hiện chụp cắt lớp điện toán PTNS cắt đại tràng P 1 7,7<br /> Cắt đại tràng P 2 15,4<br /> (computed tomography) cho 8 bệnh nhân khi<br /> Cắt đại tràng + HMNT 4 30,8<br /> hình ảnh siêu âm và X-quang bụng không rõ Đưa lỗ thủng làm HMNT 4 30,8<br /> ràng, kết quả : có 1 TH (12,5%) là viêm túi Cắt đại tràng sigma nối ngay 2 15,4<br /> thừa+dịch bụng, 1 TH (12,5%) viêm túi Có 2 trường hợp PTNS chuyển mổ mở: 1 cắt<br /> thừa+ápxe, 1 TH (12,5%) dịch bụng, 1 TH (12,5%) đại tràng sigma nối ngay và 1 đưa lỗ thủng làm<br /> thâm nhiễm mỡ, 2 TH (25%) thủng túi thừa gây HMNT.<br /> VPM và 2 TH (25%) dày thành+ thâm nhiễm mỡ.<br /> Kết quả giải phẫu bệnh<br /> Phân loại Hinchey: Hinchey II có 3 TH<br /> 2 TH (15,4%) là viêm loét túi thừa, 4 TH<br /> (23,1%) và Hinchey III là 10 TH (76,9%).<br /> (30,8%) viêm cấp và 7 (53,8%) hoại tử.<br /> Bảng 1: Chẩn đoán trước mổ - sau mổ<br /> Chẩn đoán trước mổ n Chẩn đoán sau mổ n<br /> Có 5/8 (62,5%) trường hợp được mổ lần 2 để<br /> Viêm phúc mạc ruột 4 Viêm phúc mạc thủng túi 3 đóng lại HMNT<br /> thừa thừa sigma<br /> Viêm phúc mạc thủng túi<br /> Biến chứng‐ tử vong<br /> 1<br /> thừa đại tràng phải Có 6 TH (46,2%) nhiễm trùng vết mổ, không<br /> Viêm phúc mạc thủng 4 Viêm phúc mạc thủng túi 4 tử vong.<br /> tạng rỗng thừa sigma<br /> Ápxe hông phải do 1 Ápxe hông phải do thủng 1 Thời gian nằm viện trung bình sau mổ là 10<br /> thủng túi thừa túi thừa đt lên ngày (ngắn nhất 8 ngày, lâu nhất 15 ngày).<br /> Ápxe hố chậu trái do 1 Ápxe hố chậu trái do thủng 1<br /> thủng túi thừa sigma túi thừa sigma BÀN LUẬN<br /> Viêm phúc mạc thủng 2 Viêm phúc mạc thủng túi 2<br /> túi thừa đt T thừa đt T Dịch tễ học<br /> Viêm túi thừa đại tràng 1 Thủng bịt túi thừa đại tràng 1<br /> Bệnh túi thừa thường gặp ở các nước<br /> lên phải<br /> phương Tây đặc biệt ở người lớn tuổi. Đa số<br /> Vị trí túi thừa thủng bệnh không có triệu chứng. Chỉ 1-2% bệnh nhân<br /> Ở đại tràng phải 3 (23,1%), đại tràng trái 4 có dấu hiệu bụng cấp do viêm túi thừa bị thủng<br /> TH (30,8%) và đại tràng sigma 6 (46,2%). tự do vào ổ bụng. Tuy nhiên, tần suất viêm túi<br /> Có 4 trường hợp có đa túi thừa đại tràng thừa thủng ngày càng tăng theo tuổi ở các nước<br /> trong đó 3 trường hợp được cắt đại tràng có đa đang phát triển; điều này một phần là do tăng tỉ<br /> <br /> <br /> Hội Nghị Khoa Học Kỹ Thuật – BV. Bình Dân năm 2016 285<br /> Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 20 * Số 2 * 2016<br /> <br /> lệ bệnh một phần là do ngày càng có sự quan gặp nhiều nhất ở đại tràng sigma là 6 (46,2%)<br /> tâm đến bệnh và nhiều phương tiện hiện đại trường hợp, đại tràng trái 4 (30,8%) trường hợp<br /> giúp chẩn đoán(20). và chỉ có 3 (23,1%) trường hợp ở đại tràng phải.<br /> Bệnh túi thừa thường xảy ra ở người lớn Diễn tiến<br /> tuổi, chỉ 2-5% trường hợp xảy ra ở người dưới 40 Nếu quá trình viêm tiếp diễn có thể tạo<br /> tuổi. Trong nhóm bệnh nhân nhỏ tuổi này thành ổ mủ khu trú và trong nhiều trường hợp<br /> thường xảy ra ở bệnh nhân nam, với tình trạng mủ này được thành hoá bởi lớp mỡ cạnh đại<br /> béo phì là yếu tố nguy cơ. tràng tạo thành ổ áp xe nhỏ cạnh đại tràng. Nếu<br /> Nghiên cứu của chúng tôi cũng phù hợp với ổ mủ to hơn sẽ được các quai ruột non, mạc nối<br /> điều này, tuổi trung bình của bệnh nhân là 52 lớn bao lại hay dính vào phúc mạc chậu tạo<br /> tuổi và chỉ có 1 trường hợp nhỏ hơn 40 tuổi là thành ổ áp xe khú trú.<br /> bệnh nhân nam. Tỉ lệ nam/nữ= 11:2. Nếu ổ mủ vỡ vào khoang phúc mạc sẽ tạo<br /> Cơ chế thành viêm phúc mạc mủ, cuối cùng nếu lỗ<br /> Bệnh học thủng túi thừa vẫn chưa rõ nhưng thủng to sẽ tạo thành viêm phúc mạc phân. Dựa<br /> có nhiều bằng chứng liên quan đến bệnh là tăng vào diễn tiến này Hinchey(8) chia làm 4 giai đoạn:<br /> áp lực trong lòng túi thừa do tắc nghẽn cổ túi I Áp xe hay viêm tấy cạnh đại tràng<br /> thừa do phân, sự gia tăng áp lực này dẫn tới hoại II Áp xe vùng chậu, trong ổ bụng hay sau<br /> tử khu trú và thủng thành túi thừa vốn đã mỏng, phúc mạc.<br /> gây tăng sinh vi trùng tại lớp thanh mạc, mỡ<br /> III Viêm phúc mạc mủ toàn bộ<br /> cạnh đại tràng xung quanh và mạc treo ruột.<br /> IV Viêm phúc mạc toàn bộ do phân<br /> Mặt khác do giải phẫu của túi thừa đại tràng<br /> Trong nghiên cứu của chúng tôi đa số<br /> là nơi mỏng nhất vì thiếu lớp cơ trơn bình<br /> bệnh nhân ở giai đoạn Hinchey III: 10 (76,9%)<br /> thường mà chủ yếu chỉ có lớp niêm mạc, niêm<br /> trường hợp chỉ có 3 (23,1%) trường hợp thuộc<br /> mạc nơi này có vai trò là hàng rào chính ngăn<br /> Hinchey II.<br /> cản các chất trong lòng đại tràng và vi khuẩn<br /> thoát ra. Tuy nhiên hàng rào này dễ bị phá vỡ Chẩn đoán<br /> bởi yếu tố nội sinh dẫn tới các chất trong lòng Một số nghiên cứu cho rằng viêm túi thừa<br /> đại tràng và vi khuẩn xuyên qua thành đại tràng đại tràng càng xảy ra nhiều lần thì càng có nguy<br /> mỏng manh này(13). cơ thủng túi thừa. Tuy nhiên, nhiều nghiên cứu<br /> Nguyên nhân và yếu tố thuận lợi cũng như khác cho thấy thủng túi thừa có thể là triệu<br /> gia tăng áp lực trong lòng đại tràng gây thủng chứng biểu hiện đầu tiên(5). Chúng tôi chỉ có 3<br /> túi thừa đại tràng bao gồm: giảm hoạt động thể (23,1%) trường hợp có tiền căn viêm túi thừa đại<br /> chất, chế độ ăn ít chất xơ, dùng thuốc họ opioid, tràng trái, các trường hợp còn lại (76,9%) không<br /> prostigmin, neostigmin, ăn nhiều thịt, dùng ghi nhận có tiền sử viêm túi thừa.<br /> kháng sinh, kháng viêm, corticoid, lớn tuổi, hút Theo Stollman(18), chẩn đoán lâm sàng của<br /> thuốc lá, uống rượu(2). Nghiên cứu của chúng tôi thủng túi thừa viêm khi bệnh nhân có đau bụng<br /> chỉ ghi nhận bệnh nhân có yếu tố thuận lợi là cấp, tăng bạch cầu hoặc huyết động không ổn<br /> trên 50 tuổi và 3 bệnh nhân có tiền căn viêm túi định. Đa số bệnh nhân đau phần tư bụng dưới<br /> thừa đại tràng trái. trái. Phản ứng thành bụng vùng này tuỳ thuộc<br /> Theo nhiều nghiên cứu(5,8,15) hầu như thủng độ viêm phúc mạc. Sốt và tăng bạch cầu là dấu<br /> túi thừa đều xảy ra tại đại tràng sigma, là nơi có hiệu quan trọng khác nhưng không đặc hiệu.<br /> áp lực cao nhất. Điều này cũng phù hợp với Khám thực thể không có gì nổi bật nhưng<br /> nghiên cứu của chúng tôi vị trí thủng túi thừa phần lớn bệnh nhân đều có dấu phản ứng thành<br /> <br /> <br /> 286 Hội Nghị Khoa Học Kỹ Thuật – BV. Bình Dân năm 2016<br /> Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 20 * Số 2 * 2016 Nghiên cứu Y học<br /> <br /> bụng hay sờ được mass ở vùng này, triệu chứng 28,6% trường hợp trong khi hình ảnh gợi ý có<br /> đường tiết niệu có thể gợi ý viêm vùng chậu bất thường trong ổ bụng là ruột chướng hơi<br /> Điều này cũng phù hợp với nghiên cứu của chiếm 42,8%.<br /> chúng tôi, đa số (84,6%) bệnh nhân đều nhập Chụp đại tràng có cản quang trong giai đoạn<br /> viện vì đau bụng cấp. Hầu hết (84,6%) đều có cấp trong các trường hợp chẩn đoán không rõ<br /> triệu chứng đau bụng, sốt (84,6%), phản ứng với độ nhạy 62-94%, tỷ lệ âm tính giả 2-15%. Nội<br /> thành bụng là 76,9% trường hợp, sờ được mass soi đại tràng với ống soi mềm là chống chỉ định<br /> hố chậu trái 15,4% trường hợp và sốc chiếm tương đối trong giai đoạn cấp vì làm tăng nguy<br /> 15,4% trường hợp đây là dấu hiệu khi bệnh nhân cơ thủng. Chúng tôi cũng đồng ý với quan điểm<br /> nhập viện giai đoạn trễ viêm phúc mạc toàn bộ. này, trong nghiên cứu của chúng tôi không có<br /> Theo Blair(1) đặc điểm lâm sàng của biến trường hợp nào chụp đại tràng cản quang.<br /> chứng này tuỳ thuộc nhiều yếu tố bao gồm: kích Các chẩn đoán hình ảnh khác như siêu âm<br /> thước lỗ thủng, mức độ viêm nhiễm quanh đại hay CTscan bụng thì quan trọng giúp chẩn<br /> tràng và đáp ứng của cơ thể với tình trạng viêm đoán và thiết lập kế hoạch điều trị thích hợp<br /> nhiễm này. Bretagnol(3) cũng cho rằng thể lâm nhất cho bệnh nhân. Siêu âm hay CTscan bụng<br /> sàng của thủng túi thừa đại tràng thay đổi từ là phương tiện chẩn đoán tin cậy(11,12). Siêu âm<br /> tình trạng viêm quanh túi thừa và áp xe quanh và CTscan bụng thường giúp chẩn đoán xác<br /> ruột non đến nhiễm trùng ổ bụng hay áp xe định trước mổ vì vậy giúp chọn lựa phương<br /> vùng chậu và viêm phúc mạc mủ hay phân. pháp điều trị thích hợp.<br /> Trong nghiên cứu của chúng tôi biểu hiện lâm Siêu âm là phương tiện thường dùng tại<br /> sàng của thủng túi thừa cũng rất thay đổi tuỳ bệnh viện trong xác định nhiễm trùng trong ổ<br /> thuộc đáp ứng của bệnh nhân có thể là viêm bụng nhưng có hạn chế khi bệnh nhân bị<br /> phúc mạc ruột thừa, thủng tạng rỗng, hay áp xe chướng bụng, liệt ruột, hay có nhiều hơi trong<br /> trong ổ bụng và cũng chính vì biểu hiện lâm ruột. Hình ảnh gợi ý có viêm túi thừa trên siêu<br /> sàng đa dạng nên có sự chẩn đoán khác biệt âm(12): dày thành đại tràng và thâm nhiễm mỡ<br /> trước và sau mổ (bảng 1) quanh đại tràng. Siêu âm bụng mặc dù theo y<br /> Cận lâm sàng văn không được coi là phương tiện chẩn đoán<br /> Xét nghiệm cận lâm sàng thì có tình trạng thủng túi thừa nhưng chúng tôi vẫn xem đó là 1<br /> tăng bạch cầu: 84,6% bệnh nhân có bạch cầu phương tiện có thể áp dụng tại các bệnh viện.<br /> trên 10000/mm3 gợi ý tình trạng nhiễm trùng Trong nghiên cứu của chúng tôi tất cả các trường<br /> trong ổ bụng. hợp đều được thực hiện siêu âm và phát hiện<br /> dấu dày thành đại tràng và thâm nhiễm mỡ<br /> Chẩn đoán hình ảnh quanh đại tràng trong 46,2% trường hợp, Các<br /> Theo Morris(12), chẩn đoán chính xác thủng quai ruột chướng hơi/ tăng nhu động 23,1%, 1<br /> túi thừa trước mổ thường khó khăn, X- quang (7,7%) trường hợp có dịch giữa các quai ruột<br /> phổi hay bụng đứng không sửa soạn thường vùng hạ vị và túi cùng Douglas. Chỉ 3 (23,1%)<br /> không đặc hiệu, hơi tự do dưới hoành gặp trong trường hợp ghi nhận không bất thường.<br /> 11% bệnh nhân thủng túi thừa, dấu hiệu hơi bất<br /> Theo Young(23) nếu chỉ dựa vào triệu chứng<br /> thường trong ruột thì không đặc hiệu có thể gặp<br /> lâm sàng thì chỉ chẩn đoán chính xác trong 33%<br /> trong các bệnh khác như dãn ruột non, ruột già<br /> trường hợp và CT scan là chọn lựa thích hợp<br /> hay liệt ruột, tắc ruột, dấu hiệu tăng mật độ mô<br /> trong chẩn đoán cũng như điều trị viêm túi thừa<br /> mềm gợi ý áp xe trong ổ bụng. Nghiên cứu của<br /> với độ nhạy và độ đặc hiệu cao. CT scan thì<br /> chúng tôi cũng phù hợp điều này, liềm hơi dưới<br /> chính xác hơn siêu âm với độ nhạy từ 69-98% và<br /> hoành trên phim X-quang bụng đứng chỉ có<br /> <br /> <br /> Hội Nghị Khoa Học Kỹ Thuật – BV. Bình Dân năm 2016 287<br /> Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 20 * Số 2 * 2016<br /> <br /> độ đặc hiệu từ 75-100%. Các dấu hiệu của viêm gồm cắt và nối đại tràng mà không có hậu môn<br /> túi thừa cấp trên CT scan bao gồm: dày thành nhân tạo bảo vệ miệng nối đã trở thành lựa chọn<br /> ruột, mỡ mạc treo ruột có vết sọc, dấu áp xe, số điều trị trong hầu hết trường hợp(1). Phẫu thuật<br /> lượng túi thừa, viêm quanh đại tràng, hẹp đại phải cắt hết đoạn ruột viêm dày để miệng nối<br /> tràng. không căng, tưới máu tốt và lưu thông bình<br /> Theo Hulnick(9) các dấu hiệu tìm thấy trên thường. Những bệnh nhân có túi thừa đại tràng<br /> CT scan: viêm mỡ quanh đại tràng (98%), túi chậu hông có biến chứng nên cắt đại tràng chậu<br /> thừa (84%), dày thành ruột (70%), áp xe quanh hông và tạo miệng nối đại tràng xuống- trực<br /> đại tràng (35%), viêm phúc mạc (16%), rò (14%), tràng(22). Nghiên cứu của chúng tôi có 5 (38,5%)<br /> tắc đại tràng (12%), bóng hơi trong thành ruột trường hợp thủng túi thừa được cắt nối ngay<br /> (9%). Nghiên cứu của chúng tôi cũng phù hợp gồm 3 (23,1%) trường hợp thủng túi thừa ở đại<br /> với điều này qua 11 trường hợp được chụp tràng phải được cắt nối ngay, 1 (7,7%) TH ápxe<br /> CTscan bụng các dấu hiệu gồm: viêm túi thừa hố chậu trái do thủng túi thừa sigma và 1 (7,7%)<br /> (25%), thủng túi thừa (25%), dày thành và thâm trường hợp cắt đại tràng sigma nối ngay do lỗ<br /> nhiễm mỡ (37,5%), có dịch bụng (12,5%). thủng túi thừa nhỏ, ổ bụng tương đối sạch và<br /> huyết động của bệnh nhân ổn định.<br /> Điều trị<br /> Theo Krukowski, phẫu thuật hai thì như<br /> Phương pháp điều trị lý tưởng nhất trong<br /> phẫu thuật Hartman hay cắt nối đại tràng và làm<br /> thủng cấp tính túi thừa đại tràng vẫn còn nhiều<br /> hậu môn nhân tạo trên dòng trong những<br /> bàn cãi trong suốt 50 năm qua. Chiến lược điều<br /> trường hợp viêm và nhiễm phân đáng kể, trong<br /> trị tốt nhất tuỳ theo độ nặng của bệnh dựa trên<br /> trường hợp thủng tự do túi thừa và viêm phúc<br /> phân độ của Hinchey(8).<br /> mạc toàn thể. Phẫu thuật Harmann vẫn còn là<br /> Ngày nay điều trị bảo tồn bằng kháng sinh lựa chọn được nhiều bác sĩ phẫu thuật thực hiện<br /> và dẫn lưu cho Hinchey I và II. Bệnh nhân thủng khi điều trị viêm phúc mạc do thủng túi thừa đại<br /> túi thừa độ III và IV nên được phẫu thuật cấp tràng(10). Mặc dù phẫu thuật này phải cắt bỏ đoạn<br /> cứu. Phẫu thuật nội soi dẫn lưu ổ áp xe và không ruột bệnh lý và tránh biến chứng xì rò miệng nối<br /> cắt ruột ở bệnh nhân độ III giúp giảm tỷ lệ biến nhưng nó vẫn có một số khuyết điểm. Nghiên<br /> chứng và tử vong(3), tuy nhiên nên cắt đại tràng cứu của chúng tôi có 4(30,8%) trường hợp thủng<br /> cấp cứu ở bệnh nhân viêm phúc mạc phân túi thừa được thực hiện theo kỹ thuật này.<br /> (Hinchey IV)(19).<br /> Tuy phẫu thuật này thường được mổ mở với<br /> Can thiệp phẫu thuật cấp cứu được chỉ định tỷ lệ tử vong và biến chứng thấp và có hậu môn<br /> trong những trường hợp: áp xe túi thừa lớn hoặc nhân tạo không mong muốn. Mặt khác bệnh<br /> nhiều ổ mà không thể dẫn lưu qua da được hay nhân phải chịu đựng thêm 1 lần phẫu thuật nữa<br /> những bệnh nhân vẫn còn triệu chứng lâm sàng để đóng hậu môn nhân tạo với những nguy cơ<br /> sau khi đã chọc hút dẫn lưu qua da dưới hướng khác và phẫu thuật khó khăn nên có nhiều bệnh<br /> dẫn của CT scan, thủng túi thừa tự do, viêm nhân không đồng ý phẫu thuật mà mang hậu<br /> phúc mạc toàn thể do mủ hay phân, tắc ruột do môn nhân tạo vĩnh viễn(17). Chúng tôi chỉ có<br /> trít hẹp hay xuất huyết tiêu hoá tiếp diễn(16). 62,5% trường hợp được mổ lần hai để đóng lại<br /> Nhiều nghiên cứu đều thống nhất rằng cắt HMNT.<br /> và nối đại tràng một thì có thể thực hiện trong Có 4 (30,8%) trường hợp trong nghiên cứu<br /> phần lớn các trường hợp ápxe cạnh đại tràng(18). của chúng tôi đưa lỗ thủng làm hậu môn nhân<br /> Mặc dù phẫu thuật luôn luôn được đánh giá tuỳ tạo thực hiện trong những trường hợp viêm<br /> mỗi bệnh nhân dựa trên tình trạng tại chỗ và phúc mạc mủ toàn bộ và tình trạng bệnh nhân<br /> toàn thân của bệnh nhân. Phẫu thuật một thì bao quá kém.<br /> <br /> <br /> 288 Hội Nghị Khoa Học Kỹ Thuật – BV. Bình Dân năm 2016<br /> Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 20 * Số 2 * 2016 Nghiên cứu Y học<br /> <br /> Gần đây có một số báo cáo của các tác giả Chẩn đoán sớm và điều trị ngay giúp cải thiện<br /> Âu- Mỹ điều trị thủng túi thừa đại tràng sigma kết quả điều trị.<br /> với viêm phúc mạc toàn bộ mủ (Hinchey III) TÀI LIỆU THAM KHẢO<br /> bằng rửa bụng và đặt dẫn lưu qua nội soi ổ bụng 1. Blair N (2002), Germann E. Surgical management of acute<br /> có kết quả khả quan(7). Theo nghiên cứu này sigmoid diverticulitis. Am J Surg. 183: 525-528.<br /> phẫu thuật nội soi không cắt có thể áp dụng 2. Brearley (1954). Spontaneous perforation of the colon due to<br /> alkaline medication. Br Med J. 1:743<br /> chọn lọc trên bệnh nhân: 3. Bretagnol F, Pautrat K, Mor C (2008). Emergency laparoscopic<br /> - Hinchey IIb: khi chọc dẫn lưu qua da dưới management of perforated sigmoid diverticulitis: a promising<br /> alternative to more radical procedures. J Am Coll Surg. 4:654–<br /> hướng dẫn của CT khó thực hiện (do vị trí ổ áp 657<br /> xe hay ý kiến của chuyên gia X-quang khó can 4. Chandra V, Nelson H, Larson DR (2004). Impact of primary<br /> resection on the outcome of patients with perforated<br /> thiệp) trên những bệnh nhân nặng thêm sau<br /> diverticulitis. Arch Surg. 139: 1221-1223<br /> điều trị nội khoa. 5. Chapman J, Davies M, Wolff B (2005). Complicated<br /> diverticulitis: is it time to rethink the rules?. Ann Surg.242: 576-<br /> - Hinchey III, IV: bệnh nhân không thể kéo<br /> 581.<br /> dài gây mê toàn thân qua đặt nội khí quản, 6. Elliott TB, Yego S, Irvin TT. 1997 Five-year audit of the acute<br /> không thể cắt bỏ đoạn đại tràng do tình trạng complications of diverticular disease. Br J Surg ;84:535–539.<br /> 7. Franklin M, Dorman J, Jacobs M (1997). Plasencia G. Is<br /> viêm dính mạch máu chậu hay niệu quản…, cắt laparoscopic surgery applicable to complicated colonic<br /> đại tràng thì không an toàn theo ý kiến của tham diverticular disease?. Surg. Endosc. 11: 1021–1025.<br /> vấn ngoại. 8. Hinchey E, Schaal P, Richards G (1978). Treatment of<br /> perforated diverticular disease of the colon. Adv Surg. 12:85–<br /> Bênh nhân phải được tư vấn kỹ càng 109<br /> phương thức điều trị, những thuận lợi và bất lợi 9. Hulnick D, Megibow A, Balthazar E (1984). Computed<br /> tomography in the evaluation of diverticulitis. Radiology.<br /> của mỗi phương pháp điều trị phải được giải 152:491–495<br /> thích kỹ, những yếu tố nguy cơ cũng như biến 10. Krukowski Z, Matheson N (1984). Emergency surgery for<br /> diverticular disease complicated by generalised and faecal<br /> chứng trước khi bệnh nhân ký cam kết phẫu<br /> peritonitis: a review. Br. J. Surg. 71: 921–927.<br /> thuật. Chúng tôi chưa có trường hợp nào áp 11. Lohrmann C, Ghanem N, Pache G, (2005) CT in acute<br /> dụng kỹ thuật này. perforated sigmoid diverticulitis. Eur J Radiol. 1:78–83<br /> 12. Morris J, Stellato T, Lieberman J (1986). The utility of<br /> Biến chứng – tử vong computed tomography in colonic diverticulitis. Ann Surg.<br /> 204:128–132.<br /> Phẫu thuật cấp cứu viêm túi thừa thủng có tỷ 13. Morson B (1963). The muscle abnormality in diverticular<br /> lệ tử vong 8-26%(4,21) và có thể tăng lên đến 40% ở disease of the colon. Proc R Soc Med. 56:798–800<br /> người lớn tuổi(15).Trong nghiên cứu của chúng tôi 14. Painter N, Burkitt D (1975). Diverticular disease of the colon, a<br /> 20th century problem. Clin Gastroenterol. 4:3–21.<br /> 100% bệnh nhân bình phục và xuất viện, trong 15. Pisanu A, Cois A, Uccheddu A (2004). Surgical treatment of<br /> khi tỉ lệ nhiễm trùng vết mổ 46,2% điều trị nội ổn perforated diverticular disease: evaluation of factors<br /> predicting prognosis in the elderly. Int Surg. 89:35-38<br /> định, không có tử vong, thấp hơn trong nghiên<br /> 16. Rogers A, Collin D, O’Sullivan G(2012). Laparoscopic lavage<br /> cứu của Chandra(4) điều này có thể là do bệnh for perforated diverticulits: A population analysis. Dis colon<br /> nhân được mổ sớm và không có trường hợp nào Rectum. 55:923-938<br /> 17. Seah D, Ibrahim S, Tay K (2005). Hartmann procedure: is it<br /> viêm phúc mạc phân. still relevant today?. ANZ J. Surg. 75: 436–440.<br /> 18. Stollman N, Raskin J (1999). Diagnosis and management of<br /> KẾT LUẬN<br /> diverticular disease of the colon in adults. Ad Hoc Practice<br /> Viêm túi thừa đại tràng thủng tương đối ít Parameters Committee of the American College of<br /> Gastroenterology. Am J Gastroenterol. 94: 3110 – 3121.<br /> gặp, chụp cắt lớp điện toán giúp chẩn đoán 19. Taylor C, Layani L, Ghusn M, White S (2006). Perforated<br /> chính xác trước mổ. Đa số bệnh nhân được cắt diverticulitis managed by laparoscopic lavage. ANZ J Surg.<br /> 11:962–965<br /> đại tràng và làm hậu môn tạm, cắt và nối đại<br /> 20. Telling W (1920). Discussion on diverticulitis. Proc R Soc Med.<br /> tràng một thì có thể thực hiện trong các trường 13:55–64.<br /> hợp áp xe hay thủng túi thừa đại tràng phải.<br /> <br /> <br /> <br /> Hội Nghị Khoa Học Kỹ Thuật – BV. Bình Dân năm 2016 289<br /> Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 20 * Số 2 * 2016<br /> <br /> 21. Vermeulen J, Akkersdijk G, Gosselink M (2007). Outcome after 23. Young-Fadok T, Roberts P, Spencer M (2000). Colonic<br /> emergency surgery for acute perforated diverticulitis in 200 diverticular disease. Curr Prob Surg. 37:457–514.<br /> cases. Dig Surg. 24:361-366<br /> 22. Wong D, Wexner S, Lowry A (2000). Practice parameters for Ngày nhận bài báo: 24/11/2015<br /> the treatment of sigmoid diverticulitis—supporting<br /> Ngày phản biện nhận xét bài báo: 24/12/2015<br /> documentation. The Standards Task Force. Dis Colon Rectum.<br /> 43: 290 – 297. Ngày bài báo được đăng: 22/02/2016.<br /> <br /> <br /> <br /> <br /> 290 Hội Nghị Khoa Học Kỹ Thuật – BV. Bình Dân năm 2016<br />
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
10=>1