Nghiên cứu Y học<br />
<br />
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 16 * Phụ bản của Số 3 * 2012<br />
<br />
KẾT QUẢ SỚM BƯỚC ĐẦU ĐIỀU TRỊ SỎI NIỆU QUẢN<br />
BẰNG PHẪU THUẬT NỘI SOI SAU PHÚC MẠC<br />
TẠI BỆNH VIỆN TRƯỜNG ĐẠI HỌC Y DƯỢC THÁI NGUYÊN<br />
Nguyễn Vũ Phương*, Nguyễn Công Bình*, Ngô Duy Minh*, Nông Thái Sơn Hà*, Vũ Thành Chung*<br />
<br />
TÓM TẮT<br />
Đặt vấn đề và mục tiêu: Áp dụng phẫu thuật nội soi ngoài phúc mạc để điều trị cho sỏi niệu quản đoạn<br />
lưng và nhận xét kết quả điều trị sớm của phương pháp này tại Bệnh viện trường Đại học Y dược Thái nguyên<br />
từ tháng 12 năm 2009 đến tháng 5 năm 2012. Góp phần có chỉ định phù hợp cho phẫu thuật này với các vị trí<br />
của sỏi niệu quản.<br />
Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: 38 bệnh nhân có sỏi niệu quản đoạn ngang L3, L4 không có tiền<br />
sử mổ sau phúc mạc cũ và không mắc các bệnh mạn tính nặng. Sỏi có thể gây giãn thận song chưa ảnh hưởng<br />
nhiều đến chức năng thận đã được áp dụng kỹ thuật này. Niệu quản được khâu phục hồi bằng chỉ Vicryl 4/0<br />
mũi rời, có đặt nòng hoặc không. Đánh giá kết quả bằng thời gian mổ, các tai biến phẫu thuật, tỷ lệ chuyển mổ<br />
mở, các biến chứng sau mổ và thời gian nằm viện sau mổ.<br />
Kết quả: Trong 38 trường hợp có 21 nam và 17 nữ tuổi trung bình là 40,5 tuổi. Thời gian mổ trung bình là<br />
70±5 phút, kích thước sỏi nhỏ nhất là 0,8cm, lớn nhất là 2,5cm. Trong nghiên cứu có 2 trường hợp, thủng phúc<br />
mạc, không tìm thấy niệu quản phải chuyển mổ mở. 5 trường hợp dò nước tiểu sau mổ song không phải can<br />
thiệp gì tự liền. Ngoài ra không gây biến chứng nào khác. Thời gian nằm viện trung bình là 4 ngày.<br />
Kết luận: Phẫu thuật nội soi đường sau phúc mạc lấy sỏi niệu quản đoạn lưng là phương pháp an toàn,<br />
hiệu quả, ít sang chấn. Bệnh nhân sớm phục hồi sức khỏe và rõ ràng có tính thẩm mỹ cao hơn so với mổ mở.<br />
Từ khóa: Sỏi niệu quản, phẫu thuật nội soi sau phúc mạc.<br />
<br />
ABSTRACT<br />
THE EARLY RESUL OF RETROPERITONEAL LAPAROSCOPIC URETEROLITHOTOMY IN THE<br />
TREATMENT OF MIDDLE ONE THIRD URETHRAL STONES AT THE HOSPITHAL OF THAI<br />
NGUYEN UNIVERSITY OF MEDICINE AND PHARMACY<br />
Nguyen Vu Phuong, Nguyen Cong Binh, Ngo Duy Minh, Nong Thai Son Ha, Vu Thanh Chung<br />
* Y Hoc TP. Ho Chi Minh * Vol. 16 - Supplement of No 3- 2012: 229 - 233<br />
Introduction and aims: Application of retropertioneal laparoscopic ureterolithotomy in the treatment of<br />
middle one third urethral stones and Assessment of the efficary and safety of this method at the Hospital of Thai<br />
Nguyen university of medicine and pharmacy.<br />
Subjects and methods of study: A prospective study was carried out in 38 patients having urethral stones<br />
(the position of the stones is equaly with L3-L4) Without the history of any former peritoeal operation and serious<br />
chronic diseases. The stones causing hydronephrosis not having much influence on the funtion of the kidneys<br />
were applied. The ureters were inserted a stent or not and closed by surjet suturees with Vicryl 4/0. The results<br />
were avaluated by the operative time, the complications during operating, the portion of exchanging for open<br />
surgery, the complications after the operation, the hospital stay.<br />
Bệnh viện Trường Đại học Y dược Thái Nguyên<br />
Tác giả liên lạc: BS. Nguyễn Vũ Phương. ĐT: 0945345999<br />
*<br />
<br />
228<br />
<br />
Email: nvphuongbvdhytn@gmail.com<br />
<br />
Chuyên Đề Thận Niệu 2012<br />
<br />
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 16 * Phụ bản của Số 3 * 2012<br />
<br />
Nghiên cứu Y học<br />
<br />
Results: In 38 cases of retroperitoneal laparoscopic uretorolithotomy including 21men and 17women, the<br />
mean age was 40.5 years old, there mean operative time was 70 ±5 minutes, the size of the stones was from 0.8 to<br />
2.5cm. There were 2 cases that the peritoneum was perfoorated and we did not find the ureter and had to use open<br />
operation. There were 5 cases having urinay fistula after opreration and the ureters could heal themselves. There<br />
was not any serious complications. The mean time hospital stay was 4 days.<br />
Conclusions: Retroperitoenal laparoscopic ureterolithotomy urethral stones is a safe, effective, aesthetic and<br />
mini invasive procedure in the treatmen of urethral stoens. The paitents made earlier recoveries.<br />
Key words: Urethral stone, Retroperitoenal laparoscopic<br />
quả bước đầu phẫu thuật nội soi sau phúc mạc<br />
ĐẶT VẤN ĐỀ<br />
lấy sỏi niệu quản và góp phần đưa ra chỉ định<br />
Trên thế giới, hiện nay bên cạnh việc phát<br />
phẫu thuật nội soi sau phúc mạc phù hợp.<br />
hiện sớm sỏi đường tiết niệu thì các chỉ định<br />
ĐỐI TƯỢNG - PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU<br />
phẫu thuật mở xu hướng rất hạn chế nhương<br />
chỗ cho những can thiệp ít sang chấn. Phậu<br />
Chúng tôi lựa chọn bệnh nhân được mổ lấy<br />
thuật niệu khoa có đặc điểm là can thiệp chủ<br />
sỏi niệu quàn đoạn lưng qua nội soi sau phúc<br />
yếu ở vùng sau phúc mạc. Nên phẫu thuật nôi<br />
mạc từ 12/2009 đến 5/2012 tại Bệnh viện trường<br />
soi ngoài phúc mạc để lấy sỏi niệu quản đoạn<br />
Đại học Y dược Thái Nguyên với các tiêu chuẩn:<br />
lưng được coi như là một phương pháp thay thế<br />
Sỏi niệu quản ở đoạn 1/3 giữa, trên ở đoạn<br />
phẫu thuật mở(10) Wick ham 1979 người đầu tiên<br />
lưng.<br />
giới thiệu mổ nội soi lấy sỏi niệu quản qua<br />
Chức năng thận còn tốt.<br />
đường sau phúc mạc. Năm 1992 Gauc đã làm<br />
Không có tiền sử phẫu thuật cũ sau phúc<br />
bóng để tạo khoảng sau phúc mạc đủ rộng để<br />
mạc.<br />
cho thao tác phẫu thuật thuận lơọi và từ đó<br />
Không mắc các bệnh mạn tính ảnh hưởng<br />
phẫu thuật nội soi sau phúc mạc được tực hiện<br />
(3,9)<br />
đến<br />
gây mê sâu.<br />
ngày càng phổ biến . Tại Việt nam, 03/2002 Lê<br />
Đình Khánh lần đầu tiên báo cáo 7 trường hợp<br />
lấy sỏi niệu quản qua nội soi sau phúc mạc(2) sau<br />
đó dã có rất nhiều báo cáo khác như của Đoàn<br />
Trí Dũng với 14 trường hợp. Nguyễn Quang và<br />
Trần Bình Giang 52 trường hợp, Vũ Lê Chuyên<br />
và cộng sự với 148 trường hợp(2).<br />
Các nghiên cứu trên đã cho thấy những kểt<br />
quả khả quan và đều nhận xét đây là một<br />
phương pháp phẫu thuật ít sang chấn, rút ngắn<br />
ngày điều trị, có tính thẩm mỹ và cần phát triển<br />
rộng rãi.<br />
Tại Bệnh viện trường Đại học Y dược Thái<br />
Nguyên chúng tôi đã được tiếp thu kỹ thuật này<br />
tại Thành phố Hồ Chí Minh và bắt đầu triển<br />
khai phương pháp này từ cuối năm 2009.Trong<br />
nghiên cứu này chúng tôi trình bày phẫu thuật<br />
nội soi lấy sỏi niệu quản đoạn lưng sau phúc<br />
mạc qua nội soi tại Bệnh viện trường Đại học Y<br />
dược Thái nguyên với mục tiêu: - Nhận xét kết<br />
<br />
Chuyên Đề Thận Niệu 2012<br />
<br />
Phương tiện: Giàn máy nội soi Karl-Storz.<br />
Kỹ thuật: Bệnh nhân nằm nghiêng tư thế<br />
phẫu thuật mở bể thận lấy sỏi.<br />
Gây mê nội khí quản<br />
Rạch da 1,5cm ngay đầu dưới xương sườn<br />
12 trên đường nách sau. Dùng pank koser tách<br />
cân cơ lưng đến khoang sau phúc mạc. Sau đó<br />
dùng bóng tự tạo (được làm bằng ngón găng<br />
cao su buộc ở đầu sonde Nelaton) bơm 200300ml khí để bóc tách khoang sau phúc mạc.<br />
Dùng Trocas 10mm đầu tù đưa vào khoang<br />
sau phúc mạc và bơm C02 áp lực 12-14mmHg.<br />
Đưa Télékope 300 vào bóc tách một phần phúc<br />
mạc thành trước.<br />
Đặt tiếp 1 trocas 5mm ở đường nách trước, 1<br />
trocas 10mm ở đường nách giữa ngay phía trên<br />
mào chậu. Nếu cần thì đặt thêm 1 trocas thứ 4 ở<br />
vị trí thuận lợi để vén, gạt tổ chức làm rộng<br />
phẫu trường.<br />
<br />
229<br />
<br />
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 16 * Phụ bản của Số 3 * 2012<br />
<br />
Nghiên cứu Y học<br />
<br />
Phẫu tích tìm niệu quản dựa vào bờ cơ thắt<br />
lưng chậu(Psoad), lưu ý tránh làm tổn thương<br />
mạch máu.<br />
Mở niệu quản lấy sỏi bằng dao lạnh sau khi<br />
dùng Babcock kẹp dữ niệu quản trên sỏi…Nạy<br />
sỏi và lấy ra ngoài qua trocas 10mm hoặc túi lấy<br />
bệnh phẩm. Kiểm tra sự lưu thông của niệu<br />
quản, có thể đặt nòng hoặc không tùy tình trạng<br />
của niệu quản.<br />
Khâu lại niệu quản bằng Vicryl 4/0 mũi rời<br />
(1-3 mũi).<br />
Lau, thấm hút sạch vùng mổ, đặt một dẫn<br />
lưu cạnh niều quản qua trocas 5mm.<br />
<br />
Bảng 2: Kích thước sỏi.<br />
Kích<br />
thước sỏi<br />
Bên phải<br />
Bên trái<br />
tổng<br />
<br />
≤ 1cm<br />
n<br />
%<br />
8 21,1<br />
10 26,3<br />
18 47,4<br />
<br />
1-2cm<br />
n<br />
%<br />
11 28,9<br />
6<br />
15,8<br />
17 44,6<br />
<br />
>2cm<br />
Tổng<br />
n<br />
% n<br />
%<br />
3 7,9 22 42,1<br />
0<br />
16 57,9<br />
3 7,9 38 100<br />
<br />
Kích thước sỏi nhỏ nhất là 0,8cm, lớn nhất là<br />
2,5cm.<br />
Bảng 3: Mức độ ảnh hưởng của sỏi đến thận.<br />
Mức độ<br />
giãn thận<br />
Bên phải<br />
Bên trái<br />
tổng<br />
<br />
n<br />
11<br />
12<br />
23<br />
<br />
Độ I<br />
%<br />
29<br />
31,5<br />
60,5<br />
<br />
Độ II<br />
n<br />
%<br />
5<br />
13,2<br />
9<br />
23,6<br />
14 36,8<br />
<br />
Độ III<br />
n %<br />
1 2,6<br />
0<br />
1 2,6<br />
<br />
Tổng<br />
n<br />
%<br />
17 44,7<br />
21 55,3<br />
38 100<br />
<br />
Chúng tôi gặp 1 trường hợp giãn thận độ III<br />
nhưng chụp U.I.V chức năng thận thải còn tốt.<br />
<br />
Đóng các lỗ trocas.<br />
Video clip mổ.<br />
<br />
Bảng 4: Thời gian phẫu thuật.<br />
<br />
Nhận xét trước trong mổ.<br />
<br />
Thời gian<br />
mổ<br />
<br />
Giới, tuổi, mức độ trong mổ.<br />
Kích thước sỏi, vị trí sỏi.<br />
Số lượng trocas đặt.<br />
Có đặt thông niệu quản bàng quang không?<br />
Thời gian và tai biến trong phẫu thuật.<br />
<br />
Bên phải<br />
Bên trái<br />
Tổng<br />
<br />
≤ 60<br />
≤ 90 phút > 90 phút<br />
phút<br />
n %<br />
n<br />
%<br />
n<br />
%<br />
11 28,9<br />
4 10,5<br />
2<br />
5,3<br />
14 36,9<br />
6 15,8<br />
1<br />
2,6<br />
25 65,8 10 26,3<br />
3<br />
7,9<br />
<br />
Tổng<br />
n<br />
%<br />
16 42,1<br />
22 57,9<br />
38 100<br />
<br />
Thời gian nằm viện.<br />
<br />
Chúng tôi mới có 1 trường hợp thời gian mổ<br />
50 phút còn 7 trường hợp có thời gian > 90 phút<br />
lâu nhất là 2,5 giờ. Trung bình là 70±5 phút.<br />
<br />
Các biến chứng và xử lý.<br />
<br />
Bảng 5: Các biến chứng trong và sau mổ.<br />
<br />
Chuyển phương pháp phẫu thuật.<br />
<br />
KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU<br />
Trong thời gian từ 12/2009 đến 05/2012<br />
chúng tôi đã tiến hành phẫu thuật nội soi sau<br />
phúc mạc lấy sỏi cho 38 bệnh nhân sỏi niệu<br />
quản đoạn lưng trong đó có Nam 21 trường hợp<br />
chiếm 55,3%. Nữ 17 trường hợp chiếm 44,7%.<br />
Tuổi trung bình là 40,5 tuổi, cao nhất là 75 tuổi<br />
nhỏ nhất là 25 tuổi.<br />
Bảng 1: Vị trí sỏi<br />
Vị trí sỏi<br />
Bên phải<br />
Bên trái<br />
tổng<br />
<br />
Ngang L3<br />
n<br />
%<br />
11<br />
55<br />
11 61,1<br />
22 47,4<br />
<br />
Ngang L4<br />
n<br />
%<br />
9<br />
45<br />
7<br />
38,9<br />
16 42,2<br />
<br />
Tổng<br />
n<br />
20<br />
18<br />
38<br />
<br />
%<br />
52,6<br />
47,4<br />
100<br />
<br />
Trong nghiên cứu chúng tôi thấy vị trí sỏi<br />
chủ yếu là ngang L3 và L4. Với bên phải 20<br />
trường hợp (50,6%); Trái 18 trường hợp (47,4%).<br />
<br />
230<br />
<br />
Biến chứng<br />
Thủng phúc mạc<br />
Chảy máu<br />
Không tìm thấy niệu quản<br />
Chuyển mổ mở<br />
Tràn khí dưới da<br />
Nhiễm trùng lỗ trocas<br />
Dò nước tiểu<br />
<br />
n<br />
2<br />
1<br />
2<br />
2<br />
5<br />
0<br />
5<br />
<br />
%<br />
5,2<br />
2,6<br />
5,2<br />
5,2<br />
13,1<br />
0<br />
13,1<br />
<br />
Trong nghiên cứu chúng tôi có 2 trường hợp<br />
chuyển mổ mở do không tạo được phẫu trường<br />
nên không tìm thấy niệu quản, 5 trường hợp dò<br />
nước tiểu sau mổ song không cần can thiệp gì lỗ<br />
dò tự liền. Thời gian nằm viện sau mổ trung<br />
bình là 4 ngày nhiều nhất là 10 ngày và ít nhất là<br />
3 ngày.<br />
<br />
BÀN LUẬN<br />
Trước đây sỏi niệu quản đoạn lưng thường<br />
có chỉ định tán sỏi ngoài cơ thể hoặc nội soi tán<br />
<br />
Chuyên Đề Thận Niệu 2012<br />
<br />
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 16 * Phụ bản của Số 3 * 2012<br />
sỏi ngược dòng. Tuy nhiên do đoạn niệu quản<br />
dài mà các mảnh vụn của sỏi khó tự ra và gây<br />
đau đớn cho bệnh nhân. Profeim năm 2001(1) cho<br />
rằng chỉ định lấy sỏi nội soi cho những trường<br />
hợp sỏi niệu quản đọan lưng mà tán sỏi thất bại.<br />
Tại Thành Phố Hồ Chí Minh bệnh viện Bình<br />
Dân có chỉ định nội soi sau phúc mạc lấy sỏi ở<br />
các vị trí rộng rãi từ ngang L2 đến ngang L5.(5,6,8)<br />
Trong Nghiên cứu của chúng tôi chỉ lựa<br />
chọn những bệnh nhân có sỏi ngang L3: 47,4%<br />
và L4 42,6% mà sỏi gây giãn thận chủ yếu độ I<br />
– II (97,3%) những chưa ảnh hưởng nhiều đến<br />
chức năng thận. Trong kỹ thuật mổ chúng tôi<br />
nhận thấy việc đặt trocas đầu để tạo khoang<br />
làm việc là quan trọng giúp cho việc tìm niệu<br />
quản dễ dàng hay không. Theo Nguyễn Phúc<br />
Cẩm Hoàng thì bơm bóng bằng nước sẽ tránh<br />
được biến chứng(8). Tuy nhiên trong nghiên<br />
cứu của chúng tôi bơm 200 – 300ml khí để tạo<br />
khoang làm việc thường không gây ảnh<br />
hưởng vì với số lượng khí ít sẽ không sợ vỡ<br />
bóng gây biến chứng.<br />
Thời gian mổ thường kéo dài hơn mổ mở.<br />
Qua các nghiên cứu cho thấy: Thời gian mở của<br />
Gaur là 60 phút, Nguyễn Quang năm 2005 là 80<br />
phút, Lê Đình Khánh năm 2001 là 140 phút(2,6,8).<br />
Trong nghiên cứu của chúng tôi có thời gian mổ<br />
trung bình là 70±5 phút. Chúng tôi cũng nhận<br />
thấy rằng kỹ thuật mổ càng về sau càng thuần<br />
thục hơn sẽ làm thời gian mổ càng ngắn.<br />
<br />
trường hợp rò (13,1%) và cũng không phải can<br />
thiệp gì, dò tự liền. Trong nghiên cứu của Phạm<br />
Việt Hà năm 2010(1) thời gian nằm viện ít nhất là<br />
3 ngày, nhiều nhất là 23 ngày. Trong nghiên cứu<br />
của chúng tôi thời gian nằm viện trung bình là 4<br />
ngày.<br />
<br />
KẾT LUẬN<br />
Phẫu thuật nội soi sau phúc mạc lấy sỏi niệu<br />
quản là một phẫu thuật ít sang chấn và hiệu<br />
quả. Phẫu thuật có nhiều ưu điểm hơn như bệnh<br />
nhân không phải chịu một đường mổ dài, có<br />
tính thẩm mỹ và an toàn cao, thời gian phục hồi<br />
nhanh và ít đau sau mổ.<br />
Bước đầu áp dụng kỹ thuật nội soi sau phúc<br />
mạc nên chỉ định với trường hợp sỏi niệu quản<br />
ở vị trí ngang L3, L4 là phù hợp. Khi kỹ thuật<br />
thuần thục thì có thể mở rộng chỉ định ở vị trí<br />
sỏi rộng rãi hơn.<br />
<br />
TÀI LIỆU THAM KHẢO<br />
1.<br />
<br />
2.<br />
3.<br />
<br />
4.<br />
<br />
Tai biến trong mổ<br />
<br />
5.<br />
<br />
Chúng tôi gặp 2 trường hợp thủng phúc<br />
mạc làm xẹp phẫu trường nên không tìm thấy<br />
niệu quản nên chúng tôi chủ động chuyển mổ<br />
mở không đặt thêm lỗ trocas thứ 4.<br />
<br />
6.<br />
<br />
Chúng tôi không gặp trường hợp nào thủng<br />
các cơ quan lân cận và mạch máu lớn. Có 1<br />
trường hợp tổn thương mạch chạy dọc niệu<br />
quản song sau đó cầm được máu đốt điện.<br />
<br />
Theo dõi sau mổ<br />
Theo một số tác giả(6,7,9) thì phần lớn rò nước<br />
tiểu sau mổ sẽ tự liền nếu không có bít tắc phía<br />
dưới. Trong nghiên cứu của chúng tôi gặp 5<br />
<br />
Chuyên Đề Thận Niệu 2012<br />
<br />
Nghiên cứu Y học<br />
<br />
7.<br />
<br />
8.<br />
<br />
Dương Văn Trung (2006), Kết quả bước đầu lấy sỏi niệu quản nội<br />
soi qua đường sau phúc mạc tại Bệnh viện Bưu điện 1 Hà nội. Y<br />
học Việt Nam, số đặc biệt, tập 319 chuyên đề PTNS và nội soi can<br />
thiệp, 2006, tr 301 – 305.<br />
Gaur DD, Agarwal DK, Purohit KC, Darshan AS (1994).<br />
Retropertioneal laparoscopic pyelolithotomy. J.Urol; 151: 927-929.<br />
Gaur DD, trivediS, Prabhuddesai MR, Madhusudhana HR,<br />
Gopichand M (2002). Laparocopic ureterolithotomy: Technical<br />
consideration and long term follow-up. BJU international, 89, tr.<br />
339-343.<br />
Lê Đình Khánh, Pham Như Hiệp, Dương Đăng Hỷ (2002). PTNS<br />
ổ bụng đường sau phúc mạc điều trị sỏi niệu quản tại Bệnh viện<br />
trung ương Huế. Y học Thành Phố Hồ Chí Minh, phụ bản của tập<br />
số 6 (2), tr 329 – 333.<br />
Ngô Thanh Mai, Vũ Lê Chuyên và cộng sự (2005). Phân tích hiệu<br />
quả và độ an toàn cùa 2 phương pháp nội soi hông lưng và nôi soi<br />
ổ bụng qua phúc mạc trong phẫu thuật lấy sỏi niệu quản đoạn<br />
lưng Tạp chí Y học Việt Nam, tập 313, số đặc biệt: tr. 163-169.<br />
Nguyễn Đạo Thuấn, Nguyễn Văn Ân, Vĩnh Tuấn, Đỗ Anh Toàn,<br />
Văn Thành Trung (2008). Phẫu thuật nội soi sau phúc mạc lấy sỏi<br />
đài thận và niệu quản đoạn lưng. Kinh nghiệm bước đầu qua 12<br />
trường hợp. Y học Thành Phố Hồ Chí Minh, tập 12, phụ bản số 1:<br />
tr 221-226.<br />
Nguyễn Ngọc Bích, Phạm Việt Hà (2009). Kết quả sớm của PTNS<br />
lấy sỏi niệu quản tại khoa Ngoại, Bệnh viện Bạch Mai. YHTH<br />
(666), số 6/2009 tr 122-125.<br />
Nguyễn Quang, Trần Bình Giang, Vũ Nguyễn Khải Ca, Nguyễn<br />
Phương Hồng, Hoàng Long, Lê Việt Khánh, Nguyễn Đức Tiến<br />
(2006) Lấy sỏi niệu quản trên bằng PTNS sau phúc mạc Y Học Việt<br />
Nam, số đặc biệt, tập 319 chuyên đề PTNS và nội soi can thiệp: tr.<br />
228-238.<br />
<br />
231<br />
<br />
Nghiên cứu Y học<br />
9.<br />
<br />
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 16 * Phụ bản của Số 3 * 2012<br />
<br />
Rofeim O, Yohannes P, Badlani GH (2001). Does laparoscopic<br />
ureterolithotomy replace shock-wave lithotripsy or ureteroscopy<br />
for ureteral stones ? Current Opinion in Urology; 11: 287-291.<br />
<br />
232<br />
<br />
10. RodrigoSS, PedroR, Marcos AS (2005). Retroperitoneoscopy for<br />
treat ment o renal and ureteral stones. Int Braz J.Urol 2005,31 tr<br />
111-116.<br />
<br />
Chuyên Đề Thận Niệu 2012<br />
<br />