intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Kết quả sớm của phẫu thuật cắt gan theo cuống bao Glisson

Chia sẻ: ViHani2711 ViHani2711 | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:6

52
lượt xem
1
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Hiện nay, ung thư gan còn phổ biến ở châu Á trong đó có Việt Nam. Phẫu thuật cắt bỏ phần gan chứa u được xem là phương pháp điều trị triệt để, an toàn và hạn chế tái phát. Mục tiêu nghiên cứu đánh giá kết quả sớm kỹ thuật cắt gan theo cuống bao Glisson.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Kết quả sớm của phẫu thuật cắt gan theo cuống bao Glisson

Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 22 * Số 2 * 2018 Nghiên cứu Y học<br /> <br /> <br /> KẾT QUẢ SỚM CỦA PHẪU THUẬT CẮT GAN<br /> THEO CUỐNG BAO GLISSON<br /> Đỗ Bá Hùng*, Võ Văn Hùng*, Nguyễn Cao Cương*, Lê Hữu Phước*, Ngô Viết Thi*, Võ Thiện Lai*,<br /> Nguyễn Đức Tuấn Anh*<br /> <br /> TÓM TẮT<br /> Mở đầu: Hiện nay, ung thư gan còn phổ biến ở chân Á trong đó có Việt Nam. Phẫu thuật cắt bỏ phần gan<br /> chứa u được xem là phương pháp điều trị triệt để, an toàn và hạn chế tái phát. Mục tiêu nghiên cứu đánh giá kết<br /> quả sớm kỹ thuật cắt gan theo cuống bao Glisson.<br /> Phương pháp nghiên cứu: Nghiên cứu tiền cứu mô tả 30 TH u gan được cắt gan theo kỹ thuật tiếp cận<br /> cuống bao Glisson trong thời gian từ 06/2016 đến 09/2017 tại bệnh viện Bình Dân.<br /> Kết quả: Tổng cộng 30 trường hợp cắt gan theo cuống bao Glisson. Độ tuổi trung bình 58,9 tuổi, giới nam<br /> chiếm 80%, nữ 20%. Tỉ lệ viêm gan B và C 94,6%. Kích thước u trung bình 76 mm. Thời gian mổ trung bình<br /> 154,09 phút đối với mổ mở, thời gian mổ trung bình của phẫu thuật nội soi 150 phút. Lượng máu mất trung bình<br /> 556,8ml, tỷ lệ truyền máu trong mổ chiếm 40,9%. Thời gian nằm viện trung bình 11,19 ngày. Tỉ lệ biến chứng<br /> 10%, 1 trường hợp suy gan (3,3%), 1 trường hợp chảy máu sau mổ (3,3%), 1 trường hợp tụ dịch (3,3%), cả 3<br /> TH được điều trị bảo tồn. Không có tử vong.<br /> Kết luận: Phẫu thuật cắt gan theo cuống bao Glisson là phương pháp phẫu thuật an toàn, triệt để, hạn chế<br /> tái phát, bước đầu cho thấy cải thiện tiên lượng sống cho người bệnh.<br /> Từ khóa: cắt gan, cuống bao Glisson<br /> ABSTRACT<br /> THE EARLY RESULTS OF HEPATECTOMY USING GLISSONEAN PEDICLE APPROACH<br /> Do Ba Hung, Vo Van Hung, Nguyen Cao Cuong, Le Huu Phuoc,<br /> Ngo Viet Thi, Vo Thien Lai, Nguyen Duc Tuan Anh<br /> * Y Hoc TP. Ho Chi Minh * Supplement Vol. 22 - No 2- 2018: 205 - 210<br /> <br /> Background: liver cancer is common in Asia, including Vietnam. Liver resection is considered as a method<br /> of radical treatment, safe and low recurrence. The objective of this study was to evaluate the early results of the<br /> liver resection using glissonean pedicle approach.<br /> Methods: prospective study of 30 cases underwent liver resection using glissonean pedicle approach for liver<br /> tumour from 06/2016 to 09/2017 at Binh Dan Hospital.<br /> Results: A total of 30 cases. The average age is 58.9, 6 female, 24 male. The rate of hepatitis B and C 94.6%.<br /> Mean dimension of tumour was 76 mm. The mean operative time was 154.09 minutes for open surgery, and 150<br /> minutes for laparoscopic surgery. The mean blood loss was 556.8 ml, blood transfusions rate in operating 40.9%.<br /> Average time of hospital stay was 11.19 days. Complication rate was 10%, 1 liver failure (3.3%), 1 postoperative<br /> bleeding (3.3%), 1 liquid collection (3.3%), and treated conservatively. No deaths.<br /> Conclusion: liver resection using glissonean pedicle approach is a safe, radical, low recurrence method, could<br /> improve survival of patients.<br /> <br /> <br /> * Bệnh viện Bình Dân.<br /> Tác giả liên lạc: TS. BS. Võ Văn Hùng ĐT: 0903851378, Email: vovanhungbvbd@yahoo.com.vn<br /> <br /> Hội Nghị Khoa Học Kỹ Thuật BV. Bình Dân năm 2018 205<br /> Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 22 * Số 2 * 2018<br /> <br /> Keywords: hepatectomy, liver resection, glissonean pedicle<br /> ĐẶT VẤN ĐỀ bệnh viện Bình Dân từ 2016 đến năm 2017, các<br /> bệnh nhân được phẫu thuật cắt bỏ phần gan<br /> Cho đến hiện nay, mổ cắt gan vẫn là một bệnh lý theo phương pháp tiếp cận cuống<br /> phẫu thuật lớn với nguy cơ tử vong lên đến Glisson. Nghiên cứu nhằm chứng minh đây là<br /> 5%, chủ yếu liên quan đến suy gan sau mổ và phương pháp điều trị triệt để, an toàn, hạn chế<br /> mất máu. Các kỹ thuật cắt gan theo giải phẫu các tai biến, biến chứng và giảm di căn.<br /> được công nhận là Honjo, sau đó là Lortat-<br /> Jacob và Robert, các tác giả thực hiện cắt gan ĐỐITƯỢNG-PHƯƠNGPHÁPNGHIÊNCỨU<br /> sau khi phẫu tích riêng rẽ ba thành phần ở rốn Đối tượng nghiên cứu<br /> gan: động mạch gan, tĩnh mạch cửa và đường Tiêu chuẩn chọn bệnh<br /> mật. Các kỹ thuật khác như của Lin và cộng<br /> Các bệnh nhân được cắt gan theo phương<br /> sự, Tôn Thất Tùng và Nguyễn Dương Quang<br /> pháp Takasaki trong gan ngã sau, trong khoảng<br /> thực hiện xẻ nhu mô gan, sau đó tiếp cận và<br /> thời gian từ 06/2016 đến 09/2017 tại Khoa Ngoại<br /> cột các cuống mạch(5).<br /> Gan mật bệnh viện Bình Dân. Bệnh nhân ung<br /> Glisson và Couinaud nhận thấy rằng bộ ba thư gan còn chỉ định phẫu thuật: dựa vào chụp<br /> cửa được bao quanh bởi một màng xơ, là cơ sở cắt lớp điện toán hoặc chụp cộng hưởng từ, chức<br /> để Couinaud đề nghị kiểm soát cuống Glisson năng gan còn tốt.<br /> thay cho việc kiểm soát mạch máu vào gan. Năm<br /> Tiêu chuẩn loại trừ<br /> 1986, Takasaki(4) mô tả kỹ thuật thắt cuống<br /> Glisson ở rốn gan, giúp cắt gan đúng giải phẫu, Có nguy cơ phẫu thuật cao: ASA > 3.<br /> an toàn và hiệu quả. Kỹ thuật đã được áp dụng Bệnh nhân không đồng ý phẫu thuật.<br /> rộng rãi tại nhiều nơi trên thế giới. Tiếp cận Gan còn lại không đủ đảm bảo chức năng<br /> cuống Glisson trong gan ngã trước, cuống gan gan, xơ gan Child C.<br /> được kẹp nhưng không phẫu tích, phẫu thuật<br /> Phương pháp nghiên cứu<br /> viên tiếp cận cuống Glisson bắt đầu từ các rãnh<br /> trên bề mặt gan và tĩnh mạch gan. Cuống gan Thiết kế nghiên cứu<br /> được cắt sau khi cắt nhu mô gan. Tiếp cận cuống Nghiên cứu mô tả tiền cứu, hàng loạt<br /> Glisson ngã sau (Takasaki 1986), giúp xác định trường hợp.<br /> chính xác ranh giới giữa các phân thùy, hạn chế Phương pháp nghiên cứu lâm sàng và cận lâm<br /> thiếu máu phần gan để lại và tránh phát tán tế sàng<br /> bào ung thư sang các phân thùy gan kế cận trong<br /> Đặc điểm chung, các đặc điểm lâm sàng, cận<br /> khi mổ(7).<br /> lâm sàng đánh giá tình trạng tắc mật, chức năng<br /> Hiện nay, cắt gan theo Takasaki là cắt gan<br /> gan thận, tim mạch, hô hấp, nội tiết, thể trạng<br /> phân thùy hay hạ phân thùy, được dựa trên<br /> dinh dưỡng, huyết học…Đánh giá chức năng<br /> những hiểu biết về sự phân bố các cuống Glisson<br /> được đánh giá là an toàn, hiệu quả. Nhưng kỹ gan dựa vào phân độ Child. Đặc điểm u, vị trí<br /> thuật này vẫn có nguy cơ tai biến biến chứng với kích thước, thể tích gan còn lại.<br /> tỷ lệ khá cao như chảy máu khi bóc tách cuống Trang thiết bị, dụng cụ<br /> Glisson, rò mật sau mổ và gặp khó khăn khi có<br /> Bộ dụng cụ đại phẫu, có các kẹp mạch máu,<br /> bất thường về giải phẫu.<br /> siêu âm trong khi mổ, dao Harmonic, Ligasure,<br /> Vì vậy, chúng tôi tiến hành nghiên cứu đánh<br /> X quang đường mật trong khi mổ (khi có giải<br /> giá kết quả của kỹ thuật cắt gan theo phương<br /> pháp Takasaki. Nghiên cứu được tiến hành tại phẫu bất thường).<br /> <br /> <br /> <br /> 206 Hội Nghị Khoa Học Kỹ Thuật BV. Bình Dân năm 2018<br /> Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 22 * Số 2 * 2018 Nghiên cứu Y học<br /> <br /> Kỹ thuật Tách rốn gan khỏi nhu mô gan sẽ bộc lộ<br /> Đánh giá tình trạng di căn ổ bụng và các cơ được cuống gan phải và cuống gan trái.<br /> quan trong ổ bụng: Đánh giá tình trạng di căn, Kẹp cuống sẽ giúp xác định vùng gan tím<br /> phúc mạc, các hạch vùng đầu tụy, rốn gan... cần cắt bỏ.<br /> Đánh giá khả năng cắt được bướu rất quan trọng Thắt cuống Glisson hạ phân thùy trong<br /> có thể kết hợp siêu âm trong khi mổ. trường hợp cắt riêng hạ phân thùy.<br /> Di động gan. Cắt nhu mô gan bằng đốt điện đơn cực<br /> Cắt túi mật trong trường hợp cần bộc lộ các hay dao siêu âm. Chừa lại phần tĩnh mạch gan<br /> cuống Glisson bên P. dẫn lưu hạ phân thùy tương ứng. Kiểm tra và<br /> Bên dưới giường túi mật là cuống thùy giữa. cột lại cuống Glisson hạ phân thùy, phân thùy<br /> được cắt.<br /> <br /> <br /> <br /> <br /> Hình 1. Bộc lộ cuống Glisson phân thùy trước và sau(9)<br /> Bệnh nhân được thời gian hậu phẫu, sau khi KẾT QUẢ<br /> xuất viện tại phòng khám ngoại trú, với SGOT,<br /> Trong thời gian nghiên cứu chúng tôi thực<br /> SGPT, Bilirubin, Albumin, siêu âm bụng hay CT<br /> hiện 30 trường hợp phẫu thuật cắt gan theo giải<br /> bụng sau mổ. Tử vong sau phẫu thuật được định<br /> phẫu bằng phương pháp phẫu tích theo cuống<br /> nghĩa là tử vong xảy ra trong vòng 30 ngày sau<br /> Glisson. Trong đó có 2 TH phẫu thuật nội soi cắt<br /> khi phẫu thuật. Các tai biến biến chứng sau mổ<br /> phân thùy bên của gan T.<br /> gồm chảy máu sau mổ phải mổ lại, rò mật hoặc<br /> áp xe quanh gan. Rò mật được định nghĩa là khi Độ tuổi trung bình 58,9, trẻ nhất 25 tuổi, cao<br /> Bilirubin trong dịch dẫn lưu cao gấp 2 lần so với nhất 76 tuổi.<br /> Bilirubin huyết tương. Giới nam chiếm 80%, nữ 20% (24/6 TH).<br /> <br /> <br /> <br /> <br /> Hội Nghị Khoa Học Kỹ Thuật BV. Bình Dân năm 2018 207<br /> Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 22 * Số 2 * 2018<br /> <br /> <br /> Viêm gan kèm theo: Viêm gan B 81%, viêm khoa bảo tồn, không có trường hợp nào cần mổ<br /> gan C 4,5%, viêm gan B và C 9,1%. Nói chung tỉ lại. Không có tử vong. Tỉ lệ biến chúng chung<br /> 10% (3/30 TH) (Bảng 2).<br /> lệ viêm gan chiếm 94,6% trường hợp.<br /> Marker ung thư (AFP, PIVKA II) tăng trong Bảng 2. Vị trí u.<br /> Vị trí PP mổ Số TH Tỉ lệ (%)<br /> 40,9% trường hợp ung thư tế bào gan (25 TH), có HPT I Cắt HPT I 1 3,3<br /> 2 TH u kết quả giải phẫu bệnh lý lành tính. HPT II, III Cắt thùy bên 5 16,7<br /> Bảng 1. Chỉ định cắt gan. HPT II,III,IV Cắt gan T 4 13,3<br /> HPT IV Cắt HPT IV 2 6,6<br /> Tổn thương Số TH Tỉ lệ (%)<br /> HPT V Cắt HPT V 5 16,7<br /> Ung thư tế bào gan 27 81<br /> HPT V,VIII Cắt phân thùy trước 5 16,7<br /> Ung thư gan thứ phát 1 6,6<br /> HPT VI Cắt HPT VI 2 6,6<br /> U lành tính 2 3,3<br /> HPT VI,VII Cắt phân thùy sau 1 3,3<br /> Tổng cộng 30 100<br /> HPT V,VI,VII,VIII Cắt gan P 5 16,7<br /> Trong 30 TH u gan, có 2 Th u gan lành tính, 1 Tổng cộng 30 100<br /> TH u HPT I (u có kích thước to 90x90x50 mm, Bảng 3. Tỉ lệ biến chứng.<br /> được cắt HPT I), 1 TH u HPT II, III, IV (cắt gan Loại phẫu thuật cắt Biến chứng<br /> T). Trường hợp u gan thứ phát: bênh nhân ung gan Chảy máu Suy gan Tụ dịch<br /> thư trực tràng đã được thực hiện phẫu thuật HPT I<br /> Miles trước đây 2 năm, u thứ phát tại HPT 3, HPT II, III<br /> HPT II,III,IV<br /> kích thước 40x45x46 mm.<br /> HPT IV<br /> Kích thước u trung bình 76 mm tính theo HPT V<br /> đường kính lớn nhất. HPT V,VIII 1<br /> HPT VI<br /> Thời gian mổ trung bình 154,09 phút (90 –<br /> HPT VI,VII<br /> 210 phút) đối với mổ mở, thời gian mổ trung<br /> HPT V,VI,VII,VIII 1 1<br /> bình của phẫu thuật nội soi 150 phút (120 – Tổng cộng 1 1 1<br /> 180 phút). Chúng tôi theo dõi tình trạng tái phát của<br /> Lượng máu mất trung bình 556,8ml (200 – người bệnh trong suốt thời gian nghiên cứu, ghi<br /> 1600 ml), tỷ lệ truyền máu trong mổ nhận 1 TH tái phát sau 3 tháng, 2 TH tái phát sau<br /> chiếm 40,9%. 6 tháng, hiện chưa ghi nhận các trường hợp tái<br /> Thời gian nằm viện hậu phẫu trung bình phát sau 12 tháng. Các trường hợp tái phát do<br /> 11,18 ngày. phát hiện sớm, kích thước tổn thương nhỏ, bệnh<br /> Biến chứng rò mật 1 TH, suy gan có 1 TH, tụ nhân được điều trị hủy u bằng sóng cao tần.<br /> dịch có 1 TH, tất cả trường hợp được điều trị nội<br /> <br /> <br /> <br /> <br /> Hình 2. Cắt gan thùy giữa theo cuống Glisson.<br /> <br /> <br /> 208 Hội Nghị Khoa Học Kỹ Thuật BV. Bình Dân năm 2018<br /> Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 22 * Số 2 * 2018 Nghiên cứu Y học<br /> <br /> <br /> BÀN LUẬN máu 5,7%, tụ dịch 5,7%, rò mật 5,7%, hẹp ống<br /> gan P 2,9%, tràn dịch màng phổi 2,9%, có 1 TH<br /> Bệnh ung thư tế bào gan là bệnh phổ biến tại tử vong do chảy máu sau mổ(6). Nghiên cứu của<br /> châu Á, chiếm 75 – 80% ung thư tế bào gan trên Karamarkovic A. có tỉ lệ tràn dịch màng phổi<br /> thế giới, nằm trong top 5 nguyên nhân gây tử<br /> 9,8%, tụ dịch 3,9%, chảy máu 2%, rò mật 1,9%,,<br /> vong hàng đầu tại châu Á(3). Bệnh có liên quan<br /> báng bụng 4,9%, nhiễm trùng vết mổ 5,9%,<br /> với viêm gan siêu vi, nghiên cứu của BV Trung không có trường hợp nào suy gan(2). Tỉ lệ biến<br /> ương Quân đội 108 có 76,7% bệnh nhân viêm chứng của chúng tôi 10% (3/30 TH), bao gồm rò<br /> gan siêu vi B(8), tại Hàn Quốc, tỉ lệ viêm gan B mật 1 TH, suy gan 1 TH, tụ dịch 1 TH, tất cả<br /> chiếm 70 – 75%, viêm gan C chiếm 10 – 15% trường hợp được điều trị nội khoa bảo tồn,<br /> bệnh nhân ung thư tế bào gan(3). Tại Hồng Kông, không có trường hợp nào cần mổ lại. Không có<br /> 80% bệnh nhân ung thư tế bào gan viêm gan B tử vong.<br /> và 7% viêm gan C(3). Nghiên cứu của chúng tôi<br /> Nghiên cứu được thực hiện tại Bệnh viện<br /> có tỉ lệ viêm gan rất cao, viêm gan B 81%, viêm<br /> Bình Dân được thực hiện trong thời gian ngắn,<br /> gan C 4,5%, viêm gan B và C 9,1%, như vậy có<br /> số trường hợp chưa nhiều nhưng cũng đã cho<br /> đến 94,6% trường hợp có viêm gan. Tuổi trung<br /> thấy nhiều tín hiệu khả quan, lượng máu mất<br /> bình của bệnh nhân trong nghiên cứu là 58,9<br /> trong mổ và thời gian mổ ngày càng giảm,<br /> tuổi, tương đương với các nghiên cứu tại Việt<br /> không có tai biến tử vong mặc dù có 1 trường<br /> Nam và trên thế giới từ 50 – 60 tuổi(8), nghiên cứu<br /> hợp suy gan nhẹ, bệnh nhân ổn định sau khi<br /> của Bai Ji (2012) là 55 ± 12(1).<br /> điều trị nội khoa. Trường hợp này bệnh nhân<br /> Trong khi phẫu thuật, lượng máu mất trung<br /> được cắt toàn bộ gan P, tình trang gan xơ CHILD<br /> bình 556,8ml (200 – 1600 ml), tỉ lệ truyền máu<br /> B, lượng máu mất khoảng 1000ml, điều đó cho<br /> trong mổ chiếm 40,9%. Lượng máu mất và tỉ lệ<br /> thấy việc đánh giá chức năng gan và khối lượng<br /> truyền máu của chúng tôi tương đối cao, do tỉ lệ gan còn lại là cần thiết để đảm bảo cuộc mổ an<br /> cắt gan lớn chiếm 33,4%, và đa số trường hợp u toàn. Hạn chế mất máu trong mổ cũng rất quan<br /> có kích thước lớn, kích thước trung bình là<br /> trọng, chúng tôi đã sử dụng dao siêu âm, và điều<br /> 76mm. Nghiên cứu của Vũ Văn Quang lượng<br /> chỉnh áp lực tĩnh mạch trung tâm chủ động để<br /> máu mất trung bình 230 ml, tỉ lệ truyền máu hạn chế chảy máu từ tĩnh mạch gan, điều này đã<br /> 10%(8). Nghiên cứu của Bai Ji lượng máu mất<br /> giúp thời gian xử lý mạch máu trong mổ đơn<br /> trung bình 145 ml(1). Nghiên cứu của Trần Hiếu giản hơn, giảm thời gian mổ và hạn chế chảy<br /> Học tại BV Bạch Mai, gồm 30 TH cắt gan theo<br /> máu đáng kể.<br /> phương pháp Tôn Thất Tùng và 5 TH theo<br /> Hiệu quả của cắt gan theo giải phẫu đã đươc<br /> phương pháp Takasaki, lượng máu mất trung<br /> nhiều nghiên cứu chứng minh giúp cải thiện<br /> bình 210 ml, có 15/35 TH phải truyền máu(6).<br /> hiệu quả điều trị, giảm tai biến, biến chứng và<br /> Phẫu thuật cắt gan vẫn là một phẫu thuật lớn hạn chế tái phát, do kỹ thuật này giúp cắt trọn<br /> với nguy cơ tử vong lên đến 5%, chủ yếu liên vẹn tận gốc phân thùy gan có chứa u, do u di căn<br /> quan đến đến các biến chứng như suy gan sau theo tĩnh mạch cửa, nên việc cắt tận gốc cũng<br /> mổ và mất máu. Các biến chứng thường gặp giúp hạn chế việc u di căn sớm đến các hạ phân<br /> khác như rò mật, tụ dịch, tràn dịch màng phổi, thùy lân cận mà không thể đánh giá được trước<br /> hẹp đường mật, nhiễm trùng vết mổ. Nghiên mổ bằng MRI, CT hay siêu âm.<br /> cứu của Vũ Văn Quang có tỉ lệ biến chứng 15%<br /> Các trường hợp tái phát vẫn được xử lý và<br /> với tràn dịch màng phổi 5 TH (8,3%), cổ chướng<br /> theo dõi tiếp tục mỗi 3 tháng bằng siêu âm, chụp<br /> 3 TH (5%), rò mật 1 TH (1,7%)(8). Kết quả nghiên<br /> cắt lớp điện toán, những U nhỏ ≤ 3cm được hủy<br /> cứu của Trần Hiếu Học có tỉ lệ biến chứng chảy<br /> u bằng song cao tần. Hiện tại, chúng tôi chưa ghi<br /> <br /> <br /> Hội Nghị Khoa Học Kỹ Thuật BV. Bình Dân năm 2018 209<br /> Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 22 * Số 2 * 2018<br /> <br /> nhận trường hợp nào có tái phát ngay diện cắt. 2. Karamarkovic A. et al, (2014), Pre-resectional inflow vascular<br /> control: extrafascial dissection of Glissonean pedicle in liver<br /> Tỉ lệ bệnh nhân có tiền căn viêm gan siêu vi cao, resections, Hepatobiliary, 3, pp. 227-337.<br /> u thường tái phát tại các vị trí khác, như vậy vấn 3. Kudo M. et al, (2010), Liver Cancer Working Group Report.<br /> Jpn J Clin Oncol, 40(1), pp. 19–27.<br /> đề theo dõi, điều trị viêm gan và tầm soát sau<br /> 4. Takasaki K., (2007), Glissonean pedicle transection method for<br /> mổ rất quan trọng để phát hiện và xử trí ung thư hepatic resection, Tokyo Springer.<br /> tế bào gan tái phát. 5. Tôn Thất Tùng, Nguyễn Dương Quang, (1963), A new<br /> technique for operating on the liver, Lancet, 26, pp. 192–3.<br /> KẾT LUẬN 6. Trần Hiếu Học và cs, (2016), Kết quả cắt gan tại bệnh viện<br /> Bạch Mai, Tạp chí Ngoại khoa VN, 66(3), trang 35-39.<br /> Phẫu thuật cắt gan theo giải phẫu là phương 7. Trần Công Duy Long, Nguyễn Đức Thuận, Nguyễn Hoàng<br /> pháp triệt để, an toàn, đem lại nhiều lợi ích cho Bắc, Lê Tiến Đạt, Đặng Quốc Việt, (2013), Áp dụng kỹ thuật<br /> phẫu tích cuống glisson ngã sau trong cắt gan theo giải phẫu<br /> người bệnh. Việc phát triển kỹ thuật này cũng điều trị ung thư tế bào gan, Tạp chí Y học TP HCM, tập 13(1),<br /> thúc đẩy các kỹ thuật bổ trợ như hủy u, hoá trị, trang 48-53.<br /> thuyên tắc mạch và các kỹ thuật thuộc lĩnh vực 8. Vũ Văn Quang, Lê Văn Thành, (2016), Đánh giá kết quả sớm<br /> của cắt gan ứng dụng kỹ thuật kiểm soát cuống Glisson theo<br /> khác như điều chỉnh áp lực tĩnh mạch trung tâm, Takasaki điều trị ung thư biểu mô tế bào gan, Tạp chí Ngoại<br /> các thiết bị cắt kiểm soát chảy máu. Nghiên cứu khoa VN, 66(3), trang 11-17.<br /> 9. Yamamoto M., Katagiri S., Ariizumi S., Kotera Y., Takahashi<br /> vẫn được chúng tôi tiếp tục thực hiện để đánh<br /> Y., (2012), Glissonean pedicle transection method for liver<br /> giá dự hậu của người bệnh và hoàn thiện hơn về surgery, J Hepatobiliary Pancreat Sci, 19, pp. 3-8.<br /> kỹ thuật.<br /> TÀI LIỆU THAM KHẢO Ngày nhận bài báo: 10/10/2017<br /> 1. Bai Ji et al, (2012), Curative resection of hepatocellular Ngày phản biện nhận xét bài báo: 25/11/2017<br /> carcinoma using modified glisson pedicle transection versus Ngày bài báo được đăng: 25/03/2018<br /> the pringle maneur: a case control study, Int. J. Med. Sci., 9(10),<br /> pp. 843-852.<br /> <br /> <br /> <br /> <br /> 210 Hội Nghị Khoa Học Kỹ Thuật BV. Bình Dân năm 2018<br />
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2