Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 22 * Số 2 * 2018 Nghiên cứu Y học<br />
<br />
<br />
KẾT QUẢ SỚM CỦA PHẪU THUẬT CẮT GAN<br />
THEO CUỐNG BAO GLISSON<br />
Đỗ Bá Hùng*, Võ Văn Hùng*, Nguyễn Cao Cương*, Lê Hữu Phước*, Ngô Viết Thi*, Võ Thiện Lai*,<br />
Nguyễn Đức Tuấn Anh*<br />
<br />
TÓM TẮT<br />
Mở đầu: Hiện nay, ung thư gan còn phổ biến ở chân Á trong đó có Việt Nam. Phẫu thuật cắt bỏ phần gan<br />
chứa u được xem là phương pháp điều trị triệt để, an toàn và hạn chế tái phát. Mục tiêu nghiên cứu đánh giá kết<br />
quả sớm kỹ thuật cắt gan theo cuống bao Glisson.<br />
Phương pháp nghiên cứu: Nghiên cứu tiền cứu mô tả 30 TH u gan được cắt gan theo kỹ thuật tiếp cận<br />
cuống bao Glisson trong thời gian từ 06/2016 đến 09/2017 tại bệnh viện Bình Dân.<br />
Kết quả: Tổng cộng 30 trường hợp cắt gan theo cuống bao Glisson. Độ tuổi trung bình 58,9 tuổi, giới nam<br />
chiếm 80%, nữ 20%. Tỉ lệ viêm gan B và C 94,6%. Kích thước u trung bình 76 mm. Thời gian mổ trung bình<br />
154,09 phút đối với mổ mở, thời gian mổ trung bình của phẫu thuật nội soi 150 phút. Lượng máu mất trung bình<br />
556,8ml, tỷ lệ truyền máu trong mổ chiếm 40,9%. Thời gian nằm viện trung bình 11,19 ngày. Tỉ lệ biến chứng<br />
10%, 1 trường hợp suy gan (3,3%), 1 trường hợp chảy máu sau mổ (3,3%), 1 trường hợp tụ dịch (3,3%), cả 3<br />
TH được điều trị bảo tồn. Không có tử vong.<br />
Kết luận: Phẫu thuật cắt gan theo cuống bao Glisson là phương pháp phẫu thuật an toàn, triệt để, hạn chế<br />
tái phát, bước đầu cho thấy cải thiện tiên lượng sống cho người bệnh.<br />
Từ khóa: cắt gan, cuống bao Glisson<br />
ABSTRACT<br />
THE EARLY RESULTS OF HEPATECTOMY USING GLISSONEAN PEDICLE APPROACH<br />
Do Ba Hung, Vo Van Hung, Nguyen Cao Cuong, Le Huu Phuoc,<br />
Ngo Viet Thi, Vo Thien Lai, Nguyen Duc Tuan Anh<br />
* Y Hoc TP. Ho Chi Minh * Supplement Vol. 22 - No 2- 2018: 205 - 210<br />
<br />
Background: liver cancer is common in Asia, including Vietnam. Liver resection is considered as a method<br />
of radical treatment, safe and low recurrence. The objective of this study was to evaluate the early results of the<br />
liver resection using glissonean pedicle approach.<br />
Methods: prospective study of 30 cases underwent liver resection using glissonean pedicle approach for liver<br />
tumour from 06/2016 to 09/2017 at Binh Dan Hospital.<br />
Results: A total of 30 cases. The average age is 58.9, 6 female, 24 male. The rate of hepatitis B and C 94.6%.<br />
Mean dimension of tumour was 76 mm. The mean operative time was 154.09 minutes for open surgery, and 150<br />
minutes for laparoscopic surgery. The mean blood loss was 556.8 ml, blood transfusions rate in operating 40.9%.<br />
Average time of hospital stay was 11.19 days. Complication rate was 10%, 1 liver failure (3.3%), 1 postoperative<br />
bleeding (3.3%), 1 liquid collection (3.3%), and treated conservatively. No deaths.<br />
Conclusion: liver resection using glissonean pedicle approach is a safe, radical, low recurrence method, could<br />
improve survival of patients.<br />
<br />
<br />
* Bệnh viện Bình Dân.<br />
Tác giả liên lạc: TS. BS. Võ Văn Hùng ĐT: 0903851378, Email: vovanhungbvbd@yahoo.com.vn<br />
<br />
Hội Nghị Khoa Học Kỹ Thuật BV. Bình Dân năm 2018 205<br />
Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 22 * Số 2 * 2018<br />
<br />
Keywords: hepatectomy, liver resection, glissonean pedicle<br />
ĐẶT VẤN ĐỀ bệnh viện Bình Dân từ 2016 đến năm 2017, các<br />
bệnh nhân được phẫu thuật cắt bỏ phần gan<br />
Cho đến hiện nay, mổ cắt gan vẫn là một bệnh lý theo phương pháp tiếp cận cuống<br />
phẫu thuật lớn với nguy cơ tử vong lên đến Glisson. Nghiên cứu nhằm chứng minh đây là<br />
5%, chủ yếu liên quan đến suy gan sau mổ và phương pháp điều trị triệt để, an toàn, hạn chế<br />
mất máu. Các kỹ thuật cắt gan theo giải phẫu các tai biến, biến chứng và giảm di căn.<br />
được công nhận là Honjo, sau đó là Lortat-<br />
Jacob và Robert, các tác giả thực hiện cắt gan ĐỐITƯỢNG-PHƯƠNGPHÁPNGHIÊNCỨU<br />
sau khi phẫu tích riêng rẽ ba thành phần ở rốn Đối tượng nghiên cứu<br />
gan: động mạch gan, tĩnh mạch cửa và đường Tiêu chuẩn chọn bệnh<br />
mật. Các kỹ thuật khác như của Lin và cộng<br />
Các bệnh nhân được cắt gan theo phương<br />
sự, Tôn Thất Tùng và Nguyễn Dương Quang<br />
pháp Takasaki trong gan ngã sau, trong khoảng<br />
thực hiện xẻ nhu mô gan, sau đó tiếp cận và<br />
thời gian từ 06/2016 đến 09/2017 tại Khoa Ngoại<br />
cột các cuống mạch(5).<br />
Gan mật bệnh viện Bình Dân. Bệnh nhân ung<br />
Glisson và Couinaud nhận thấy rằng bộ ba thư gan còn chỉ định phẫu thuật: dựa vào chụp<br />
cửa được bao quanh bởi một màng xơ, là cơ sở cắt lớp điện toán hoặc chụp cộng hưởng từ, chức<br />
để Couinaud đề nghị kiểm soát cuống Glisson năng gan còn tốt.<br />
thay cho việc kiểm soát mạch máu vào gan. Năm<br />
Tiêu chuẩn loại trừ<br />
1986, Takasaki(4) mô tả kỹ thuật thắt cuống<br />
Glisson ở rốn gan, giúp cắt gan đúng giải phẫu, Có nguy cơ phẫu thuật cao: ASA > 3.<br />
an toàn và hiệu quả. Kỹ thuật đã được áp dụng Bệnh nhân không đồng ý phẫu thuật.<br />
rộng rãi tại nhiều nơi trên thế giới. Tiếp cận Gan còn lại không đủ đảm bảo chức năng<br />
cuống Glisson trong gan ngã trước, cuống gan gan, xơ gan Child C.<br />
được kẹp nhưng không phẫu tích, phẫu thuật<br />
Phương pháp nghiên cứu<br />
viên tiếp cận cuống Glisson bắt đầu từ các rãnh<br />
trên bề mặt gan và tĩnh mạch gan. Cuống gan Thiết kế nghiên cứu<br />
được cắt sau khi cắt nhu mô gan. Tiếp cận cuống Nghiên cứu mô tả tiền cứu, hàng loạt<br />
Glisson ngã sau (Takasaki 1986), giúp xác định trường hợp.<br />
chính xác ranh giới giữa các phân thùy, hạn chế Phương pháp nghiên cứu lâm sàng và cận lâm<br />
thiếu máu phần gan để lại và tránh phát tán tế sàng<br />
bào ung thư sang các phân thùy gan kế cận trong<br />
Đặc điểm chung, các đặc điểm lâm sàng, cận<br />
khi mổ(7).<br />
lâm sàng đánh giá tình trạng tắc mật, chức năng<br />
Hiện nay, cắt gan theo Takasaki là cắt gan<br />
gan thận, tim mạch, hô hấp, nội tiết, thể trạng<br />
phân thùy hay hạ phân thùy, được dựa trên<br />
dinh dưỡng, huyết học…Đánh giá chức năng<br />
những hiểu biết về sự phân bố các cuống Glisson<br />
được đánh giá là an toàn, hiệu quả. Nhưng kỹ gan dựa vào phân độ Child. Đặc điểm u, vị trí<br />
thuật này vẫn có nguy cơ tai biến biến chứng với kích thước, thể tích gan còn lại.<br />
tỷ lệ khá cao như chảy máu khi bóc tách cuống Trang thiết bị, dụng cụ<br />
Glisson, rò mật sau mổ và gặp khó khăn khi có<br />
Bộ dụng cụ đại phẫu, có các kẹp mạch máu,<br />
bất thường về giải phẫu.<br />
siêu âm trong khi mổ, dao Harmonic, Ligasure,<br />
Vì vậy, chúng tôi tiến hành nghiên cứu đánh<br />
X quang đường mật trong khi mổ (khi có giải<br />
giá kết quả của kỹ thuật cắt gan theo phương<br />
pháp Takasaki. Nghiên cứu được tiến hành tại phẫu bất thường).<br />
<br />
<br />
<br />
206 Hội Nghị Khoa Học Kỹ Thuật BV. Bình Dân năm 2018<br />
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 22 * Số 2 * 2018 Nghiên cứu Y học<br />
<br />
Kỹ thuật Tách rốn gan khỏi nhu mô gan sẽ bộc lộ<br />
Đánh giá tình trạng di căn ổ bụng và các cơ được cuống gan phải và cuống gan trái.<br />
quan trong ổ bụng: Đánh giá tình trạng di căn, Kẹp cuống sẽ giúp xác định vùng gan tím<br />
phúc mạc, các hạch vùng đầu tụy, rốn gan... cần cắt bỏ.<br />
Đánh giá khả năng cắt được bướu rất quan trọng Thắt cuống Glisson hạ phân thùy trong<br />
có thể kết hợp siêu âm trong khi mổ. trường hợp cắt riêng hạ phân thùy.<br />
Di động gan. Cắt nhu mô gan bằng đốt điện đơn cực<br />
Cắt túi mật trong trường hợp cần bộc lộ các hay dao siêu âm. Chừa lại phần tĩnh mạch gan<br />
cuống Glisson bên P. dẫn lưu hạ phân thùy tương ứng. Kiểm tra và<br />
Bên dưới giường túi mật là cuống thùy giữa. cột lại cuống Glisson hạ phân thùy, phân thùy<br />
được cắt.<br />
<br />
<br />
<br />
<br />
Hình 1. Bộc lộ cuống Glisson phân thùy trước và sau(9)<br />
Bệnh nhân được thời gian hậu phẫu, sau khi KẾT QUẢ<br />
xuất viện tại phòng khám ngoại trú, với SGOT,<br />
Trong thời gian nghiên cứu chúng tôi thực<br />
SGPT, Bilirubin, Albumin, siêu âm bụng hay CT<br />
hiện 30 trường hợp phẫu thuật cắt gan theo giải<br />
bụng sau mổ. Tử vong sau phẫu thuật được định<br />
phẫu bằng phương pháp phẫu tích theo cuống<br />
nghĩa là tử vong xảy ra trong vòng 30 ngày sau<br />
Glisson. Trong đó có 2 TH phẫu thuật nội soi cắt<br />
khi phẫu thuật. Các tai biến biến chứng sau mổ<br />
phân thùy bên của gan T.<br />
gồm chảy máu sau mổ phải mổ lại, rò mật hoặc<br />
áp xe quanh gan. Rò mật được định nghĩa là khi Độ tuổi trung bình 58,9, trẻ nhất 25 tuổi, cao<br />
Bilirubin trong dịch dẫn lưu cao gấp 2 lần so với nhất 76 tuổi.<br />
Bilirubin huyết tương. Giới nam chiếm 80%, nữ 20% (24/6 TH).<br />
<br />
<br />
<br />
<br />
Hội Nghị Khoa Học Kỹ Thuật BV. Bình Dân năm 2018 207<br />
Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 22 * Số 2 * 2018<br />
<br />
<br />
Viêm gan kèm theo: Viêm gan B 81%, viêm khoa bảo tồn, không có trường hợp nào cần mổ<br />
gan C 4,5%, viêm gan B và C 9,1%. Nói chung tỉ lại. Không có tử vong. Tỉ lệ biến chúng chung<br />
10% (3/30 TH) (Bảng 2).<br />
lệ viêm gan chiếm 94,6% trường hợp.<br />
Marker ung thư (AFP, PIVKA II) tăng trong Bảng 2. Vị trí u.<br />
Vị trí PP mổ Số TH Tỉ lệ (%)<br />
40,9% trường hợp ung thư tế bào gan (25 TH), có HPT I Cắt HPT I 1 3,3<br />
2 TH u kết quả giải phẫu bệnh lý lành tính. HPT II, III Cắt thùy bên 5 16,7<br />
Bảng 1. Chỉ định cắt gan. HPT II,III,IV Cắt gan T 4 13,3<br />
HPT IV Cắt HPT IV 2 6,6<br />
Tổn thương Số TH Tỉ lệ (%)<br />
HPT V Cắt HPT V 5 16,7<br />
Ung thư tế bào gan 27 81<br />
HPT V,VIII Cắt phân thùy trước 5 16,7<br />
Ung thư gan thứ phát 1 6,6<br />
HPT VI Cắt HPT VI 2 6,6<br />
U lành tính 2 3,3<br />
HPT VI,VII Cắt phân thùy sau 1 3,3<br />
Tổng cộng 30 100<br />
HPT V,VI,VII,VIII Cắt gan P 5 16,7<br />
Trong 30 TH u gan, có 2 Th u gan lành tính, 1 Tổng cộng 30 100<br />
TH u HPT I (u có kích thước to 90x90x50 mm, Bảng 3. Tỉ lệ biến chứng.<br />
được cắt HPT I), 1 TH u HPT II, III, IV (cắt gan Loại phẫu thuật cắt Biến chứng<br />
T). Trường hợp u gan thứ phát: bênh nhân ung gan Chảy máu Suy gan Tụ dịch<br />
thư trực tràng đã được thực hiện phẫu thuật HPT I<br />
Miles trước đây 2 năm, u thứ phát tại HPT 3, HPT II, III<br />
HPT II,III,IV<br />
kích thước 40x45x46 mm.<br />
HPT IV<br />
Kích thước u trung bình 76 mm tính theo HPT V<br />
đường kính lớn nhất. HPT V,VIII 1<br />
HPT VI<br />
Thời gian mổ trung bình 154,09 phút (90 –<br />
HPT VI,VII<br />
210 phút) đối với mổ mở, thời gian mổ trung<br />
HPT V,VI,VII,VIII 1 1<br />
bình của phẫu thuật nội soi 150 phút (120 – Tổng cộng 1 1 1<br />
180 phút). Chúng tôi theo dõi tình trạng tái phát của<br />
Lượng máu mất trung bình 556,8ml (200 – người bệnh trong suốt thời gian nghiên cứu, ghi<br />
1600 ml), tỷ lệ truyền máu trong mổ nhận 1 TH tái phát sau 3 tháng, 2 TH tái phát sau<br />
chiếm 40,9%. 6 tháng, hiện chưa ghi nhận các trường hợp tái<br />
Thời gian nằm viện hậu phẫu trung bình phát sau 12 tháng. Các trường hợp tái phát do<br />
11,18 ngày. phát hiện sớm, kích thước tổn thương nhỏ, bệnh<br />
Biến chứng rò mật 1 TH, suy gan có 1 TH, tụ nhân được điều trị hủy u bằng sóng cao tần.<br />
dịch có 1 TH, tất cả trường hợp được điều trị nội<br />
<br />
<br />
<br />
<br />
Hình 2. Cắt gan thùy giữa theo cuống Glisson.<br />
<br />
<br />
208 Hội Nghị Khoa Học Kỹ Thuật BV. Bình Dân năm 2018<br />
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 22 * Số 2 * 2018 Nghiên cứu Y học<br />
<br />
<br />
BÀN LUẬN máu 5,7%, tụ dịch 5,7%, rò mật 5,7%, hẹp ống<br />
gan P 2,9%, tràn dịch màng phổi 2,9%, có 1 TH<br />
Bệnh ung thư tế bào gan là bệnh phổ biến tại tử vong do chảy máu sau mổ(6). Nghiên cứu của<br />
châu Á, chiếm 75 – 80% ung thư tế bào gan trên Karamarkovic A. có tỉ lệ tràn dịch màng phổi<br />
thế giới, nằm trong top 5 nguyên nhân gây tử<br />
9,8%, tụ dịch 3,9%, chảy máu 2%, rò mật 1,9%,,<br />
vong hàng đầu tại châu Á(3). Bệnh có liên quan<br />
báng bụng 4,9%, nhiễm trùng vết mổ 5,9%,<br />
với viêm gan siêu vi, nghiên cứu của BV Trung không có trường hợp nào suy gan(2). Tỉ lệ biến<br />
ương Quân đội 108 có 76,7% bệnh nhân viêm chứng của chúng tôi 10% (3/30 TH), bao gồm rò<br />
gan siêu vi B(8), tại Hàn Quốc, tỉ lệ viêm gan B mật 1 TH, suy gan 1 TH, tụ dịch 1 TH, tất cả<br />
chiếm 70 – 75%, viêm gan C chiếm 10 – 15% trường hợp được điều trị nội khoa bảo tồn,<br />
bệnh nhân ung thư tế bào gan(3). Tại Hồng Kông, không có trường hợp nào cần mổ lại. Không có<br />
80% bệnh nhân ung thư tế bào gan viêm gan B tử vong.<br />
và 7% viêm gan C(3). Nghiên cứu của chúng tôi<br />
Nghiên cứu được thực hiện tại Bệnh viện<br />
có tỉ lệ viêm gan rất cao, viêm gan B 81%, viêm<br />
Bình Dân được thực hiện trong thời gian ngắn,<br />
gan C 4,5%, viêm gan B và C 9,1%, như vậy có<br />
số trường hợp chưa nhiều nhưng cũng đã cho<br />
đến 94,6% trường hợp có viêm gan. Tuổi trung<br />
thấy nhiều tín hiệu khả quan, lượng máu mất<br />
bình của bệnh nhân trong nghiên cứu là 58,9<br />
trong mổ và thời gian mổ ngày càng giảm,<br />
tuổi, tương đương với các nghiên cứu tại Việt<br />
không có tai biến tử vong mặc dù có 1 trường<br />
Nam và trên thế giới từ 50 – 60 tuổi(8), nghiên cứu<br />
hợp suy gan nhẹ, bệnh nhân ổn định sau khi<br />
của Bai Ji (2012) là 55 ± 12(1).<br />
điều trị nội khoa. Trường hợp này bệnh nhân<br />
Trong khi phẫu thuật, lượng máu mất trung<br />
được cắt toàn bộ gan P, tình trang gan xơ CHILD<br />
bình 556,8ml (200 – 1600 ml), tỉ lệ truyền máu<br />
B, lượng máu mất khoảng 1000ml, điều đó cho<br />
trong mổ chiếm 40,9%. Lượng máu mất và tỉ lệ<br />
thấy việc đánh giá chức năng gan và khối lượng<br />
truyền máu của chúng tôi tương đối cao, do tỉ lệ gan còn lại là cần thiết để đảm bảo cuộc mổ an<br />
cắt gan lớn chiếm 33,4%, và đa số trường hợp u toàn. Hạn chế mất máu trong mổ cũng rất quan<br />
có kích thước lớn, kích thước trung bình là<br />
trọng, chúng tôi đã sử dụng dao siêu âm, và điều<br />
76mm. Nghiên cứu của Vũ Văn Quang lượng<br />
chỉnh áp lực tĩnh mạch trung tâm chủ động để<br />
máu mất trung bình 230 ml, tỉ lệ truyền máu hạn chế chảy máu từ tĩnh mạch gan, điều này đã<br />
10%(8). Nghiên cứu của Bai Ji lượng máu mất<br />
giúp thời gian xử lý mạch máu trong mổ đơn<br />
trung bình 145 ml(1). Nghiên cứu của Trần Hiếu giản hơn, giảm thời gian mổ và hạn chế chảy<br />
Học tại BV Bạch Mai, gồm 30 TH cắt gan theo<br />
máu đáng kể.<br />
phương pháp Tôn Thất Tùng và 5 TH theo<br />
Hiệu quả của cắt gan theo giải phẫu đã đươc<br />
phương pháp Takasaki, lượng máu mất trung<br />
nhiều nghiên cứu chứng minh giúp cải thiện<br />
bình 210 ml, có 15/35 TH phải truyền máu(6).<br />
hiệu quả điều trị, giảm tai biến, biến chứng và<br />
Phẫu thuật cắt gan vẫn là một phẫu thuật lớn hạn chế tái phát, do kỹ thuật này giúp cắt trọn<br />
với nguy cơ tử vong lên đến 5%, chủ yếu liên vẹn tận gốc phân thùy gan có chứa u, do u di căn<br />
quan đến đến các biến chứng như suy gan sau theo tĩnh mạch cửa, nên việc cắt tận gốc cũng<br />
mổ và mất máu. Các biến chứng thường gặp giúp hạn chế việc u di căn sớm đến các hạ phân<br />
khác như rò mật, tụ dịch, tràn dịch màng phổi, thùy lân cận mà không thể đánh giá được trước<br />
hẹp đường mật, nhiễm trùng vết mổ. Nghiên mổ bằng MRI, CT hay siêu âm.<br />
cứu của Vũ Văn Quang có tỉ lệ biến chứng 15%<br />
Các trường hợp tái phát vẫn được xử lý và<br />
với tràn dịch màng phổi 5 TH (8,3%), cổ chướng<br />
theo dõi tiếp tục mỗi 3 tháng bằng siêu âm, chụp<br />
3 TH (5%), rò mật 1 TH (1,7%)(8). Kết quả nghiên<br />
cắt lớp điện toán, những U nhỏ ≤ 3cm được hủy<br />
cứu của Trần Hiếu Học có tỉ lệ biến chứng chảy<br />
u bằng song cao tần. Hiện tại, chúng tôi chưa ghi<br />
<br />
<br />
Hội Nghị Khoa Học Kỹ Thuật BV. Bình Dân năm 2018 209<br />
Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 22 * Số 2 * 2018<br />
<br />
nhận trường hợp nào có tái phát ngay diện cắt. 2. Karamarkovic A. et al, (2014), Pre-resectional inflow vascular<br />
control: extrafascial dissection of Glissonean pedicle in liver<br />
Tỉ lệ bệnh nhân có tiền căn viêm gan siêu vi cao, resections, Hepatobiliary, 3, pp. 227-337.<br />
u thường tái phát tại các vị trí khác, như vậy vấn 3. Kudo M. et al, (2010), Liver Cancer Working Group Report.<br />
Jpn J Clin Oncol, 40(1), pp. 19–27.<br />
đề theo dõi, điều trị viêm gan và tầm soát sau<br />
4. Takasaki K., (2007), Glissonean pedicle transection method for<br />
mổ rất quan trọng để phát hiện và xử trí ung thư hepatic resection, Tokyo Springer.<br />
tế bào gan tái phát. 5. Tôn Thất Tùng, Nguyễn Dương Quang, (1963), A new<br />
technique for operating on the liver, Lancet, 26, pp. 192–3.<br />
KẾT LUẬN 6. Trần Hiếu Học và cs, (2016), Kết quả cắt gan tại bệnh viện<br />
Bạch Mai, Tạp chí Ngoại khoa VN, 66(3), trang 35-39.<br />
Phẫu thuật cắt gan theo giải phẫu là phương 7. Trần Công Duy Long, Nguyễn Đức Thuận, Nguyễn Hoàng<br />
pháp triệt để, an toàn, đem lại nhiều lợi ích cho Bắc, Lê Tiến Đạt, Đặng Quốc Việt, (2013), Áp dụng kỹ thuật<br />
phẫu tích cuống glisson ngã sau trong cắt gan theo giải phẫu<br />
người bệnh. Việc phát triển kỹ thuật này cũng điều trị ung thư tế bào gan, Tạp chí Y học TP HCM, tập 13(1),<br />
thúc đẩy các kỹ thuật bổ trợ như hủy u, hoá trị, trang 48-53.<br />
thuyên tắc mạch và các kỹ thuật thuộc lĩnh vực 8. Vũ Văn Quang, Lê Văn Thành, (2016), Đánh giá kết quả sớm<br />
của cắt gan ứng dụng kỹ thuật kiểm soát cuống Glisson theo<br />
khác như điều chỉnh áp lực tĩnh mạch trung tâm, Takasaki điều trị ung thư biểu mô tế bào gan, Tạp chí Ngoại<br />
các thiết bị cắt kiểm soát chảy máu. Nghiên cứu khoa VN, 66(3), trang 11-17.<br />
9. Yamamoto M., Katagiri S., Ariizumi S., Kotera Y., Takahashi<br />
vẫn được chúng tôi tiếp tục thực hiện để đánh<br />
Y., (2012), Glissonean pedicle transection method for liver<br />
giá dự hậu của người bệnh và hoàn thiện hơn về surgery, J Hepatobiliary Pancreat Sci, 19, pp. 3-8.<br />
kỹ thuật.<br />
TÀI LIỆU THAM KHẢO Ngày nhận bài báo: 10/10/2017<br />
1. Bai Ji et al, (2012), Curative resection of hepatocellular Ngày phản biện nhận xét bài báo: 25/11/2017<br />
carcinoma using modified glisson pedicle transection versus Ngày bài báo được đăng: 25/03/2018<br />
the pringle maneur: a case control study, Int. J. Med. Sci., 9(10),<br />
pp. 843-852.<br />
<br />
<br />
<br />
<br />
210 Hội Nghị Khoa Học Kỹ Thuật BV. Bình Dân năm 2018<br />