intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Kết quả sớm của phẫu thuật cắt khối tá tụy trong chấn thương tụy

Chia sẻ: _ _ | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:6

15
lượt xem
4
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Bài viết Kết quả sớm của phẫu thuật cắt khối tá tụy trong chấn thương tụy thực hiện nghiên cứu đơn trung tâm đánh giá kết quả sớm phẫu thuật cắt khối tá tụy (Whipple) trong điều trị chấn thương tụy độ V có hay không chấn thương tá tràng và ống mật chủ phối hợp.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Kết quả sớm của phẫu thuật cắt khối tá tụy trong chấn thương tụy

  1. Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 25 * Số 3 * 2021 KẾT QUẢ SỚM CỦA PHẪU THUẬT CẮT KHỐI TÁ TỤY TRONG CHẤN THƢƠNG TỤY Đỗ Hữu Liệt1, Đoàn Tiến Mỹ1, Phạm Hữu Thiện Chí1, Bùi An Thọ1, Phan Minh Trí1, Lê Công Khánh1, Nguyễn Phước Hưng1, Nguyễn Đình Tam1, Phạm Duy Toàn1, Trần Đình Quốc1, Lê Quang Chỉnh1, Hoàng Công Thành1, Nguyễn Thái Tuấn1, Lê Công Trí1, Lê Trường Chiến1, Hoàng Thanh Lâm1, Trần Đình Minh Tú1, Thiềm Việt Phúc1, Trần Thị Bé Thi1, Dương Thùy Linh1 TÓM TẮT Mục tiêu: Chấn thương tụy trong chấn thương bụng kín không thường gặp nhưng việc điều trị vẫn còn nhiều thách thức. Chúng tôi thực hiện nghiên cứu đơn trung tâm đánh giá kết quả sớm phẫu thuật cắt khối tá tụy (Whipple) trong điều trị chấn thương tụy độ V có hay không chấn thương tá tràng và ống mật chủ phối hợp. Đối tượng - Phương pháp nghiên cứu: Chúng tôi thực hiện nghiên cứu loạt ca chấn thương khối tá tụy được chẩn đoán và điều trị tại khoa Ngoại Gan Mật Tụy bệnh viện Chợ Rẫy từ tháng 1-2018 đến tháng 8-2020 Kết quả: Chúng tôi thực hiện cắt khối tá tụy cho 10 trường hợp, trong đó 7 nam (70%) và 3 nữ (30%), trung bình 31,4 ± 13,5 (19-57) tuổi. Theo phân độ AAST, trong 10 trường hợp có 7 trường hợp chấn thương tụy độ V, 1 trường hợp chấn thương tụy độ IV kèm theo vỡ tá tràng,1 trường hợp có kèm theo vỡ ống mật chủ và 1 trường hợp kèm vỡ cả tá tràng và ống mật chủ. Chúng tôi không ghi nhận tai biến trong mổ, biến chứng rò tụy sinh hóa sau mổ xảy ra trong 4 trường hợp (40%), không có thử vong sau mổ. Thời gian phẫu thuật và thời gian nằm viện lần lượt là 6,9 ± 2 (4,3-10) giờ và 11,4 ± 2,4 (8-15) ngày. Kết luận: Kết quả sớm của phẫu thuật cắt khối tá tụy có tỷ lệ thành công cao, biến chứng rò tụy chủ yếu mức độ nhẹ, điều trị nội khoa. Phẫu thuật cắt khối tá tụy có hiệu quả cao, an toàn trong điều trị chấn thương tụy độ V có hay không kèm theo chấn thương tá tràng và ống mật chủ. Từ khóa: chấn thương tụy, cắt khối tá tụy ABSTRACT SHORT-TERM OUTCOMES OF PANCREATICO-DUODENAL PROCEDURE IN PANCREATIC INJURY Do Huu Liet, Doan Tien My, Pham Huu Thien Chi, Bui An Tho, Phan Minh Tri, Le Cong Khanh, Nguyen Phuoc Hung, Nguyen Dinh Tam, Pham Duy Toan, Tran Dinh Quoc, Le Quang Chinh, Hoang Cong Thanh, Nguyen Thai Tuan, Le Cong Tri, Le Truong Chien, Hoang Thanh Lam, Tran Dinh Minh Tu, Thiem Viet Phuc,Tran Thi Be Thi, Duong Thuy Linh * Ho Chi Minh City Journal of Medicine * Vol. 25 - No. 3 - 2021: 66 - 71 Objectives: Pancreatico-duodenal injury in blunt abdominal trauma was an uncommon but management of pancreatic trauma was still a persistent challenge. We performed this single-centre study evaluated the outcome of a pancreatico-duodenal procedure for V- grade pancreatic injuries with or without a duodenal or biliary tract injury and for IV-grade pancreatic injuries with a duodenal or biliary tract injury. Methods: A prospective case series of pancreatico-duodenal trauma diagnosed and surgically performed in the Department of Hepato-Biliary-Pancreatic Surgery of Cho Ray hospital from January 2018 to August 2020. Results: We performed pancreatico-duodenal procedure for 10 cases. There were 7 males accounting for 70% and 3 females (30%), the median age was 31.4 ± 13.5 (19-57). According to AAST classification, in 10 cases Khoa Ngoại Gan Mật Tụy, bệnh viện Chợ Rẫy 1 Tác giả liên lạc: TS.BS. Đỗ Hữu Liệt ĐT: 0913849434 Email: dohuuliet73@yahoo.com 66 Hội Nghị Khoa Học Kỹ Thuật Bệnh Viện Chợ Rẫy
  2. Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 25 * Số 3 * 2021 Nghiên cứu Y học underwent pancreatico-duodenal procedure, there were 7 cases of V- grade pancreatic injury, 1 cases of IV - grade pancreatic injury combined with injury of duodenum, 1 case with ruptured common bile duct and 1 case with injury of both duodenum and common bile duct. There was no intra-operative morbidity, The rate of biochemical pancreatic fistula accounts for 40% (4 cases). There was no post-operative mortality. The median duration of operation and hospital stay were 6.9 ± 2(4.3-10) hours and 11.4 ± 2.4 (8-15) days. Conclusion: Short-term outcomes showed that pancreatico-duodenal procedure had a high success rate. The complications of pancreatic fistula were mainly medical treatment. The pancreatico-duodenal procedure in a V - grade pancreatic injuries with or without a duodenal or biliary tract injury and IV-grade pancreatic injuries with a duodenal or biliary tract injury were highly effective. Keywords: pancreatic trauma, pancreatico-duodenal procedure ĐẶT VẤN ĐỀ được chẩn đoán và điều trị phẫu thuật tại khoa ngoại Gan Mật Tụy bệnh viện Chợ Rẫy từ tháng Chấn thương tụy trong chấn thương bụng 1 năm 2018 đến tháng 6 năm 2010. kín chiếm từ 2-5% trường hợp(1). Mặc dù tỷ lệ chấn thương tụy không cao so với chấn thương Tiêu chuẩn chọn bệnh các tạng khác trong ổ bụng, nhưng chẩn đoán và Chấn thương tụy độ 5 theo phân độ AAST xử trí chấn thương tụy vẫn còn nhiều thách thức có hay không chấn thương tá tràng và ống mật trong điều trị chấn thương do tụy nằm sau phúc chủ kèm theo và chấn thương tụy độ IV có kèm mạc nên khi bị chấn thương triệu chứng thường chấn thương tá tràng hay ống mật chủ. mơ hồ. Chụp cắt lớp vi tính (CT) vẫn là phương Tiêu chuẩn loại trừ tiện chủ yếu để chẩn đoán chấn thương tụy. Gần Vết thương tụy, tá - tụy hay ống mật chủ. đây, nhấn mạnh vào việc phát hiện sớm chấn Phƣơng pháp nghiên cứu thương ống tụy và tăng xu hướng điều trị không Thiết kế nghiên cứu phẫu thuật chấn thương tụy. Báo cáo loạt ca. Chấn thương đầu tụy độ V hoặc chấn Các bước tiến hành thương đầu tụy kèm theo chấn thương tá tràng hay ống mật chủ là những chấn thương nặng, Bệnh nhân nhập viện được chẩn đoán xác việc điều trị là một thách thức lớn với phẫu thuật định vỡ tụy theo tiêu chuẩn chọn bệnh, được xét viên chuyên về Gan Mật Tụy, đòi hỏi phẫu thuật nghiệm tiền phẫu và có chỉ định phẫu thuật. viên có nhiều kinh nghiệm. Xử trí trong trường Bước 1: Thám sát toàn bộ ổ bụng, đánh giá hợp này thường được chọn là phẫu thuật cắt tổn thương tụy và các tổn thương khác đi kèm. khối tá tụy. Đây là phẫu thuật rất lớn, nặng, biến Bước 2: Tiến hành di động khung tá tràng, chứng và tử vong cao cần được thực hiện tại cắt dạ dày ngang hang vị, cắt đường mật ngoài những trung tâm chuyên khoa lớn, có phương gan đến ống gan chung kèm theo túi mật, cắt tiện hồi sức đầy đủ. Qua nghiên cứu, chúng tôi đoạn đầu của hỗng tràng cách gốc Treitz khoảng muốn chia sẻ những kinh nghiệm và hiệu quả 20 cm bằng stapler, cắt ngang eo tụy, cắt lọc đầu điều trị của chúng tôi về phẫu thuật này. xa của tụy và tìm ống tụy. Mục tiêu Bước 3: Nối tụy hỗng tràng tận-bên có dẫn lưu ống tụy hoặc không tùy thuộc vào mô tụy và Đánh giá kết quả sớm điều trị cắt khối tá tụy ống tụy, nối ống gan chung hỗng tràng tận-bên trong điều trị chấn thương tụy vùng đầu tụy. có dẫn lưu ống mật ra da, nối dạ dày hỗng tràng ĐỐI TƢỢNG- PHƢƠNG PHÁP NGHIÊNCỨU bên-bên. Đối tƣợng nghiên cứu Bước 4: Rửa bụng, dẫn lưu dưới gan và cạnh Những bệnh nhân bị chấn thương tụy nặng miệng nối tụy. Hội Nghị Khoa Học Kỹ Thuật Bệnh Viện Chợ Rẫy 67
  3. Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 25 * Số 3 * 2021 Bước 5: đóng bụng từng lớp, gởi bệnh phẩm Bảng 4: Đặc điểm tổn thương làm giải phẫu bệnh. Phân độ tổn thương tụy N % Độ 4 3 30 Định nghĩa biến số Độ 5 7 70 Cắt khối tá tụy: là cắt toàn bộ đầu tụy, cắt dạ Bảng 5: Chấn thương phối hợp dày ngang hang vị, cắt túi mật, cắt toàn bộ Đặc điểm chấn thương phối hợp N % khung tá tràng và đoạn đầu hỗng tràng sau đó Không 4 40 nối tụy với ruột, dạ dày ruột và mật ruột trên Vỡ gan HPT III, IV,V,VI,VII, rách thanh mạc 1 10 cùng 1 quai ruột hình chữ C. dạ dày Vỡ gan phải (P), vỡ hang vị,vỡ tá tràng, Xẹp Rò tụy: được định nghĩa là khi amylase qua L1,2,3,vỡ đại tràng ngang 1 10 ống dẫn lưu bụng hay chọc từ ổ bụng gấp 3 lần Vỡ OMC, gãy L3-L4,tràn dịch màng phổi 1 10 amylase máu cùng thời điểm tính từ ngày hậu (TDMP) trái (T) Vỡ tá tràng 1 10 phẫu thứ 3 sau phẫu thuật. Vỡ tá tràng DII, vỡ gan (T), gãy xương sườn Rò mật: được định nghĩa là khi bilirubin toàn 1 10 10,11(P),TDMP (P) phần qua ống dẫn lưu bụng hay chọc từ ổ bụng Vỡ tá tràng,vỡ gan (P), vỡ OMC 1 10 gấp 3 lần bilirubin toàn phần máu cùng thời Tổng số 10 100 điểm tính từ ngày hậu phẫu thứ 3 sau phẫu Bảng 6: Phương pháp phẫu thuật thuật hoặc bilirubin toàn phần trong dịch ống Loại phẫu thuật N % dẫn lưu hay dịch chọc từ ổ bụng bằng hoặc lớn Cắt khối tá tụy 6 60 Cắt khối tá tụy+ khâu gan 2 20 hơn (≥5 mg%). Cắt khối tá tụy+khâu gan + khâu dạ dày 1 10 Phương pháp xử lý thống kê Cắt khối tá tụy+ cắt đoạn đại tràng làm HMNT 1 10 Bằng phần mềm SPSS 22.0, kết quả được Kết quả phẫu thuật trình bày dưới dạng bảng, trung bình và tỷ lệ %. Thời gian phẫu thuật: 6,9 ± 2 (4,3-10) giờ. KẾT QUẢ Truyền máu trong mổ: 570 ± 43,2 (350-1400) ml. Từ tháng 1/2018 đến tháng 8/2020, chúng tôi Thời gian nằm viện: 11,4 ± 2,4 (8-15) ngày. thực hiện phẫu thuật được 10 trường hợp chấn Biến chứng thương tụy thỏa mãn tiêu chuẩn chọn bệnh tại Rò tụy: 4 trường hợp (40%), cung lượng thấp khoa Ngoại Gan Mật Tụy bệnh viện Chợ Rẫy. trung bình 45 ± 4,5 (30-100) ml/24 giờ. Tuổi trung bình 31,4 ± 13,5 (19-57), trong đó Phân độ theo ISGPF: rò tụy mức độ A (rò tụy nam 7 (70%), nữ 3 (30%). Tỷ lệ nam/nữ 2,3/1. sinh hóa), chỉ điều trị nội khoa. Bảng 1: Nghề nghiệp Nghề nghiệp N % BÀN LUẬN Công nhân 6 60 Bệnh nhân trong lô nghiên cứu của chúng tôi Nông dân 2 20 hầu hết là trẻ, nam giới trong tuổi lao động, họ SV+HS 2 20 hầu hết là công nhân và nông dân. Điều này thể Bảng 2: Cơ chế chấn thương hiện gánh nặng cho gia đình và xã hội vì họ là Cơ chế chấn thương N % lao động chính cho gia đình. Tai nạn lưu thông Tai nạn lao động 2 20 chiếm hầu hết các trường hợp (70%), rõ ràng tai Tai nạn lưu thông 7 70 nạn lưu thông tỷ lệ thuận với chấn thương tụy, Tai nạn sinh hoạt 1 10 phù hợp với các nghiên cứu của Nguyễn Hoàng Bảng 3: Thời gian chấn thương Linh, Trịnh Văn Tuấn trước đó(2,3).. N % < 12 giờ 4 40 Chấn thương tụy độ 5 với vỡ nát đầu tụy, 12-24 giờ 4 40 thường ít gặp. Đây là chấn thương nặng, phẫu > 24giờ 2 20 thuật được lựa chọn có thể cắt đầu tụy bảo tồn tá 68 Hội Nghị Khoa Học Kỹ Thuật Bệnh Viện Chợ Rẫy
  4. Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 25 * Số 3 * 2021 Nghiên cứu Y học tràng trong trường hợp chỉ vỡ đầu tụy đơn thương đều là trực tiếp vào vùng thượng vị, 7/10 thuần không kèm tổn thương tá tràng hoặc trường hợp do tai nạn lưu thông, 6/10 trường đường mật chính. Khi đó, đầu tụy được cắt bỏ, hợp có tổn thương phối hợp, điều này chứng tỏ ống tụy được thắt lại gần với ống mật chủ và chấn thương tụy thường là chấn thương nặng, đầu xa sẽ được nối với hỏng tràng theo Roux-en- phù hợp với y văn là chấn thương trực tiếp, tụy Y. Tuy nhiên, phẫu thuật cắt đầu tụy bảo tồn tá vỡ do nằm trước cột sống. Từ kết quả này, tràng rất khó, đòi hỏi phẫu thuật viên phải có chúng tôi có thể rút ra kinh nghiệm là khi có kinh nghiệm, biến chứng chảy máu và hoại tử tá chấn thương trực tiếp vùng thượng vị thì không tràng dễ xảy ra nếu phẫu thuật viên không có được bỏ qua chấn thương tụy khi có bằng chứng kinh ngiệm phẫu tích vùng đầu tụy và tá tràng. ngược lại, kế đến là vỡ tá tràng, vỡ gan (4/10 Chúng tôi có 1 trường hợp cắt đầu tụy bảo tồn tá trường hợp), vỡ dạ dày, OMC (2/10 trường hợp). tràng điều trị chấn thương tụy độ V với kết quả Mặc dù tỷ lệ chấn thương tụy tương đối thấp sau mổ rất tốt, không bị biến chứng sau mổ, nhưng tỷ lệ biến chứng và tử vong cao. Trong chúng tôi sẽ báo cáo trường hợp này trong khi chấn thương tụy đơn thuần biến chứng dưới nghiên cứu khác. Trong nghiên cứu của chúng 30% và tỷ lệ tử vong thấp hơn 3-10%(1), tỷ lệ biến tôi có 4 trường hợp vỡ tụy độ V không kèm theo chứng chung là 30-50% và tỷ lệ tử vong là 10- tổn thương phối hợp đều được phẫu thuật cắt 30%. Nguyên nhân chính là do: khối tá tụy và tất cả đều thành công. Trong (1) gia tăng mức độ thương tích; trường hợp chấn thương tụy phối hợp với chấn (2) chấn thương cơ quan liên quan; và thương tá tràng và/hoặc chấn thương đường (3) chậm trễ trong chẩn đoán xác định tổn mật chính thì phẫu thuật cắt khối tá tụy được thương ống tụy(4). thực hiện. Trong nghiên cứu, có 4 trường hợp chấn thương tụy độ IV nhưng chúng tôi vẫn Theo báo cáo của Menahem B (Pháp)(5), ông chọn phương pháp phẫu thuật cắt khối tá tụy do cho rằng đối với chấn thương tụy độ V một số có tổn thương phối hợp với 1 trường hợp kèm trường hợp có thể thay đổi phương pháp điều trị vỡ ống mật chủ (OMC), gãy L3-L4, TDMP (T), 1 từ không mổ đến phẫu thuật dẫn lưu hay cắt trường hợp vỡ gan (P), vỡ hang vị, vỡ tá tràng, khối tá tụy. Ông cho rằng cắt khối tá tụy có tỷ lệ xẹp L1,2,3; vỡ đại tràng ngang và 1 trường hợp tử vong cao 45%, trong khi điều trị bảo tồn cho vỡ tá tràng, vỡ gan (P), vỡ OMC. Các trường hợp kết quả tử vong thấp hơn từ 22-25%. Một số tác này tổn thương rất nặng. Hai trường hợp đầu giả mô tả có thể thực hiện cắt khối tá tụy thành 2 bệnh nhân được chuyển vào bệnh viện sớm, bước, nối lại 24-48 giờ sau lần mổ đầu(6). Trong tuyến trước chưa xử trí gì, trường hợp còn lại báo cáo của Menahem B, 5/7 bệnh nhân chấn bệnh nhân quốc tịch Campuchia được phẫu thương tụy độ V được phẫu thuật dẫn lưu và tử thuật khâu tá tràng và tụy 2 lần ở bệnh viện vong 3/7 trường hợp (43%)(5). Một tỷ lệ tử vong nước bạn, sau đó bệnh nhân được chuyển qua quá cao, chúng tôi cho rằng đây là một thất bại bệnh viện Chợ Rẫy trong tình trạng viêm phúc trong chiến lược chọn lựa phương pháp can mạc do xì chỗ khâu và rơi vào tình trạng sốc thiệp phẫu thuật cho chấn thương tụy độ V. nhiễm trùng, suy thận cấp. Chúng tôi chọn giải Theo kết quả của chúng tôi, qua nghiên cứu 10 pháp cắt khối tá tụy kèm dẫn lưu ống tụy và ống trường hợp cắt khối tá tụy, không ghi nhận mật ra da, tiến hành hồi sức tích cực thời gian trường hợp nào tử vong, vấn đề can thiệp cắt hậu phẫu không có tình trạng rò tụy, bệnh nhân khối tá tụy cấp cứu không quá khó đối với phẫu được xuất viện sau 15 ngày điều trị trong tình thuật viên chuyên về Gan Mật Tụy. Tuy nhiên, trạng ổn định. vấn đề hồi sức sau phẫu thuật cũng đóng vai trò không nhỏ trong thành công của quá trình điều Trong tất cả 10 trường hợp, cơ chế chấn trị bệnh nhân. Những vấn đề phẫu thuật viên Hội Nghị Khoa Học Kỹ Thuật Bệnh Viện Chợ Rẫy 69
  5. Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 25 * Số 3 * 2021 thường đối diện trong khi phẫu thuật cắt khối tá tụy nặng và các chấn thương kèm theo cũng khá tụy đó là ống tụy và ống mật không dãn, tụy bị nặng thì biến chứng xảy ra sau phẫu thuật khó chấn thương phù nề khó khâu nối. Theo kinh tránh khỏi cho nên vấn đề hồi sức sau phẫu nghiệm của chúng tôi, vấn đề này sẽ được xử lý thuật rất quan trọng góp phần không nhỏ vào sự bằng cách: đối với đường mật thì tiến hành khâu thành công trong điều trị. Kết quả 10 trường hợp nối mật ruột bằng chỉ tan, nhỏ, mũi rời và kèm trải qua phẫu thuật cắt khối tá tụy, có 3 trường dẫn lưu ống mật ra da (kiểu mật ruột da), lưu hợp phải xử lý thêm tổn thương phối hợp ống ít nhất 3 tháng. Đối với ống tụy, chúng tôi nhưng bệnh nhân đều ổn định, điều này cho chọn dẫn lưu ống tụy ra da sau khi nối tụy ruột thấy khả năng hồi sức sau phẫu thuật của chúng cho những trường hợp mô tụy bỡ hay phù nề tôi khá tốt. nhiều, việc nối tụy ruột không an toàn. Trong Thời gian nằm viện trung bình 11,4 ± 2,4 nghiên cứu này, 6/10 trường hợp chúng tôi nối (8-15) ngày, thời gian nằm viện này chấp nhận tụy ruột kèm dẫn lưu ống tụy ra da đều thành được với một chấn thương tụy nặng và phối công, 4 trường hợp còn lại chúng tôi đánh giá hợp nhiều tổn thương. Thời gian nằm viện nối an toàn nên không cần dẫn lưu ống tụy ra phản ánh rõ việc phẫu thuật không xảy ra biến da. Với phương pháp như trên chúng tôi không chứng lớn. So với nghiên cứu của Jake EK có ghi nhận trường hợp nào tử vong, biến chứng thời gian nằm viện trung bình 29 (14-94) ngày, duy nhất là rò tụy 4/10 trường hợp, nhưng chỉ rò thì thời gian nằm viện của nghiên cứu chúng sinh hóa mức độ A, chúng tôi chỉ điều trị nội tôi ngắn hơn nhiều. khoa bảo tồn. Tất cả 4 trường hợp đều hết rò khi Trong nghiên cứu của chúng tôi không ghi xuất viện. nhận trường hợp nào tử vong sau phẫu thuật. Chúng tôi không đánh giá mất máu trong Bảng 5: Nghiên cứu cắt khối tá tụy do chấn thương phẫu thuật vì khó chính xác do có nhiều tổn của các tác giả thương phối hợp, nên chúng tôi chỉ đánh giá qua Số Tử Tác giả Năm Nơi nghiên cứu số lượng máu truyền trong khi phẫu thuật, BN vong chúng tôi ghi nhận truyền máu trong mổ 6/10 (7) LAC + USC Medical Yellin AE 1975 10 6 Center, Los Angeles, Mỹ trường hợp. Số lượng máu được truyền từ 1 đơn Balasegaram General Hospital, Kuala (6) 1979 12 5 vị đến 4 đơn vị (1 đơn vị =350 ml), trong số này M Lumpur, Malaysia có 5 trường hợp được truyền máu khi có tổn Oreskovich (8) 1984 Harbourview Medical 10 0 MR Center, Seattle, Mỹ thương phối hợp và 1 trường hợp không có tổn (9) Parkland Memorial thương phối hợp. Chúng tôi nhận thấy việc Jones 1985 12 7 Hospital, Dallas, Mỹ truyền máu là phù hợp, đảm bảo an toàn cho Feliciano Ben Taub General (10) 1987 13 6 bệnh nhân trong cũng như sau phẫu thuật. DV Hospital, Houston, Mỹ (1) LAC + USC Medical Thời gian phẫu thuật trung bình từ 6,9 ± 2 Asensio JA 2003 18 6 Center, Los Angeles , Mỹ (4,3-10) giờ, thời gian này tương đối dài cho nên Thompson Harbourview Medical (11) 2013 15 2 phẫu thuật này đòi hỏi phẫu thuật viên kiên CM Center, Seattle, Mỹ (4) Groote Schuur Hospital, nhẫn, có sức khỏe tốt, đặc biệt khi phẫu thuật Jake EK 2014 Cape Town, Nam Phi 19 3 vào ban đêm. Chúng tôi ghi nhận 5/10 trường Nghiên cứu Bệnh viện Chợ Rẫy, 2020 10 0 hợp được phẫu thuật trong đêm khuya, có 3 này TP.HCM, Việt Nam trường hợp kết thúc vào sáng của ngày hôm sau. Nhìn vào Bảng 5, chúng ta có thể thấy tỷ lệ Rõ ràng để có được thành công này toàn bộ tử vong giảm dần theo thời gian, điều này có những ê kíp phẫu thuật rất vất vả, phải có sức thể do sự tiến bộ trong chẩn đoán, điều trị khỏe thật tốt. Đối với bệnh nhân việc trải qua cũng như hồi sức. thời gian phẫu thuật khá dài với chấn thương 70 Hội Nghị Khoa Học Kỹ Thuật Bệnh Viện Chợ Rẫy
  6. Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 25 * Số 3 * 2021 Nghiên cứu Y học 2. Nguyễn Hoàng Linh, Mai Thanh Thúy (2013). “Đánh giá kết KẾT LUẬN quả điều trị vỡ tụy do chấn thương”. Y Học Thành Phố Hồ Chí Chúng tôi cho rằng đối với chấn thương tụy Minh, 17(4): 93-95. 3. Trịnh Văn Tuấn, Trần Bình Giang (2013). “Điều trị chấn thương độ V có hay không có kèm chấn thương tá tràng tụy tại bệnh viện Việt Đức”. Nghiên Cứu Y Học, 83(3):108-114. và OMC thì việc lựa chọn phẫu thuật cắt khối tá 4. Jake EK, Andrew JN, Pradeep H N(2014). “Emergency tụy là phù hợp nhất đối với những trung tâm pancreatoduodenectomy for complex injuries of the pancreas and duodenum”. HPB, 16:1043 -1049. phẫu thuật Gan Mật Tụy có đầy đủ phương tiện 5. Menahem1. B, Lim C, Lahat E (2016). “Conservative and hồi sức. Riêng chấn thương tụy độ IV có chấn surgical management of pancreatic trauma in adult patients”. thương tá tràng và/hoặc chấn thương OMC thì HepatoBiliary Surg Nutr, 5(6):470-477. 6. Balasegaram. M (1979). “Surgical management of pancreatic cắt khối tá tụy vẫn là sự lựa chọn thích hợp. trauma”. Curr Probl Surg, 16:1- 59. Tóm lại, mặc dù nghiên cứu chúng tôi chỉ 7. Yellin AE, Rosoff L (1975). “Pancreatoduodenectomy for combined pancreatoduodenal injuries”. Arch Surg, 110:1117- thực hiện 10 trường hợp, tuy nhiên kết quả bước 1183 đầu cho thấy việc cắt khối tá tụy trong điều trị 8. Oreskovich MR, Carrico CJ (1984). “Pancreaticoduodenectomy for trauma: a viable option?’ Am J Surg, 147:618 – 623. vỡ tụy do chấn thương là khả thi với biến chứng 9. Jones R.C (1985). “Management of pancreatic trauma”. Am J thấp và chưa ghi nhận tử vong. Có thể thực hiện Surg, 150:698 -704. kỹ thuật này ở những tuyến chuyên khoa sâu về 10. Feliciano DV, Martin TD, Cruse PA, et al (1987). “Management of combined pancreatoduodenal injuries”. Ann Surg, 205:673- Gan Mật Tụy và hồi sức. Chúng tôi sẽ tiếp tục 680. nghiên cứu đề tài này và sẽ có báo cáo với số liệu 11. Thompson CM, Shalhub S, DeBoard ZM, Maier RV (2013). lớn hơn trong tương lai. “Revisiting the pancreaticoduodenectomy for trauma: a single institution's experience”. J Trauma Acute Care Surg, 75:225 - 228 TÀI LIỆU THAM KHẢO 1. Asensio JA, Petrone P, Roldán G, Kuncir E, Demetriades D Ngày nhận bài báo: 04/04/2021 (2003). “Pancreaticoduodenectomy: a rare procedure for the Ngày nhận phản biện nhận xét bài báo: 05/05/2021 management of complex pancreaticoduodenal injuries”. J Am Coll Surg, 197:937 – 942. Ngày bài báo được đăng: 25/05/2021 Hội Nghị Khoa Học Kỹ Thuật Bệnh Viện Chợ Rẫy 71
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
3=>0