Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 14 * Phụ bản của Số 2 * 2010<br />
<br />
Nghiên cứu Y học<br />
<br />
KẾT QUẢ THỊ LỰC VÀ TIẾN TRIỂN CỦA BỆNH VÕNG MẠC SAU MỔ<br />
PHACO TRÊN BỆNH ĐÁI THÁO ĐƯỜNG TYPE 2<br />
Nguyễn Ngọc Anh*, Nguyễn Công Kiệt**<br />
TÓM TẮT<br />
Mục tiêu: Đánh giá kết quả thị lực, sự tiến triển của bệnh võng mạc ñái tháo ñường (BVMĐTĐ) sau mổ<br />
phaco trên bệnh nhân ñái tháo ñường (ĐTĐ) type 2.<br />
Phương pháp: Đây là một nghiên cứu cắt dọc, gồm 52 mắt của 46 bệnh nhân ĐTĐ cùng 40 mắt chứng<br />
ñã ñược mổ phaco không biến chứng từ năm 2003 – 2006. Thị lực và sự tiến tiển của BVMĐTĐ ñược theo<br />
dõi ít nhất 12 tháng. Sự hiện diện của BVMĐTĐ, thời gian phát hiện ĐTĐ, HbA1c trước mổ, cũng ñược ghi<br />
nhận ñể phân tích liên quan.<br />
Kết quả: Thị lực sau 1 tuần, 12 tháng của nhóm chứng và nhóm ĐTĐ không có BVMĐTĐ là tương<br />
ñương (0,72 và 0,74). Thị lực giảm trong nhóm có BVMĐTĐ (0,47). Có 10 ca (19,23%), BVMĐTĐ tiến triển<br />
sau 12 tháng. Sự hiện diện của BVMĐTĐ trước mổ, thời gian phát hiện ĐTĐ là các yếu tố có thể có liên<br />
quan ñến kết quả thị lực sau mổ.<br />
Kết luận: Kết quả thị lực sau mổ phaco trên bệnh nhân ĐTĐ hầu hết là tốt. Thị lực giảm ở nhóm có<br />
BVMĐTĐ trước mổ và có liên hệ với thời gian phát hiện ĐTĐ.<br />
Từ khóa: bệnh võng mạc ñái tháo ñường, mổ phaco, phẫu thuật ñục thủy tinh thể.<br />
ABSTRACT<br />
<br />
VISUAL OUTCOME AND RETINOPATHY PROGRESSION AFTER<br />
PHACOEMULSIFICATION<br />
AND IOL IMPLANTATION IN PATIENTS WITH TYPE II DIABETES<br />
Nguyen Ngoc Anh, Nguyen Cong Kiet<br />
* Y Hoc TP. Ho Chi Minh * Vol. 14 - Supplement of No 2 - 2010: 125 - 130<br />
Objectives: To evaluate retinopathy progression and visual outcomes after phacoemulsification in<br />
patients with type 2 diabetes.<br />
Methods: This is a prospective study, including 52 eyes of 46 diabetic patients and 40 eyes of non<br />
diabetic patients underwent phacoemulsification surgery without complications from 2003 to 2006. Visual<br />
acuity and retinopathy progression was monitored at least 12 months. The presence of diabetic retinopathy,<br />
the duration of diabetes and HbA1c before surgery, also recorded to analyze.<br />
Results: visual acuity after 1week, 12 months of the control and no diabetic retinopathy group is<br />
equivalent (0.72 and 0.74). Visual acuity decrease in diabetic retinopathy group (0.47). There are 10 cases<br />
(19.23%) of DR progression after 12 months. The presence of diabetic retinopathy before surgery, the<br />
duration of diabetes may be relatively with the visual outcomes after surgery.<br />
Conclusions: Visual outcomes after phacoemulsification in diabetic patients are good. Visual acuity<br />
reduces in diabetic retinopathy group and associated with duration of diabetes.<br />
Key words: diabetic retinopathy, phacoemulsification, cataract surgery.<br />
trên bệnh nhân ĐTĐ là cần thiết, tuy nhiên nó<br />
ĐẶTVẤNĐỀ<br />
cũng ñặt ra vấn ñề là liệu cuộc phẫu thuật có cho<br />
Nguyên nhân mù lòa ở bệnh nhân ĐTĐ chủ<br />
kết quả thị lực tốt không? Bệnh lý võng mạc có<br />
yếu là do bệnh võng mạc ĐTĐ, và ñục thủy tinh<br />
tiến triển trầm trọng hơn sau mổ không?<br />
thể gây ra. Đục thủy tinh thể trên bệnh nhân ĐTĐ<br />
Nếu như trong vài thập niên trước các nhà phẫu<br />
không những làm giảm thị lực mà còn làm khó<br />
thuật nhãn khoa trên thế giới rất thận trọng trong<br />
khăn trong việc khám và ñiều trị bệnh lí võng<br />
chỉ ñịnh mổ ñục thủy tinh thể ở bệnh nhân ĐTĐ, thì<br />
mạc ĐTĐ. Như vậy, Phẫu thuật ñục thủy tinh thể<br />
* BM Mắt ĐHYK Phạm Ngọc Thạch<br />
<br />
** BM Mắt ĐY Y Dược TP.HCM<br />
<br />
Hội<br />
KỹNgọc<br />
Thuật<br />
Ngọc Thạch Năm 2010<br />
Tác Nghị<br />
giả liênKhoa<br />
lạc: BS.Học<br />
Nguyễn<br />
AnhĐại Học Y Phạm<br />
Email: drngocanh@yahoo.com<br />
<br />
125<br />
<br />
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 14 * Phụ bản của Số 2 * 2010<br />
gần ñây, y văn thế giới ñã có nhiều báo caó cho<br />
thấy kết quả thị lực cũng như tiến triển của võng<br />
mạc sau mổ phaco trên bệnh nhân ĐTĐ là rất<br />
tốt(2,6,9).<br />
Ơ Việt Nam, trong thập niên qua, có rất nhiều<br />
báo cáo cho thấy kết quả sau mổ phaco của chúng<br />
ta tương ñương với các nước tiên tiến(3). Tuy nhiên,<br />
cho ñến nay, vấn ñề mổ phaco trên người bệnh<br />
ĐTĐ vẫn còn nhiều câu hỏi. Do vậy, chúng tôi tiến<br />
hành nghiên cứu nầy ñể ñánh giá kết quả thị lực và<br />
sự tiến triển của bệnh lí võng mạc sau mổ phaco<br />
trên bệnh nhân ĐTĐ, qua ñó nhận dạng các yếu tố<br />
nguy cơ có ảnh hưởng ñến những kết quả trên.<br />
ĐỐI TƯỢNG - PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU<br />
Đây là một nghiên cứu cắt dọc gồm 52 mắt của<br />
bệ nh nhân ĐTĐ (nhóm bệnh), và 40 bệnh nhân<br />
không ĐTĐ (nhóm chứng) ñã ñược mổ phaco<br />
không có biến chứng taị BV Hoàn Mỹ từ năm 2003<br />
ñến năm 2006. Loại trừ các bệnh nhân có các bệnh<br />
lí võng mạc khác bệnh võng mạc ĐTĐ (AMD, thái<br />
hóa hắc võng mạc cậ thị, bệnh lí thị thần kinh, viêm<br />
màng bồ ñào sau…có ảnh hưởng ñến kết quả thị<br />
lực.<br />
Tất cả các bệnh nhân ñủ tiêu chuẩn ñược phẫu<br />
thuật phaco bới một bác sĩ có kinh nghiệm. Các<br />
biến số chính ñược theo dõi ở các thời ñiểm trước<br />
mổ và sau mổ 1 tuần, 6 tháng, 12 tháng. Các dữ liệu<br />
nầy ñược thu thập vào một phiếu “ mổ phaco trên<br />
bệnh nhân ĐTĐ “, sau ñó ñược nhập vaò chương<br />
trình SPSS for window 13.0 ñể xử lí các thuật toán<br />
thông kê.<br />
Phân loại bệnh võng mạc<br />
ĐTĐ theo “phân loại lâm sàng quốc tế<br />
BVMĐTĐ” năm 2002 gồm 5 mức: (không, nhẹ,<br />
trung bình, nặng, tăng sinh), nhưng trong phân<br />
tích chỉ xét 2 mức là có hay không có BVMĐTĐ.<br />
Sự tiến triển của BVMĐTĐ sau mổ ñược coi là có<br />
khi: (1) bệnh nhân không có BVMĐTĐ trước<br />
mổ, sau mổ xuất hiện BVMĐTĐ (2) bệnh nhân<br />
có tồn taị BVMĐTĐ trước mổ nhưng sau mổ<br />
phát triển ở mức ñộ nặng hơn (3) có xuất hiện<br />
hoặc tiến triển phù hoàng ñiểm sau mổ, có hoặc<br />
không kèm BVMĐTĐ. Thị lực: ñược ño bằng<br />
bảng thị lực Snellen, qua kính lổ ñể loại trừ tật<br />
khúc xạ, sau ñó ñược chuyển qua thị lực logMAR<br />
ñể thực hiện các phép tính thống kê, và khi trình<br />
bày lại chuyển về thị lực thập phân ñể dễ hình<br />
dung. Tình trạng kiểm soát ñường máu ñược ño<br />
bằng số % HbA 1c trước mổ. Thời gian phát hiện<br />
<br />
Nghiên cứu Y học<br />
<br />
ñái tháo ñường: là thời gian từ lúc bệnh nhân biết<br />
ñược mình ñã mắc bệnh ĐTĐ ñến thời ñiểm thăm<br />
khám của nghiên cứu, tính bằng năm.<br />
Phẫu thuật phaco<br />
Các bước phẫu thuật gồm: tê hậu nhãn cầu, tạo<br />
ñường rạch 3,2mm trên giác mạc trong, bơm chất<br />
nhầy healon, xé bao trước liên tục, thủy tách nhân,<br />
bẻ nhân bằng kĩ thuật phaco chop hoặc chop and<br />
stop, hút sạch cortex, ñặt kính acrysof trong bao<br />
dươí chất nhầy. Sau mổ nhỏ mắt bằng maxitrol 6<br />
lần/ngày trong tuần ñầu, giảm liều còn 4, rồi 2<br />
lần/ngày ở các tuần tiếp theo. Indocollyre ñược sử<br />
dụng kết hợp ở bệnh nhân có phù hoàng ñiểm.<br />
Phương pháp thống kê<br />
Tỉ lệ và tần suất ñược dùng ñể mô tả ñặc ñiểm<br />
lâm sàng của dân số nghiên cứu. Phép kiểm chi<br />
bình phương dùng ñể so sánh 2 tỉ lệ, t test và phép<br />
phân tích phương sai một yếu tố ñược dùng ñể so<br />
sánh các số trung bình.<br />
Các số thống kê ñược trình bày với ước lượng<br />
ñiểm cùng với khoảng tin cậy 95%. Các kiểm ñịnh<br />
với giá trị p < 0.05 ñược xem là có ý nghĩa thống<br />
kê.<br />
KẾT QUẢ<br />
Mô tả ñặc ñiểm nhóm nghiên cứu<br />
Đặc ñiểm lâm sàng của 40 bệnh nhân nhóm<br />
chứng và 52 bệnh nhân ĐTĐ (34 bệnh không có<br />
BVMĐTĐ, 18 cĩ BVMĐTĐ) ñược mô tả chi tiết<br />
trong bảng 1.<br />
Bảng 1: Trung bình tuổi, giới, thời gian phát hiện<br />
ĐTĐ, HbA1c của nhóm chứng và nhóm bệnh ĐTĐ<br />
Nhóm bệnh ĐTĐ<br />
Nhóm<br />
Không<br />
Có<br />
chứng<br />
BVMĐTĐ BVMĐTĐ<br />
Số bệnh (n)<br />
40<br />
34<br />
18<br />
68,2<br />
Tuổi Tr b<br />
67,93<br />
64,15<br />
(43 –<br />
(Ln - nn)<br />
(58 – 79) (46 – 79)<br />
88)<br />
24<br />
25<br />
12<br />
Nữ<br />
(60%) (73,5%) (66,66%)<br />
Giới<br />
16<br />
9<br />
6<br />
Nam<br />
(40%) (26,5%) (33,33%)<br />
Thời gian ĐTĐ<br />
4,53*<br />
10,89*<br />
_<br />
Trb (ln – nn)<br />
(0 - 14)<br />
(2 - 21)<br />
HbA1c, Tr b<br />
8,38<br />
8,53<br />
_<br />
(ln – nn)<br />
(6 – 11,9) (6,6 - 14)<br />
<br />
Hội Nghị Khoa Học Kỹ Thuật Đại Học Y Phạm Ngọc Thạch Năm 2010<br />
<br />
126<br />
<br />
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 14 * Phụ bản của Số 2 * 2010<br />
Ghi chú: Các cặp số có cùng dấu * là khác biệt có<br />
ý nghĩa thống kê<br />
Trb: trung bình, ln-nn: lớn nhất – nhỏ nhất.<br />
Thị lực<br />
Thị lực trung bình của nhóm chứng và các phân<br />
nhóm trong nhóm bệnh ĐTĐ sau mổ tại các thời<br />
ñiểm 1 tuần, 6 tháng, 12 tháng, ñược mô tả qua<br />
bảng 2.<br />
Bảng 2: Thị lực của nhóm chứng và nhóm ĐTĐ tại<br />
thời ñiểm trước mổ và sau mổ 1tuần, 6 tháng, 12<br />
tháng..<br />
Thị lực: Snellen (logMAR)<br />
Trước Sau mổ 1 Sau mổ 6 Sau mổ 12<br />
mổ<br />
tuần<br />
tháng<br />
tháng<br />
Nhóm<br />
0,08<br />
0,66*<br />
0,72*<br />
0,72*<br />
chứng (1,089) (0,178) (0,141) (0,141)<br />
Nhóm<br />
0,10<br />
0,60♦<br />
0,73♦<br />
0,74♦<br />
không<br />
(1)<br />
(0,223) (0,136) (0,129)<br />
BVMĐTĐ<br />
Nhóm có 0,12 0,45*♦ 0,46*♦<br />
0,47*♦<br />
BVMĐTĐ (0,92) (0,347) (0,334) (0,331)<br />
Ghi chú: các cặp số có cùng dấu *♦ là khác biệt có<br />
ý nghĩa thống kê.<br />
Phương pháp phân tích phương sai so sánh các<br />
thị lực trung bình tại các ñiểm thời gian của từng<br />
nhóm cho thấy không có sự khác biệt có ý nghiã<br />
thống kê ñối với nhóm chứng và nhóm ĐTĐ không<br />
có BVMĐTĐ. Riêng nhóm có BVMĐTĐ, thị lực<br />
trung bình sau mổ ở các thời ñiểm ñều thấp hơn có<br />
ý nghĩa thống kê so với 2 nhóm trên (p < 0,05). Sự<br />
khác biệt nầy ñược minh họa bằng ñồ thị 1.<br />
So sánh ñặc ñiểm lâm sàng của nhóm thị lực<br />
thấp (nhóm BVMĐTĐ) và nhóm không BVMĐTĐ<br />
<br />
Nghiên cứu Y học<br />
<br />
Bảng 3: So sánh ñặc ñiểm lâm sàng của nhóm có<br />
và không có BVMĐTĐ<br />
Nhóm<br />
Nhóm có<br />
Đặc ñiểm<br />
p<br />
không<br />
lâm sàng<br />
BVMĐTĐ<br />
BVMĐTĐ<br />
TGPHĐTĐ<br />
10,89<br />
4,53<br />
0,000<br />
(năm)<br />
HbA1c<br />
8,53<br />
8,38<br />
0,77<br />
Ghi chú: TGPHĐTĐ: thời gian phát hiện ĐTĐ<br />
Nhận xét: Nhóm có TL thấp là nhóm có<br />
BVMĐTĐ và có TGPHĐTĐ lớn hơn (có ý nghĩa<br />
thống kê, p=0,000)<br />
Sự tiến triển của BVMĐTĐ<br />
Mô tả sự tiến triển của BVMĐTĐ. (Bảng 4)<br />
Bảng 4: Sự tiến triển của BVMĐTĐ và phù hoàng<br />
ñiểm sau 12 tháng<br />
Tiến triển<br />
Tổng<br />
Có<br />
Không<br />
8(44,4) 10(55,6) 18(100)<br />
Có BVMĐTĐ<br />
Không<br />
2(5,9) 32(94,1) 34(100)<br />
BVMĐTĐ<br />
Tổng<br />
10<br />
42<br />
52<br />
Đặc ñiểm lâm sàng của nhóm BVMĐTĐ có<br />
tiến triển, so sánh với nhóm không tiến triển sau<br />
mổ 12 tháng ñược mô tả trong bảng 5.<br />
Qua ñó các yếu tố TGPHĐTĐ và sự hiện diện<br />
của BVMĐTĐ là khác biệt có ý nghĩa thống kê<br />
giữa 2 nhóm (p=0,021 và 0,001).<br />
<br />
Hội Nghị Khoa Học Kỹ Thuật Đại Học Y Phạm Ngọc Thạch Năm 2010<br />
<br />
127<br />
<br />
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 14 * Phụ bản của Số 2 * 2010<br />
<br />
Nghiên cứu Y học<br />
<br />
1.2<br />
<br />
1<br />
<br />
Thị lực<br />
<br />
0.8<br />
<br />
0.6<br />
<br />
0.4<br />
<br />
0.2<br />
<br />
0<br />
Trước mổ<br />
<br />
1 tuần<br />
<br />
6 tháng<br />
<br />
12 tháng<br />
<br />
Thời gian sau mổ<br />
Nhóm chứng<br />
<br />
Nhóm ĐTĐ không BVMĐTĐ<br />
<br />
Nhóm BVMĐTĐ<br />
<br />
Biểu ñồ 1: Đồ thị biểu diễn thị của nhóm chứng và các nhóm bệnh ĐTĐ theo thời gian.<br />
<br />
Hội Nghị Khoa Học Kỹ Thuật Đại Học Y Phạm Ngọc Thạch Năm 2010<br />
<br />
128<br />
<br />
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 14 * Phụ bản của Số 2 * 2010<br />
<br />
Nghiên cứu Y học<br />
<br />
Bảng 5: So sánh sự hiện diện của BVMĐTĐ, TGPHĐTĐ, HbA1c của nhóm có và không tiến<br />
triển của BVMĐTĐ sau mổ 12 tháng.<br />
Tiến triển Không<br />
Đặc ñiểm lâm sàng BVMĐTĐ tiến triển p<br />
n=10<br />
n=42<br />
Có<br />
8(44,4%) 10(55,6%)<br />
BVMĐTĐ<br />
0,001<br />
Không<br />
2(5,9%) 32(94,1%)<br />
TGPH ĐTĐ (năm)<br />
10,40<br />
5,86 0,021<br />
HbA1c<br />
8,94<br />
8.31<br />
0,30<br />
Ghi chú: TGPHĐTĐ: thời gian phát hiện ĐTĐ<br />
BÀN LUẬN<br />
Đặc ñiểm dân số nghiên cứu<br />
Trong nghiên cứu này, giữa nhóm có BVMĐTĐ, nhóm không có BVMĐTĐ và nhóm<br />
chứng ñược mổ bởi một bác sĩ, cùng phương pháp, và chỉ xét những ca mổ phaco không biến<br />
chứng nên kết quả thị lực khác nhau giữa 2 nhóm có thể qui cho nguy cơ bệnh (ĐTĐ) và sự<br />
hiện diện của BVMĐTĐ.<br />
Kết quả thị lực<br />
Trong nghiên cứu nầy kết qủa thị lực sau mổ phaco trên bệnh ĐTĐ là rất tốt. Nhóm bệnh<br />
ĐTĐ không có BVMĐTĐ và nhóm chứng cho kết quả thị lực tương ñương sau mổ 1 tuần (> 0,6)<br />
cũng như sau 12 tháng (> 0,7) (bảng 3). Kết quả nầy của chúng tôi tương ñương với Hideharu<br />
Funatsu(4), cao hơn một ít so với Anna Zaczeck(9). Sự khác nhau biệt nầy ñến từ sự khác nhau về<br />
ñặc ñiểm nhóm nghiên cứu hơn là do kỹ thuật mổ. Cũng vì lý do nầy mà chúng tôi chỉ so sánh<br />
một cách trực quan chứ không thực hiện các phép kiểm ñịnh thống kê.<br />
Phép phân tích phương sai so sánh thị lực trung bình tại các thời ñiểm trước mổ, sau mổ 1<br />
tuần, 6 tháng, 12 tháng, của 3 nhóm cho thấy không có sự khác biệt về kết quả thị lực giữa nhóm<br />
chứng và nhóm bệnh ĐTĐ không có BVMĐTĐ. Chỉ có sự khác biệt thị lực giữa nhóm<br />
BVMĐTĐ so với 2 nhóm còn lại (bảng 2, hình 1). Như vậy, có thể thấy nguyên nhân sụt giảm thị<br />
lực sau mổ (0,45 ñến 0,47) thuộc về nhóm có sự hiện diện của BVMĐTĐ. Điều nầy phù hợp với<br />
các kết luận của ña số các tác giả trong các nghiên cứu gần ñây(6,7,8,9). Tuy nhiên, ñể nhận biết cụ<br />
thể ñược nhóm nào của BVMĐTĐ ảnh hưởng ñến kết quả thị lực cần phải có một số lượng mẫu<br />
ñủ lớn trong các phân nhóm từ BVMĐTĐ nhẹ ñến BVMĐTĐ tăng sinh. Đây cũng là ñiểm hạn<br />
chế của nghiên cứu nầy. Để nhận diện các yếu tố tiên lượng sụt giảm thị lực sau mổ phaco trên<br />
bệnh ĐTĐ, chúng tôi tiến hành phân tích ñặc ñiểm lâm sàng của nhóm giảm thị lực (nhóm có<br />
BVMĐTĐ) và so sánh với nhóm không sụt giảm thị lực sau mổ. Kết quả ở bảng 3 cho thấy có sự<br />
khác biệt về thời gian phát hiện ĐTĐ. Ở nhóm sụt giảm thị lực, thời gian phát hiện ĐTĐ trung<br />
bình (10,89 năm) lớn hơn nhiều so với nhóm không có BVMĐTĐ (4,53 năm). Khác biệt rất có ý<br />
nghĩa thống kê (p=0,000). Kết quả nầy, theo chúng tôi, là một yếu tố tiên lượng kết quả thị lưc<br />
sau mổ quan trọng trong trường hợp không thể xác ñịnh rõ mức ñộ BVMĐTĐ trước mổ do thủy<br />
tinh thể quá ñục. Chỉ số HbA1c trước mổ có thể ñánh giá tình trạng kiểm soát ñường máu trong<br />
vòng 2-3 tháng trước ñó, nhưng kết quả của nghiên cứu nầy cho thấy không có sự khác biệt về<br />
HbA1c giữa nhóm giảm thị lực (nhóm không có BVMĐTĐ) và nhóm có BVMĐTĐ. Squirell và<br />
cs(8), trong nghiên cứu của mình, ñã tìm thấy có sự liên hệ giữa HbA1c và sự tiến triển của vọng<br />
mạc sau mổ (OR=2,9). Tuy nhiên trong nghiên cứu của chúng tôi, ngay ở phần mô tả ñặc ñiểm<br />
dân số nghiên cứu (bảng 2) ñã cho thấy chỉ số HbA1c trung bình của nhóm BVMĐTĐ nặng thậm<br />
chí còn thấp hơn nhóm BVMĐTĐ nhẹ và trung bình.<br />
<br />
Hội Nghị Khoa Học Kỹ Thuật Đại Học Y Phạm Ngọc Thạch Năm 2010<br />
<br />
129<br />
<br />