Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 19 * Số 1 * 2015<br />
<br />
<br />
KẾT QUẢ THỰC HIỆN KẾ HOẠCH ĐIỀU TRỊ DỰ PHÒNG<br />
BÙNG PHÁT BỆNH CYTOMEGALOVIRUS SAU GHÉP THẬN TẠI BVCR<br />
2009-2013<br />
Dư Thị Ngọc Thu*, Nguyễn Trọng Hiền*, Nguyễn Thị Thái Hà*, Hòang Khắc Chuẩn*, Thái Minh Sâm*,<br />
Trần Ngọc Sinh**<br />
<br />
TÓM TẮT<br />
Đặt vấn đề: Cytomegalovirus (CMV) là một loại virus thuộc nhóm Beta Herpesvirus. Nhiễm CMV dễ bùng<br />
phát thành bệnh CMV ở người bệnh sau ghép thận, do đó cần phải có kế hoạch phòng ngừa và điều trị bệnh CMV<br />
cho đối tượng này.<br />
Đối tượng – phương pháp nghiên cứu: Nghiên cứu tiến cứu mô tả hàng loạt ca từ 2009-2013. Kế hoạch dự<br />
phòng: kiểm tra CMV (IgG, IgM), PCR lần đầu tiên đến khám bệnh và dự phòng bùng phát bệnh CMV với<br />
Aciclovir 200mg x 4 lần/ngàyx3-6 tháng. Trường hợp (TH) IgM (+) hay/và PCR (+), dùng Valganciclovir<br />
450mg x 2 lần/ngày x 3-6 tháng hay Ganciclovir truyền tĩnh mạch (IV) 5mg/kg/12h. Kiểm tra số lượng copies 2<br />
tuần, 1, 2, 3, 6 tháng, tối thiểu mỗi năm một lần. Công thức thuốc UCMD là Steroids + Calcineurin Inhibitors +<br />
Mycophenolate Mophetil, thuốc dẫn nhập (Basiliximab 20mg, ngày 0 và 4). Trường hợp có khó khăn về kinh tế,<br />
tiếp tục dùng Aciclovir 200mgx4 lần/24h + hiệu chỉnh liều thuốc UCMD thích hợp, kiểm soát sát diễn tiến lâm<br />
sàng và số lượng copies bằng PCR. Nếu không đáp ứng, phải dùng Ganciclovir /1 tháng, khi ổn định, sử dụng<br />
Aciclovir cho đủ ngày. Dùng phần mềm Excel 16.0 và EPI-Info để tạo các bảng tổng kết và xử lý số liệu.<br />
Kết quả: 235 TH theo dõi sau ghép tại BVCR từ 2009-2013. Có 158 TH (67,2%) nam, 77 (32,8%) nữ, 37<br />
(5,3%) chưa điều trị dự phòng bệnh CMV vì chức năng thận ghép, theo dõi lâm sàng, xét nghiệm huyết thanh<br />
CMV (IgG, IgM) và PCR. 167 (71.1%) điều trị dự phòng bùng phát bệnh CMV với Aciclovir. Valganciclovir và<br />
Ganciclovir (IV) được sử dụng cho 9(3,8%) và 13(3,5%) có nguy cơ cao bùng phát bệnh. Tử vong do bệnh CMV<br />
trong năm 2011 và 2013 là 0,0%.<br />
Kết luận: CMV dễ bùng phát thành bệnh trên những bệnh nhân bị suy giảm miễn dịch nặng, hay sau ghép<br />
cơ quan. Nguy cơ tử vong tăng cao khi bệnh CMV bùng phát.<br />
Từ khóa: Cytomegalovirus after renal transplantation, Cytomegalovirus sau ghép thận, nhiễm trùng sau<br />
ghép thận.<br />
ABSTRACT<br />
RESULTS OF CYTOMEGALOVIRUS PREVENTION AND TREATMENT<br />
IN KIDNEY TRANSPLANTATION AT CHO RAY HOSPITAL 2009-2013<br />
Du Thi Ngoc Thu, Nguyen Trong Hien, Nguyen Thi Thai Ha, Hoang Khac Chuan, Thai Minh Sam,<br />
Tran Ngoc Sinh * Y Hoc TP. Ho Chi Minh * Vol. 19 - Supplement of No 1 - 2015: 24 - 29<br />
<br />
Background: Cytomegalovirus (CMV) is a Beta herpes virus group. Progression of the CMV disease is more<br />
complex with the patients after renal transplantation. It’s necessary to plan for prevention and treatment of CMV<br />
after renal transplantation patients.<br />
Material and method: Prospective from 2009 to 2013 we were planning prophylaxis and treatment of<br />
CMV disease with the conditions in Vietnam, such as: Acyclovir, ganciclovir (IV), Valganciclovir depending on<br />
<br />
* Bệnh viện Chợ Rẫy ** Bộ môn Tiết niệu học – Đại học Y Dược Tp. Hồ Chí Minh<br />
Tác giả liên lạc: BS Dư Thị Ngọc Thu ĐT: 0916191016 Email: duthingocthubvcr@gmail.com<br />
<br />
24<br />
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 19 * Số 1 * 2015 Nghiên cứu Y học<br />
<br />
the individual situation of each patient. Plan to check the CMV minimum once per year. Time for prophylaxis or<br />
treatment are 3 to 6 months depending on the rights of an. Immunosuppressive drugs was used Basiliximab,<br />
steroids, Sandimmun Neoral, Tacrolimus, Mycophenolate Mophetil, Azathioprine.<br />
Results: 694pts included: 373 (53.7%) got renal transplantation from other centers, 321 (46.3%)<br />
transplanted at Cho Ray Hospital (CRH). 451 (65.0%) are males; 243 (35.0%) are females. 235(33.9%) including<br />
37 (5.3%) hadn’t used drugs because of their renal function, monitored by the clinical and subclinical of CMV<br />
(IgG, IgM), PCR, 167 (71.1%) were used Aciclovir, 9pts (3.8%) used Valganciclovir, 13 (3.5%) Ganciclvir (IV).<br />
Depending on the CMV disease progresses, switch from Ganciclovir (IV) to Valganciclovir or Aciclovir for all that<br />
remains of progress and to keep close control of the immunosuppressive drugs (table 1). The rate of death of group<br />
I were 18 (3.9%) and were 6(2.6%) (p=0.35). The rate of death in 2011 and 2013 were 0.0% (table 2).<br />
Conclusion: CMV disease outbreaks easily on patients with severe immunosuppression, such as after renal<br />
transplant. The risk of mortality rate is increasing when the CMV disease outbreaks.<br />
Keywords: Cytomegalovirus after renal transplantation, Infections after renal transplantation.<br />
ĐẶT VẤN ĐỀ thanh và PCR của từng BN. Trong trường hợp<br />
(TH) IgM dương tính (+) hay/và PCR (+), tùy vào<br />
Cytomegalovirus là một loại virus thuộc nhóm số lượng copies và lâm sàng, chúng tôi sẽ quyết<br />
Beta Herpesvirus. Theo nghiên cứu của Staras S.A định chuyển đổi thuốc điều trị sang<br />
và cs(19) tỷ lệ nhiễm CMV đại diện trên dân số Valganciclovir 450mg x 2 lần/ngày x 3-6 tháng<br />
của Mỹ tăng dần theo lứa tuổi: 6-11 tuổi (36,3%), hay Ganciclovir truyền tĩnh mạch (IV)<br />
từ ≥ 80 tuổi (90,8%), tỷ lệ này sẽ cao hơn tại các 5mg/kg/12h (điều trị đón đầu/điều trị bệnh<br />
nước kém hoặc đang phát triển và trong cộng CMV). Kiểm tra lại diễn tiến số lượng copies<br />
đồng với tình trạng kinh tế xã hội thấp(4). Đối với trong quá trình điều trị có thể là 2 tuần, 1 tháng,<br />
bệnh nhân sau ghép thận, nhiễm CMV dễ bùng 2 tháng, 3 tháng, 6 tháng, và tối thiểu mỗi năm<br />
phát thành bệnh ở người bị suy giảm miễn dịch một lần. Công thức thuốc UCMD được sử dụng<br />
với tỷ lệ tử vong cao. Hodson EM và cs (2005)(11) là Steroids + Calcineurin Inhibitors (Sandimmun<br />
khi nghiên cứu so sánh giữa 2 nhóm giả dược Neoral/Tacrolimus) + Mycophenolate Mophetil<br />
hay không điều trị với nhóm có điều trị bệnh (Myfortic/Cellcept)/ Azathioprine (phối hợp 2<br />
CMV, tỷ lệ tử vong do bệnh CMV có giảm hơn hoặc 3 loại thuốc tùy TH trong điều trị duy trì),<br />
(0,26%). Do đó cần phải có kế hoạch phòng ngừa thuốc dẫn nhập (Basiliximab 20mg, ngày 0 và 4).<br />
và điều trị nhiễm CMV cho đối tượng này(3,20). Liều thuốc sử dụng Steroids duy trì 5-10mg/24h,<br />
TƯLIỆU -PHƯƠNGPHÁPNGHIÊNCỨU Sandimmun Neoral 6mg/kg/24h, Tacrolimus<br />
Nghiên cứu tiến cứu mô tả hàng loạt ca cho 0,2mg/kg/24h, Mycophenolate Mofetil 1500mg-<br />
những bệnh nhân (BN) đến khám và điều trị sau 2000mg/24h, Azathioprine 2mg/kg/24h, chỉnh<br />
ghép tại bệnh viện Chợ Rẫy (BVCR) từ 2009- liều thuốc thích hợp trong điều trị duy trì.<br />
2013. Kế hoạch dự phòng được tiến hành như Trường hợp BN có khó khăn về kinh tế, chúng<br />
sau: kiểm tra lại huyết thanh chẩn đoán CMV tôi vẫn tiếp tục duy trì thuốc điều trị là Aciclovir<br />
(IgG, IgM), PCR định lượng (Polymerase Chain 200mgx4lần/24h kết hợp với hiệu chỉnh liều<br />
Reaction) cho tất cả các bệnh nhân đến đăng ký thuốc UCMD thích hợp, kiểm soát sát diễn tiến<br />
khám bệnh lần đầu tiên và khởi đầu điều trị dự lâm sàng và số lượng copies bằng PCR (nếu<br />
phòng bùng phát bệnh CMV với Aciclovir đánh giá là Aciclovir còn đáp ứng). Nếu không<br />
200mgx4 lần/ngày x 3-6 tháng tùy thuộc vào diễn đáp ứng, bắt buộc BN phải nhập viện và truyền<br />
tiến lâm sàng, thuốc ức chế miễn dịch (UCMD) thuốc Ganciclovir tối thiểu trong thời gian 1<br />
đã và đang sử dụng, kết quả xét nghiệm huyết tháng, khi bệnh ổn định sẽ chuyển lại sử dụng<br />
<br />
<br />
<br />
25<br />
Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 19 * Số 1 * 2015<br />
<br />
Aciclovir cho đủ ngày theo phác đồ. Dùng phần TH (3,8%) Valganciclovir. 13 TH (5,5%)<br />
mềm Excel 16.0 và EPI-Info để tạo các bảng tổng Ganciclovir (IV) sử dụng cho TH có nguy cơ cao<br />
kết và xử lý số liệu. bùng phát bệnh CMV. Ngoài ra có 8 TH (3,4%)<br />
KẾT QUẢ trong liệu trình điều trị, tùy diễn tiến bệnh (dựa<br />
vào theo dõi thay đổi của số lượng copies) chúng<br />
235 TH bệnh đến theo dõi sau ghép tại BVCR tôi có kế hoạch chuyển đổi sang thuốc<br />
từ 2009-2013. Trong đó có 158 TH (67,2%) nam, Valganciclovir hay Aciclovir cho đủ liệu trình 3<br />
77 TH (32,8%) nữ. 37 TH (5,3%) chưa sử dụng hay 6 tháng (phù hợp với điều kiện kinh tế của<br />
thuốc điều trị dự phòng bệnh CMV vì chức năng người bệnh) kết hợp với chỉnh liều thuốc UCMD<br />
thận ghép chưa ổn định, được theo dõi bằng lâm thích hợp (bảng 1). Tử vong 6 TH (2,6%) (bảng<br />
sàng, xét nghiệm huyết thanh chẩn đoán CMV 2). Tử vong do bệnh CMV trong năm 2011 và<br />
(IgG, IgM) và PCR. 167 TH (71,1%) được điều trị 2013 là 0,0%.<br />
dự phòng bùng phát bệnh CMV với Aciclovir, 9<br />
Bảng 1: Tình hình sử dụng thuốc điều trị dự phòng và điều trị bệnh CMV<br />
ValGan+ ValGan+ Aci + ValGan + Chưa sử dụng Tổng<br />
Aci* ValGan** Ganci*** (IV) Ganci+Aci<br />
Aci Ganci Ganci thuốc cộng<br />
Số TH 167 9 13 3 2 3 1 37 235<br />
Tỷ lệ %<br />
71,1 3,8 5,5 1,3 0,9 1,3 0,4 15,7 100,0<br />
(n=235)<br />
* Aciclovir, ** Valganciclovir, *** Ganciclovir<br />
Ghi chú: ValGan+Aci, ValGan+Ganci, Ganci+Aci, Aci+ValGan+Ganci: trong liệu trình điều trị có sự chuyển đổi từ loại thuốc<br />
uống sang loại thuốc truyền tĩnh mạch hay ngược lại tùy thuộc vào diễn tiến của bệnh và điều kiện kinh tế của BN.<br />
Bảng 2: Tử vong do bệnh CMV theo diễn tiến năm Do tình trạng dễ bùng phát bệnh CMV sau<br />
Năm 2009 2010 2011 2012 2013 Tổng cộng ghép thận nên theo hướng dẫn lâm sàng và kinh<br />
CMV phổi 1 2 0 1 0 4 nghiệm của các tác giả khuyên cần phải(10,6,9,12,13):<br />
CMV phổi bội<br />
0 2 0 0 0 2 - Tất cả những cặp cho và nhận thận đều<br />
nhiễm<br />
Tổng cộng 1 4 0 1 0 6 phải được tầm soát nhiễm CMV trước hoặc tại<br />
Tỷ lệ % (n=235) 0,4 1,7 0 0,4 0 2,6 thời điểm ghép thận(10).<br />
Nhận xét: Tỷ lệ tử vong do bệnh CMV có - Phân nhóm nguy cơ nhiễm CMV sau ghép<br />
khuynh hướng giảm theo thời gian theo dõi, đối với các cặp cho và nhận thận:<br />
năm 2011 và 2013 không có TH nào tử vong do + D+/R- (D=Donor=người hiến thận;<br />
bệnh CMV, đây là điểm đáng khích lệ. R=Recipient=người nhận thận; nhiễm CMV (+);<br />
BÀN LUẬN không nhiễm CMV (-)): nhóm có nguy cơ cao cần<br />
Sau ghép thận người bệnh cần phải uống phải điều trị dự phòng ngay sau ghép và có thể<br />
thuốc UCMD suốt đời để giữ chức năng thận kéo dài đến 200 ngày(12,14).<br />
ghép, chống hiện tượng đào thải thận ghép về + D+/R+, có sử dụng ATG (Anti-thymocyte<br />
mặt miễn dịch học. Nhưng bên cạnh đó, chức globulin), OKT3 (Muromonab-CD3), cũng là<br />
năng thận ghép có thể bị đe dọa bởi tình trạng nhóm có nguy cơ cao cần phải điều trị dự phòng<br />
nhiễm trùng, thường gặp nhất là do nhiễm CMV ngay sau ghép.<br />
hoặc BK virus (thuộc họ Polyoma virus). Trong + D-/R-, nhóm không có nguy cơ không cần<br />
trường hợp này, biểu hiện lâm sàng cũng tăng điều trị dự phòng ngay sau ghép hoặc theo dõi<br />
B.U.N, và Creatinin-huyết thanh tương tự hiện (1B)(10) và điều trị dự phòng các herpes virus<br />
tượng thải ghép và được chẩn đoán xác định khác với Aciclovir. Nhưng trong trường hợp này<br />
bằng sinh thiết thận ghép(6). nếu cần truyền máu hay các sản phẩm của máu<br />
<br />
<br />
26<br />
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 19 * Số 1 * 2015 Nghiên cứu Y học<br />
<br />
thì yêu cầu cần phải sử dụng những chế phẩm Tại Việt Nam, do Valganciclovir còn quá đắt<br />
máu có CMV (-)(14). và chưa được sự hỗ trợ của bảo hiểm y tế nên<br />
+ D-/R-, có truyền máu hay các sản phẩm của không phải BN nào cũng có thể sử dụng được.<br />
máu có chiếu xạ để giảm nguy cơ nhiễm CMV Qua kinh nghiệm thực tế lâm sàng của các<br />
cũng được yêu cầu dự phòng (1A)(10). chuyên gia tại Bỉ và thực tế tại BVCR, chúng tôi<br />
nhận thấy Aciclovir vẫn còn có hiệu quả để sử<br />
- Điều trị dự phòng bệnh CMV(10,12,13,14,16),<br />
dụng trong điều trị dự phòng CMV với điều<br />
thông thường bắt đầu ngay tức khắc hay sớm<br />
kiện là phải kiểm soát liều thuốc UCMD thích<br />
hơn sau ghép và tiếp tục cho đến hết chu kỳ điều<br />
hợp, nên trong kế hoạch điều trị của chúng tôi có<br />
trị cho tất cả BN hay nhóm có nguy cơ cao(14).<br />
cải biên so với các tác giả như sau:<br />
+ Valgancicloir uống 100-200 ngày (1A)<br />
Đối với các đối tượng có nguy cơ cao (D+/R-;<br />
+ Valaciclovir 90 ngày (2B)<br />
D+/R+ có điều trị thải ghép) thì sẽ sử dụng<br />
+ Ganciclovir (IV) 28 ngày (2A) valganciclovir uống. Định lượng CMV-PCR 1<br />
Đánh giá lại diễn tiến số lượng copies bằng tháng, 3 tháng hoặc 6 tháng/lần tùy diễn tiến<br />
PCR trong quá trình điều trị để quyết định thời bệnh, nếu:<br />
gian điều trị. * Có điều kiện kinh tế:<br />
- Điều trị bệnh CMV: phải sử dụng CMV-PCR: âm tính tiếp tục sử dụng<br />
Ganciclovir (IV) hoặc Valganciclovir cho đến khi Valganciclovir 450mg x 2 lần /24h x 6 tháng -<br />
hết triệu chứng và kéo dài tối thiểu 14 ngày(10). CMV-PCR: dương tính với số lượng copies<br />
- Phải giảm liều thuốc UCMD , cơ bản<br />
(10, 12)<br />