Đánh giá kết quả cải tiến lập kế hoạch chăm sóc tại 07 khoa lâm sàng hệ Ngoại, Bệnh viện Đa khoa tỉnh Phú Thọ năm 2019
lượt xem 3
download
Bài viết trình bày mô tả thực trạng về thái độ, kiến thức và thực hành của điều dưỡng trong việc lập kế hoạch chăm sóc người bệnh tại 07 khoa lâm sàng hệ Ngoại, Bệnh viện Đa khoa tỉnh Phú Thọ; Đánh giá sau can thiệp về thái độ, kiến thức, thực hành của điều dưỡng trong việc thực hiện lập kế hoạch chăm sóc người bệnh tại 07 khoa lâm sàng hệ Ngoại, Bệnh viện Đa khoa tỉnh Phú Thọ.
Bình luận(0) Đăng nhập để gửi bình luận!
Nội dung Text: Đánh giá kết quả cải tiến lập kế hoạch chăm sóc tại 07 khoa lâm sàng hệ Ngoại, Bệnh viện Đa khoa tỉnh Phú Thọ năm 2019
- NGHIÊN CỨU KHOA HỌC ĐÁNH GIÁ KẾT QUẢ CẢI TIẾN LẬP KẾ HOẠCH CHĂM SÓC TẠI 07 KHOA LÂM SÀNG HỆ NGOẠI BỆNH VIỆN ĐA KHOA TỈNH PHÚ THỌ NĂM 2019 EVALUATION OF THE RESULTS OF NURSING CARE PLANNING IMPROVEMENT AT 07 SURGICAL CLINICAL DEPARTMENTS AT PHU THO PROVINCIAL GENERAL HOSPITAL NGUYỄN THỊ THU LIÊN1, HÀ THỊ BÍCH LIÊN2, ĐỖ VĂN TRỰC2 TÓM TẮT kế hoạch chăm sóc là 53,7; điểm trung bình thực hành lập kế hoạch chăm sóc là 72,3. Sau can Mục tiêu: (1) Mô tả thực trạng về thái độ, kiến thiệp đào tạo lại lập kế hoạch chăm sóc, kiến thức thức và thực hành của điều dưỡng trong việc lập và thực hành lập kế hoạch chăm sóc của điều kế hoạch chăm sóc người bệnh tại 07 khoa lâm dưỡng cải thiện rõ rệt, điểm trung bình về kiến sàng hệ Ngoại, Bệnh viện Đa khoa tỉnh Phú Thọ; thức lập kế hoạch chăm sóc là 83,5, điểm trung (2) Đánh giá sau can thiệp về thái độ, kiến thức, bình thực hành lập kế hoạch chăm sóc là 87,7. thực hành của điều dưỡng trong việc thực hiện lập kế hoạch chăm sóc người bệnh tại 07 khoa lâm Từ khóa: Điều dưỡng, quy trình điều dưỡng, sàng hệ Ngoại, Bệnh viện Đa khoa tỉnh Phú Thọ. lập kế hoạch chăm sóc, phiếu chăm sóc. Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: ABSTRACT Nghiên cứu can thiệp không nhóm chứng (dạng nghiên cứu trước-sau). Mô tả thực trạng lập kế Objectives: (1) To describe the reality of hoạch chăm sóc của 83 điều dưỡng của 07 khoa, nurses’ attitude, knowledge and practice on patient đơn vị lâm sàng hệ Ngoại, Bệnh viện Đa khoa care planning at 07 surgical clinical departments tỉnh Phú Thọ tháng 3 năm 2019, can thiệp lập kế at Phu Tho Provincial General Hospital. (2) To hoạch chăm sóc cho 83 điều dưỡng trên từ tháng evaluate nurses’ attitude, knowledge and practice 6 đến tháng 8 năm 2019. Công cụ được sử dụng after patient care plan educating intervention trong nghiên cứu này gồm ba phần: Phiếu khảo at 07 surgical clinical departments at Phu Tho sát về thái độ của điều dưỡng khi lập kế hoạch Provincial General Hospital. chăm sóc, bộ câu hỏi về kiến thức lập kế hoạch chăm sóc, bảng kiểm đánh giá ghi kế hoạch Methodology: Non-controlled interventional chăm sóc. study (before and after study). Description of the reality of 83 nurses’ care planning at 07 Kết quả nghiên cứu: Trước can thiệp: Tỷ surgical clinical departments and units at Phu lệ điều dưỡng đánh giá việc lập kế hoạch chăm Tho Provincial General Hospital in March 2019, sóc là quan trọng hoặc rất quan trọng là 100%; interventions in care planning for 83 nurses from tỷ lệ điều dưỡng đánh giá phiếu “Kế hoạch/phiếu June to August 2019. Three tools used in this chăm sóc người bệnh” của bệnh viện còn phù study consist of: A survey of nurses’ attitudes hợp là 95,2%; điểm trung bình về kiến thức lập about care planning, a set of questions about care planning knowledge, and an evaluation checklist 1 ThS., Trưởng phòng Điều dưỡng, Bệnh viện Đa khoa Phú Thọ of care planning. SĐT: 0974876555; email: thulien1975@gmail.com 2 Phòng Điều dưỡng, Bệnh viện Đa khoa Phú Thọ Results: Before the intervention: The rate Ngày nhận bài phản biện: 04/12/2019 of nurses assessing whether care planning is Ngày trả bài phản biện: 06/12/2019 important or very important was 100%; The rate Ngày chấp chuận đăng bài: 25/12/2019 of nurses evaluating the hospital’s plan/ record of 99
- NGHIÊN CỨU KHOA HỌC patient care was still appropriate was 95.2%; the người bệnh”. Việc triển khai lập kế hoạch chăm average score on knowledge about care planning sóc được tiến hành thí điểm một số khoa đại diện was 53,7; The average score of care planning cho các chuyên khoa nội, ngoại, sản nhi. Qua một practice was 72,3. After the intervention in care thời gian triển khai thực hiện, bệnh viện tổ chức planning retraining, the knowledge and practice đánh giá tính khả thi của phiếu kế hoạch chăm of nurses’ care planning improved obviously, the sóc và phiếu “Kế hoạch/phiếu chăm sóc người average score of knowledge about care planning bệnh” được triển khai trong toàn viện kể từ tháng was 83,5, the average score of care planning 11 năm 2017. Tuy nhiên việc thực hành lập kế practice was 87,7. hoạch chăm sóc tại các khoa lâm sàng của Bệnh Keywords: Nurses, nursing process, care viện Đa khoa tỉnh Phú Thọ còn nhiều hạn chế. planning, care slips. Đặc biệt tại các khoa lâm sàng hệ Ngoại, Bệnh viện Đa khoa tỉnh Phú Thọ còn rất nhiều hạn chế 1. ĐẶT VẤN ĐỀ trong việc lập kế hoạch chăm sóc. Từ những tồn tại trên, chúng tôi đã quyết định thực hiện cải Quy trình điều dưỡng là một quy trình bao tiến lập kế hoạch chăm sóc tại 07 khoa, đơn vị gồm nhiều bước mà người điều dưỡng phải trải lâm sàng hệ Ngoại, Bệnh viện Đa khoa tỉnh Phú qua gồm hàng loạt các hoạt động theo một kế Thọ và thực hiện nghiên cứu này với mục tiêu hoạch đã được định trước để hướng đến kết quả sau: (1) Mô tả thực trạng về thái độ, kiến thức chăm sóc người bệnh mà mình mong muốn [3]. và thực hành của điều dưỡng việc lập kế hoạch Trong công tác chăm sóc điều dưỡng ở nước ta, chăm sóc người bệnh tại 07 khoa lâm sàng hệ theo tổ chức WHO xác định về chức năng nhiệm Ngoại, Bệnh viện Đa khoa tỉnh Phú Thọ; (2) Đánh vụ của điều dưỡng ở các nước phát triển gồm 3 giá sau can thiệp về kiến thức, thực hành của chức năng: chức năng chủ động, chức năng phụ thuộc và chức năng phối hợp [3]. Thực hiện quy điều dưỡng việc thực hiện lập kế hoạch chăm sóc trình chăm sóc là một hoạt động chính của điều người bệnh tại 07 khoa lâm sàng hệ Ngoại, Bệnh dưỡng, tất cả hoạt động này được ghi vào phiếu viện Đa khoa tỉnh Phú Thọ. chăm sóc. Các nghiên cứu trước đây đã báo cáo rằng phiếu chăm sóc được thực hiện theo quy 2. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP trình điều dưỡng [1], [4], và việc sử dụng quy trình * Đối tượng điều dưỡng đã được chứng minh là cải thiện sự tuân thủ pháp luật và tính đầy đủ của hồ sơ điều - Điều dưỡng viên trực tiếp tham gia chăm sóc dưỡng. Đồng thời, các nghiên cứu cũng đã báo và lập kế hoạch chăm sóc cho người bệnh tại các cáo sự không đầy đủ trong phiếu chăm sóc theo khoa, đơn vị tham gia nghiên cứu. quy trình [1]. Quy trình điều dưỡng gồm 5 bước: - Phiếu “Kế hoạch/phiếu chăm sóc người nhận định, chẩn đoán điều dưỡng, lập kế hoạch chăm sóc, thực hiện kế hoạch chăm sóc và lượng bệnh” trong hồ sơ bệnh án đã ra viện với người giá [5]. Tại Việt Nam ở các bệnh viện hiện nay bệnh chăm sóc cấp 2 tại các khoa, đơn vị tham việc lập kế hoạch chăm sóc cho người bệnh chưa gia nghiên cứu. được triển khai đồng bộ và chưa có sự thống * Phương pháp nghiên cứu nhất trong hệ thống các bệnh viện. Tại Bệnh viện Đa khoa tỉnh Phú Thọ đã tiến hành cải tiến phiếu Thiết kế nghiên cứu: Nghiên cứu can thiệp chăm sóc của điều dưỡng từ năm 2009, đến không nhóm chứng (dạng nghiên cứu trước-sau). tháng 4 năm 2017 tiếp tục cải tiến mẫu ghi phiếu Quy trình nghiên cứu: chăm sóc lần thứ 2 với việc đưa nội dung lập kế hoạch chăm sóc vào phiếu chăm sóc người - Khảo sát về thái độ của điều dưỡng (tầm bệnh, đặt tên phiếu là “Kế hoạch/phiếu chăm sóc quan trọng của việc lập kế hoạch chăm sóc, tính 100
- NGHIÊN CỨU KHOA HỌC phù hợp của mẫu phiếu “Kế hoạch/phiếu chăm điều dưỡng khi lập kế hoạch chăm sóc (83 phiếu sóc của người bệnh”) vào tháng 3 năm 2019. trước can thiệp, 83 phiếu sau can thiệp). - Khảo sát về kiến thức, thực hành của điều - Phiếu khảo sát về kiến thức lập kế hoạch dưỡng khi lập kế hoạch chăm sóc vào tháng 3 chăm sóc của bệnh viện gồm 12 câu hỏi đánh năm 2019. giá kiến thức lập kế hoạch chăm sóc (đã được thông qua trong nhóm cải tiến lập kế hoạch chăm - Căn cứ vào thực trạng lập kế hoạch chăm sóc năm 2019 của bệnh viện), mỗi câu 8,3 điểm. sóc của 07 khoa trên, xây dựng giải pháp can Khảo sát trên 83 điều dưỡng của 07 khoa trên thiệp và quyết định can thiệp bằng cách đào tạo trả lời 166 phiếu câu hỏi trên (83 phiếu trước can lại về kiến thức và kĩ năng lập kế hoạch chăm sóc thiệp, 83 phiếu sau can thiệp) từ đó nhóm nghiên cho điều dưỡng. cứu chấm điểm theo thang điểm 100, tính trung - Đào tạo cho giảng viên (Xác định giảng viên: bình điểm từng khoa sau đó so sánh kết quả lựa chọn các điều dưỡng trưởng có kinh nghiệm trước và sau đào tạo. thực hiện giảng dạy. Xây dựng nội dung chi tiết - Bảng kiểm đánh giá ghi kế hoạch chăm sóc đào tạo: phòng điều dưỡng xây dựng một bài (đã được thông qua trong nhóm cải tiến lập kế giảng chung về quy trình điều dưỡng và hướng dẫn lập kế hoạch chăm sóc người bệnh, từ đó hoạch chăm sóc năm 2019 của bệnh viện) gồm điều dưỡng trưởng các khoa xây dựng bài giảng 15 tiêu chí, mỗi tiêu chí tương ứng từ 4-7 điểm phù hợp cho từng chuyên khoa). (đánh giá thủ tục hành chính, nhận định người bệnh, nhận định các vấn đề cần chăm sóc của - Đào tạo quy trình lập kế hoạch chăm sóc, người bệnh, xác định vấn đề ưu tiên chăm sóc, hướng dẫn lại việc ghi kế hoạch chăm sóc cho 83 đánh giá lại người bệnh sau thực hiện chăm điều dưỡng tại 5 khoa lâm sàng chia làm 5 buổi, sóc...). Các điều dưỡng trưởng ở các khoa tham thời điểm đào tạo tháng 6 năm 2019. gia cải tiến chấm chéo 350 phiếu “Kế hoạch/ - Đánh giá kết quả về thái độ, kiến thức, thực phiếu chăm sóc người bệnh” trước và sau đào hành lập kế hoạch chăm sóc sau khi can thiệp tạo (175 phiếu vào tháng 3 năm 2019, 175 phiếu vào tháng 8 năm 2019. vào tháng 8 năm 2019) theo thang điểm 100, tính trung bình điểm từng khoa sau đó so sánh kết * Mẫu và cách chọn mẫu quả trước và sau đào tạo. - Phương pháp chọn mẫu thuận tiện: Chọn * Các bước đo lường 83/93 điều dưỡng viên của 07 khoa, đơn vị lâm sàng hệ ngoại trả lời 166 phiếu khảo sát về thái độ; Phần 1: Khảo sát về nhân khẩu học của điều 166 phiếu test kiến thức lập kế hoạch chăm sóc. dưỡng viên như tuổi, giới tính, trình độ học vấn. - Chọn mẫu ngẫu nhiên hệ thống: Chọn Phần 2: Khảo sát về thái độ của điều dưỡng 350/3144 phiếu “Kế hoạch/phiếu chăm sóc người viên khi lập kế hoạch chăm sóc. bệnh” trong hồ sơ bệnh án đã ra viện tại các khoa, Phần 3: Khảo sát về kiến thức lập kế hoạch đơn vị trên trong tháng 3 và tháng 8 năm 2019. chăm sóc của điều dưỡng. * Công cụ và các tiêu chí đánh giá, đo lường Phần 4: Khảo sát về kĩ năng thực hành ghi kế - Phiếu khảo sát về thái độ của điều dưỡng hoạch chăm sóc của điều dưỡng. khi lập kế hoạch chăm sóc gồm 5 câu (đánh giá * Phương pháp xử lý số liệu của điều dưỡng về tầm quan trọng của việc lập kế hoạch chăm sóc, đánh giá về tính phù hợp của Số liệu được nhập và xử lý bằng phần mềm phiếu “Kế hoạch/phiếu chăm sóc người bệnh” SPSS 20.0, sử dụng phép kiểm định t-test để so của bệnh viện). Khảo sát 83 điều dưỡng của 07 sánh kết quả điểm trung bình lý thuyết và thực hành khoa trên trả lời 166 phiếu khảo sát về thái độ của lập kế hoạch chăm sóc trước và sau can thiệp. 101
- NGHIÊN CỨU KHOA HỌC 3. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU 3.1. Đặc điểm đối tượng nghiên cứu 3.1.1. Đặc điểm nhân khẩu học Bảng 3.1. Phân bố đối tượng nghiên cứu theo độ tuổi và giới tính Biểu đồ 3.1. Đánh giá của điều dưỡng về tầm Giới tính Độ tuổi/giới tính Tổng quan trọng của việc lập kế hoạch chăm sóc Nam Nữ Nhận xét: Từ biểu đồ 3.1. cho thấy trước đào Số lượng (n) 1 5 6 < 25 tạo, tỷ lệ điều dưỡng đánh giá việc lập kế hoạch Tỷ lệ (%) 12,5 6,7 7,2 chăm sóc là rất quan trọng chiếm 75,9%, quan Số lượng (n) 6 50 56 trọng là 24,1%, không quan trọng là: 0%. Sau đào Độ tuổi 25-35 tạo, tỷ lệ điều dưỡng đánh giá việc lập kế hoạch Tỷ lệ (%) 75 66,7 67,5 chăm sóc là rất quan trọng chiếm 94%, quan Số lượng (n) 1 20 21 > 35 trọng là 6%. Tỷ lệ (%) 12,5 26,7 25,3 Số lượng (n) 8 75 83 Tổng Tỷ lệ (%) 100 100 100 Nhận xét: Từ bảng 3.1. cho thấy tỷ lệ điều dưỡng viên ở độ tuổi dưới 25 tuổi chiếm tỷ lệ thấp nhất 7,2%; ở độ tuổi 25 - 35 chiếm tỷ lệ cao nhất 67,5%. Tỷ lệ điều dưỡng viên nam thấp chiếm tỷ Biểu đồ 3.2. Đánh giá của điều dưỡng về tính lệ 9,64%. phù hợp của mẫu phiếu “Kế hoạch/ghi chăm sóc người bệnh” của bệnh viện Bảng 3.2. Phân bố đối tượng công tác theo Nhận xét: Từ biểu đồ 3.2. cho thấy trước đào trình độ tạo tỷ lệ điều dưỡng đánh giá phiếu “Kế hoạch/ Số lượng Tỷ lệ ghi chăm sóc người bệnh” phù hợp chiếm tỷ lệ Trình độ chuyên môn (n) (%) cao: 95,2%. Sau đào tạo, tỷ lệ điều dưỡng đánh Trung học 22 26,5 giá phiếu “Kế hoạch/ghi chăm sóc người bệnh” của bệnh viện phù hợp chiếm tỷ lệ cao: 100%. Cao đẳng 27 32,5 Đại học 31 37,4 3.3. Đánh giá kiến thức lập kế hoạch chăm sóc của điều dưỡng Sau đại học 3 3,6 Tổng 83 100 Nhận xét: Từ bảng 3.2. cho thấy tỷ lệ điều dưỡng trình độ đại học chiếm tỷ lệ cao nhất 37,4%, điều dưỡng trình độ sau đại học thấp nhất 3,6%. 3.2. Đánh giá thái độ của điều dưỡng trong việc lập kế hoạch chăm sóc và mẫu phiếu ghi Biểu đồ 3.3. Kết quả đánh giá kiến thức về kế hoạch/chăm sóc của bệnh viện lập kế hoạch chăm sóc 102
- NGHIÊN CỨU KHOA HỌC Nhận xét: Từ biểu đồ 3.3. cho thấy điểm trung Nhận xét: Từ bảng 3.3 cho thấy điểm trung bình lý thuyết lập kế hoạch chăm sóc trước can bình thực hành ghi phần hành chính của điều thiệp là 53,7 và sau can thiệp 83,5 có sự khác biệt. Sự khác biệt này có ý nghĩa thống kê (p< dưỡng đều đạt điểm cao. 0,05). Như vậy, đào tạo lập kế hoạch chăm sóc người bệnh cho các điều dưỡng trước đào tạo và Bảng 3.4. Kết quả thực hành ghi phần nội sau đào tạo có ý nghĩa. dung lập kế hoạch chăm sóc 3.4. Đánh giá thực hành ghi kế hoạch chăm sóc Trước Sau can can thiệp thiệp Điểm TT Nội dung Điểm Điểm chuẩn trung bình trung bình (n = 175) (n = 175) Nhận định các vấn đề chăm sóc 1 Tiền sử (tiền sử bệnh, 6 1,54 3,34 tiền sử dị ứng). Biểu đồ 3.4. Kết quả đánh giá thực hành ghi 2 Toàn trạng (tri giác, 7 4,72 6,27 kế hoạch chăm sóc màu sắc da và niêm Nhận xét: Từ biểu đồ 3.4. cho thấy điểm trung mạc, thể trạng). bình thực hành lập kế hoạch chăm sóc trước can 3 Triệu chứng cơ năng. 7 6,16 6,44 thiệp là 72,3 và sau can thiệp 87,7 có sự khác 4 Triệu chứng thực thể. 7 5,78 5,95 biệt. Sự khác biệt này có ý nghĩa thống kê (p < 5 Nhu cầu chăm sóc 6 2,19 4,11 0,05). Như vậy, đào tạo lập kế hoạch chăm sóc khác (tinh thần, thể người bệnh cho các điều dưỡng trước đào tạo và chất, vệ sinh). sau đào tạo có ý nghĩa. 6 Nhu cầu tư vấn giáo 6 2,79 4,03 Bảng 3.3. Kết quả thực hành ghi phần hành dục sức khỏe (sử dụng thuốc, dinh chính phiếu lập kế hoạch chăm sóc dưỡng, tập luyện...). Trước Sau 7 Người bệnh sau can 6 5,45 5,62 can thiệp can thiệp thiệp chăm sóc được Điểm nhận định và đánh TT Phần hành chính Trung Trung chuẩn giá lại kịp thời. bình bình (n = 175) (n = 175) 8 Diễn biến bất thường 6 5,76 5,62 của người bệnh được 1 Ghi đầy đủ, chính xác 4 3,92 3,97 nhận định đầy đủ, kịp các cột mục thông tin thời. theo quy định, không tẩy xóa, không sửa Lập kế hoạch chăm sóc chữa. 9 Lập kế hoạch chăm 7 4,42 6,13 2 Chữ viết rõ ràng, dễ 4 3,72 3,84 sóc đầy đủ cho người đọc, không viết tắt. bệnh dựa vào nhận định ban đầu. 3 Ghi cụ thể, chính xác 5 4.94 4,94 giờ, phút, ngày, tháng, 10 Lập kế hoạch chăm 6 3,77 5 năm tại thời điểm nhận sóc dựa theo thứ tự định, chăm sóc người ưu tiên của các vấn bệnh. đề chăm sóc. 103
- NGHIÊN CỨU KHOA HỌC chiếm tỷ lệ 90,36%. Trình độ điều dưỡng sau đại Trước Sau can can thiệp thiệp học chiếm tỷ lệ thấp 3,6%, trình độ điều dưỡng Điểm đại học chiếm tỷ lệ 37,4%. Từ đó cho thấy điều TT Nội dung Điểm Điểm chuẩn dưỡng viên trình độ cao còn thiếu; do đó ảnh trung bình trung bình hưởng tới chất lượng của kế hoạch chăm sóc. (n = 175) (n = 175) So sánh với nghiên cứu ghi phiếu chăm sóc tại 11 Lập kế hoạch giáo 6 3,98 4,84 Bệnh viện Trung ương Thái Nguyên của Bùi Thị dục sức khỏe cho Thân [2]: có 88,1% nữ, 11,9% nam; 42,9% lứa người bệnh. tuổi < 30 và 30-45, trình độ trung cấp 78,6%, đại Thực hiện kế hoạch chăm học là 21,4% cho thấy có sự tương xứng giữa tỷ sóc lệ điều dưỡng nam/nữ, tuy nhiên có sự khác biệt ở lứa tuổi và trình độ của 2 nghiên cứu này. 12 Các hành động thực 6 5,67 5,5 hiện kế hoạch phù 4.2. Thái độ của điều dưỡng về thực hiện hợp với các vấn đề lập kế hoạch chăm sóc cần chăm sóc. - Tỷ lệ điều dưỡng đánh giá việc lập kế hoạch 13 Mã hóa chăm sóc 6 4,72 5,62 chăm sóc là rất quan trọng chiếm 75.9%, quan chính xác, đầy đủ. trọng là 24,1%, không quan trọng là 0%. Qua kết 14 Người thực hiện 5 4,9 4,94 quả trên cho thấy điều dưỡng nhận thức được về chăm sóc ghi rõ tên. việc lập kế hoạch chăm sóc người bệnh là rất cần thiết để nâng cao chất lượng chăm sóc. Nhận xét: Từ bảng 3.4 cho thấy trước can thiệp tiêu chí ghi đạt điểm thấp là: tiền sử với - Tỷ lệ điều dưỡng đánh biểu mẫu “Kế hoạch/ 1,54/6 điểm, nhu cầu chăm sóc khác (tinh thần, ghi chăm sóc người bệnh” của bệnh viện là phù thể chất, vệ sinh) với 2,19/6 điểm, nhu cầu tư vấn hợp là 95.2%, không phù hợp là 4,8%. Sau đào giáo dục sức khỏe (sử dụng thuốc, dinh dưỡng, tạo tỷ lệ điều dưỡng đánh giá phiếu “Kế hoạch/ tập luyện...) với 2,79/6 điểm; các tiêu chí ghi đạt ghi chăm sóc người bệnh” của bệnh viện còn phù điểm trung bình là: toàn trạng với 4,72/7 điểm, lập hợp chiếm tỷ lệ cao: 100%. Từ đó cho thấy biểu kế hoạch chăm sóc dựa theo thứ tự ưu tiên của mẫu phiếu “Kế hoạch/ghi chăm sóc người bệnh” các vấn đề chăm sóc với 3,77/6 điểm; các tiêu chí của bệnh viện phù hợp với công việc chăm sóc ghi khác đạt từ điểm khá đến điểm giỏi. của điều dưỡng viên tại 07 khoa đơn vị, lâm sàng trên. Sau can thiệp đã có sự thay đổi nhưng kết quả chưa cao là: tiền sử với 3,34/6 điểm, nhu cầu 4.3. Kiến thức của điều dưỡng trong việc chăm sóc khác (tinh thần, thể chất, vệ sinh) với thực hiện lập kế hoạch chăm sóc 4,11/6 điểm, nhu cầu tư vấn giáo dục sức khỏe Trước khi đào tạo lại về “Quy trình chăm sóc (sử dụng thuốc, dinh dưỡng, tập luyện...) với và hướng dẫn ghi phiếu kế hoạch chăm sóc” điểm 4,03/6 điểm; toàn trạng với 4,72/7 điểm, lập kế trung bình kiến thức về lập kế hoạch chăm sóc hoạch chăm sóc dựa theo thứ tự ưu tiên của các là 53,7 sau đào tạo là 83,5 tăng 29,8 điểm. Qua vấn đề chăm sóc với 5/6 điểm. kết quả trên thấy trước khi đào tạo điều dưỡng còn thiếu kiến thức về việc lập kế hoạch chăm 4. BÀN LUẬN sóc, đặc biệt là phần nhận định người bệnh, nhận định thiếu triệu chứng, nhiều khi còn bỏ sót các Trong khoảng thời gian thu thập số liệu từ triệu chứng của người bệnh hoặc chưa chú trọng tháng 3/2019 đến tháng 8/2019 với số lượng là đến nhu cầu chăm sóc của người bệnh, từ đó 83 điều dưỡng tham gia nghiên cứu cho thấy: lúng túng trong việc đưa các vấn đề chăm sóc 4.1. Nhân khẩu học cần ưu tiên cũng như vấn đề cần tư vấn giáo dục sức khỏe cho người bệnh. Sau đào tạo, kiến Độ tuổi của điều dưỡng viên của 07 khoa, thức của điều dưỡng có sự thay đổi rõ rệt, điều đơn vị lâm sàng trên trong độ tuổi từ 25-35 chiếm dưỡng đã nhận thức được đối với người bệnh tỷ lệ cao nhất 67,5%, số điều dưỡng nam/nữ là cần phải nhận định những vấn đề gì, lựa chọn 8/83 chiếm tỷ lệ 9,64%, số điều dưỡng nữ 75/83 được những vấn đề chăm sóc cần ưu tiên để lập 104
- NGHIÊN CỨU KHOA HỌC kế hoạch chăm sóc. Kết quả tương xứng với kết tạo điều kiện cho điều dưỡng viên học tập nâng quả nghiên cứu của Bùi Thị Thân [2]. cao trình độ chuyên môn. 4.4. Thực hành - Phòng điều dưỡng thường xuyên tổ chức bình bệnh án, bình phiếu chăm sóc của điều Trước đào tạo về lập kế hoạch chăm sóc là dưỡng. 72,3 điểm, sau đào tạo là 87,7 tăng 15,4 điểm cho thấy kĩ năng thực hành ghi kế hoạch chăm - Các điều dưỡng trưởng tăng cường giám sát sóc có thay đổi nhưng còn hạn chế. Nhìn chung việc ghi phiếu chăm sóc của điều dưỡng hàng điều dưỡng viên đã ghi chính xác, kịp thời các ngày tại khoa. diễn biến của người bệnh. Phần ghi hành chính - Điều dưỡng viên phải thường xuyên học tập phiếu phiếu “Kế hoạch/ghi chăm sóc người bệnh” cập nhật kiến thức về kiến thức và kĩ năng lập kế đạt điểm cao là do bệnh viện đã ứng dụng công hoạch chăm sóc cần quan tâm hơn đến các nhu nghệ thông tin trong ghi phiếu chăm sóc. Trước cầu chăm sóc tinh thần, vệ sinh, tập luyện của đào tạo, các lỗi hay gặp là: thiếu nhận định về tiền người bệnh. sử bệnh lý của người bệnh, nhận định thiếu các nhu cầu chăm sóc chăm sóc tinh thần, thể chất, vệ sinh, nhu cầu tư vấn, giáo dục sức khỏe (sử TÀI LIỆU THAM KHẢO dụng thuốc, dinh dưỡng, tập luyện...), chưa đưa 1. Bộ Y tế (2012), “Tài liệu Hội thảo: Đánh giá ra được vấn đề ưu tiên khi lập kế hoạch... Sau thực trạng ghi chép hồ sơ điều dưỡng và đề xuất đào tạo về lập kế hoạch chăm sóc đã cải thiện cải tiến mẫu ghi chép điều dưỡng”, Cục Quản lý hơn nhưng điều dưỡng vẫn thiếu sót khi nhận Khám, chữa bệnh. định về các nhu cầu chăm sóc khác của người bệnh, nguyên nhân do điều dưỡng còn thiếu kiến 2. Bùi Thị Thân và cộng sự (2017), “Đánh giá thức về các nhu cầu cơ bản của con người. Kết chất lượng ghi phiếu chăm sóc của điều dưỡng quả tương xứng với kết quả nghiên cứu của Bùi trước và sau tập huấn tại một số khoa hệ nội Thị Thân và cộng sự [2]. Bệnh viện Trung ương Thái Nguyên 2017”, Tạp chí khoa học điều dưỡng, tập 1, số.04, tr.101-105. 5. KẾT LUẬN 3. Hội Điều dưỡng Việt Nam-Trung tâm Tư Thái độ lập kế hoạch chăm sóc: 100% điều vấn và Dịch vụ điều dưỡng hỗ trợ cộng đồng, dưỡng viên đánh giá việc lập kế hoạch chăm sóc 2013, “Tài liệu đào tạo quản lý và lãnh đạo điều là quan trọng hoặc rất quan trọng trong công tác dưỡng”, tr.339-340. chăm sóc người bệnh, 100% điều dưỡng viên 4. Lê Thị Bình (2008), “Khảo sát kỹ năng thực đánh giá “ Kế hoạch/ghi chăm sóc người bệnh” hành của điều dưỡng khi chăm sóc bệnh nhân và của bệnh viện phù hợp với công việc chăm sóc các yếu tố ảnh hưởng”. người bệnh hiện tại. 5. Sato Hiroko (2019), “Quy trình điều dưỡng Kiến thức và thực hành lập kế hoạch chăm trong đào tạo điều dưỡng viên”, Tạp chí Điều sóc: Trước đào tạo, điều dưỡng viên còn thiếu dưỡng Việt Nam, số.27, tr.3. kiến thức và kĩ năng lập kế hoạch chăm sóc như: nhận định người bệnh, nhận định các nhu cầu chăm sóc của người bệnh, chưa đưa ra được vấn đề ưu tiên khi chăm sóc... Sau đào tạo, điều dưỡng viên kiến thức và kĩ năng lập kế hoạch chăm sóc đã có sự thay đổi rõ rệt, tuy nhiên việc nhận định các nhu cầu chăm sóc khác như: tinh thần, vệ sinh, tập luyện... còn thiếu sót. 6. KIẾN NGHỊ - Bệnh viện thường xuyên tổ chức đào tạo cho điều dưỡng về kiến thức lập kế hoạch chăm sóc, 105
CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Y tế công cộng: Đánh giá kết quả can thiệp cải thiện kiến thức, thực hành phòng chống bệnh tay-chân-miệng của bà mẹ có con dưới 5 tuổi tại xã An Lão, Bình Lục, Hà Nam
27 p | 110 | 13
-
Các công cụ và bài học thành công - Quản lý chất lượng và cải tiến chất lượng dịch vụ Y tế
48 p | 62 | 8
-
Đánh giá kết quả bước đầu điều trị trĩ nội độ 3 và 4 bằng phẫu thuật longo cải tiến
10 p | 79 | 6
-
Đánh giá kết quả cải thiện các triệu chứng thận âm hư và phục hồi vận động trên bệnh nhân đột quỵ sau 3 tháng của phác đồ phối hợp châm cứu cải tiến, vật lý trị liệu, Bổ dương hoàn ngũ thang và Lục vị
8 p | 70 | 5
-
Đánh giá kết quả bước đầu phẫu thuật cố định cột sống bằng phương pháp vít qua cuống cải tiến
6 p | 18 | 4
-
Đánh giá kết quả kỹ thuật nội soi lồng ngực cải tiến điều trị bệnh còn ống động mạch ở trẻ em
4 p | 55 | 4
-
Đánh giá kết quả cải thiện lâm sàng và chức năng hô hấp sau phẫu thuật cắt ½ sau dây thanh một bên bằng dao siêu âm điều trị liệt khép hai dây thanh
6 p | 5 | 3
-
Đánh giá kết quả thực hiện đề án giảm quá tải bệnh viện tại Bệnh viện Mắt Trung ương
4 p | 16 | 3
-
Đánh giá kết quả phẫu thuật tạo hình khe hở môi trên toàn bộ một bên theo phương pháp Millard có cải tiến
7 p | 9 | 2
-
Đánh giá kết quả phẫu thuật phục hồi ngón tay cái bằng chuyển ngón chân và ảnh hưởng tại bàn chân cho ngón
5 p | 10 | 2
-
Tái tạo dây chằng chéo trước có tăng cường ngoài khớp theo phương pháp Lemaire cải tiến: Đánh giá kết quả sớm
7 p | 14 | 2
-
Đánh giá kết quả mổ lấy sỏi san hô, sỏi thận lớn theo phương pháp Turner Warwick cải tiến
6 p | 41 | 2
-
Đánh giá kết quả phẫu thuật vá nhĩ lại ở bệnh nhân viêm tai giữa mạn tính
10 p | 60 | 2
-
Đánh giá kết quả phẫu thuật điều trị viêm nha chu mạn tính bằng vạt Widman cải tiến tại Bệnh viện trường Đại học Y Dược Cần Thơ
6 p | 7 | 1
-
Đánh giá kết quả điều trị ngực lồi bằng đai nẹp ngực cải tiến
7 p | 26 | 1
-
Đánh giá kết quả phẫu thuật gãy kín thân xương đùi ở người lớn bằng nẹp khóa tại Bệnh viện Hữu nghị Việt Đức
5 p | 6 | 1
-
Đánh giá kết quả điều trị phẫu thuật u tủy tại Bệnh viện trung ương Huế
5 p | 61 | 1
-
Bước đầu đánh giá kết quả điều trị folat ở bệnh nhân sẩy thai liên tiếp mang gen MTHFR đột biến
4 p | 23 | 1
Chịu trách nhiệm nội dung:
Nguyễn Công Hà - Giám đốc Công ty TNHH TÀI LIỆU TRỰC TUYẾN VI NA
LIÊN HỆ
Địa chỉ: P402, 54A Nơ Trang Long, Phường 14, Q.Bình Thạnh, TP.HCM
Hotline: 093 303 0098
Email: support@tailieu.vn