intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Đánh giá kết quả mổ lấy sỏi san hô, sỏi thận lớn theo phương pháp Turner Warwick cải tiến

Chia sẻ: ViHermes2711 ViHermes2711 | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:6

42
lượt xem
2
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Ngày nay đã có nhiều phương pháp giải quyết sỏi tiết niệu, song đối với sỏi thận lớn và sỏi san hô việc giải quyết vẫn chủ yếu là can thiệp phẫu thuật. Nghiên cứu này nhằm đánh giá kết quả mổ lấy sỏi san hô, sỏi thận lớn theo phương pháp Turner Warwick cải tiến.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Đánh giá kết quả mổ lấy sỏi san hô, sỏi thận lớn theo phương pháp Turner Warwick cải tiến

Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 20 * Số 4 * 2016<br /> <br /> <br /> ĐÁNH GIÁ KẾT QUẢ MỔ LẤY SỎI SAN HÔ, SỎI THẬN LỚN<br /> THEO PHƯƠNG PHÁP TURNER WARWICK CẢI TIẾN<br /> Đỗ Tiến Dũng*<br /> <br /> TÓM TẮT<br /> Đặt vấn đề: Ngày nay đã có nhiều phương pháp giải quyết sỏi tiết niệu, song đối với sỏi thận lớn và sỏi san<br /> hô việc giải quyết vẫn chủ yếu là can thiệp phẫu thuật. Nghiên cứu này nhằm Đánh giá kết quả mổ lấy sỏi san hô,<br /> sỏi thận lớn theo phương pháp Turner Warwick cải tiến.<br /> Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: Từ tháng 01/2013 đến 12/2015 tại Bệnh viện đa khoa (BVĐK)<br /> TP. Quy Nhơn chúng tôi đã phẫu thuật cho 106 ca sỏi thận lớn và sỏi san hô theo phương pháp Turner Warwick<br /> cải tiến mang lại kết quả tốt<br /> Kết quả: 106 ca sỏi thận lớn và sỏi san hô được phẫu thuật theo phương pháp Turner Warwick cải tiến<br /> mang lại kết quả tốt. 1. Đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng: - Sỏi thận nam chiếm tỷ lệ 71,43%; nữ chiếm tỷ lệ<br /> 28,57. - Triệu chứng lâm sàng của bệnh không điển hình: đau âm ỉ vùng thắt lưng bên có sỏi 100%; đái đục-đái<br /> mủ 22,64%. Các biến chứng do sỏi gây ra: thận giảm chức năng 26,42%; thận ứ niệu, ứ mủ 24,53%. - Chụp X-<br /> quang hệ niệu không chuẩn bị (KUB), chụp niệu đồ tĩnh mạch (UIV) và siêu âm thận trước mổ cho phép đánh giá<br /> số lượng sỏi, phân loại hình thái sỏi, hình thái đài bể thận: đài bể thận giãn ít 24,53%; chức năng thận giảm chiếm<br /> 26,42%. 2. Kết quả điều trị phẫu thuật. - 100 % BN được phẫu thuật theo phương pháp Turner Warwick cải tiến<br /> có kết quả tốt. - Tai biến trong mổ: không. Biến chứng sau mổ: không.<br /> Kết luận: Từ tháng 01/2013 đến 12/2015 tại BVĐK TP. Quy Nhơn chúng tôi đã phẫu thuật cho 106<br /> ca sỏi thận lớn và sỏi san hô theo phương pháp Turner Warwick cải tiến mang lại kết quả tốt. Theo chúng<br /> tôi khi quyết định đường mở trên thận cần phải cân nhắc kỹ, chọn phương pháp, kỹ thuật nào cho phù hợp<br /> với kích thước, hình dáng, kết cấu của sỏi và kết hợp cả khi đã bộc lộ được thận và bể thận để quyết định.<br /> Song dù thế nào đường mở trên thận cũng phải đủ rộng để lấy sỏi, kiểm tra hết sỏi, không làm tổn thương<br /> nhiều tới nhu mô và mạch máu thận.<br /> Từ khóa: Sỏi san hô, Turner-Warwick<br /> ABSTRACT<br /> EVALUATE THE OPERATING RESULTS CORAL GRAVEL, LARGE KIDNEY STONES BY TURNER<br /> WARWICK METHOD IMPROVEMENTS<br /> Do Tien Dung * Y Hoc TP. Ho Chi Minh * Supplement of Vol. 20 - No 4 - 2016: 32 - 37<br /> <br /> Background: Nowadays many measures are used to treat urinary gravel. However, the main treatment for<br /> the kidney big gravel and coral pebble is intervened by operation. This study aims to evaluate the operating results<br /> coral gravel, large kidney stones by Turner Warwick method improvements.<br /> Subjects and methods study: 106 cases of kidney big gravel and coral pebble were operated by improved<br /> Turner Warwick method, from Jan. 2013 to Jun. 2015 at the Quy Nhon City General Hospital.<br /> Results: The clinical, subclinical: - Kidney stones in male proportion of 71.43%; in female proportion 28.57.<br /> - Clinical symptoms of atypical disease: lumbar ache inside with stones 100%; pee-pee opaque latex 22.64%.<br /> Complications caused by stones: 26.42% reduced kidney function; kidney urinary stasis, pus 24.53%. - KUB,<br /> <br /> * Bệnh Viện Đa Khoa Thành phố Quy Nhơn<br /> Tác giả liên lạc: BSCKII Đỗ Tiến Dũng ĐT: 0913430757 Email: Dungbvqn114@yahoo.com<br /> 32 Chuyên Đề Niệu - Thận<br /> Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 20 * Số 4 * 2016 Nghiên cứu Y học<br /> <br /> UIV and preoperative renal ultrasonography allow evaluation of pebbles, gravel morphological classification,<br /> Morphological renal pelvis: renal relaxing pyelonephritis at 24.53%; reduced kidney function occupies 26.42%. 2.<br /> The results of surgical treatment. - 100% surgery patients according to improved Turner Warwick methods have<br /> good results. - The incidence acsiden of surgery: no. Complications after surgery: no<br /> Conclusion: 106 cases of kidney big gravel and coral pebble were operated by Turner Warwick method<br /> improvementswith good results from Jan. 2013 to Jun. 2015 at the Quy Nhon City General Hospital. For us at<br /> deciding the operating line on the kidney, it must think twice about choosing of how solution and technique<br /> suitable to the gravel’s size, shape, composition and combinating of at the kidney and its basin shown for decision.<br /> Yet the pecking line on the kidney must also be wide enough for survey and taking gravel out with no considerable<br /> hurts to the kidney’s pliant tissue blood vessel.<br /> Key words: coral gravel, Turner-Warwick.<br /> ĐẶT VẤN ĐỀ Quy Nhơn - Bình Định.<br /> 2. Đánh giá kết quả sớm mổ lấy sỏi san hô,<br /> Sỏi tiết niệu là bệnh lý thường gặp phổ biến<br /> sỏi thận lớn theo phương pháp Turner Warwick<br /> trên thế giới, chiếm tỷ lệ 1 - 1,5% ở các nước phát<br /> cải tiến tại Bệnh viện đa khoa TP. Quy Nhơn -<br /> triển. Việt Nam là một nước nhiệt đới nằm trong<br /> Bình Định.<br /> vùng dịch tễ sỏi, điều kiện sinh hoạt còn gặp<br /> nhiều khó khăn, số người mắc bệnh sỏi tiết niệu ĐỐI TƯỢNG -PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU<br /> chiếm 30 - 40% các bệnh lý hệ tiết niệu. Trong<br /> Đối tượng nghiên cứu<br /> nhóm sỏi tiết niệu thì sỏi thận chiếm tỷ lệ cao<br /> Gồm 106 bệnh nhân (BN) được chẩn đoán<br /> nhất 40-60%(8).<br /> xác định sỏi thận lớn, sỏi san hô và được điều trị<br /> Hiện nay trên thế giới sỏi tiết niệu không phẫu thuật theo phương pháp Turner Warwick<br /> phải chỉ có phẫu thuật mà có nhiều phương cải tiến tại khoa Ngoại Bệnh viện đa khoa thành<br /> pháp điều trị như: điều trị bảo tồn, tống sỏi bằng phố Quy Nhơn – tỉnh Bình Định từ tháng<br /> thuốc lợi tiểu, tán sỏi, điều chỉnh chế độ ăn uống, 01/2013 đến tháng 12/2015.<br /> chống tái phát. Ở Việt Nam, cho đến nay khi<br /> điều kiện trang thiết bị còn thiếu, với bệnh lý sỏi Phương pháp nghiên cứu<br /> thận phức tạp, người bệnh tới bệnh viện muộn Áp dụng phương pháp nghiên cứu mô tả.<br /> khi sỏi đã lớn và có nhiều biến chứng nặng nề thì Nội dung nghiên cứu (các biến số)<br /> phẫu thuật (mở) vẫn giữ một vai trò quan trọng - Đặc điểm chung: Giới (Nam và nữ), Tuổi,<br /> trong điều trị sỏi thận(4). Thời gian mắc bệnh, Tiền sử bệnh.<br /> Mặc dù phẫu thuật lấy sỏi thận đã có những - Các triệu chứng lâm sàng.<br /> bước tiến và thu được những thành tựu đáng kể,<br /> - Các xét nghiệm cận lâm sàng trước mổ.<br /> song trong phẫu thuật sỏi san hô, sỏi thận phức<br /> tạp, sỏi lớn ở bể thận vẫn còn gặp nhiều khó - Phương pháp điều trị.<br /> khăn, phức tạp, có nhiều tai biến và biến chứng. - Những tai biến trong mổ được xử lý ngay.<br /> Để nâng cao chất lượng điều trị sỏi thận, - Biến chứng sau mổ<br /> chúng tôi tiến hành nghiên cứu đề tài: “Đánh giá - Kết quả điều trị sớm (khi bệnh nhân ra<br /> kết quả mổ lấy sỏi thận lớn, sỏi san hô theo viện)(9, 1): Dựa vào mục đích phẫu thuật, các tai<br /> phương pháp Turner Warwick cải tiến” nhằm biến trong mổ, biến chứng sau mổ để đưa ra 3<br /> các mục tiêu: tiêu chuẩn đánh giá, mức độ thành công của<br /> 1. Khảo sát đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng phẫu thuật, cụ thể như sau:<br /> sỏi thận lớn, sỏi san hô tại Bệnh viện đa khoa TP. + Kết quả tốt: lấy hết sỏi, không có tai biến,<br /> <br /> <br /> Chuyên Đề Niệu - Thận 33<br /> Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 20 * Số 4 * 2016<br /> <br /> biến chứng, chức năng thận phục hồi tốt. Xử lý số liệu<br /> + Kết quả trung bình: lấy hết sỏi có tai biến, Kiểm định, so sánh các số liệu thu được bằng<br /> biến chứng nhẹ, chỉ cần điều trị nội khoa là khắc các thuật toán thống kê y học trên phần mềm Epi<br /> phục được. Info 6.04d.<br /> + Kết quả xấu: lấy được sỏi nhưng có tai biến, KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU<br /> biến chứng nặng, phải can thiệp ngoại khoa,<br /> hoặc không lấy dược sỏi phải chuyển sang Đặc điểm của bệnh sỏi thận<br /> phương pháp khác. Đặc điểm chung<br /> Phương tiện phẫu thuật - Giới tính: 30 nữ chiếm 28,57 %, 76 nam<br /> chiếm 71,43 %.<br /> - Bộ dụng cụ phẫu thuật niệu khoa thông<br /> thường. - Nghề nghiệp: 29 (28,43) nội trợ, buôn bán; 75<br /> (71,57) lao động chân tay.<br /> Kỹ thuật mổ cải tiến phương pháp Turner<br /> Warwick - Tuổi đời:<br /> <br /> - Đường mở thành bụng đều là đường chéo Bảng 1. Nhóm tuổi<br /> Nhóm tuổi Số lượng bệnh nhân Tỷ lệ (%)<br /> sườn thắt lưng từ mút sườn XI hoặc XII.<br /> ≤ 20 00 00<br /> - Mở bao thận, phẫu tích bộc lộ cực dưới 21 – 40 30 28,57<br /> thận và bể thận, bộc lộ bể thận tới tận xoang 41 – 60 61 57,14<br /> thận, đôi khi phải giải phóng gần như hoàn toàn Trên 60 15 14,29<br /> thận khỏi các tổ chức xung quanh. Cộng 106 100<br /> <br /> - Thì cải tiến phương pháp Turner Warwick: Nhận xét: Bệnh nhân ít tuổi nhất là 37 tuổi,<br /> khi đó cầm cực dưới giữa ngón 1 và ngón 2, mở cao tuổi nhất là 69 tuổi<br /> bể và đài dưới thận tới tận viên sỏi để có thể * Thời gian mắc bệnh<br /> quan sát được viên sỏi, đường mở đài dưới thận Bảng 2. Thời gian mắc bệnh.<br /> có thể kéo dài từ đỉnh cực dưới và tới cổ bể thận, Thời gian mắc bệnh Số lượng bệnh nhân Tỷ lệ (%)<br /> để giúp phẫu trường rộng nhằm có thể lấy các Dưới 1 năm 00<br /> sỏi san hô lớn; lưu ý trong khi rạch nhu mô thận 1 – 5 năm 30 28,57<br /> 6 – 10 năm 46 42,85<br /> giữa ngón 1 và ngón 2, thì 02 ngón tay này bóp<br /> Trên 10 năm 15 14,29<br /> ép nhẹ, nó có tác dụng cầm máu, và chúng ta Không xác định 15 14,29<br /> không phải khâu các mũi chữ X trên phần nhu Cộng 106 100<br /> mô thận vừa mở. (Đôi khi ở những thận có giãn Nhận xét: Bệnh nhân có tiền sử mắc sỏi thận<br /> độ I trở lên, đường mở thận này không gây chảy từ 01-10 năm chiếm đa số.<br /> máu, hoặc chỉ chảy máu rất ít, không đáng kể).<br /> * Tiền sử mắc bệnh<br /> - Nhẹ nhàng gắp hết sỏi.<br /> Bảng 3. Tiền sử bệnh.<br /> - Kiểm tra và súc rửa đài bể thận để lấy hết<br /> Loại bệnh đã điều trị Số lượng Tỷ lệ (%)<br /> các mảnh sỏi vụn. bệnh nhân<br /> - Kiểm tra sự lưu thông từ thận xuống bàng Mổ sỏi niệu quản bên đối diện 00<br /> Mổ sỏi thận bên đối diện 09 8,5<br /> quang.<br /> Mổ sỏi niệu quản cùng bên 00<br /> - Khâu lại nhu mô thận, bể thận. Tán sỏi thận 07 6,6<br /> - Rửa sạch hố thận, lau hố thận; đặt một ống Cộng<br /> <br /> dẫn lưu hố thận, đóng vết mổ theo các bình diện Nhận xét: Có 07 trường hợp tán sỏi thất bại.<br /> giải phẫu.<br /> <br /> <br /> <br /> 34 Chuyên Đề Niệu - Thận<br /> Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 20 * Số 4 * 2016 Nghiên cứu Y học<br /> <br /> Đặc điểm lâm sàng: Kết quả siêu âm Số lượng bệnh nhân Tỷ lệ (%)<br /> Cộng: 106 100<br /> Bảng 4. Triệu chứng lâm sàng.<br /> Triệu chứng Số lượng Tỷ lệ (%) Nhận xét: 75,47 % siêu âm thận bình thường.<br /> bệnh nhân Bảng 6. Hình thái đài bể thận trên X quang & UIV.<br /> Đau âm ỉ thắt lưng bên có sỏi 106 100 Hình thái đài bể thận Số lượng bệnh nhân Tỷ lệ (%)<br /> Đau quặn vùng thắt lưng bên có 91 85,71<br /> Bình thường 78 73,58<br /> sỏi<br /> Giãn ít 28 26,42<br /> Đái buốt + đái rắt 00 00<br /> Giãn to 00 00<br /> Đái đục - đái mủ 24 22,64<br /> Cộng: 106 100<br /> Đái ra sỏi 00 00<br /> Nhận xét: Hầu hết BN có đau âm ỉ vùng thắt Nhận xét: 73,58 % hình thái đài bể thận bình<br /> lưng bên có sỏi. tường.<br /> <br /> Đặc điểm cận lâm sàng. Phương pháp điều trị phẫu thuật sỏi thận.<br /> Bảng 5. Kết quả siêu âm thận. Đường mổ vào thận:<br /> Kết quả siêu âm Số lượng bệnh nhân Tỷ lệ (%) Tư thế bệnh nhân nằm nghiêng, có độn gối<br /> Thận bình thường 80 75,47 vùng thắt lưng bên đối diện. Đường mở thành<br /> Thận giãn nhẹ (Độ I) 26 24,53 bụng đều là đường chéo sườn thắt lưng từ mút<br /> Thận giãn to (Độ II) 00 00<br /> sườn XI hoặc XII hướng rốn, dài từ 12-15 cm.<br /> Thận giãn rất to (Độ III) 00 00<br /> Phẫu thuật trên thận:<br /> Bảng 7. Phẫu thuật trên thận.<br /> Kỹ thuật Sỏi san hô + Bán san Sỏi một viên Cộng<br /> hô nhiều viên<br /> n % N % n %<br /> Turner Warwick cải tiến 91 85,71 15 14,29 106 100<br /> Phương pháp khác 0 0 0 0 0 0<br /> Nhận xét: 100 % BN được phẫu thuật theo tiết niệu là 4/3. Ngô Gia Hy (1980)(6) nam chiếm<br /> phương pháp Turner Warwick cải tiến. tỷ lệ 69,39%; nữ chiếm tỷ lệ 30,61%. Đỗ Phú<br /> Đông và cs.(3) nam chiếm tỷ lệ 63,35%; nữ chiếm<br /> Tai biến và biến chứng.<br /> tỷ lệ 36,65%. Trong thống kê của chúng tôi nam<br /> Tai biến trong mổ: chiếm tỷ lệ 71,43%; nữ chiếm tỷ lệ 28,57% gần<br /> Không có phù hợp với kết quả của các công trình nghiên<br /> Những biến chứng sớm sau mổ: cứu trên.<br /> Không có; Chỉ thấy một, hai ngày đầu nước Nghề nghiệp<br /> tiểu có hồng nhạt, không cần thay đổi phác đồ Số bệnh nhân lao động chân tay chiếm tỷ lệ<br /> đang điều trị. 71,57%, là đối tượng lao động nặng trong điều<br /> Đánh giá kết quả sớm kiện khắc nghiệt về thời tiết cũng như sinh hoạt.<br /> Tốt: 106 Điều này ngược với nhận xét của Leroux-Robert<br /> (1988)(4): người hay mắc bệnh sỏi tiết niệu là<br /> Trung bình: 00<br /> người có cuộc sống nhàn rỗi ít lao động.<br /> Xấu: 00<br /> Tuổi đời<br /> BÀN LUẬN<br /> Sỏi thận có thể gặp ở mọi lứa tuổi(7) nhưng<br /> Đặc điểm của bệnh nhân sỏi thận.<br /> hay gặp hơn từ 25-50 tuổi. Theo Nguyễn Kỳ(8)<br /> Giới tính<br /> tuổi từ 31-60 chiếm 75,46%. Trong thống kê của<br /> Theo Ott. R (1979)(5) tỷ lệ nam/nữ trong bệnh chúng tôi tuổi từ 21-60 chiếm 85,71%, đa số<br /> <br /> <br /> Chuyên Đề Niệu - Thận 35<br /> Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 20 * Số 4 * 2016<br /> <br /> người bệnh là lao động chân tay (71,57%) phù năng thận: 26,42%; Thận hư do ứ niệu, ứ mủ:<br /> hợp với các tác giả đã nêu. Đây là lứa tuổi lao 14,29% Vũ Đình Cầu (1992)(9) thận ngấm thuốc<br /> động chính ở Việt Nam, do đó ít nhiều gây khó rất kém 28,7%; Vũ Thắng (1995)(10) giãn đài bể<br /> khăn cho gia đình và nhân lực của xã hội. thận (71,78%).<br /> Thời gian mắc bệnh Điều trị phẫu thuật sỏi thận<br /> Theo Vũ Đình Cầu(9) thời gian mắc bệnh Chúng tôi chọn đường mổ từ mút sườn XI<br /> trên 1 năm 89,1%, trên 10 năm 24%. Vũ hoặc XII hướng rốn dài 12-15 cm, đường này có<br /> Thắng(10) 78,67%. Theo thống kê của chúng tôi ưu điểm là vào trực tiếp thận, ít gây tổn thương<br /> thời gian mắc bệnh trên 1 năm 100%, chúng tôi phế mạc.<br /> chưa gặp bệnh nhân nào có thời gian mắc Phẫu thuật trên thận<br /> bệnh trên 10 năm.<br /> 100% BN được phẫu thuật theo phương<br /> Tiền sử bệnh pháp Turner Warwick cải tiến lấy sỏi bảo tồn<br /> Theo Nguyễn Kỳ(8) 10,62%. Đỗ Nam Thanh thận.<br /> (1995)(2) là 5,45% ở những bệnh nhân có sỏi nhiều<br /> Tai biến và biến chứng<br /> nơi được phẫu thuật một thì. Theo nghiên cứu<br /> Tai biến trong mổ: không có.<br /> của chúng tôi có 8,5% BN đã được mổ sỏi tiết<br /> niệu; 6,6% có tán sỏi ngoài cơ thể. Biến chứng sau mổ: không có.<br /> <br /> Các triệu chứng lâm sàng Kết quả điều trị<br /> - Đau âm ỉ vùng thận bên có sỏi, liên quan - Tốt : 106 BN (100%)<br /> đến lao động và vận động chiếm 100%. Đây là - Trung bình : không.<br /> triệu chứng phổ biến nhất trong bệnh lý sỏi thận. - Xấu : không.<br /> Vũ Đình Cầu(9) đau âm ỉ vùng thận 84,8%; Ngô<br /> KẾT LUẬN<br /> Gia Hy(6) thấy 75% đau âm ỉ vùng thận.<br /> - Đái đục, đái mủ: tỷ lệ bệnh nhân có tiền sử Qua nghiên cứu 106 bệnh nhân được chẩn<br /> là 22,64% thấp hơn so với các tác giả: Nguyễn đoán xác định sỏi thận lớn, sỏi san hô và được<br /> Kỳ(8) 32,24%; Bùi Tiến Công (1999)(1) 29,29%. Đây điều trị phẫu thuật theo phương pháp Turner<br /> cũng là một triệu chứng để đánh giá tình trạng Warwick cải tiến tại khoa Ngoại Trung tâm y tế<br /> nhiễm khuẩn niệu trong số bệnh nhân của thành phố Quy Nhơn – tỉnh Bình Định từ tháng<br /> chúng tôi. 01/2013 đến tháng 12/2015, chúng tôi rút ra một<br /> số kết luận sau:<br /> Các xét nghiệm cận lâm sàng (Kết quả siêu<br /> Đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng:<br /> âm thận, Kết quả X-quang)<br /> - Sỏi thận nam chiếm tỷ lệ 71,43%; nữ chiếm<br /> Kết quả nghiên cứu bảng 5 & 6 cho thấy<br /> tỷ lệ 28,57. Thường gặp lứa tuổi 21-60 (85,71%).<br /> thận bình thường 73,58%; thận giãn nhẹ chiếm<br /> Đa số người bệnh là lao động chân tay (71,57%).<br /> 26,42%. Như vậy siêu âm thận ngoài chẩn<br /> đoán kích thước, vị trí khu trú của sỏi còn - Triệu chứng lâm sàng của bệnh không điển<br /> đánh giá kích thước thận, độ dày mỏng của hình: đau âm ỉ vùng thắt lưng bên có sỏi 100%;<br /> nhu mô và độ giãn của đài bể thận giúp cho đái đục-đái mủ 22,64%. Bệnh nhân đến viện điều<br /> việc lựa chọn phương pháp mổ, dự kiến các trị muộn trên 1 năm chiếm 100%. Các biến<br /> khó khăn sau mổ. Chụp UIV có 71,43% chức chứng do sỏi gây ra: thận giảm chức năng<br /> năng thận bình thường. 26,42%; thận ứ niệu, ứ mủ 24,53%.<br /> <br /> Các biến chứng do sỏi gây ra - Chụp X-quang hệ tiết niệu không chuẩn bị,<br /> chụp niệu đồ tĩnh mạch (UIV) và siêu âm thận<br /> - Giãn đài bể thận: 24,53%; Giảm chức<br /> <br /> <br /> 36 Chuyên Đề Niệu - Thận<br /> Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 20 * Số 4 * 2016 Nghiên cứu Y học<br /> <br /> trước mổ cho phép đánh giá số lượng sỏi, phân 3. Đỗ Phú Đông và cs. (1993), Một số ý kiến về sỏi tiết niệu tại Hải<br /> Phòng. Hội thảo sỏi tiết niệu ở Việt Nam.<br /> loại hình thái sỏi, hình thái đài bể thận: đài bể 4. Leroux R (1988), Lithiase reade, nephrolory, p.301.<br /> thận giãn ít 24,53%; chức năng thận giảm chiếm 5. Ott R. (1979), Lithiase renale et nephroleinose pathologie medicale.<br /> Masson, 1082-1087.<br /> 26,42%.<br /> 6. Ngô Gia Hy (1980), Sỏi cơ quan tiết niệu, Niệu học tập 1. NXB Y<br /> Kết quả điều trị phẫu thuật. học, tr. 50-146.<br /> 7. Ngô Gia Hy (1985), Bệnh học ngoại khoa. Tập 4, trường ĐHYD<br /> - 100 % BN được phẫu thuật theo phương Tp. Hồ Chí Minh.<br /> pháp Turner Warwick cải tiến. 8. Nguyễn Kỳ và cs. (1993), Tình hình điều trị phẫu thuật sỏi tiết<br /> niệu tại bệnh viện Việt Đức trong 10 năm (1982-1991). Hội thảo<br /> - Tai biến trong mổ: không về dịch tễ sỏi tiết niệu ở Việt Nam.<br /> 9. Vũ Đình Cầu (1992), Góp phần nghiên cứu lâm sàng, cận lâm<br /> - Biến chứng sau mổ: không<br /> sàng và điều trị sỏi thận 2 bên. Luận án PTS khoa học y dược,<br /> - Kết quả điều trị: HVQY.<br /> 10. Vũ Thắng (1995), Đặc điểm lâm sàng và tai biến, biến chứng sớm<br /> + Tốt : 106 BN (100%) của 436 bệnh nhân được phẫu thuật sỏi thận tại khoa Tiết niệu-<br /> Quân Y viện 103. Luận văn CKII, HVQY.<br /> + Trung bình : không.<br /> + Xấu : không.<br /> Ngày nhận bài báo: 25/04/2016<br /> TÀI LIỆU THAM KHẢO Ngày phản biện nhận xét bài báo: 03/05/2016<br /> 1. Bùi Tiến Công (1999), Góp phần nghiên cứu điều trị ngoại khoa sỏi<br /> thận một bên. Luận án thạc sỹ khoa học y dược, HVQY. Ngày bài báo được đăng: 30/06/2016<br /> 2. Đỗ Nam Thanh (1995), Góp phần nghiên cứu phẫu thuật sỏi tiết<br /> niệu nhiều nơi một thì. Luận văn CKII. Học viện quân y.<br /> <br /> <br /> <br /> <br /> Chuyên Đề Niệu - Thận 37<br />
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2