intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Đánh giá kết quả phẫu thuật nội soi lấy sỏi qua da và các yếu tố liên quan tại Bệnh viện Đa khoa Thống Nhất Đồng Nai

Chia sẻ: Trần Thị Hạnh | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:7

74
lượt xem
3
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Mục tiêu của nghiên cứu nhằm đánh giá kết quả phẫu thuật nội soi qua da lấy sỏi thận, sỏi niệu quản đoạn lưng và xác định các yếu tố liên quan tại bệnh viện Đa Khoa Thống Nhất Đồng Nai. Nghiên cứu tiền cứu mô tả 106 bệnh nhân (BN) trong số 110 BN được phẫu thuật nội soi lấy sỏi qua da từ tháng 6/2012 đến tháng 8/2013.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Đánh giá kết quả phẫu thuật nội soi lấy sỏi qua da và các yếu tố liên quan tại Bệnh viện Đa khoa Thống Nhất Đồng Nai

Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 18 * Phụ bản của Số 4 * 2014<br /> <br /> Nghiên cứu Y học<br /> <br /> ĐÁNH GIÁ KẾT QUẢ PHẪU THUẬT NỘI SOI LẤY SỎI QUA DA<br /> VÀ CÁC YẾU TỐ LIÊN QUAN<br /> TẠI BỆNH VIỆN ĐA KHOA THỐNG NHẤT ĐỒNG NAI<br /> Nguyễn Văn Truyện*, Đặng Đức Hoàng*, Nguyễn Đình Nguyên Đức*, Cao Chí Viết*<br /> <br /> TÓM TẮT<br /> Mục tiêu: đánh giá kết quả phẫu thuật nội soi qua da lấy sỏi thận, sỏi niệu quản đoạn lưng và xác<br /> định các yếu tố liên quan tại bệnh viện Đa Khoa Thống Nhất Đồng Nai.<br /> Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: nghiên cứu tiền cứu mô tả 106 bệnh nhân (BN) trong số<br /> 110 BN được phẫu thuật nội soi lấy sỏi qua da từ tháng 6/2012 đến tháng 8/2013.<br /> Kết quả: 110 trường hợp (TH) thực hiện phẫu thuật nội soi lấy sỏi qua da (PNL), chỉ thực hiện được<br /> 106 TH. 04 TH thất bại phải chuyển mổ mở. Kết quả thực hiện 106 TH PNL như sau: có 67 nam (63,21%)<br /> và 39 nữ (36,79%). Tuổi trung bình 47 ± 12,15 (22 – 76 tuổi). Sỏi tái phát 21 TH (19,81%). Sỏi bể thận và<br /> đài dưới chiếm tỉ lệ cao nhất 55,66%. Sỏi niệu quản đoạn lưng gần khúc nối và sỏi thận chiếm tỉ lệ thấp<br /> nhất 6,60%. Sỏi có kích thước trung bình 29,37 ± 6,97mm (16 – 50mm). Thời gian mổ trung bình 104,15 ±<br /> 35,87 phút (40 – 240 phút). Tỉ lệ sạch sỏi chung lần đầu 77 (72,64%), còn sỏi 29 (27,36%) phải làm các<br /> phẫu thuật hoặc thủ thuật hỗ trợ: 01 PNL lần hai sau 04 tuần, 28 tán sỏi ngoài cơ thể sau 1 – 3 tháng. Các<br /> yếu tố liên quan đến kết quả sạch sỏi: giới tính, kích thước sỏi, vị trí sỏi trong thận.<br /> <br /> Kết luận: phẫu thuật nội soi lấy sỏi qua da là một phương pháp ít xâm hại, an toàn, hiệu quả, thẩm<br /> mỹ, đang dần thay thế mổ mở đối với sỏi thận > 20mm, sỏi niệu quản đoạn lưng > 15mm gần khúc nối<br /> và đặc biệt sỏi thận tái phát.<br /> Từ khóa: sỏi niệu quản đoạn lưng, sỏi thận, phẫu thuật nội soi lấy sỏi qua da.<br /> ABSTRACT<br /> EVALUATING THE RESULTS OF PERCUTANEOUS NEPHROLITHOTOMY<br /> AND RELATIONSHIP OF FACTORS<br /> AT THONG NHAT DONG NAI GENERAL HOSPITAL<br /> Nguyen Van Truyen, Dang Duc Hoang, Nguyen Dinh Nguyen Duc, Cao Chi Viet<br /> * Y Hoc TP. Ho Chi Minh * Vol. 18 - Supplement of No 4- 2014: 71 - 77<br /> <br /> Objectives: we reported our experiences, evaluated our outcome and relationship of factors by PNL<br /> in management of renal stones and upper ureteral stones at the Department of Urology at Thong Nhat<br /> Dong Nai General Hospital.<br /> Materials and Methods: prospective description study. In 110 patients with PNL, there were 04<br /> patients who had been failed converting to open surgery. So, 106 patients with renal stones or ureteral<br /> stones were treated by PNL. Our study was conducted from June 2012 to August 2013 at Thong Nhat<br /> Dong Nai General Hospital. Patients were performed on the Karl Storz endoscopic system with single<br /> * Khoa Ngoại Niệu, Bệnh Viện Đa Khoa Thống Nhất Đồng Nai<br /> Tác giả liên lạc: BS CKII. Nguyễn Văn Truyện ĐT: 0919006593 Email: bsnguyenvantruyen@yahoo.com.vn<br /> <br /> Chuyên Đề Thận Niệu<br /> <br /> 71<br /> <br /> Nghiên cứu Y học<br /> <br /> Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 18 * Phụ bản của Số 4 * 2014<br /> <br /> pneumatic lithotripsy or Holmium YAG laser lithotripsy or combination of pneumatic and Holmium<br /> YAG laser lithotripsy. Siemen C-arm X – ray machine have been used to determine the position of<br /> stones.<br /> Results: In 106 patients with PNL, there were 67 males (63.21%) and 39 females (36.79%). The<br /> mean age was 47 ± 12.15 years old (22 – 76). Recurrent renal stones 21 cases (19.81%). Mean stone size:<br /> 29.37 ± 6.97mm (16 – 50). Pelvic and lower calyx stones 55.66%. Ureteropelvic junction and calyx<br /> stones 6.60%. Mean operating time 104.15 ± 35.87 minutes (40 – 240 minutes). The stone – free rate<br /> 77(72.64%). There were 29(27.36%) patients who needed auxiliary procedures: 01 second looks PNL<br /> after 04 weeks, 28 ESWL after 1 – 3 months. No one had been died due to PNL. Sex, size of stones and<br /> stone position in the kidney were factors affecting to stone free rate.<br /> Conclusion: Exclusion of 04 cases that had been converted to open surgery, PNL is small invasive,<br /> safe, effective and aesthetic in treatment renal or lumbar ureteral stones, especially in recurrent renal<br /> stones.<br /> Key words: lumbar ureteral stone, renal stone, percutaneous nephrolithotomy (PNL).<br /> ĐẶT VẤN ĐỀ<br /> Sỏi niệu là một bệnh thường gặp trong niệu<br /> khoa trong đó sỏi thận và sỏi niệu quản đoạn<br /> lưng chiếm tỉ lệ cao. Sỏi thận và sỏi niệu quản<br /> đoạn lưng khi có chỉ định can thiệp ngoại khoa<br /> có nhiều phương pháp tuỳ theo vị trí và kích<br /> thước sỏi. Xu hướng chung hiện nay thiên về<br /> phẫu thuật không xâm lấn hoặc ít xâm lấn(3). Tại<br /> các nước phát triển, phẫu thuật nội soi lấy sỏi<br /> qua da (Percutaneous Nephrolithotomy – PNL)<br /> từ khi được Ferntrom và Johanson thực hiện lần<br /> đầu tiên vào năm 1976, đã phát triển, ngày càng<br /> hoàn thiện và hiện trở thành thường quy, thay<br /> thế hầu hết mổ mở và tỉ lệ mổ mở điều trị sỏi<br /> niệu có nơi chỉ còn dưới 5%(3,7,12). Tại Việt Nam,<br /> phẫu thuật nội soi lấy sỏi qua da hiện đã được<br /> thực hiện tại nhiều bệnh viện như: BV Bình Dân,<br /> BV 175, BV Nhân Dân 115, BV Việt – Pháp Hà<br /> Nội,…(6,5,4,9,8,2,10). Tại bệnh viện Đa Khoa Thống<br /> Nhất Đồng Nai, điều trị ngoại khoa sỏi thận hoặc<br /> sỏi niệu quản đoạn lưng tùy theo chỉ định, bao<br /> gồm: mổ mở, mổ nội soi hông lưng, tán sỏi trong<br /> hoặc ngoài cơ thể. Cập nhật các tiến bộ của thế<br /> giới và trong nước về điều trị sỏi thận và sỏi niệu<br /> quản đoạn lưng, phẫu thuật nội soi lấy sỏi qua<br /> da (PNL) tại BV chúng tôi bắt đầu được thực<br /> hiện từ 22/6/2012 với sự giúp đỡ của BS CKII. Vũ<br /> Văn Ty và KTV Lê Quang Huân, BV Bình Dân.<br /> <br /> 72<br /> <br /> Qua hơn một năm thực hiện phẫu thuật nội soi<br /> lấy sỏi qua da tại bệnh viện sở tại, chúng tôi tổng<br /> kết, đánh giá kết quả nhằm mục tiêu:<br /> <br /> Mục tiêu tổng quát<br /> Đánh giá kết quả phẫu thuật và các yếu tố<br /> liên quan.<br /> <br /> Mục tiêu cụ thể<br /> Xác định tỉ lệ sạch sỏi lần đầu chung.<br /> Xác định mối tương quan giữa kết quả sạch<br /> sỏi và các yếu tố: giới tính, kích thước sỏi, vị trí<br /> sỏi, độ ứ nước của thận do sỏi.<br /> <br /> ĐỐI TƯỢNG - PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN<br /> CỨU<br /> Đối tượng nghiên cứu<br /> Tất cả các bệnh nhân bị sỏi thận > 20 mm<br /> hoặc sỏi niệu quản đoạn lưng > 15 mm gần khúc<br /> nối bể thận – niệu quản có chỉ định làm phẫu<br /> thuật nội soi lấy sỏi qua da sau khi thảo luận,<br /> giải thích, đồng ý được đưa vào nghiên cứu.<br /> Chống chỉ định: BN không đồng ý, chống chỉ<br /> định gây mê, không nằm sấp được do có bệnh<br /> tim mạch như nhịp chậm xoang, suy tim; bệnh<br /> phổi tắc nghẽn mãn tính (COPD), có rối loạn<br /> đông máu, nhiễm trùng niệu chưa được điều trị<br /> ổn, không theo dõi được.<br /> <br /> Chuyên Đề Thận Niệu<br /> <br /> Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 18 * Phụ bản của Số 4 * 2014<br /> Phương pháp nghiên cứu<br /> Tiền cứu, mô tả hàng loạt ca.<br /> <br /> Phương tiện nghiên cứu<br /> máy C – Arm của Siemen để định vị sỏi, dàn<br /> máy mổ nội soi sỏi thận: monitoring, nguồn<br /> sáng, dây dẫn sáng, máy tán sỏi xung hơi của<br /> Karl Storz, máy tán sỏi laser Accu – Tech của<br /> Trung Quốc, guide wire, thông niệu quản, thông<br /> Foley số 16 hai nhánh, thông Foley số 22 ba<br /> nhánh.<br /> <br /> Qui trình kỹ thuật mổ<br /> Vô cảm: gây mê nội khí quản.<br /> BN nằm tư thế sản phụ khoa để đặt thông<br /> niệu quản theo guide wire vượt qua sỏi dưới<br /> màn hình tăng sáng. Đặt thông tiểu Foley số 16<br /> hai nhánh. Cố định thông niệu quản vào thông<br /> Foley đã được bơm bóng 10 cc.<br /> Đặt BN nằm sấp có kê gối ở ngực, bụng để<br /> làm căng vùng hông lưng.<br /> Chỉnh C – Arm tư thế thẳng, nghiêng để<br /> định vị sỏi, xác định các nhóm đài – bể thận,<br /> thông niệu quản giúp chọc chính xác vào đài<br /> thận mong muốn.<br /> Rửa, sát trùng vùng mổ.<br /> Chọc dò vào đài thận. Vị trí đài thận được<br /> chọc dò tuỳ theo vị trí sỏi, độ ứ nước của thận,<br /> đài thận dãn nở nằm phía sau sao cho đường<br /> tiếp cận ngắn và dễ tiếp cận sỏi nhất. Chọc dò<br /> đúng khi có nước tiểu chảy ra qua kim.<br /> Luồn guide wire qua kim chọc dò. Rạch da #<br /> 1.5 cm, tách cân, cơ theo kim chọc dò tới lớp mỡ<br /> quanh thận. Rút kim, để lại guide wire. Nong tạo<br /> đường hầm vảo đài thận qua guide wire bằng bộ<br /> nong Cook hoặc Alken để đặt Amplatz số 28<br /> hoặc 30. Qua đó, đặt máy nội soi thận tiếp cận<br /> sỏi.<br /> Tán sỏi bằng xung hơi hoặc laser hoặc xung<br /> hơi + Laser. Trường hợp sỏi nhỏ có thể không<br /> cần tán mà có thể gắp sỏi ra luôn.<br /> Soi thận kiểm tra sạch sỏi trực tiếp và kiểm<br /> tra sạch sỏi dưới C – Arm.<br /> <br /> Chuyên Đề Thận Niệu<br /> <br /> Nghiên cứu Y học<br /> <br /> Đặt ống thông số 22 ba nhánh bơm bóng 4cc<br /> mở thận ra da. Cố định ống dẫn lưu. Kết thúc<br /> cuộc mổ.<br /> Đặt BN nằm ngửa trở lại và chuyển về<br /> phòng hồi sức sau mổ giống như các ca mổ mở<br /> sỏi thận khác.<br /> <br /> Hậu phẫu<br /> Ghi nhận tình trạng tiểu máu, sốt, đau hông<br /> lưng sau mổ.<br /> BN được rút thông tiểu và thông niệu quản<br /> sau 03 ngày.<br /> Ống thông mở thận ra da được rút sau 05 –<br /> 07 ngày.<br /> Chụp X quang KUB trước khi rút ống thông<br /> mở thận ra da để kiểm tra kết quả sạch sỏi.<br /> Tái khám sau 01 tháng: chụp KUB, siêu âm<br /> kiểm tra.<br /> Đánh giá kết quả sạch sỏi: dựa vào nội soi<br /> thận, C – Arm lúc mổ và chụp X quang KUB sau<br /> mổ.<br /> Tiêu chuẩn sạch sỏi: hết sỏi hoặc còn mảnh<br /> sỏi < 5mm.<br /> <br /> Thu thập số liệu và xử lý thống kê<br /> Các biến số được thu thập bằng phần mềm<br /> Epida 3.1 và được xử lý bằng phần mềm Stata<br /> 11.0.<br /> Giá trị p < 0,05 được xem như có ý nghĩa<br /> thống kê.<br /> <br /> KẾT QUẢ<br /> Có 110 trường hợp được đưa vào nghiên<br /> cứu. Trong 110 TH làm PNL, có 04 TH thất bại<br /> phải chuyển mổ mở. Trong 106 TH thực hiện<br /> được PNL, kết quả như sau:<br /> <br /> Kết quả sạch sỏi lần đầu<br /> Sạch sỏi 77(72,64%), còn sỏi 29(27,36%).<br /> <br /> Giới tính<br /> Nam > nữ, 67 BN (63,21%) so với 39 BN<br /> (36,79%).<br /> <br /> 73<br /> <br /> Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 18 * Phụ bản của Số 4 * 2014<br /> <br /> Nghiên cứu Y học<br /> Giới tính và kết quả sạch sỏi<br /> <br /> Nam có kết quả sạch sỏi nhiều hơn nữ<br /> 54/67(80,60%) so với 23/39(58,97%). Sự khác biệt<br /> <br /> có ý nghĩa thống kê với kiểm định Chi square, p<br /> = 0,016.<br /> <br /> Tuổi, nhóm tuổi và kết quả sạch sỏi<br /> Tuổi trung bình 47 ± 12,15 (22 – 76) (bảng 1).<br /> <br /> Bảng 1. Nhóm tuổi và kết quả sạch sỏi<br /> Kết quả sạch sỏi<br /> Sạch sỏi<br /> Còn sỏi<br /> 26 (78,79%)<br /> 7 (21,21%)<br /> 38 (71,70%)<br /> 15 (28,30%)<br /> 13 (65,00%)<br /> 7 (35,00%)<br /> 77 (72,64%)<br /> 29 (27,36%)<br /> <br /> Nhóm tuổi * Kết quả<br /> Nhóm tuổi từ 22 – 39<br /> Nhóm tuổi từ 40 – 59<br /> Nhóm tuổi từ ≥ 60<br /> Tổng cộng<br /> <br /> Vị trí sỏi bên P hay bên T<br /> <br /> Tổng cộng<br /> <br /> Kiểm định, p<br /> <br /> 33 (100%)<br /> 53 (100%)<br /> 20 (100%)<br /> 106 (100%)<br /> <br /> ᵡ , p = 0,538<br /> <br /> 2<br /> <br /> Kích thước sỏi và kết quả sạch sỏi<br /> <br /> 106 TH nghiên cứu, sỏi bên P 54,72%, bên T<br /> 45,28%.<br /> <br /> (Nhỏ nhất 16 mm, lớn nhất 50 mm). Trong số 77<br /> <br /> Sỏi tái phát<br /> <br /> TH sạch sỏi, sỏi có kích thước trung bình 28,12 ±<br /> <br /> 21 TH (19,81%).<br /> <br /> Sỏi có kích thước trung bình 29,37 ± 6,97 mm<br /> <br /> 6,47 mm so với 32,68 ± 7,37 mm là kích thước của<br /> nhóm còn sỏi sau phẫu thuật (bảng 2).<br /> <br /> Bảng 2. Kích thước sỏi và kết quả sạch sỏi<br /> Kích thước sỏi * Kết quả<br /> Sạch sỏi<br /> Còn sỏi<br /> Kết hợp<br /> <br /> Số TH<br /> 77<br /> 29<br /> 106<br /> <br /> Trung bình (mm)<br /> 28,12<br /> 32,68<br /> 29,37<br /> <br /> Siêu âm<br /> Đánh giá độ ứ nước ở thận do sỏi. Đa số thận<br /> ứ nước độ 1 hoặc độ 2 (78,30%).<br /> <br /> Độ lệch chuẩn<br /> 6,47<br /> 7,37<br /> 6,97<br /> <br /> Khoảng tin cậy 95%<br /> 26,66 – 29,59<br /> 29,92 – 35,45<br /> 28,03 – 30,72<br /> <br /> Kiểm định, p<br /> t test, p = 0,002<br /> <br /> Mối liên quan giữa thận ứ nước trên siêu<br /> âm và kết quả sạch sỏi<br /> Thận ứ nước độ 2 có kết quả sạch sỏi cao<br /> nhất (81,40%). Khác biệt không có ý nghĩa thống<br /> kê (bảng 3).<br /> <br /> Bảng 3. Mối liên quan giữa thận ứ nước và kết quả sạch sỏi<br /> Thận ứ nước * Kết quả<br /> Không ứ nước<br /> Ứ nước độ 1<br /> Ứ nước độ 2<br /> Ứ nước độ 3<br /> Tổng cộng<br /> <br /> Kết quả sạch sỏi<br /> Sạch sỏi (%)<br /> Còn sỏi (%)<br /> 7 (58,33%)<br /> 5 (41,67%)<br /> 27 (67,50%)<br /> 13 (32,50%)<br /> 35 (81,40%)<br /> 8 (18,60%)<br /> 8 (72,73%)<br /> 3 (27,27%)<br /> 77 (72,64%)<br /> 29 (27,36%)<br /> <br /> Vị trí sỏi<br /> Sỏi bể thận và đài dưới chiếm tỉ lệ cao nhất<br /> 55,66%. Sỏi niệu quản đoạn lưng gần khúc nối và<br /> sỏi thận chiếm tỉ lệ thấp nhất 6,60%.<br /> <br /> 74<br /> <br /> Tổng cộng<br /> <br /> Kiểm định, p<br /> <br /> 12 (100,00%)<br /> 40 (100,00%)<br /> 43 (100,00%)<br /> 11 (100,00%)<br /> 106 (100,00%)<br /> <br /> Fisher’s exact, p = 0,292<br /> <br /> Mối liên quan giữa vị trí sỏi và kết quả sạch<br /> sỏi<br /> Vị trí sỏi trong thận có ảnh hưởng đến kết<br /> quả. Khác biệt có ý nghĩa thống kê với phép<br /> kiểm Fisher, p = 0,001 (bảng 4).<br /> <br /> Chuyên Đề Thận Niệu<br /> <br /> Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 18 * Phụ bản của Số 4 * 2014<br /> <br /> Nghiên cứu Y học<br /> <br /> Bảng 4. Mối liên quan giữa vị trí sỏi và kết quả sạch sỏi<br /> Vị trí sỏi * Kết quả<br /> Sỏi bể thận<br /> Sỏi bể thận và đài dưới<br /> Sỏi bể thận và ≥ 2 đài thận<br /> Sỏi NQ lưng và sỏi thận<br /> Tổng cộng<br /> <br /> Sạch sỏi<br /> 12 (100,00%)<br /> 50 (84,75%)<br /> 9 (32,14%)<br /> 6 (85,71%)<br /> 77 (72,64%)<br /> <br /> Còn sỏi<br /> 0 (0,00%)<br /> 9 (15,25%)<br /> 19 (67,86%)<br /> 1 (14,29%)<br /> 29 (27,36%)<br /> <br /> Số đường vào đài thận<br /> Đa số các TH nghiên cứu, chúng tôi sử dụng<br /> một đường vào (96,22%). Có 4 TH (3,78%), sử<br /> dụng 2 đường vào.<br /> <br /> Vị trí đường vào đài thận<br /> <br /> Tổng cộng<br /> 12 (100,00%)<br /> 59 (100,00%)<br /> 28 (100,00%)<br /> 7 (100,00%)<br /> 106 (100,00%)<br /> <br /> Kiểm định, p<br /> <br /> Fisher’s exact, p = 0,001<br /> <br /> Vị trí đường vào đài thận và kết quả sạch<br /> sỏi<br /> Vị trí đường vào đài giữa hoặc đài dưới có<br /> kết quả sạch sỏi cao nhất (80% và 79,45%), p <<br /> 0,05 (bảng 5).<br /> <br /> Thường chọn đài dưới 73(68,87%). Vào đài<br /> trên 19(17,92%), đài giữa 10(9,43%), kết hợp<br /> 4(3,78%).<br /> Bảng 5. Mối liên quan giữa đường vào đài thận và kết quả sạch sỏi<br /> Vị trí đường vào đài thận * Kết quả<br /> Đài trên<br /> Đài giữa<br /> Đài dưới<br /> Kết hợp<br /> Tổng cộng<br /> <br /> Sạch sỏi (%)<br /> 11 (57,89%)<br /> 8 (80,00%)<br /> 58 (79,45%)<br /> 0 (0,00%)<br /> 77 (72,64%)<br /> <br /> Năng lượng tán sỏi<br /> <br /> Còn sỏi (%)<br /> 8 (42,11%)<br /> 2 (20,00%)<br /> 15 (20,55%)<br /> 4 (100%)<br /> 29 (27,36%)<br /> <br /> Tổng cộng<br /> 19 (100,00%)<br /> 10 (100,00%)<br /> 73 (100,00%)<br /> 4 (100,00%)<br /> 106 (100,00%)<br /> <br /> Kiểm định, p<br /> <br /> Fisher’s exact, p = 0,003<br /> <br /> Thời gian làm PNL<br /> <br /> trong khi chỉ dùng xung hơi là đủ trong 39 TH<br /> <br /> Trung bình 104,15 ± 35,87 phút. Ngắn nhất 40<br /> phút, lâu nhất 240 phút.<br /> <br /> (36,80%). Có 12(11,32%) do sỏi nhỏ, chỉ cần gắp<br /> <br /> Biến chứng<br /> <br /> sỏi (bảng 6).<br /> <br /> 6 TH (5,66%) chảy máu phải truyền máu<br /> trong hoặc sau mổ. 1 TH hậu phẫu sốt nhiễm<br /> trùng niệu được điều trị kháng sinh ổn.<br /> <br /> Kết hợp xung hơi và laser, có 48 TH (45,28%)<br /> <br /> Bảng 6. Năng lượng tán sỏi<br /> Năng lượng tán sỏi<br /> Xung hơi<br /> Laser<br /> Kết hợp xung hơi và laser<br /> Gắp sỏi<br /> Tổng cộng<br /> <br /> Số TH<br /> 39<br /> 7<br /> 48<br /> 12<br /> 106<br /> <br /> Tỉ lệ %<br /> 36,80%<br /> 6,60%<br /> 45,28%<br /> 11,32%<br /> 100,00%<br /> <br /> Đặt thông niệu quản<br /> Hầu hết các TH mổ của chúng tôi đều được<br /> đặt thông niệu quản thường (76,40%) hoặc thông<br /> DJ (21,70%). Có 2 TH không phải đặt thông niệu<br /> quản.<br /> <br /> Mở thận ra da<br /> 94,34% có mở thận ra da. 5,66% TH không<br /> cần mở thận ra da (tubeless) do đã kiểm soát<br /> được tình trạng chảy máu lúc mổ.<br /> <br /> Chuyên Đề Thận Niệu<br /> <br /> Số ngày nằm viện<br /> Trung bình 6,43 ± 2,18 ngày. Ngắn nhất 4<br /> ngày, lâu nhất 20 ngày.<br /> <br /> BÀN LUẬN<br /> Trong 110 TH thực hiện PNL của chúng tôi,<br /> có 04 TH bị thất bại ngay từ đầu phải chuyển mổ<br /> mở. Trong đó, 02 TH không chọc dò được vào<br /> đài thận, 02 TH chọc dò được vào đài thận<br /> nhưng 01 TH khi nong bị lạc đường, 01 TH còn<br /> lại nong bị rách rộng bể thận. Cả 04 TH này thận<br /> đều không ứ nước. Như vậy, chúng tôi chỉ thực<br /> hiện được PNL trọn vẹn 106 TH. Chúng tôi đánh<br /> giá kết quả và bàn luận về 106 TH này. Trong<br /> <br /> 75<br /> <br />
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2