Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 16 * Phụ bản của Số 3 * 2012<br />
<br />
Nghiên cứu Y học<br />
<br />
ĐÁNH GIÁ KẾT QUẢ PHẪU THUẬT NỘI SOI MỞ NIỆU QUẢN LẤY SỎI<br />
QUA NGẢ SAU PHÚC MẠC TẠI BỆNH VIỆN ĐA KHOA TỈNH QUẢNG<br />
TRỊ TRONG VÒNG 7 NĂM (2005-2012)<br />
Nguyễn Xuân Dũng*, Phan Khánh Việt*, Nguyễn Văn Bình*<br />
<br />
TÓM TẮT<br />
Đặt vấn đề và mục tiêu: Đánh giá kết quả điều trị sỏi niệu quản bằng phẫu thuật lấy sỏi qua nội soi sau<br />
phúc mạc.<br />
Đối tượng và Phương pháp nghiên cứu: Nghiên cứu được thực hiện ở 422 bệnh nhân sỏi niệu quản<br />
đoạn 1/3 trên, được phẫu thuật mở niệu quản nội soi qua đường sau phúc mạc tại BV ĐK tỉnh Quảng Trị.<br />
Kết quả: Tuổi trung bình của bệnh nhân: 43 tuổi. Thời gian phẫu thuật trung bình 38 phút (ngắn nhất 22<br />
phút, dài nhất 130 phút). 418 bệnh nhân được đặt 3 trô ca, 4 trường hợp được đặt 4 trô ca, 4 trường hợp chuyển<br />
mổ mở. Tái biến, biến chứng thường gặp là tràn khí dưới da (13 bệnh nhân), rách phúc mạc (4 bệnh nhân). Thời<br />
gian hậu phẫu trung bình là 4,5 ngày (ngắn nhất 2,5 ngày, dài nhất nhất 11 ngày).<br />
Kết luận: Phẫu thuật lấy sỏi niệu quản qua nội soi sau phúc mạc tại bệnh viện Đa khoa Tỉnh Quảng trị là<br />
một phẫu thuật an toàn, hiệu quả và dễ thực hiện.<br />
Từ khóa: Sỏi niệu quản, phẫu thuật nội soi sau phúc mạc.<br />
<br />
ABSTRACT<br />
<br />
RETROPERITONEAL LAPAROSCOPIC URETEROLITHOTOMY FOR TREATMENT<br />
OF URETERAL STONE AT QUANG TRI PROVINCE HOSPITAL: RESULTS WITHIN 7<br />
YEARS (2005-2012)<br />
Nguyen Xuan Dung, Phan Khanh Viet, Nguyen Van Binh<br />
* Y Hoc TP. Ho Chi Minh * Vol. 16 - Supplement of No 3- 2012: 256 - 258<br />
Introduction and Objective: To evaluate results of ureteral stone treatment by retroperitoneal laparoscopic<br />
ureterolithotomy.<br />
Subjects and Methods: The study was conducted in 422 patients with the third upper ureteral stones<br />
treated by retroperitoneal laparoscopic ureterolithotomy at Quang Tri Province hospital.<br />
Results: The mean age of patients: 43 years old. The average surgical time: 38 minutes (the shortest 22<br />
minutes, the longest 130 minutes). 418 patients were placed three trocars, 4 cases four trocars are placed, four<br />
transfer open surgery. Accidents and complications were subcutaneous emphysema (13 patients), peritoneal tear<br />
(4 patients). The average postoperative time: 4.5 days.<br />
Conclusion: Retroperitoneal laparoscopic ureterolithotomy for treatment of ureteral stones at Quang Tri<br />
Province hospital is a safe, efficient method.<br />
Key words: Retroperitoneal laparoscopy, retroperitoneal laparoscopic ureterolithotomy, ureteral stone.<br />
<br />
Bệnh viện đa khoa tỉnh Quảng Trị<br />
Tác giả liên lạc: BS Nguyễn Xuân Dũng<br />
*<br />
<br />
Chuyên Đề Thận Niệu 2012<br />
<br />
ĐT: 0972343678<br />
<br />
Email:bsnguyenxuandungqt@gmail.com<br />
<br />
255<br />
<br />
Nghiên cứu Y học<br />
<br />
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 16 * Phụ bản của Số 3 * 2012<br />
<br />
ĐẶT VẤN ĐỀ<br />
Sỏi niệu quản là bệnh lý thường gặp gây tổn<br />
thương thận nhanh nhất, có nhiều phương pháp<br />
điều trị khác nhau như: nội khoa, tán sỏi ngoài<br />
cơ thể, tán sỏi qua nội soi ngược dòng, mổ lấy<br />
sỏi. Năm 1992 Gaur là người đầu tiên mô tả kỹ<br />
thuật dùng bóng nước để mở khoang sau phúc<br />
mạc tạo khoang phẫu thật cho phẫu thuật nội<br />
soi. Ở Việt Nam, Lê Đình Khánh là người đầu<br />
tiên mổ lấy sỏi niệu quản qua nội soi sau phúc<br />
mạc (năm 2001). Hiện nay nội soi sau phúc mạc<br />
đã được phổ biến rộng rãi trong điều trị một số<br />
bệnh lý của cơ quan tiết niệu trên.<br />
Tại bệnh viện đa khoa tỉnh Quảng Trị, từ<br />
tháng 12/2005 đến tháng 05/2012 chúng tôi đã<br />
thực hiện được 422 trường hợp mổ lấy sỏi niệu<br />
quản nội soi qua ngả sau phúc mạc. Đề tài này<br />
nhằm mục tiêu:<br />
Đánh giá kết quả lấy sỏi niệu quản đoạn trên<br />
qua nội soi sau phúc mạc tại bệnh viện đa khoa Tỉnh<br />
Quảng Trị.<br />
<br />
+ Kỹ thuật đặt Trocar: Trocar 10mm đầu tiên<br />
được đặt dưới đầu sườn XII, ngay góc sườn<br />
lưng. Tách rộng bằng kelly vào khoang sau<br />
phúc mạc, đặt ngón tay găng vô trùng vào<br />
khoang sau phúc mạc, bơm khoảng 300ml khí<br />
trời nong rộng tạo khoang phẫu thuật, đưa<br />
Optic 10mm (300) quan sát hướng dẫn đặt các<br />
trocar tiếp theo.Trocar 10mm thứ 2 (Hoặc 5mm)<br />
đặt ngay trên mào chậu khoảng 1cm trên đường<br />
nách sau.<br />
Trocar 5mm đặt sát mép phúc mạc tùy thuộc<br />
vào vị trí của viên sỏi.<br />
+ Tiến hành bóc tách khoang sau phúc mạc<br />
tìm niệu quản, dựa vào 2 mốc giải phẫu chính là<br />
cơ thắt lưng chậu và tĩnh mạch sinh dục.<br />
+ Bộc lộ và cố định niệu quản, xẻ niệu quản<br />
theo chiều dọc bằng dao lạnh, hoặc dao điện<br />
đơn cực với chế độ cắt, đưa sỏi niệu quản ra<br />
ngoài qua trocar 10mm, khâu phục hồi niệu<br />
quản bằng Vicryl 4.0 mũi rời, đặt dẫn lưu<br />
khoang sau phúc mạc.<br />
<br />
ĐỐI TƯỢNG - PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN<br />
CỨU<br />
<br />
KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU<br />
<br />
Đối tượng<br />
<br />
Tuổi<br />
Cao nhất: 78 tuổi.<br />
<br />
Bao gồm 422 bệnh nhân có sỏi niệu quản<br />
đoạn trên từ khúc nối bể thận –niệu quản đến<br />
dưới mào chậu 2cm được phẫu thuật qua nội soi<br />
sau phúc mạc tại Bệnh viện Đa khoa Tỉnh<br />
Quảng Trị trong vòng 7 năm từ tháng 12/2005<br />
đến tháng 06/2012.<br />
<br />
Phương pháp nghiên cứu<br />
<br />
Đặc điểm chung<br />
<br />
Thấp nhất: 17 tuổi.<br />
Độ tuổi trung bình: 43 tuổi.<br />
<br />
Giới<br />
Nam: 248 bệnh nhân chiếm 60,1%<br />
Nữ: 64 bệnh nhân chiếm 39,9%.<br />
<br />
Phương tiện<br />
+ Bộ máy mổ nội soi tổng quát của hãng<br />
K.Storz.<br />
<br />
Vị trí sỏi<br />
Niệu quản (P): 219 bệnh nhân (53,1%).<br />
<br />
+ Găng vô trùng, dùng ngón giữa để bơm<br />
hơi để nong rộng khoang sau phúc mạc.<br />
<br />
Mở niệu quản kèm mở nhu mô thận lấy sỏi: 7<br />
trường hợp (1,7%).<br />
<br />
Kỹ thuật<br />
+ Mê NKQ.<br />
<br />
Kích thước sỏi: (Chiều lớn nhất)<br />
<br />
+ Tư thế nằm nghiêng cổ điển có độn lưng.<br />
+ Phẫu thuật viên và người phụ đứng cùng<br />
bên về phía lưng của bệnh nhân.<br />
<br />
256<br />
<br />
Niệu quản (T): 193 bệnh nhân (46,9%).<br />
<br />
Trung bình: 1,5cm.<br />
Lớn nhất: 2,3cm.<br />
Nhỏ nhất: 0,8cm.<br />
<br />
Chuyên Đề Thận Niệu 2012<br />
<br />
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 16 * Phụ bản của Số 3 * 2012<br />
Mức độ giãn thận<br />
Độ I: 157 (38,1%).<br />
<br />
Nghiên cứu Y học<br />
<br />
Sớm nhất 2,5 ngày.<br />
Muộn nhất 11 ngày.<br />
<br />
Độ II: 113 (27,4%).<br />
<br />
BÀN LUẬN<br />
<br />
Độ II: 142 (34,5%).<br />
<br />
Trong những trường hợp mổ đầu tiên cho<br />
nên vấn đề thời gian chúng tôi không đặt ra<br />
nhiều lắm, mục đích chính là lấy sỏi an toàn, đảm<br />
bảo đúng kỹ thuật, hạn chế tai biến trong mổ và<br />
hậu phẫu. Càng về sau khi các kỹ năng đã thành<br />
thục và cải tiến một số thì trong cuộc mổ nên thời<br />
gian càng được rút ngắn nhiều.<br />
<br />
Thời gian mổ<br />
Trung bình 38 phút.<br />
Nhanh nhất 22 phút.<br />
Lâu nhất 130 phút.<br />
Đặt thông JJ niệu quản: 6 trường hợp (1,46%)<br />
<br />
Số lượng Trocar<br />
3 trocar: 410 trường hợp, trong đó:<br />
+ 2 trocar 10 và 1 trocar 5: 195 trường hợp<br />
(47,3%)<br />
+ 1 trocar 10 và 2 trocar 5: 217 trường hợp<br />
(52,7%)<br />
4 trocar: 2 trường hợp<br />
<br />
Tai biến trong khi mổ<br />
4 trường hợp rách phúc mạc, được khâu lại<br />
bằng Vicryl 4.0 khâu túm.<br />
Tràn khí dưới da 13 trường hợp, tự hết sau<br />
24h.<br />
<br />
Chuyển mổ hở<br />
Có 4 bệnh nhân phải chuyển mổ hở do chảy<br />
máu (0,97%).<br />
Không có trường hợp nào sỏi chạy lên thận<br />
hoặc không tìm thấy niệu quản.<br />
<br />
Hậu phẫu<br />
Thuốc giảm đau chỉ dùng 1 ngày sau mổ,<br />
ngày thứ hai trở đi đau nhẹ, ngày thứ 4 đi lại gần<br />
như bình thường.<br />
Trung tiện ngày thứ 1 sau mổ.<br />
Dẫn lưu khoang sau phúc mạc: Rút sau 2<br />
ngày sau khi đã hết rỉ dịch. Có 1 trường hợp rút<br />
sau 5 ngày khi đã hết xì nước tiểu.<br />
Biến chứng nhiễm trùng: Chưa gặp phải biến<br />
chứng nhiễm trùng nào.<br />
Đái máu sau mổ: 1 trường hợp, điều trị nội<br />
khoa tự hết sau 10 ngày.<br />
<br />
Cách vào Trocar 10 đầu tiên được cải tiến đơn<br />
giản hóa và an toàn khi xử dụng trocar đầu tù<br />
nong qua vết rạch rồi đặt bóng nong rộng phẫu<br />
trường sẽ giúp tiết kiệm được nhiều thời gian cho<br />
cuộc mổ.<br />
Số lượng Trocar được sử dụng là 3 Trocar<br />
trong đó 2 Trocar 10mm và 1 Trocar 5mm(201<br />
cas), 1 Trocar 10 và 2 Trocar 5(12 cas) cá biệt có 2<br />
trường hợp phải sử dụng tới 4 Trocar để đưa dụng<br />
cụ vào vén lên mới thao tác được.<br />
Chúng tôi sử dụng ngón giữa của găng tay<br />
vô trùng làm dụng cụ để bơm khí nong rộng<br />
khoang sau phúc mạc với 300ml khí trời tạo<br />
phẫu trường.<br />
Hai mốc giải phẫu chính để tìm niệu quản đó<br />
là cơ Thắt lưng chậu và Tĩnh mạch sinh dục, đối<br />
với những phẫu thuật viên chưa thành thạo thì<br />
đây là khâu tương đối quan trọng để quyết định<br />
thành công của cuộc mổ. Trong nhóm nghiên<br />
cứu của chúng tôi có hai trường hợp bóc tách<br />
nhầm vào động mạch chủ bụng và chưa để lại tai<br />
biến nào. Một điều quan trong nữa trong thì tìm<br />
niệu quản là càng hạn chế chảy máu chừng nào<br />
càng tốt (Cầm máu tỉ mỉ) thì sẽ càng thuận lợi<br />
cho quá trình phẫu thuật, nhất là những trường<br />
hợp thời gian mổ kéo dài.<br />
Đoạn niệu quản chứa sỏi được bộc lộ và cố<br />
định, chúng tôi tiến hành xẻ lạnh niệu quản với<br />
lưỡi dao số 11 được đưa qua Trocar 10 với ống bảo<br />
vệ trong những trường hợp đầu tiên, đa số các<br />
trường hợp sau vì sử dụng với 2 Trocar 5 nên tiến<br />
hành xẻ niệu quản bằng dụng cụ tự chế với đầu<br />
<br />
Thời gian nằm viện: Trung bình là 4,5 ngày.<br />
<br />
Chuyên Đề Thận Niệu 2012<br />
<br />
257<br />
<br />
Nghiên cứu Y học<br />
<br />
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 16 * Phụ bản của Số 3 * 2012<br />
<br />
nhọn và chế độ cắt của dao điện đơn cực, về mặt<br />
đại thể đã cho những kết quả khả quan.<br />
Có 7 bệnh nhân được phẫu thuật vừa mở niệu<br />
quản lấy sỏi vừa kết hợp mở nhu mô trên thận bị<br />
ứ nước từ độ 2-3, sỏi nhỏ nằm co cụm trên một<br />
nhóm đài. Sau khi đã phẫu tích vị trí sỏi niệu<br />
quản thì để đó và chưa xẻ lấy ngay, bộc lộ lên<br />
thận và tìm vị trí nhu mô mỏng nhất, dùng dao<br />
điện xẻ nhu mô, đưa ống hút kèm optic vào quan<br />
sát và gắp sỏi, đặt ống súc rửa các nhóm đài còn<br />
lại rồi đóng nhu mô thận bằng catgut mũi vắt. Sỏi<br />
niệu quản sẽ được lấy khi đã lấy xong sỏi nhu mô<br />
để đảm bảo cho các viên sỏi trong nhu mô vẫn ở<br />
vị trí ban đầu không bị xáo trộn khi thận xẹp vì<br />
lấy sỏi niệu quản.<br />
Chúng tôi không tiến hành đặt sonde JJ một<br />
cách có hệ thống mà chỉ đặt trong những trường<br />
hợp niệu quản bị hẹp dưới viên sỏi hoặc còn sót<br />
sỏi trong các đài thận.<br />
Tiến hành phục hồi sự lưu thông của niệu<br />
quản bằng vicryl4.0 mũi rời hoặc khâu vắt.<br />
Dẫn lưu được đưa vào qua lỗ Trocar 5, sau khi<br />
kiểm tra ống dẫn lưu đã nằm đúng vị trí thì rút<br />
các Trocar, khâu lại các lỗ Trocar bằng chỉ<br />
Nylon 3.0.<br />
Đối với các bệnh viện như chúng tôi, trang<br />
thiết bị còn hạn chế đây là một phương pháp tỏ ra<br />
rất ưu việt. Phương pháp này có thể thay thế cho<br />
phẫu thuật mở truyền thống trong những trường<br />
hợp sỏi niệu quản có chỉ định khi điều kiện các<br />
phương pháp ít xâm lấn khác chưa thể thực hiện<br />
được ở các bệnh viện như chúng tôi hiện nay.<br />
Qua đó, chúng tôi sẽ triển khai thêm các phẫu<br />
thuật khác như cắt chỏm nang thận, cắt thận teo<br />
xơ, tạo hình khúc nối bể thận niệu quản.<br />
<br />
258<br />
<br />
KẾT LUẬN<br />
Phẫu thuật lấy sỏi niệu quản qua nội soi sau<br />
phúc mạc tại bệnh viện Đa khoa Tỉnh Quảng trị<br />
là một phẫu thuật an toàn, hiệu quả và dễ thực<br />
hiện.<br />
Phẫu thuật này có những lợi điểm là giảm<br />
được nguy cơ tổn thương tạng và mạch máu,<br />
hạn chế liệt ruột, không có ứ đọng nước tiểu<br />
trong ổ bụng. Nhược điểm là phẫu trường hẹp<br />
nên hạn chế thao tác, vùng da đặt Trocar cũng bị<br />
hạn chế bởi xương sườn phía trên, mào chậu<br />
phía dưới, khối cơ lưng phía sau, mép phúc mạc<br />
ở phía trước. Đây là một phương pháp tỏ ra rất<br />
ưu việt, tránh cho bệnh nhân phải chịu một cuộc<br />
mổ mở với đường mổ kéo dài qua khối cơ lưng<br />
gây hậu phẫu nặng nề, giảm cảm giác một cách<br />
đáng kể bên dưới vết mổ do tổn thương các bó<br />
mạch thần kinh. Phương pháp này có thể thay<br />
thế cho phẫu thuật mở truyền thống trong<br />
những trường hợp sỏi niệu quản có chỉ định và<br />
khi điều kiện các phương pháp ít xâm lấn khác<br />
chưa thể thực hiện được<br />
<br />
TÀI LIỆU THAM KHẢO<br />
1.<br />
<br />
2.<br />
<br />
3.<br />
<br />
4.<br />
<br />
5.<br />
<br />
Đoàn Trí Dũng (2003). Một số nhận xét về phẫu thuật mở niệu<br />
quản lấy sỏi qua nội soi sau phúc mạc. Y học TP.HCM; tập 3(4):<br />
tr.87-90.<br />
Lê Đình Khánh, Phạm Như Hiệp, Dương Đăng Hỷ (2002). Phẫu<br />
thuật nội soi qua đường sau phúc mạc điều trị sỏi niệu quản tại Bv<br />
TƯ Huế. Y học TP.HCM. Tập 2: tr. 329-333<br />
Nguyễn Phúc Cẩm Hoàng, Nguyễn Văn Hiệp, Nguyễn Văn Hân,<br />
Phạm Phú Phát, Đào Quang Oánh, Nguyễn Bá Minh Nhật (2004).<br />
Nội soi sau phúc mạc vùng hông lưng trong mổ sỏi niệu quản<br />
đoạn trên, kinh nghiệm ban đầu 36 trường hợp. Hội nghị nội soi<br />
và phẫu thuật nội soi Đại Học Y Dược TP.HCM: tr.123-127.<br />
Nguyễn Tế Kha, Trần Thượng Phong, Nguyễn Văn Ân và cs<br />
(2005). Phẫu thuật nội soi ngoài phúc mạc trong bệnh lý sỏi niệu<br />
quản: Kinh nghiệm điều trị 148 trường hợp tại Bệnh viện Bình<br />
Dân. Y học TP.HCM. tập 2 (3): tr. 129-131<br />
Nguyễn Đạo Thuấn, Nguyễn Văn Ân, Vĩnh Tuấn, Đỗ Anh Toàn,<br />
Văn Thành Trung (2008). Phẫu thuật nội soi sau phúc mạc lấy sỏi<br />
đài thận và niệu quản đoạn lưng, kinh nghiệm bước đầu qua 12<br />
trường hợp. Tạp chí Y Học TPHCM. Tập 3 (1): tr. 97-102.<br />
<br />
Chuyên Đề Thận Niệu 2012<br />
<br />