Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 20 * Phụ bản của Số 1 * 2016<br />
<br />
<br />
ĐÁNH GIÁ KẾT QUẢ PHẪU THUẬT MỞ THÀNH NGOÀI HỐC MẮT<br />
LẤY TRỌN U SAU XÍCH ĐẠO NHÃN CẦU<br />
Vũ Thị Việt Thu*, Lê Minh Thông**<br />
<br />
TÓM TẮT<br />
Đặt vấn đề và mục tiêu nghiên cứu: U hốc mắt làm tăng thể tích hốc mắt và gây triệu chứng của khối<br />
choán chỗ ảnh hưởng chức năng thị giác và thẩm mỹ. Vì vậy, những khối u này cần được lấy trọn cùng với vỏ<br />
bao để tránh tái phát. Mở thành ngoài hốc mắt là phương pháp phù hợp nhất cho lấy u sau xích đạo nhãn cầu. Đề<br />
tài được thực hiện nhằm đánh giá kết quả điều trị của phẫu thuật mở thành ngoài lấy trọn u hốc mắt sau xích đạo<br />
nhãn cầu<br />
Đối tượng - phương pháp nghiên cứu: Với thiết kế nghiên cứu can thiệp lâm sàng, tiến cứu hàng loạt ca,<br />
không nhóm chứng, từ tháng 01 năm 2013 đến tháng 01 năm 2015 chúng tôi đã phẫu thuật mở thành ngoài lấy<br />
trọn u cho 31 trường hợp u hốc mắt sau xích đạo nhãn cầu. Hiệu quả và biến chứng của phẫu thuật được đánh<br />
giá tại thời điểm 1 tuần, 4 tuần và 12 tuần sau phẫu thuật.<br />
Kết quả: 31 trường hợp tuổi trung bình 36,9 ±12,0 (11-66 tuổi), tỷ lệ nam:nữ là 19:12; lồi mắt: 29; lệch trục<br />
nhãn cầu:20; giảm thị lực: 22. Sau phẫu thuật 12 tuần, 100% hết lồi mắt và cải thiện lệch trục nhãn cầu, 91% cải<br />
thiện thị lực. Biến chứng: 1 trường hợp mất thị lực không hồi phục do tắc động mạch trung tâm võng mạc, 1<br />
trường hợp viêm giác mạc sợi và 1 trường hợp khuyết biểu mô giác mạc xuất hiện tại thời điểm 1 tuần và cải<br />
thiện hoàn toàn sau 4 tuần; 9/14 trường hợp tê vùng thái dương hết tê sau 12 tuần; 2 trường hợp tổn thương cơ<br />
vòng đồng tử và 4 trường hợp tổn thương thần kinh vận nhãn cải thiện một phần sau 12 tuần<br />
Kết luận: Hầu hết u hốc mắt sau xích đạo nhãn cầu đều có thể được lấy trọn an toàn qua đường mở thành<br />
ngoài.<br />
Từ khóa: Mở thành ngoài hốc mắt, u hốc mắt.<br />
Abstract<br />
EVALUATING OUTCOMES OF LATERAL ORBITOTOMY TO ENTIRELY EXCISE ORBITAL<br />
TUMOURS BEHIND EQUATOR OF THE GLOBE<br />
Vu Thi Viet Thu, Le Minh Thong<br />
* Y Hoc TP. Ho Chi Minh * Vol. 20 - Supplement of No 1 – 2016: 172 - 177<br />
<br />
Background - Objectives: Lateral orbitotomy is a well-known approach for lesions in the lateral retrobulbar<br />
space. The study was performed to evaluate outcomes of lateral orbitotomy to entirely excise orbital tumours<br />
behind equator of the globe<br />
Methods: With a clinical interventional, uncontrolled prospective case-series study, from 01/2013 to<br />
01/2015, 31 patients were performed lateral orbitotomy to entirely excise orbital tumours behind equator of the<br />
globe. Effects and complications were evaluated at 1 week, 4 weeks, 12 weeks follow-up<br />
Results: 31 cases with age from 11-66 years old (mean 36.9 ±12.0); male:female = 19:12;protosois: 20 cases;<br />
strabismus: 20 cases; decreased vision: 22 cases. The results after 12 weeks follow-up, 100% of cases of protosis<br />
improved perfectly, 100% of cases of strabismus improved. Of 22 cases of decreased vision before operation, 20<br />
cases improved, 1 case unimproved, and 1 case decreased. The complications were consisted of 1 case of visual loss<br />
<br />
**<br />
Bệnh viện Mắt TP.Hồ Chí Minh Bộ môn Mắt Đại học Y Dược TP.HCM<br />
Tác giả liên lạc: BS. Vũ Thị Việt Thu, ĐT: 0907733406. Email: thuvu3004@gmail.com<br />
<br />
172 Chuyên Đề Tai Mũi Họng – Mắt<br />
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 20 * Phụ bản của Số 1 * 2016 Nghiên cứu Y học<br />
<br />
by central retinal artery occlusion, 1 case of filamentary keratitis and 1 case of corneal epithelial defect at 1 weeks<br />
and perfectly improved at 4 weeks follow-up; 9/14 cases of temporal hypesthesia totallly improved at 12 weeks<br />
follow-up; 2 cases of pupil abnormalities and 4 cases of transient impairment of oculomotor nerve improved<br />
partialy at 12 weeks follow-up.<br />
Conclusion: Most of orbital tumours behind equator of the globe can be safely entirely excised by laterral<br />
orbitotomy<br />
Key words: Lateral orbitotomy, orbital tumours<br />
MỞ ĐẦU<br />
Hốc mắt là vùng giải phẫu tương đối nhỏ với<br />
ít khoang trống, vì vậy u hốc mắt làm tăng thể<br />
tích hốc mắt và gây triệu chứng của khối choán<br />
chỗ ảnh hưởng chức năng thị giác và thẩm mỹ(5). a b<br />
Những khối u này cần được lấy trọn cùng với vỏ<br />
Hình 1. Đường rạch Stallard – Wright (a) hoặc<br />
bao để tránh tái phát(1). Tuy nhiên, những<br />
đường rạch Berke-Reese (b)<br />
thương tổn sau xích đạo nhãn cầu không thể tiếp<br />
cận được qua đường trước. Đường tiếp cận qua<br />
sọ gây nhiều biến chứng hơn đường ngoài sọ(6).<br />
Trong các đường tiếp cận ngoài sọ, mở thành<br />
ngoài hốc mắt là phương pháp phù hợp nhất cho<br />
a<br />
lấy u sau xích đạo nhãn cầu(2).<br />
Hình 2. Lấy mảnh xương thành ngoài<br />
Công trình này được thực hiện nhằm “Đánh<br />
giá kết quả điều trị của phẫu thuật mở thành<br />
ngoài lấy trọn u hốc mắt sau xích đạo nhãn cầu”<br />
PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU<br />
Đây là công trình can thiệp lâm sàng, tiến<br />
cứu hàng loạt ca, không nhóm chứng. Từ tháng Hình 3. Vén cơ trực ngoài để lấy u trong chóp cơ<br />
01 năm 2013 đến tháng 01 năm 2015, tại bệnh -Rạch màng xương hình chữ T, vén màng<br />
viện Mắt thành phố Hồ Chí Minh, 31 trường hợp xương. Lấy xương thành ngoài (2,5-3cm)<br />
đã được phẫu thuật với tiêu chuẩn chọn: -U trong chóp cơ và phía ngoài thần kinh thị:<br />
-Vị trí: U trong chóp cơ hoặc u ngoài chóp cơ mở cơ trực ngoài, giải phóng vách gian cơ ở phía<br />
phát triển qua xích đạo nhãn cầu trên hoặc dưới cơ trực ngoài và lấy trọn u. U<br />
-Bản chất: Lành tính dạng nang, có vỏ bao; trong chóp cơ hoặc ngoài chóp cơ và phía trong<br />
Dễ tái phát nếu không lấy trọn thần kinh thị: mở kết mạc nếp lệ, mở cơ trực<br />
trong<br />
-Đặc điểm đi kèm: giảm thị lực; viêm tổ chức<br />
hốc mắt cấp; lồi mắt ảnh hưởng thẩm mỹ -U ngoài chóp cơ ở phía thái dương trên<br />
hoặc thái dương dưới: mở chỗ nối giữa vách<br />
Kỹ thuật mổ:<br />
ngăn hốc mắt và màng xương hốc mắt ở nơi gần<br />
-Gây mê. u nhất<br />
-Đường rạch: +U trong chóp cơ: Mở khóe -Đặt dẫn lưu, đính cơ trực vào vị trí chân cơ,<br />
ngoài (đường rạch Berke-Reese) khâu kết mạc<br />
+U ngoài chóp cơ, phía trên ngoài: đường -Đặt mảnh xương về vị trí cũ, khâu màng<br />
Stallard- Wright xương, tái tạo khóe ngoài, khâu da 2 lớp.<br />
<br />
<br />
Mắt 173<br />
Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 20 * Phụ bản của Số 1 * 2016<br />
<br />
-Tra thuốc mỡ kháng sinh, băng ép nhẹ, Đặc điểm N %<br />
chườm lạnh. Song thị 1 3,2<br />
Viễn thị (2,2±0,3D) 16 51,6<br />
Đánh giá kết quả:Triệu chứng lâm sàng, hình<br />
ảnh học; Kết quả phẫu thuật;Biến chứng Bảng 2. Đặc điểm lâm sàng liên quan cấu trúc giải<br />
phẫu<br />
KẾT QUẢ<br />
Đặc điểm N %<br />
Đặc điểm u hốc mắt có chỉ định mở thành Lồi mắt (20,2±4,1mm) 29 93,5<br />
Lệch trục nhãn cầu 20 64,5<br />
ngoài:<br />
Hạn chế vận nhãn 11 35,5<br />
Đặc điểm dịch tễ Quặm mi dưới 4 12,9<br />
Bảng 1. Đặc điểm dịch tễ và tiền sử bệnh nhân mẫu Lật mí 2 6,5<br />
Hở mí – Viêm loét giác mạc 2 6,5<br />
nghiên cứu<br />
Phù gai 7 22,6<br />
Đặc điểm n %<br />
Teo gai 3 9,7<br />
Tuổi 36,9 ±12,0 (11-66)<br />
Xếp nếp võng mạc 13 41,9<br />
≤ 20 03 9,7 Tổn thương đồng tử (RAPD) 5 16.1<br />
21-50 26 83,9<br />
Bảng 3. Đặc điểm cận lâm sàng liên quan chẩn<br />
> 50 2 6,4<br />
Giới Nam 19 61,3 đoán hình ảnh<br />
Nữ 12 38,7 Đặc điểm N %<br />
Cư ngụ TPHCM 6 19,4 Vị trí u so với chóp cơ 31<br />
Nơi khác 25 80,6 Trong chóp 10 32,3<br />
Tiền sử bản U hốc mắt tái 3 9,7 Ngoài chóp 21 67,7<br />
thân phát Vị trí u so với thần kinh Trong 1 3,2<br />
Viêm hốc mắt 2 6,5 thị (trong chóp) Ngoài 9 29,0<br />
Lý do nhập Lồi mắt 16 51,6 Vị trí u theo mặt cắt trán Mũi trên 2 6,5<br />
viện Lồi và mờ mắt 8 25,8 (ngoài chóp) Mũi dưới 2 6,5<br />
Mờ mắt 5 16,1 Thái dương trên 17 54,8<br />
Chảy nước mắt 1 3,2 Kích thước u Lớn (>29mm) 3 9,7<br />
sống (27,29±8,459 mm) Trung bình 18 58,1<br />
Lé 1 3,2 (20-29mm)<br />
Đặc điểm lâm sàng và hình ảnh học: Nhỏ (