intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Đánh giá kết quả kỹ thuật nội soi lồng ngực cải tiến điều trị bệnh còn ống động mạch ở trẻ em

Chia sẻ: Trần Thị Hạnh | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:4

56
lượt xem
4
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Đề tài nghiên cứu với mục đích báo cáo về kỹ thuật cải tiến và đánh giá kết quả điều trị còn ống động mạch bằng nội soi lồng ngực. Nghiên cứu hướng tới đối tượng là 58 bệnh nhân còn ống động mạch đã được phẫu thuật, bao gồm 8 trẻ sơ sinh và 50 trẻ nhỏ và thực hiện từ tháng 5/2010 đến 2/2011.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Đánh giá kết quả kỹ thuật nội soi lồng ngực cải tiến điều trị bệnh còn ống động mạch ở trẻ em

Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 15 * Phụ bản của Số 3 * 2011<br /> <br /> Nghiên cứu Y học<br /> <br /> ĐÁNH GIÁ KẾT QUẢ KỸ THUẬT NỘI SOI LỒNG NGỰC CẢI TIẾN<br /> ĐIỀU TRỊ BỆNH CÒN ỐNG ĐỘNG MẠCH Ở TRẺ EM<br /> Nguyễn Thanh Liêm*, Nguyễn Văn Linh*, Tô Mạnh Tuân*<br /> <br /> TÓM TẮT<br /> Mục tiêu: Báo cáo kỹ thuật cải tiến và đánh giá kết quả điều trị còn ống động mạch bằng nội soi lồng ngực.<br /> Đối tượng phương pháp nghiên cứu: Bệnh nhân được đặt nằm nghiêng bên phải. Phẫu thuật viên đứng<br /> phía chân bệnh nhân, màn hình đặt ở phía đầu bệnh nhân. Phẫu thuật được tiến hành với 4 trocar. Ống động<br /> mạch được bóc tách và kéo ra trước bằng một đoạn chỉ Vicryl 2/0 và được kẹp lại.bằng 1 - 2 clip có khóa ở đầu<br /> (hemolock).<br /> Kết quả: Từ tháng 5/2010 đến 2/2011, 58 bệnh nhân còn ống động mạch đã được phẫu thuật, bao gồm 8 trẻ<br /> sơ sinh và 50 trẻ nhỏ. Cân nặng trung bình là 5,9 kg (từ 2,1 kg – 10 kg). Thời gian phẫu thuật kéo dài từ 15 phút<br /> đến 90 phút (TB: 33,7 phút). Một bệnh nhân phải chuyển mổ mở. Không có biến chứng trong mổ. Biến chứng<br /> sau mổ bao gồm 1 bệnh nhân tràn khí màng phổi và 1 bệnh nhân tràn dịch màng phổi. Không có bệnh nhân nào<br /> bị tổn thương giây thần kinh quặt ngược. Thời gian nằm viện sau mổ là 6,2 ngày (từ 2 – 32 ngày). Hình ảnh<br /> siêu âm tim sau mổ cho thấy tất cả ống động mạch đều được đóng hoàn toàn.<br /> Kết luận: Kỹ thuật cải tiến trong điều trị còn ống động mạch bằng nội soi lồng ngực là an toàn và hiệu quả.<br /> Từ khóa: Còn ống động mạch, phẫu thuật nội soi lồng ngực.<br /> <br /> ABSTRACT<br /> THE EVALUATION OF MODIFIED TECHNIQUE FOR THORACOSCOPIC CLOSURE OF PATENT<br /> DUCTUS ARTERIOSUS IN CHILDREN<br /> Nguyen Thanh Liem, Nguyen Van Linh, To Manh Tuan<br /> * Y Hoc TP. Ho Chi Minh * Vol. 15 - Supplement of No 3 - 2011: 1 - 4<br /> Objective: To present a modified technique of thoracoscopic closure of patent ductus arteriosus and its early<br /> outcomes.<br /> Methods: Patient was placed on the right lateral position. The surgeon stands on the patient feet side,<br /> monitor was placed in the patient head side. The operation was performed using 4 trocars. A ductus was dissected<br /> and pulled forward with a portion of Vicryl 2/0. The ductus was clipped with hemolock clips.<br /> Results: From May 2010 to February 2011, 58 patients with Patent Ductus Arteriosus (PDA) were<br /> operated on including 8 newborns and 50 infants or children. Mean weight was 5.9 kg (ranged 2.1 kg – 10 kg).<br /> Operative time ranged from 15 minutes to 90 minutes (mean: 33.7 minutes). One patient required a conversion<br /> to open surgery. There were no intraoperative complications. Postoperative complications included one patient<br /> with pneumothorax and one patient with pleural effusion. Injury of recurrent laryngeal nerve didn’t occur in any<br /> patient. Postoperative hospital stay was 6.2 days (ranged form 2 - 32 days). Postoperative cardiac echography<br /> showed all PDA were complete occluded.<br /> Conclusions: The modified technique of thoracoscopic closure of PDA was safe and effective for PDA.<br /> Key words: Patent ductus arteriosus, thoracoscopic.<br /> * Bệnh viện Nhi Trung Ương<br /> Tác giả liên lạc: GS.TS.BS Nguyễn Thanh Liêm, ĐT: (04) 3835 7533, Email: liemnhp@hotmail.com<br /> <br /> Chuyên Đề Ngoại Nhi<br /> <br /> 1<br /> <br /> Nghiên cứu Y học<br /> <br /> Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 15 * Phụ bản của Số 3 * 2011<br /> <br /> ĐẶT VẤN ĐỀ<br /> Ống động mạch là một dị tật phổ biến với tỷ<br /> lệ khoảng 1/2000 trẻ sinh sống với tỷ lệ nam gấp<br /> đôi nữ.<br /> Gross đã phẫu thuật thành công trường hợp<br /> đầu tiên bằng thắt ống ở một bệnh nhân nữ 7<br /> tuổi vào năm 1938(1). Năm 1971 Portsmann lần<br /> đầu tiên làm tắc ống động mạch bằng dụng cụ<br /> qua catheter(7). Năm 1977 Rashkind làm tắc ống<br /> động mạch qua catheter(8). Năm 1991 Laborde<br /> mô tả kỹ thuật cặp ống động mạch bằng clip qua<br /> nội soi lồng ngực(5). Các phương pháp nội soi<br /> không ngừng được cải tiến, tuy nhiên shunt tồn<br /> lưu và tổn thương thần kinh thanh quản quặt<br /> ngược vẫn còn là vấn đề đáng quan tâm(2,8)<br /> Từ năm 2010, chúng tôi thực hiện một số cải<br /> tiến trong kỹ thuật cặp ống động mạch bằng nội<br /> soi lồng ngực với hy vọng giảm bớt các biến<br /> chứng của phẫu thuật và đạt tỉ lệ thành công cao<br /> hơn.<br /> Mục đích của nghiên cứu này là nhằm báo<br /> cáo kỹ thuật cải tiến và đánh giá kết quả điều trị<br /> còn ống động mạch bằng nội soi lồng ngực.<br /> <br /> Mục tiêu nghiên cứu<br /> Báo cáo kỹ thuật cải tiến và đánh giá kết<br /> quả điều trị còn ống động mạch bằng nội soi<br /> lồng ngực.<br /> <br /> PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU<br /> Bệnh nhân<br /> - Tiêu chuẩn chọn: Tất cả các bệnh nhân<br /> được chẩn đoán còn ống động mạch có đường<br /> kính ≤ 8mm.<br /> - Tiêu chuẩn loại trừ: bệnh nhân có kích<br /> thước ống > 8 mm, có dị tật tim bẩm sinh phức<br /> tạp khác kèm theo.<br /> <br /> Kỹ thuật mổ nội soi<br /> - Tư thế: Bệnh nhân nằm nghiêng phải hơi<br /> sấp từ 20 - 30 độ so với mặt bàn. Trẻ nhỏ nằm<br /> theo chiều ngang của bàn, trẻ lớn nằm theo<br /> chiều dọc của bàn.<br /> - Phẫu thuật viên đứng phía chân bệnh<br /> <br /> 2<br /> <br /> nhân, phụ mổ đứng bên trái phẫu thuật viên,<br /> màn hình đặt ở phía đầu bệnh nhân.<br /> - Gây mê bằng thông khí 1 phổi.<br /> Vị trí đặt trocar: có 4 trocar:<br /> - Trocar 1: khoang liên sườn 9 đường nách<br /> sau cho ống soi<br /> - Trocar 2: khoang liên sườn 9 cách trocar<br /> thứ nhất khoảng 3cm về phía cột sống cho dụng<br /> cụ phẫu thuật và kìm mang clip.<br /> - Trocar 3: khoang liên sườn 7 đường nách<br /> trước cho dụng cụ phẫu thuật.<br /> - Trocar 4: khoang liên sườn 3 đường nách<br /> trước cho dụng cụ vén phổi.<br /> Áp lực bơm hơi 6 – 8 mmHg, lưu lượng 1<br /> lít/phút.<br /> <br /> Kỹ thuật<br /> - Gạt thùy trên phổi vào trong bộc lộ vùng<br /> ống động mạch.<br /> - Mở phế mạc theo bờ trước động mạch chủ<br /> từ phía dưới ống cho đến nơi xuất phát của<br /> động mạch dưới đòn.<br /> - Kéo vạt phế mạc cùng dây thần kinh X và<br /> dây quặt ngược vào trong, phẫu tích để nhìn rõ<br /> dây thần kinh quặt ngược.<br /> - Bộc lộ ống động mạch, bóc tách khe trên và<br /> dưới giữa động mạch chủ và ống động mạch.<br /> Bóc tách mặt sau ống động mạch cho đến khi<br /> luồn được kìm phẫu tích qua mặt sau ống động<br /> mạch lên góc giữa ống động mạch và động<br /> mạch chủ phía trên ống.<br /> - Luồn một đoạn chỉ Vicryl 2/0 và kéo qua<br /> mặt sau xuống khe dưới của ống động mạch với<br /> động mạch chủ. Nâng sợi chỉ để kéo ống động<br /> mạch ra trước.<br /> - Đưa kìm mang clip vào trong lồng ngực,<br /> đưa qua ống động mạch và clip ống động mạch<br /> bằng 1 hoặc 2 clip.<br /> - Rút 3 trocar cho dụng cụ và khâu vết rạch.<br /> - Bóp bóng làm phồng phổi, rút trocar cho<br /> ống soi và khâu lại vết rạch.<br /> Tất cả các bệnh nhân được theo dõi và ghi<br /> <br /> Chuyên Đề Ngoại Nhi<br /> <br /> Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 15 * Phụ bản của Số 3 * 2011<br /> <br /> Nghiên cứu Y học<br /> <br /> nhận các biến chứng sau mổ và được làm siêu<br /> âm kiểm tra Shunt tồn lưu sau mổ.<br /> <br /> thời gian nằm viện dài hơn bệnh nhân không có<br /> viêm phổi sau mổ.<br /> <br /> KẾT QUẢ<br /> <br /> Bảng 3: Liên quan giữa viêm phổi trước mổ và thời<br /> gian nằm viện sau mổ.<br /> <br /> Từ tháng 5/2010 đến tháng 2/2011 có 58 bệnh<br /> nhân còn ống động mạch được mổ nội soi gồm<br /> có 31 nữ và 27 nam. Có 8 bệnh nhân sơ sinh và<br /> 50 trẻ ngoài tuổi sơ sinh.<br /> • Tuổi mổ trung bình là 9,5 tháng (từ 1- 36<br /> tháng tuổi).<br /> •<br /> <br /> Cân nặng trung bình 5,9 kg (2,1-10 kg).<br /> <br /> • 40 trường hợp có tăng áp lực động mạch<br /> phổi trước mổ.<br /> • Thời gian mổ trung bình là 33,7 phút (1590 phút).<br /> • Có một bệnh nhân phải chuyển mổ mở<br /> do viêm dính nhiều.<br /> •<br /> <br /> Không có tử vong trong và sau mổ.<br /> <br /> Không có bệnh nhân nào có biến chứng chảy<br /> máu trong mổ, không có bệnh nhân nào cần<br /> truyền máu trong mổ.<br /> Hai bệnh nhân có biến chứng sau mổ bao<br /> gồm 1 bệnh nhân tràn khí màng phổi và 1 bệnh<br /> nhân tràn dịch màng phổi, điều trị nội khoa<br /> thành công cho cả 2 trường hợp.<br /> Thời gian nằm viện trung bình sau mổ là 6,2<br /> ngày (từ 2-32 ngày).<br /> Thời gian nằm viện có mối liên quan chặt<br /> chẽ với tuổi của bệnh nhân khi mổ.<br /> Bảng 1: Thời gian nằm viện sau mổ và tuổi<br /> Tuổi khi mổ<br /> Thời gian nằm viện trung bình P<br /> ≤ 3 tháng (n=16)<br /> 11.9±8,4<br /> 0,02<br /> > 3 tháng<br /> 4,1±2,1<br /> (n= 42)<br /> <br /> Thời gian nằm viện sau mổ cũng có mối liên<br /> quan chặt chẽ với áp lực động mạch phổi trước<br /> mổ.<br /> Bảng 2: Áp lực động mạch phổi và thời gian nằm<br /> viện sau mổ.<br /> Ngắn nhất Dài nhất Trung bình<br /> Tăng<br /> 17<br /> 32<br /> Trung bình<br /> 2<br /> 2<br /> <br /> P<br /> <br /> Bệnh nhân có viêm phổi trước khi mổ có<br /> <br /> Chuyên Đề Ngoại Nhi<br /> <br /> Ngắn nhất Dài nhất Trung bình<br /> Viêm phổi<br /> trước mổ<br /> Không viêm<br /> phổi trước<br /> mổ<br /> <br /> 2 ngày<br /> <br /> 32 ngày<br /> <br /> 8,4±7,3<br /> <br /> 2 ngày<br /> <br /> 8 ngày<br /> <br /> 3,7±1,5<br /> <br /> P<br /> <br />
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
63=>0