intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Kết quả xây dựng mô hình canh tác giống ngô lai mới tại tỉnh Hòa Bình

Chia sẻ: Nguyễn Văn H | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:6

50
lượt xem
1
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Nội dung bài viết trình bày kết quả xây dựng mô hình canh tác ngô lai mới tại tỉnh Hòa Bình. Từ kết quả của dự án, nghiên cứu về kỹ thuật canh tác và công nghệ sau thu hoạch để nâng cao hiệu quả, chất lượng ngô thương mại cho dân tộc thiểu số tỉnh Bình Bình năm 2009-2011, có được các phương pháp kỹ thuật canh tác mà SB099 và LVN154 đã chọn có năng suất cao, chất lượng tốt, hiệu quả cao...

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Kết quả xây dựng mô hình canh tác giống ngô lai mới tại tỉnh Hòa Bình

Hội thảo Quốc gia về Khoa học Cây trồng lần thứ nhất<br /> <br /> KẾT QUẢ XÂY DỰNG MÔ HÌNH CANH TÁC GIỐNG NGÔ LAI MỚI<br /> TẠI TỈNH HÒA BÌNH<br /> ThS. Nguyễn Văn Nhượng<br /> Viện Nghiên cứu Ngô<br /> SUMMARY<br /> Result of building cultivation models of new hybrid maize in Hoa Binh province.<br /> From the results of the project “Research on farming techniques and post - harvest technology to<br /> improve efficiency, commercial maize quality for ethnic minority Hoa Binh province” in 2009 - 2011, get<br /> the cultivated technical methods which SB099 and LVN154 selected had high yield, good quality, high<br /> efficiency in. In 2012, the results of broaden model were conducted at Kim Boi and Da Bac district in Hoa<br /> Binh province. Through the model, when compared the check NK66, the economic efficiency of maize<br /> hybrid LVN154 exceed 3.89 to 4.61 million/ha respectively from 19.3 to 20.19% and from 1.76 to 2.88<br /> million/ha, respectively for maize hybrid SB099 7.5 to 14.3%. Model processing has organized 03<br /> workshops (40 persons/each one), held 03 trial production conferences (70 people/each one) that has<br /> contributed to disseminate the local farmers for maize hybrids LVN154 and SB099 to the local farmers.<br /> Keywords: Cultivation, maize, hybrid, technique.<br /> <br /> lai mới LVN154, SB099 và kỹ thuật canh tác<br /> thông qua tổ chức các hội nghị đầu bờ và các tài<br /> liệu như quy trình, poster, panô, áp phích.<br /> <br /> I. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU<br /> Phương pháp triển khai mô hình<br /> - Xây dựng mô hình: Đề tài hỗ trợ hướng<br /> dẫn kỹ thuật, quy trình canh tác; vật tư (giống,<br /> phân bón, thuốc bảo vệ thực vật,...) do nông dân<br /> trực tiếp thực hiện mô hình đầu tư. Mô hình được<br /> triển khai trên cơ sở xác định địa điểm, quy mô,<br /> thời vụ tại từng địa phương. Tập huấn kỹ thuật<br /> cho bà con nông dân thực hiện mô hình, cán bộ<br /> kỹ thuật trực tiếp hướng dẫn từ khâu gieo trồng,<br /> chăm sóc, thu hoạch theo đúng quy trình đã được<br /> đề tài xác định. Mô hình được bố trí cùng với<br /> giống hiện đang trồng tại địa phương.<br /> - Đào tạo, tập huấn: Mở các lớp đào tạo tập<br /> huấn kỹ thuật (cho người dân địa phương không<br /> trực tiếp tham gia mô hình) thông qua giảng dạy<br /> trên lớp và tham quan thực địa.<br /> - Thông tin tuyên truyền: Tuyên truyền rộng<br /> rãi cho bà con nông dân địa phương về giống ngô<br /> <br /> II. KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN<br /> 2.1. Kết quả xây dựng mô hình<br /> - Phía Ban chủ nhiệm mô hình: Đầu tư toàn<br /> bộ chi phí cho cán bộ kỹ thuật chỉ đạo mô hình từ<br /> nguồn kinh phí mô hình.<br /> - Phía các hộ trực tiếp thực hiện mô hình:<br /> Đầu tư toàn bộ vật tư (giống, phân bón, thuốc<br /> bảo vệ thực vật) và công lao động phổ thông thực<br /> hiện các khâu gieo trồng, chăm sóc, thu hoạch.<br /> - Tổng đầu tư cho mô hình là 75.100.000 đồng.<br /> - Sản phẩm của mô hình để lại cho các hộ<br /> nông dân, theo Hợp đồng ký kết (có hợp đồng<br /> kèm theo trong hồ sơ).<br /> <br /> Bảng 1. Tổng đầu tư cho mô hình<br /> TT<br /> 1<br /> 2<br /> <br /> 3<br /> <br /> Nội dung<br /> Giống<br /> Phân bón<br /> Vi sinh<br /> đạm urê<br /> Lân supe<br /> Kali clorua<br /> Thuốc BVTV<br /> Vibam 10H<br /> Polytryl<br /> Tổng cộng<br /> <br /> ĐVT<br /> Kg<br /> <br /> Số lượng<br /> 100<br /> <br /> Kg<br /> Kg<br /> Kg<br /> Kg<br /> <br /> 12.500<br /> 1.800<br /> 3.500<br /> 1.000<br /> <br /> Kg<br /> Lít<br /> <br /> 150<br /> 15<br /> <br /> Yêu cầu của mô hình (5ha)<br /> Đơn giá<br /> Thành tiền (đ)<br /> 75.000<br /> 7.500.000<br /> 57.500.000<br /> 1.400<br /> 17.500.000<br /> 9.500<br /> 17.100.000<br /> 3.000<br /> 10.500.000<br /> 12.000<br /> 12.000.000<br /> 10.500.000<br /> 25.000<br /> 3.750.000<br /> 450.000<br /> 6.750.000<br /> 75.100.000<br /> <br /> 419<br /> <br /> VIỆN KHOA HỌC NÔNG NGHIỆP VIỆT NAM<br /> <br /> - Trước khi gieo trồng, Ban chủ nhiệm mô<br /> hình đã tổ chức lớp tập huấn và cung cấp quy<br /> trình kỹ thuật canh tác giống ngô lai LVN154<br /> và SB099 cho các hộ tham gia thực hiện mô<br /> hình, cụ thể tại các địa điểm xây dựng mô hình<br /> như sau:<br /> + Tại xã Cao Sơn - Đà Bắc ngày 06/6/2012;<br /> + Tại xã Hào Lý - Đà Bắc ngày 07/6/2012;<br /> + Tại xã Tú Sơn - Kim Bôi ngày 08/6/2012.<br /> <br /> Nhận xét chung:<br /> Mô hình canh tác 2 giống ngô mới LVN154<br /> và SB099 tại các xã Cao Sơn, Hào Lý và Tú Sơn<br /> đạt được yêu cầu, có tính thuyết phục cao. Cả 2<br /> giống có tiềm năng năng suất cao, chất lượng tốt,<br /> đặc biệt giống LVN154 có chất lượng tốt hơn so<br /> với các giống khác trên địa bàn, nên giá bán cao<br /> hơn giống ngô khác 100 đồng/kg, đạt hiệu quả<br /> kinh tế cao nhất, được bà con nông dân ưa<br /> chuộng, quy trình canh tác cụ thể, dễ hiểu, bà con<br /> nông dân dễ áp dụng, có triển vọng mở rộng diện<br /> tích tại địa phương và các vùng lân cận.<br /> <br /> Bảng 2. Một số đặc điểm nông sinh học và năng suất của LVN54, SB099 tại các mô hình<br /> TT<br /> 1<br /> <br /> 2<br /> <br /> 3<br /> <br /> Địa điểm<br /> xây dựng mô hình<br /> <br /> TGST<br /> <br /> Chiều cao cây<br /> (cm)<br /> <br /> (ngày)<br /> <br /> Chiều cao<br /> đóng bắp (cm)<br /> <br /> Năng suất<br /> (tấn/ha)<br /> <br /> Hiệu quả kinh<br /> tế vượt Đ/C<br /> (%)<br /> <br /> Xã Cao Sơn - Đà Bắc<br /> LVN154<br /> <br /> 110 - 115<br /> <br /> 230 - 240<br /> <br /> 92 - 97<br /> <br /> 7.300<br /> <br /> 19,73<br /> <br /> SB099<br /> <br /> 100 - 105<br /> <br /> 190 - 200<br /> <br /> 95 - 100<br /> <br /> 6.900<br /> <br /> 7,50<br /> <br /> NK66 (Đ/C)<br /> <br /> 105 - 110<br /> <br /> 210 - 220<br /> <br /> 98 - 112<br /> <br /> 6.700<br /> <br /> LVN154<br /> <br /> 110 - 115<br /> <br /> 230 - 240<br /> <br /> 92 - 97<br /> <br /> 7.200<br /> <br /> 20,19<br /> <br /> SB099<br /> <br /> 100 - 105<br /> <br /> 190 - 200<br /> <br /> 95 - 100<br /> <br /> 6.900<br /> <br /> 10,27<br /> <br /> NK66 (Đ/C)<br /> <br /> 105 - 110<br /> <br /> 210 - 220<br /> <br /> 98 - 112<br /> <br /> 6.600<br /> <br /> LVN154<br /> <br /> 110 - 115<br /> <br /> 230 - 240<br /> <br /> 92 - 97<br /> <br /> 6.700<br /> <br /> 19,3<br /> <br /> SB099<br /> <br /> 100 - 105<br /> <br /> 190 - 200<br /> <br /> 95 - 100<br /> <br /> 6.400<br /> <br /> 14,3<br /> <br /> NK66 (Đ/C)<br /> <br /> 105 - 110<br /> <br /> 210 - 220<br /> <br /> 98 - 112<br /> <br /> 6.300<br /> <br /> Xã Hào Lý - Đà Bắc<br /> <br /> Xã Tú Sơn - Kim Bôi<br /> <br /> Ghi chú: TGST - Thời gian sinh trưởng; NS - Năng suất.<br /> <br /> Bảng 3. Kết quả xây dựng mô hình<br /> Nội dung<br /> TT<br /> <br /> (Theo thuyết minh được<br /> duyệt và hợp đồng đã ký)<br /> <br /> Địa điểm<br /> <br /> Quy mô<br /> <br /> (thôn/xã)<br /> <br /> (ha)<br /> <br /> Số hộ nông dân<br /> tham gia mô hình<br /> (hộ)<br /> <br /> Chất lượng mô hình<br /> (tốt/khá/trung<br /> bình/kém)<br /> <br /> 1<br /> <br /> Xây dựng mô hình canh tác<br /> giống ngô LVN154, SB099<br /> <br /> Xã Cao Sơn, Đà Bắc<br /> <br /> 5<br /> <br /> 20<br /> <br /> Tốt<br /> <br /> 2<br /> <br /> Xây dựng mô hình canh tác<br /> giống ngô LVN154, SB099<br /> <br /> Xã Hào Lý, Đà Bắc<br /> <br /> 5<br /> <br /> 20<br /> <br /> Tốt<br /> <br /> 3<br /> <br /> Xây dựng mô hình canh tác<br /> giống ngô LVN154, SB099<br /> <br /> Xã Tú Sơn Kim Bôi<br /> <br /> 5<br /> <br /> 20<br /> <br /> Tốt<br /> <br /> 15<br /> <br /> 60<br /> <br /> Cộng<br /> <br /> 2.2. Kết quả đào tạo, tập huấn<br /> Trong thời gian thực hiện mô hình nhân rộng<br /> kết quả đề tài, Viện Nghiên cứu Ngô đã tiến hành<br /> tổ chức 03 lớp đào tạo tập huấn kỹ thuật, thời<br /> gian địa điểm cụ thể như sau:<br /> - Tại xã Cao Sơn - Đà Bắc: Từ ngày 20 22/8/2012.<br /> 420<br /> <br /> - Tại xã Hào Lý - Đà Bắc: Từ ngày 23 25/8/2012.<br /> - Tại xã Tú Sơn - Kim Bôi: Từ ngày 15 17/8/2012.<br /> Kết quả đào tạo tập huấn kỹ thuật được thể<br /> hiện qua bảng 4.<br /> <br /> Hội thảo Quốc gia về Khoa học Cây trồng lần thứ nhất<br /> <br /> Bảng 4. Kết quả đào tạo tập huấn kỹ thuật<br /> <br /> TT<br /> <br /> Nội dung<br /> đào tạo<br /> (theo thuyết<br /> minh được<br /> duyệt và hợp<br /> đồng đã ký)<br /> <br /> Tổng số lượt người<br /> tham gia tập huấn<br /> Tổng số<br /> lớp<br /> <br /> Tổng số<br /> <br /> Cán bộ<br /> KT/KN<br /> <br /> Nữ<br /> <br /> DTTS<br /> <br /> Khả năng tiếp thu<br /> tiến bộ kỹ thuật<br /> (tốt/khá/TB/kém)<br /> <br /> Số người<br /> đăng ký<br /> áp dụng<br /> TBKT<br /> <br /> 1<br /> <br /> Tại xã Cao Sơn<br /> <br /> 01<br /> <br /> 40<br /> <br /> 2<br /> <br /> 16<br /> <br /> 34<br /> <br /> Tốt<br /> <br /> 40<br /> <br /> 2<br /> <br /> Tại xã Hào Lý<br /> <br /> 01<br /> <br /> 40<br /> <br /> 2<br /> <br /> 24<br /> <br /> 31<br /> <br /> Tốt<br /> <br /> 40<br /> <br /> 3<br /> <br /> Tại xã Tú Sơn<br /> <br /> 01<br /> <br /> 40<br /> <br /> 2<br /> <br /> 23<br /> <br /> 57,5<br /> <br /> Tốt<br /> <br /> 40<br /> <br /> 03<br /> <br /> 120<br /> <br /> 6<br /> <br /> 63<br /> <br /> 93<br /> <br /> Cộng<br /> <br /> 120<br /> <br /> Ghi chú: DTTS - Dân tộc thiểu số; TBKT - Tiến bộ kỹ thuật.<br /> <br /> 2.3. Kết quả hoạt động thông tin tuyên truyền<br /> (Hội thảo đầu bờ)<br /> <br /> Nhận xét chung:<br /> Người tham gia tập huấn tiếp thu được<br /> những kiến thức cơ bản về quy trình canh tác<br /> (các biện pháp kỹ thuật canh tác) của 2 giống<br /> ngô lai mới LVN154 và SB099 như: Thời vụ<br /> gieo trồng, mật độ, phân bón, phương thức và<br /> thời điểm thu hoạch đối với 2 giống ngô này<br /> nói riêng và các giống ngô lai nói chung, trực<br /> tiếp áp dụng ngay để đạt năng suất, chất<br /> lượng cao. Phụ nữ là những người trực tiếp<br /> chi tiền mua giống và vật tư trồng ngô, cũng<br /> là những người trực tiếp sản xuất nên họ tham<br /> gia nhiều hơn và tiếp thu kỹ hơn nam giới, thể<br /> hiện qua số lượng người tham dự lớp, chú ý<br /> lắng nghe, đặt câu hỏi và trả lời câu hỏi đối<br /> với giảng viên.<br /> <br /> Nhằm tuyên truyền đến đông đảo người sản<br /> xuất tại địa phương cũng như các vùng lân cận<br /> các giống ngô lai mới được chọn tạo trong nước,<br /> cũng như các tiến bộ kỹ thuật mới trong sản xuất<br /> ngô, đề tài được thực hiện với nội dung thông tin<br /> tuyên truyền ngoài việc quảng bá thông qua quy<br /> trình, poster, đã tổ chức 3 hội nghị đầu bờ giống<br /> ngô lai LVN154 và SBB099 tại các xã xây dựng<br /> mô hình: Cao Sơn, Hào Lý - Đà Bắc và Tú Sơn Kim Bôi, mỗi xã một hội nghị, thời gian, địa<br /> điểm cụ thể như sau:<br /> - Tại xã Cao Sơn - Đà Bắc, tổ chức ngày<br /> 9/10/2012.<br /> - Tại xã Hào Lý - Đà Bắc, tổ chức ngày<br /> 12/10/2012.<br /> - Tại xã Tú Sơn - Kim Bôi, tổ chức ngày<br /> ngày 16/10/2012.<br /> <br /> Bảng 5. Kết quả hội nghị đầu bờ<br /> Nội dung<br /> TT<br /> <br /> (Theo thuyết minh được duyệt và<br /> hợp đồng đã ký)<br /> <br /> Số cuộc<br /> <br /> Số người tham gia hội thảo (người)<br /> <br /> hội thảo<br /> <br /> Tổng số<br /> <br /> Cán bộ xã/kỹ<br /> thuật/ KN<br /> <br /> Nữ<br /> <br /> DTTS<br /> <br /> 1<br /> <br /> Tại xã Cao Sơn - Đà Bắc<br /> <br /> 01<br /> <br /> 70<br /> <br /> 8<br /> <br /> 33<br /> <br /> 62<br /> <br /> 2<br /> <br /> Tại xã Hào Lý - Đà Bắc<br /> <br /> 01<br /> <br /> 70<br /> <br /> 8<br /> <br /> 27<br /> <br /> 56<br /> <br /> 3<br /> <br /> Tại xã Tú Sơn - Kim Bôi<br /> <br /> 01<br /> <br /> 70<br /> <br /> 7<br /> <br /> 38<br /> <br /> 52<br /> <br /> 3<br /> <br /> 210<br /> <br /> 23<br /> <br /> 98<br /> <br /> 170<br /> <br /> Cộng<br /> <br /> Nhận xét chung:<br /> Mô hình canh tác giống ngô lai LVN154 và<br /> SB099 tại các xã Cao Sơn, Hào Lý, huyện Đà<br /> Bắc và Tú Sơn, huyện Kim Bôi, Hoà Bình đã<br /> đạt được mục tiêu đề ra: Người trồng ngô đã<br /> nắm vững quy trình canh tác 2 giống ngô mới và<br /> áp dụng ngay trong vụ Hè Thu 2012, kết quả đã<br /> minh chứng việc áp dụng đúng quy trình canh<br /> <br /> Ghi chú<br /> <br /> tác sẽ đạt năng suất cao, hiệu quả kinh tế được<br /> nâng cao.<br /> Các hội nghị đầu bờ được tổ chức đã giới<br /> thiệu, tuyên truyền tới đông đảo bà con nông<br /> dân các giống ngô lai mới các giống ngô lai<br /> mới được chọn tạo trong nước (của Viện<br /> Nghiên cứu Ngô), có giá giống thấp hơn, năng<br /> suất cao hơn các giống ngô nhập nội: Giống<br /> 421<br /> <br /> VIỆN KHOA HỌC NÔNG NGHIỆP VIỆT NAM<br /> <br /> ngô lai LVN154 ngoài năng suất cao còn có<br /> chất lượng tốt nhất ở thời điểm hiện tại so với<br /> các giống ngô khác trên địa bàn, nên giá ngô<br /> thuơng phẩm được các thương lái mua cao hơn<br /> khoảng 100 đ/kg so với ngô thương phẩm khác;<br /> giống ngô lai SB099 - là giống chín sớm, ngoài<br /> <br /> thời gian sinh trưởng ngắn hơn các giống khác<br /> 5 - 15 ngày, giống này còn có màu hạt đẹp,<br /> chịu hạn, chịu rét tốt, năng suất khá, rất phù<br /> hợp với điều kiện kinh tế của những người<br /> trồng ngô ở các xã trên nói riêng và tỉnh Hoà<br /> Bình nói chung.<br /> <br /> 2.4. Bảng tổng hợp sản phẩm mô hình<br /> Bảng 6. Tổng hợp sản phẩm mô hình nhân rộng<br /> TT<br /> <br /> Tên sản phẩm<br /> <br /> Kế hoạch<br /> <br /> % hoàn<br /> thành<br /> <br /> Thực hiện<br /> <br /> 1<br /> <br /> Xây dựng mô hình<br /> <br /> 3 mô hình, 5 ha/mô hình<br /> <br /> 3 mô hình, 5 ha/mô hình<br /> <br /> 100<br /> <br /> 2<br /> <br /> Đào tạo tập huấn<br /> <br /> 3 lớp, 40 người/lớp<br /> <br /> 3 lớp, 40 người/lớp<br /> <br /> 100<br /> <br /> 3<br /> <br /> Thông tin tuyên truyền<br /> <br /> 3 hội thảo, 70 người/hội thảo<br /> <br /> 3 hội thảo, 70 người/hội thảo<br /> <br /> 100<br /> <br /> Nhận xét chung:<br /> - Người trồng ngô tham gia triển khai mô<br /> hình tuân thủ theo đúng quy trình kỹ thuật do đề<br /> tài đã hướng dẫn và cung cấp cho các hộ. Mô hình<br /> đem lại thu nhập cao hơn cho người thực hiện,<br /> tăng hiệu quả kinh tế, có tác dụng thúc đẩy mở<br /> rộng sản xuất tại địa phương và các vùng lân cận.<br /> <br /> Ghi chú<br /> Xác nhận của<br /> địa phương<br /> Danh sách đăng ký<br /> có xác nhận của<br /> địa phương<br /> Danh sách có<br /> xác nhận của<br /> địa phương<br /> <br /> - Đào tạo tập huấn cho 120 lượt người với<br /> nội dung cơ bản về sản xuất ngô ở những vùng<br /> nhờ nước trời.<br /> - Tổ chức các hội thảo, tuyên truyền cho<br /> nhân dân địa phương và các vùng lân cận về<br /> những tiến bộ kỹ thuật mới trong sản xuất ngô.<br /> <br /> III. HIỆU QUẢ CỦA MÔ HÌNH<br /> 3.1. Hiệu quả về kinh tế<br /> Bảng 7. Hiệu quả kinh tế của Mô hình canh tác<br /> TT<br /> <br /> Nội dung<br /> <br /> (1)<br /> <br /> (2)<br /> <br /> 1<br /> <br /> 2<br /> <br /> 3<br /> <br /> Tại xã Cao Sơn - Đà Bắc<br /> LVN154<br /> SB099<br /> NK66 (Đ/C)<br /> Tại xã Hào Lý - Đà Bắc<br /> LVN154<br /> SB099<br /> NK66 (Đ/C)<br /> Tại xã Tú Sơn - Kim Bôi<br /> LVN154<br /> SB099<br /> NK66 (Đ/C)<br /> <br /> Tổng thu cho 1ha<br /> Số lượng Đơn giá<br /> Thành tiền<br /> (kg)<br /> (đ/kg)<br /> (tr.đ)<br /> <br /> (tr.đ/ha)<br /> <br /> Vượt đối chứng<br /> <br /> (4)<br /> <br /> (5)<br /> <br /> (6)<br /> <br /> (7)<br /> <br /> (8)= (6) - (7)<br /> <br /> Tr.đ<br /> <br /> %<br /> <br /> 7.300<br /> 6.900<br /> 6.700<br /> <br /> 5.9000<br /> 5.800<br /> 5.800<br /> <br /> 43,07<br /> 40,02<br /> 38,86<br /> <br /> 15,10<br /> 14,90<br /> 15,50<br /> <br /> 27,97<br /> 25,12<br /> 23,36<br /> <br /> 4,61<br /> 1,76<br /> <br /> 19,73<br /> 7,50<br /> <br /> 7.200<br /> 6.900<br /> 6.600<br /> <br /> 5.900<br /> 5.800<br /> 5.800<br /> <br /> 42,48<br /> 40,02<br /> 38,28<br /> <br /> 15,10<br /> 14,90<br /> 15,50<br /> <br /> 27,38<br /> 25,12<br /> 22,78<br /> <br /> 4,60<br /> 2,34<br /> <br /> 20,19<br /> 10,27<br /> <br /> 6.700<br /> 6.400<br /> 6.300<br /> <br /> 5.900<br /> 5.800<br /> 5.800<br /> <br /> 39,53<br /> 37,12<br /> 36,54<br /> <br /> 15,50<br /> 14,10<br /> 16,40<br /> <br /> 24,03<br /> 23,02<br /> 20,14<br /> <br /> 3,89<br /> 2,88<br /> <br /> 19,3<br /> 14,3<br /> <br /> Nhận xét về mô hình:<br /> Do ảnh hưởng của thời tiết, mưa bão làm<br /> đổ, gãy và hư hỏng nên năng suất ngô giảm.<br /> Tuy nhiên, hiệu quả so với đối chứng vẫn vượt<br /> đáng kể từ 3,89 - 4,61 triệu đồng/ha đối với<br /> 422<br /> <br /> Lãi<br /> <br /> Tổng chi<br /> (tr.đ/ha)<br /> <br /> giống LVN154, tương ứng với 19,3% - 20,19%<br /> và từ 1,76 - 2,88 triệu đồng/ha đối với giống<br /> SB099 so với đối chứng, tương ứng với 7,5 14,3%. Người trồng ngô chấp nhận giống ngô<br /> mới, áp dụng quy trình giống ngô lai đưa vào<br /> sản xuất.<br /> <br /> Hội thảo Quốc gia về Khoa học Cây trồng lần thứ nhất<br /> <br /> Cùng có sự đầu tư vật tư và công lao động<br /> tương tự nhưng với ưu thế giá giống đầu vào thấp<br /> hơn các giống ngô ngoại (ngô nhập), năng suất<br /> cao hơn nên tiền lãi thu được trên một đơn vị<br /> <br /> diện tích của mô hình cao hơn, trung bình ở 3 mô<br /> hình tăng hiệu quả kinh tế so với đối chứng<br /> 15,21%. Đây thật sự là một thách thức không nhỏ<br /> đối với giống nhập nội.<br /> <br /> 3.2. Hiệu quả về xã hội<br /> Bảng 8. Thống kê sơ bộ tác động về hiệu quả xã hội<br /> TT<br /> 1<br /> 2<br /> 3<br /> <br /> Tên mô hình<br /> <br /> Số người được tạo<br /> việc làm (người)<br /> Tổng Phụ nữ DTTS<br /> <br /> Mô hình canh tác giống ngô LVN154 và SB099 tại<br /> xã Cao Sơn - Đà Bắc<br /> Mô hình canh tác giống ngô lai LVN154 và SB099<br /> tại xã Hào Lý - Đà Bắc<br /> Mô hình canh tác giống ngô LVN154 và SB099 tại<br /> xã Tú Sơn - Kim Bôi<br /> <br /> Dự kiến số người được hưởng lợi<br /> từ mô hình (người)<br /> Tổng<br /> % Phụ nữ<br /> % DTTS<br /> <br /> 72<br /> <br /> 36<br /> <br /> 52<br /> <br /> 244<br /> <br /> 55<br /> <br /> 72<br /> <br /> 72<br /> <br /> 34<br /> <br /> 54<br /> <br /> 250<br /> <br /> 47<br /> <br /> 75<br /> <br /> 72<br /> <br /> 30<br /> <br /> 53<br /> <br /> 238<br /> <br /> 41<br /> <br /> 73<br /> <br /> * Ghi chú: - Số người được tạo việc làm được tính như sau: Số hộ nông dân tham gia mô hình 20 hộ  2<br /> người/hộ = 40 người + Số cán bộ KT/KN tham gia mô hình 2 người/mô hình + Số người tham gia trong chuỗi<br /> tiêu thụ sản phẩm đề tài, dự kiến 30 người.<br /> - Số người hưởng lợi từ mô hình được tính như sau: Số hộ nông dân tham gia mô hình là 20 hộ  Số người bình<br /> quân/hộ + Số cán bộ tham gia thực hiện mô hình: 2 người/mô hình + Số người tham gia đào tạo, tập huấn 40<br /> người + Số người tham gia Hội thảo đầu bờ 70 người + Dự kiến số người tham gia trong chuỗi tiêu thụ sản phẩm<br /> của mô hình 30.<br /> - Số người bình quân/hộ tại Cao Sơn - Đà Bắc 5,1 người, tại Hào Lý - Đà Bắc 5,4 người, tại Tú Sơn - Kim Bôi<br /> là 4,8 người (theo số liệu điều tra năm 2009).<br /> <br /> IV. KẾT LUẬN VÀ ĐỀ NGHỊ<br /> 4.1. Kết luận<br /> - Mô hình canh tác giống ngô lai mới của<br /> Viện Nghiên cứu Ngô đã tạo điều kiện cho cơ<br /> quan chủ trì mô hình giới thiệu kết quả nghiên<br /> cứu, tạo cơ hội để các sản phẩm từ các cơ quan<br /> nghiên cứu đi vào sản xuất, nhân rộng và trở<br /> thành sản phẩm phục vụ sản xuất, tạo cơ hội cho<br /> các công ty kinh doanh liên kết với các cơ sở<br /> nghiên cứu đưa sản phẩm nghiên cứu vào thị<br /> trường nhanh nhất, góp phần vào sự phát triển<br /> của ngành nông nghiệp nước ta nói chung và<br /> ngành trồng ngô nói riêng.<br /> - Mô hình canh tác giống ngô lai mới ở hai<br /> huyện miền núi tỉnh Hoà Bình (Đà Bắc và Kim<br /> Bôi) được người trồng ngô thực hiện đã tăng hiệu<br /> quả sản xuất ngô hàng hoá lên rõ rệt, chính vì thế<br /> người trồng ngô ở địa phương đã nhận thức được<br /> lợi ích của việc áp dụng các quy trình kỹ thuật<br /> canh tác giống ngô lai và phổ biến cho người<br /> trồng ngô các vùng lân cận.<br /> - Các lớp tập huấn và hội nghị đầu bờ giúp<br /> cho người dân địa phương và các vùng lân cận<br /> nắm bắt được các tiến bộ kỹ thuật mới về các<br /> biện pháp kỹ thuật canh tác giống ngô lai mới,<br /> khuyến khích người trồng ngô áp dụng giống mới<br /> <br /> với các biện pháp canh tác phù hợp. Cũng qua<br /> các lớp tập huấn và hội nghị đầu bờ, đã nâng cao<br /> vai trò người phụ nữ dân tộc thiểu số tham gia,<br /> tăng cường bình đẳng giới.<br /> - Mô hình đã được thực hiện và hoàn thành<br /> các nội dung theo đúng thuyết minh được duyệt,<br /> đảm bảo đúng tiến độ, sử dụng kinh phí đúng<br /> mục đích, đúng chế độ.<br /> 4.2. Đề nghị<br /> Đề nghị nghiệm thu mô hình và BQL<br /> DAKHNNTW, Vụ KHHTQT&MT tiếp tục<br /> những chương trình hướng tới khách hàng có<br /> hiệu quả như chương trình này.<br /> TÀI LIỆU THAM KHẢO<br /> 1.<br /> <br /> Nguyễn Văn Bộ (2005). “Bón phân cân đối và hợp<br /> lý cho cây trồng”. NXB. Nông nghiệp.<br /> <br /> 2.<br /> <br /> Phan Xuân Hào, Lê Văn Hải (2008). “Kết quả<br /> nghiên cứu ảnh hưởng của khoảng cách hàng và mật<br /> độ trồng đến năng suất của 5 giống ngô lai”. Kết quả<br /> nghiên cứu Khoa học Công nghệ 2008 (2008).<br /> <br /> 3.<br /> <br /> Hợp phần xử lý sau thu hoạch (2004). “Tài liệu tập<br /> huấn kỹ thuật sau thu hoạch”.<br /> <br /> 4.<br /> <br /> Nguyễn Thị Quý Mùi (1995). “Bón phân cho bắp”.<br /> NXB. Nông nghiệp<br /> <br /> 423<br /> <br />
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2