intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Kết quả xây dựng mô hình trình diễn giống lúa thuần siêu cao sản gia lộc 201, gia lộc 202 cho các tỉnh phía Bắc Việt Nam

Chia sẻ: Nguyễn Văn H | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:0

249
lượt xem
2
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Đề tới được thực hiện nhằm báo cáo kết quả xây dựng mô hình trình diễn giống lúa thuần siêu cao sản gia lộc 201, gia lộc 202 cho các tỉnh phía Bắc Việt Nam. Giống lúa Gia Lộc 201 và Gia Lộc 202 đã được chọn tạo từ đề tài "Nghiên cứu chọn tạo giống lúa năng suất cao", có nhiều đặc điểm tốt như: Chất lượng gạo tốt, chống chịu tốt với sâu bệnh hại, thích ứng nhiều vùng sinh thái và có thời gian sinh trưởng ngắn. Hai giống lúa Gia Lộc 201, Gia Lộc 202 đã được khảo nghiệm quốc gia tại các tỉnh phía Bắc.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Kết quả xây dựng mô hình trình diễn giống lúa thuần siêu cao sản gia lộc 201, gia lộc 202 cho các tỉnh phía Bắc Việt Nam

VIỆN KHOA HỌC NÔNG NGHIỆP VIỆT NAM <br />  <br /> <br /> KẾT QUẢ XÂY DỰNG MÔ HÌNH TRÌNH DIỄN GIỐNG LÚA THUẦN<br /> SIÊU CAO SẢN GIA LỘC 201, GIA LỘC 202 CHO CÁC TỈNH PHÍA BẮC<br /> VIỆT NAM<br /> Nguyễn Văn Tuất, Nguyễn Trong Khanh, và CTV<br /> TÓM TẮT<br /> Giống lúa Gia Lộc 201 và Gia Lộc 202 đã được chọn tạo từ đề tài "Nghiên cứu chọn tạo giống<br /> lúa năng suất cao", có nhiều đặc điểm tốt như: chất lượng gạo tốt, chống chịu tốt với sâu bệnh hại,<br /> thích ứng nhiều vùng sinh thái và có thời gian sinh trưởng ngắn. Hai giống lúa Gia Lộc 201, Gia Lộc<br /> 202 đã được khảo nghiệm quốc gia tại các tỉnh phía Bắc. Kết quả cho thấy năng suất lúa cao chất<br /> lượng gạo thương trường tốt, thíc hợp nội tiêu và xuất khẩu. Hai giống lúa trên được sản xuất tại<br /> vùng Đồng bằng sông Hồng và Bắc Trung bộ với quy mô 5 ha/ giống/điểm. Giống lúa Gia Lộc 201,<br /> Gia Lộc 202 cho năng suất 9,0-10,2 tấn/ha tùy thuộc vào mùa và vùng sinh thái.<br /> Từ khóa: Giống lúa siêu năng suất, mô hình giống lúa năng suất, miền Bắc Việt Nam.<br /> <br /> I. ĐẶT VẤN ĐỀ<br /> Những năm gần đây, việc đô thị hóa diễn<br /> ra rất nhanh và mạnh mẽ dẫn đến diện tích đất<br /> canh tác càng ngày càng bị thu hẹp lại ảnh<br /> hưởng nghiêm trọng đến tình hình sản suất lúa<br /> gạo ở nước ta. Vì vậy Đảng và Chính phủ đã ra<br /> các nghị quyết phải giữ được diện tích canh tác<br /> lúa đến năm 2020 là 3,6 triệu ha. Tuy nhiên<br /> nếu dân số hiện nay ở nước ta là 93 triệu người<br /> và đến năm 2030 sẽ là 100 triệu người thì nhu<br /> cầu tiêu dùng lúa gạo lại tăng lên đáng kể. Mặt<br /> khác do tình hình biến đổi khí hậu đang diễn ra<br /> rất phức tạp: mưa bão, lũ lụt, hạn hán, dịch hại<br /> sâu bệnh, đất nhiễm phèn mặn, ngày càng tăng<br /> đã và đang ảnh hưởng nghiêm trọng đến sản<br /> xuất nông nghiệp nói chung và sản xuất lúa nói<br /> riêng thì vấn đề an ninh lương thực phải được<br /> đặt lên hàng đầu. Đề tài cấp Nhà nước<br /> KC.06/11-15 nhằm mục tiêu chọn tạo bộ giống<br /> lúa có năng suất cao từ 10 tấn/ha trở lên, chất<br /> lượng khá, chống chịu tốt với sâu bệnh chính<br /> và điều kiện bất thuận thích hợp cho các tỉnh<br /> miền Bắc.<br /> II. VẬT LIỆU, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG<br /> PHÁP NGHIÊN CỨU<br /> - Vật liệu: Hai giống lúa thuần siêu cao<br /> sản Gia Lộc 201, Gia Lộc 202 là kết quả<br /> nghiên cứu lai tạo, kế thừa các dòng, giống<br /> trong tập đoàn các dòng, giống lúa của Viện<br /> Cây lương thực và cây thực phẩm. Các con lai<br /> được đánh giá về một số chỉ tiêu, đặc điểm<br /> nông sinh học chính, trên cơ sở khảo sát đánh<br /> giá qua nhiều vụ, khảo nghiệm so sánh thông<br /> <br /> 876<br /> <br /> qua mạng lưới khảo kiểm nghiệm quốc gia, đã<br /> xác định được 2 giống trên.<br /> - Nội dung: Xây dựng mô hình trình diễn<br /> cho các giống lúa mới<br /> - Phương pháp: Mô hình sản xuất thử<br /> nghiệm các giống lúa triển vọng tại các vùng,<br /> tiểu vùng sinh thái khác nhau của các tỉnh phía<br /> Bắc và các địa phương có điều kiện tương tự;<br /> người sản xuất trực tiếp tham gia đánh giá và<br /> lựa chọn về khả năng chống chịu, tiềm năng<br /> năng suất và chất lượng để tiến tới công nhận<br /> giống lúa mới.<br /> Đánh giá về sinh trưởng phát triển, năng<br /> suất và chất lượng theo thang điểm SES<br /> (Standared Evaluation System for Rice) 2002<br /> của IRRI. Đánh giá khả năng chống chịu sâu<br /> bệnh rầy nâu, bạc lá theo thang điểm của IRRI,<br /> 2002. Phân tích chỉ tiêu gạo lật, gạo xát, gạo<br /> nguyên, kích thước hạt gạo theo TCVN 16431992. Phân tích nhiệt độ hóa hồ theo TCVN<br /> 5715-1993. Phân tích tỷ lệ trắng trong, độ bạc<br /> bụng theo TCVN 8372: 2010. Đánh giá chất<br /> lượng cơm theo: 10TCN 590-2004. Phân tích<br /> hàm lượng Amylose theo TCVN 5716-2: 2008.<br /> Giống đối chứng là giống được gieo trồng phổ<br /> biến tại địa phương (Q5).<br /> - Xử lý số liệu: Sử dụng phương pháp thí<br /> nghiệm đồng ruộng và trong phòng theo<br /> phương pháp chuẩn của Gomez và Gomez<br /> (IRRI, 1983) để bố trí các thí nghiệm đồng<br /> ruộng và quản lý cây trồng đối với các dòng,<br /> giống lúa mới tạo ra.<br /> <br /> Hội thảo Quốc gia về Khoa học Cây trồng lần thứ hai <br /> <br /> - Phương pháp phân tích xử lý số liệu:<br /> Các kết quả thí nghiệm được phân tích xử lý số<br /> liệu theo chương trình SELINDEX ver 1.0,<br /> IRRISTAT ver 5.0 và chương trình Excel trên<br /> máy vi tính.<br /> <br /> * Đặc điểm của giống Gia Lộc 201 và Gia<br /> Lộc 202 ở mô hình:<br /> Giống Gia Lộc 201 có chiều cao cây trung<br /> bình khoảng 111,4 cm trong vụ Xuân và 107,6cm<br /> trong vụ Mùa; dạng hình cây gọn, lá to và dài<br /> hơn Q5, có màu xanh đậm, dạng hạt dài, màu sắc<br /> hạt vàng sáng. Giống Gia Lộc 202 có chiều cao<br /> cây 113,7 cm trong vụ Xuân và 105,7cm trong<br /> vụ Mùa tương đương đối chứng Q5 hạt tròn, to<br /> vàng.<br /> <br /> III. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO<br /> LUẬN<br /> 3.1. Mô hình trình diễn giống lúa Gia Lộc<br /> 201, Gia Lộc 202 tại Hải Dương<br /> <br /> Bảng 1. Một số đặc điểm nông học chính của giống lúa Gia Lộc 201, Gia Lộc 202 trong mô hình năm<br /> 2014, tại Tứ Kỳ - Hải Dương<br /> Chiều cao cây (cm)<br /> Xuân<br /> Mùa<br /> Gia Lộc 201<br /> 111,4<br /> 107,6<br /> Giống<br /> <br /> Dạng<br /> hình<br /> Gọn<br /> <br /> Dạng lá<br /> To, đứng<br /> <br /> Xanh đậm<br /> <br /> Dạng<br /> hạt<br /> Dài<br /> <br /> Màu sắc<br /> hạt<br /> Vàng sáng<br /> <br /> Màu sắc lá<br /> <br /> Gia Lộc 202<br /> <br /> 113,7<br /> <br /> 105,7<br /> <br /> Gọn<br /> <br /> To, đứng<br /> <br /> Xanh đậm<br /> <br /> Tròn<br /> <br /> Vàng<br /> <br /> Q5 (đ/c)<br /> <br /> 105,5<br /> <br /> 107,5<br /> <br /> Gọn<br /> <br /> To, đứng<br /> <br /> Xanh đậm<br /> <br /> Tròn<br /> <br /> Vàng sáng<br /> <br /> Kết quả đánh giá dài bông của Gia Lộc<br /> 201 đạt trên 27 cm, và Gia Lộc 202 trên 26cm dài<br /> hơn đối chứng Q5 đạt 25cm. Giống Gia Lộc 201<br /> được đánh giá độ thuần cao, điểm 1 ngang Q5;<br /> Gia Lộc 202 còn phân li cổ bông được đánh giá<br /> thuần điểm 3. Gia Lộc 202 là giống ngắn ngày<br /> <br /> tương đương đối chứng Q5 (110 ngày trong vụ<br /> mùa và 138 ngày trong vụ Xuân). Gia Lộc 202<br /> thời gian kéo dài hơn 5 – 7 ngày. Gia Lộc 201 và<br /> Gia Lộc 202 là giống cứng cây, chống đổ tốt,<br /> chịu thâm canh cao. Kết quả đánh giá được đưa<br /> ra trong bảng 2.<br /> <br /> Bảng 2: Một số đặc điểm nông sinh học của giống lúa Gia Lộc 201, Gia Lộc 202 năm 2014<br /> tại Tứ Kỳ - Hải Dương<br /> Chiều dài bông (cm) Độ thuần (điểm)<br /> TGST (ngày)<br /> Chống đổ<br /> Xuân<br /> Mùa<br /> Xuân<br /> Mùa<br /> Xuân<br /> Mùa<br /> Xuân<br /> Mùa<br /> Gia Lộc 201  <br /> 27,2<br /> 27,0<br /> 1<br /> 1<br /> 145<br /> 115<br /> 1<br /> 1<br /> Gia Lộc 202  <br /> 26,0<br /> 26,5<br /> 3<br /> 3<br /> 138<br /> 110<br /> 1<br /> 1<br /> Q5 (đ/c)<br /> 25,5<br /> 25,0<br /> 1<br /> 1<br /> 138<br /> 110<br /> 1<br /> 1<br /> trong cả vụ Xuân và vụ Mùa tương đương đối<br /> Kết quả đánh giá khả năng chống chịu<br /> chứng Q5 (điểm 1- 3). Sâu cuốn lá, sâu đục<br /> sâu bệnh hại và điều kiện bất thuận tại bảng 3<br /> thân và rầy nâu cũng thấy xuất hiện nhưng ở<br /> cho thấy: giống lúa GL201, và GL202 nhiễm<br /> mức độ không đáng kể.<br /> nhẹ bệnh khô vằn và bệnh bạc lá và đạo ôn<br /> Giống<br /> <br /> Bảng 3. Khả năng chống chịu sâu bệnh hại và điều kiện bất thuận của giống lúa Gia Lộc 201, Gia<br /> Lộc 202 trong mô hình năm 2014 Tứ Kỳ - Hải Dương<br /> Giống<br /> Gia Lộc 201 <br /> <br /> Bệnh khô vằn Bệnh Đạo ôn<br /> (điểm)<br /> (điểm)<br /> Xuân<br /> <br /> Mùa<br /> <br /> Xuân<br /> <br /> Mùa<br /> <br /> Xuân<br /> <br /> Mùa<br /> <br /> Xuân<br /> <br /> 1-3<br /> <br /> 3<br /> <br /> 1-3<br /> <br /> 0<br /> <br /> 0<br /> <br /> 3<br /> <br /> 3<br /> <br /> 3<br /> <br /> 3<br /> <br /> 3<br /> <br /> 1<br /> <br /> 1-3<br /> <br /> 1-3<br /> <br /> 1<br /> <br /> 0<br /> <br /> 0<br /> <br /> 1-3<br /> <br /> 1<br /> <br /> 1-3<br /> <br /> 1-3<br /> <br /> 1-3<br /> <br /> 1<br /> <br /> 1-3<br /> <br /> 1-3<br /> <br /> 3<br /> <br /> 0<br /> <br /> 0<br /> <br /> 1-3<br /> <br /> 1<br /> <br /> 1-3<br /> <br /> 1-3<br /> <br /> 3<br /> <br /> 1<br /> <br /> 1-3<br /> <br /> Gia Lộc 202   1-3<br /> Q5 (đ/c)<br /> <br /> Bệnh bạc lá Sâu đục thân Sâu cuốn lá Rầy nâu<br /> (điểm)<br /> (điểm)<br /> (điểm)<br /> (điểm)<br /> <br /> 1-3<br /> <br /> Mùa Xuân Mùa Xuân Mùa<br /> <br /> (Nguồn: Trung tâm Nghiên cứu và phát triển lúa thuần)<br /> <br /> 877<br /> <br /> VIỆN KHOA HỌC NÔNG NGHIỆP VIỆT NAM <br />  <br /> <br /> * Năng suất của mô hình:<br /> Trong điều kiện thời tiết năm 2014 tại Hà<br /> Kỳ - Tứ Kỳ - Hải Dương. Vụ Xuân có điều kiện<br /> rất thuận lợi cho giống Gia Lộc 201 và Gia Lộc<br /> 202 sinh trưởng và phát triển. Năng suất của các<br /> giống thu được khá. Trong điều kiện vụ mùa giai<br /> đoạn chín sáp gặp bão tuy nhiên khả năng chống<br /> đổ của giống Gia Lộc 201 và Gia Lộc 202 rất tốt<br /> nên năng suất của giống Gia Lộc 201 và Gia Lộc<br /> 202 không bị ảnh hưởng.<br /> Năng suất gặt thí điểm:<br /> <br /> tham gia mô hình diện tích gặt thí điểm là 2m2 .<br /> Kết quả thu được năng suất bình quân của<br /> giống Gia Lộc 201 là 100 tạ/ha, Gia Lộc 202 là<br /> 101 tạ/ha, của giống Q5 là 65 tạ/ha.<br /> Trong Vụ Mùa đã tiến hành gặt 5/25 hộ<br /> tham gia mô hình diện tích gặt thí điểm là 2m2.<br /> Kết quả thu được năng suất bình quân của<br /> giống Gia Lộc 201 là 88,5tạ/ha, của giống Gia<br /> Lộc 202 là 88 tạ/ha. Đối chứng Q5 là 60 tạ/ha.<br /> Kết quả đo đếm các yếu tố cấu thành năng suất<br /> và năng suất cân đo được trình bày trong bảng 4.<br /> <br /> Trong Vụ Xuân đã tiến hành gặt 5/25 hộ<br /> Bảng 4. Các yếu tố cấu thành năng suất và năng suất của giống lúa Gia Lộc 201 và Gia Lộc 202<br /> trong mô hình năm 2014 tại Tứ Kỳ - Hải Dương<br /> Số bông/Khóm Số hạt/bông Tỷ lệ lép (%)<br /> Xuân Mùa Xuân Mùa Xuân Mùa<br /> Gia Lộc 201  6,0<br /> 5,5 240<br /> 220<br /> 15<br /> 18<br /> Gia Lộc 202<br /> 6,0<br /> 6,0 245<br /> 232<br /> 14<br /> 20<br /> Q5 (đ/c)<br /> 5,0<br /> 5,0 160<br /> 158<br /> 10<br /> 8<br /> Năng suất điều tra của các hộ tham gia mô hình:<br /> Giống<br /> <br /> Trong số 25 hộ tham gia mô hình có 10<br /> hộ cấy giống Gia Lộc 201 năng suất đạt từ 92 –<br /> <br /> KL 1.000 hạt (g)<br /> Xuân<br /> Mùa<br /> 26,5<br /> 26,4<br /> 27,5<br /> 27,5<br /> 26,0<br /> 26,0<br /> <br /> NSTT (tạ/ha)<br /> Xuân Mùa<br /> 100<br /> 88,5<br /> 101<br /> 88,0<br /> 65,0<br /> 60,0<br /> <br /> 98,0 tạ/ha trong đó có 6 hộ đạt 72 - 95 tạ/ha; 4<br /> hộ có năng suất từ 95-98 tạ/ha.<br /> <br /> Bảng 5. Năng suất mô hình sản xuất giống Gia Lộc 201 và Gia Lộc 202 tại HTX Hà Kỳ Tứ Kỳ - Hải Dương vụ Xuân 2014<br /> Giống<br /> Gia Lộc 201 <br /> Gia Lộc 202 <br /> <br /> Mức năng suất<br /> 92-95 tạ/ha<br /> 95-98 tạ/ha<br /> 98-100 tạ/ha<br /> 90-92 tạ/ha<br /> Tổng<br /> <br /> Trong số 15 hộ tham gia cấy giống Gia<br /> Lộc 202 trong mô hình năng suất đạt được từ<br /> 98 – 100 tạ/ha. Có 10 hộ đạt năng suất 98 –<br /> 100 tạ/ha; 05 hộ năng suất đạt 90 – 92 tạ/ha.<br /> <br /> Số hộ tham gia<br /> 6<br /> 5<br /> 10<br /> 6<br /> 25<br /> <br /> Tỷ lệ (%)<br /> 60%<br /> 40%<br /> 66,7%<br /> 33,3%<br /> <br /> So với giống Q5 (65 tạ/ha) năng suất của các<br /> hộ tham gia mô hình đều cao hơn.<br /> * Đánh giá chất lượng cơm của giống lúa Gia<br /> Lộc 2021, Gia Lộc 202 ở mô hình:<br /> <br /> Bảng 6. Đánh giá chất lượng cơm của giống lúa Gia Lộc 201 và Gia Lộc 202<br /> Tên giống<br /> Gia Lộc 201  <br /> Gia Lộc 202  <br /> Q5 (đ/c)<br /> <br /> Mùi thơm<br /> Độ mềm<br /> Độ dính<br /> Độ trắng<br /> Độ bóng<br /> 1<br /> 4<br /> 3<br /> 5<br /> 3<br /> 1<br /> 2<br /> 2<br /> 3<br /> 2<br /> 1<br /> 1<br /> 1<br /> 4<br /> 2<br /> ((Nguồn: Bộ môn Sinh lý sinh hóa và Chất lượng nông sản)<br /> Ghi chú:- Mùi thơm: điểm 1: không thơm; 2: hơi thơm; 3: thơm vừa; 4: thơm; 5: rất thơm<br /> - Độ mềm: điểm 1: rất cứng; 2: cứng; 3: hơi mềm; 4:mềm; 5: rất mềm.<br /> - Độ dính: điểm 1: rất rời; 2: rời; 3: hơi dính; 4: dính; 5: rất dính<br /> - Độ trắng: điểm 1: nâu; 2: trắng ngả nâu; 3: trắng hơi xám; 4: trắng ngà; 5: trắng<br /> - Độ bóng: điểm 1: rất mờ, xỉn; 2: hơi mờ; 3: hơi bóng; 4: bóng; 5: rất bóng<br /> <br /> 878<br /> <br /> Độ ngon<br /> 2<br /> 1<br /> 1<br /> <br /> Hội thảo Quốc gia về Khoa học Cây trồng lần thứ hai <br /> - Độ ngon: điểm 1: không ngon; 2: hơi ngon; 3 ngon vừa; 4: ngon; 5: rất ngon<br /> <br /> Chất lượng cơm là một trong những yếu<br /> tố quan trọng quyết định sự phát triển nhanh và<br /> trực tiếp của các giống lúa mới vào sản xuất.<br /> Do đó, ngoài các chỉ tiêu về năng suất, chúng<br /> tôi cũng tập trung đánh giá chất lượng cơm của<br /> giống lúa Gia Lộc 201 và Gia Lộc 202. Kết quả<br /> được trình bày ở bảng 6.<br /> Kết quả đánh giá bằng cảm quan là cơm<br /> Gia Lộc 201 ở mức khá; Giống Gia Lộc 202<br /> <br /> đánh giá tương đương Q5.<br /> *Hiệu quả của mô hình<br /> Hiệu quả mô hình sản xuất mô hình<br /> giống lúa Gia Lộc 201 và Gia Lộc 202 so với<br /> giống lúa Q5 đang sản xuất tại địa phương<br /> trong năm tại Hà Kỳ - Tứ Kỳ - Hải Dương<br /> được đưa ra trong bảng 7.<br /> <br /> Bảng 7. Hiệu quả mô hình sản xuất Gia Lộc 201, Gia Lộc 202 tại Hà Kỳ - Tứ Kỳ - Hải Dương<br /> TT Nội dung<br /> 1 Phần thu (đ/ha)<br /> - Năng suất (tấn/ha)<br /> - Đơn giá (đ/tấn thóc)<br /> 2 Phần chi (đ/ha)<br /> - Chi phí mua giống (60kg/ha x 15.000đ/kg)<br /> - Chi phí các loại phân bón<br /> <br /> Gia Lộc 201<br /> 65.000.000<br /> 10<br /> 6.500.000<br /> 34.700.000<br /> 900.000<br /> 6.800.000<br /> <br /> Gia Lộc 202<br /> 65.000.000<br /> 10<br /> 6.500.000<br /> 34.700.000<br /> 900.000<br /> 6.800.000<br /> <br /> Giống Q5<br /> 45.500.000<br /> 7<br /> 6.500.000<br /> 33.500.000<br /> 900.000<br /> 5.600.000<br /> <br /> - Chi phí các loại thuốc trừ cỏ, thuốc BVTV,<br /> bao bì… (100.000đ/sào)<br /> <br /> 3.000.000<br /> <br /> 3.000.000<br /> <br /> 3.000.000<br /> <br /> 24.000.000<br /> <br /> 24.000.000<br /> <br /> 24.000.000<br /> <br /> 30.300.000<br /> <br /> 30.300.000<br /> <br /> 12.000.000<br /> <br /> - Công lao động (200 công/ha x<br /> 120.000đ/công)<br /> 3 Lãi thuần (đ/ha)<br /> <br /> Giống lúa Gia Lộc 201, Gia Lộc 202 cho<br /> năng suất 10 tấn/ha, lãi thuần là 30.300.000<br /> đồng/ha, trong khi đó giống lúa Q5 chỉ cho lãi<br /> 12.000.000 đồng. Lợi nhuận của hai giống lúa<br /> siêu năng suất vượt trội so với giống lúa địa<br /> phương.<br /> 3.2. Mô hình trình diễn giống lúa tại Hà<br /> Tĩnh<br /> Tiến hành xây dựng mô hình ở cả hai vụ<br /> để so sánh điều kiện thời tiết ảnh hưởng đến<br /> năng suất của các giống lúa<br /> <br /> Qua theo dõi, nhận thấy các dòng, giống<br /> lúa triển vọng tham gia các mô hình sản xuất<br /> vụ xuân 2014 đều có dạng cây trung bình, bông<br /> to dài, hạt dài, dạng cây gọn, thời gian sinh<br /> trưởng ngắn đến trung ngày 135-140 ngày.<br /> Giống Gia Lộc 201 và Gia Lộc 202 có số hạt/<br /> bông rất cao, xếp xít nên đạt năng suất cao<br /> (≥90 tạ/ha). Kết quả được trình bày tại bảng 8<br /> và bảng 9<br /> <br /> Bảng 8: Một số đặc điểm nông học và năng suất của các giống lúa triển vọng vụ xuân năm 2014<br /> T<br /> T<br /> <br /> Tên giống<br /> <br /> Chiều Chiều dài<br /> TGST<br /> Số bông/ Tổng số Tỷ lệ lép<br /> cao cây<br /> bông<br /> (ngày)<br /> khóm hạt/ bông<br /> (%)<br /> (cm)<br /> (cm)<br /> <br /> P 1.000<br /> hạt (g)<br /> <br /> Năng<br /> suất<br /> (tạ/ha)<br /> <br /> 1 Gia Lộc 201<br /> <br /> 135<br /> <br /> 117,5<br /> <br /> 23,5<br /> <br /> 6,5<br /> <br /> 265,6<br /> <br /> 16,2<br /> <br /> 25<br /> <br /> 92.0<br /> <br /> 2 Gia Lộc 202<br /> <br /> 135<br /> <br /> 118,6<br /> <br /> 25,4<br /> <br /> 6,6<br /> <br /> 250,1<br /> <br /> 18,9<br /> <br /> 24,0<br /> <br /> 95<br /> <br /> 3<br /> <br /> 150<br /> <br /> 109,0<br /> <br /> 25,2<br /> <br /> 5,2<br /> <br /> 189,5<br /> <br /> 13,3<br /> <br /> 22,6<br /> <br /> 65,0<br /> <br /> P6 (đ/c)<br /> <br /> 879<br /> <br /> VIỆN KHOA HỌC NÔNG NGHIỆP VIỆT NAM <br /> <br /> Bảng 9. Một số đặc điểm nông học và năng suất của các giống lúa triển vọng vụ mùa năm 2014<br /> T<br /> TGST Chiều cao Chiều dài Số bông/ Tổng số Tỷ lệ lép<br /> Tên giống<br /> T<br /> (ngày) cây (cm) bông (cm) khóm hạt/ bông<br /> (%)<br /> 1 Gia Lộc 201 110<br /> 118,3<br /> 24,5<br /> 6,5<br /> 255,6<br /> 17,0<br /> 2 Gia Lộc 202 110<br /> 120,6<br /> 24,4<br /> 6,6<br /> 245,1<br /> 20<br /> 3 P6 (đ/c)<br /> 120<br /> 109,0<br /> 25,2<br /> 5,0<br /> 179<br /> 13,3<br /> <br /> Nhận xét: Kết quả đánh giá 2 vụ cho thấy<br /> năng suất của giống Gia Lộc 201 và Gia Lộc<br /> 202 đều cao hơn hẳn so với đối chứng.<br /> <br /> P 1.000 Năng suất<br /> hạt (g)<br /> (tạ/ha)<br /> 23,0<br /> 85,5<br /> 22,5<br /> 84,0<br /> 21<br /> 60,0<br /> <br /> Song song đánh giá về đặc điểm nông<br /> sinh học chúng tôi đánh giá khả năng chống<br /> chịu một số loại sâu bệnh hại chính. Kết quả<br /> thể hiện ở bảng sau:<br /> <br /> Bảng 10. Khả năng chống chịu điều kiện bất thuận và một số loại sâu bệnh hại chính của các<br /> giống lúa triển vọng vụ xuân năm 2014<br /> Rầy nâu<br /> Khô vằn Bạc lá Đạo ôn<br /> (điểm)<br /> (điểm) (điểm) (điểm)<br /> 1 Gia Lộc 201<br /> 3<br /> 1-3<br /> 3-5<br /> 3<br /> 2 Gia Lộc 202<br /> 1-3<br /> 1<br /> 3-5<br /> 1-3<br /> 3<br /> P6 (đ/c)<br /> 3<br /> 3<br /> 3-5<br /> 1-3<br /> (Nguồn: Trung tâm Nghiên cứu và phát triển lúa thuần)<br /> TT<br /> <br /> Tên giống<br /> <br /> KN chịu rét<br /> (điểm)<br /> 1-3<br /> 1-3<br /> 1<br /> <br /> KN chống đổ<br /> (điểm)<br /> 3<br /> 3<br /> 3<br /> <br /> Bảng 11. Khả năng chống chịu điều kiện bất thuận và một số loại sâu bệnh hại chính của các<br /> giống lúa triển vọng vụ mùa 2014<br /> TT<br /> <br /> Tên giống<br /> <br /> 1<br /> 2<br /> 3<br /> <br /> Gia Lộc 201<br /> Gia Lộc 202<br /> P6 (đ/c)<br /> <br /> Rầy nâu<br /> (điểm)<br /> 3<br /> 1-3<br /> 3<br /> <br /> Khô vằn<br /> (điểm)<br /> 1-3<br /> 1<br /> 3<br /> <br /> Bạc lá<br /> (điểm)<br /> 5<br /> 5-7<br /> 7<br /> <br /> KN chống đổ<br /> (điểm)<br /> 3<br /> 3<br /> 3<br /> <br /> (Nguồn: Trung tâm Nghiên cứu và phát triển lúa thuần)<br /> <br /> Kết quả đánh giá mức độ nhiễm sâu bệnh<br /> hại và chống chịu điều kiện bất thuận được thể<br /> hiện tại bảng 3 và 4 cho thấy các giống có khả<br /> năng chịu rét tốt, chống đổ khá, kháng đến<br /> nhiễm vừa với bệnh đạo ôn và bạc lá ở vụ<br /> xuân. Vụ mùa do điều kiện thời tiết phù hợp<br /> cho bệnh bạc lá phát triển nên các giống bị<br /> nhiễm bạc lá nặng hơn vụ xuân. Đặc biệt các<br /> <br /> giống tham gia thí nghiệm đều có khả năng<br /> kháng rầy tốt hơn so với đối chứng P6. Tuy<br /> vậy trong sản xuất vẫn cần phải thận trọng<br /> trong việc phòng trừ và chăm sóc nhất là<br /> những vụ gặp thời tiết bất thuận. Dưới đây là<br /> bảng tổng hợp xây dựng mô hình sản xuất thử<br /> giống lúa Gia Lộc 201 và Gia Lộc 202<br /> <br /> Bảng 12. Kết quả xây dựng mô hình sản xuất thử các giống lúa mới<br /> Giống<br /> Gia<br /> Lộc<br /> 201<br /> Gia<br /> Lộc<br /> 202<br /> <br /> 880<br /> <br /> Diện tích Năng suất<br /> Nhận xét<br /> (ha)<br /> (tạ/ha)<br /> - Hà Tĩnh: Cẩm Xuyên - Vụ<br /> 10<br /> 86-95 Gia lộc 201 chống chịu rầy và bạc lá khá<br /> xuân<br /> 12<br /> chống đổ. Thâm canh cao.<br /> Vụ mùa<br /> 10<br /> Tổng<br /> 10<br /> - Hà Tĩnh: Cẩm Xuyên<br /> 12<br /> - Giống Gia lộc 202 có TGST ngắn hơn<br /> Vụ xuân<br /> 9<br /> 90-95<br /> P6, chống chịu sâu bệnh tốt, hạt gạo<br /> Vụ mùa<br /> 8<br /> trắng, hạt to<br /> Tổng<br /> 12<br /> Địa điểm chuyển giao<br /> <br />
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2