
Kết quả xét nghiệm tế bào cổ tử cung và HPV-DNA ở bệnh nhân điều trị tổn thương cổ tử cung tại Bệnh viện Phụ sản Trung ương
lượt xem 2
download

Bài viết trình bày đánh giá hiệu quả sàng lọc ung thư cổ tử cung bằng tế bào học và xét nghiệm HPV-DNA tại Bệnh viện Phụ sản Trung ương. Đối tượng và phương pháp: Nghiên cứu hồi cứu mô tả cắt ngang trên 537 bệnh nhân có tổn thương tiền ung thư và ung thư cổ tử cung từ tháng 01/2023 đến tháng 10/2023. Dữ liệu được xử lý bằng SPSS 16.0.
Bình luận(0) Đăng nhập để gửi bình luận!
Nội dung Text: Kết quả xét nghiệm tế bào cổ tử cung và HPV-DNA ở bệnh nhân điều trị tổn thương cổ tử cung tại Bệnh viện Phụ sản Trung ương
- PHỤ KHOA - KHỐI U Kết quả xét nghiệm tế bào cổ tử cung và HPV-DNA ở bệnh nhân điều trị tổn thương cổ tử cung tại Bệnh viện Phụ sản Trung ương Nguyễn Văn Thắng1, Nguyễn Đức Hà1, Trần Nguyễn Chí Kiên2, Nguyễn Thanh Hải1* 1 Bệnh viện Phụ sản Trung ương 2 Trường THPT Chuyên Khoa học tự nhiên doi: 10.46755/vjog.2024.4.1752 Tác giả liên hệ (Corresponding author): Nguyễn Thanh Hải, email: thanhhai97hmu@gmail.com Nhận bài (received): 20/9/2024 - Chấp nhận đăng (accepted): 04/10/2024 Tóm tắt Mục tiêu nghiên cứu: Đánh giá hiệu quả sàng lọc ung thư cổ tử cung bằng tế bào học và xét nghiệm HPV-DNA tại Bệnh viện Phụ sản Trung ương. Đối tượng và phương pháp: Nghiên cứu hồi cứu mô tả cắt ngang trên 537 bệnh nhân có tổn thương tiền ung thư và ung thư cổ tử cung từ tháng 01/2023 đến tháng 10/2023. Dữ liệu được xử lý bằng SPSS 16.0. Kết quả: Xét nghiệm tế bào học phát hiện 71,6% các tổn thương từ CIN 2 trở lên, trong khi xét nghiệm HPV-DNA phát hiện 97,9%. Kết hợp cả hai phương pháp đạt độ nhạy 100%. Kết luận: Xét nghiệm HPV-DNA có độ nhạy cao trong phát hiện tổn thương tiền ung thư và ung thư cổ tử cung. Xét nghiệm tế bào có độ nhạy thấp hơn, chỉ đạt tối đa 71,6%. Do vậy nếu chỉ dựa vào xét nghiệm tế bào trong sàng lọc sẽ có nguy cơ bỏ sót các tổn thương này. Từ khóa: ung thư cổ tử cung, tế bào học, HPV-DNA, sàng lọc. Cervical cytology and HPV-DNA test results in patients treated for cervical lesions at the National Hospital of Obstetrics and Gynecology Nguyen Van Thang1, Nguyen Duc Ha1, Tran Nguyen Chi Kien2, Nguyen Thanh Hai1* 1 National Hospital of Obstetrics and Gynecology 2 HUS high school for Gifted students Abstract Objectives: To evaluate the effectiveness of cervical cancer screening using cytology and HPV-DNA testing at the National Hospital of Obstetrics and Gynecology. Materials and Methods: A retrospective cross-sectional study was conducted on 537 patients with precancerous lesions and cervical cancer from January 2023 to October 2023. Data were processed using SPSS 16.0. Results: Cytology detected 71.6% of lesions at CIN 2 or higher, while HPV-DNA testing identified 97.9%. The combination of both methods achieved 100% sensitivity. Conclusion: HPV-DNA testing exhibits high sensitivity in detecting precancerous lesions and cervical cancer. In contrast, cytology testing has lower sensitivity, achieving a maximum of only 71.6%. Therefore, relying solely on cytology in screening poses a risk of missing these lesions. Keywords: cervical cancer, cytology, HPV-DNA, screening. 1. ĐẶT VẤN ĐỀ Ung thư cổ tử cung là một trong những bệnh lý ác tính Phát hiện sớm thông qua các chương trình sàng lọc phổ biến và gây tử vong cao ở phụ nữ trên toàn thế giới, đặc là yếu tố then chốt trong việc giảm tỷ lệ mắc và tử vong biệt tại các nước đang phát triển. Theo Tổ chức Y tế Thế giới do ung thư cổ tử cung [4]. Trước đây, tế bào học cổ tử (WHO), mỗi năm có khoảng 604.127 ca ung thư cổ tử cung cung (Pap smear) đã được sử dụng rộng rãi như một mới được chẩn đoán và 341.831 trường hợp tử vong [1]. Tại phương pháp sàng lọc đầu tay. Tuy nhiên, phương pháp Việt Nam, ung thư cổ tử cung là bệnh ung thư phổ biến thứ này có độ nhạy thấp, chỉ dao động từ 55-88%, dẫn đến tám ở phụ nữ, với khoảng 4.132 ca mắc mới và 2.223 ca tử khả năng bỏ sót nhiều trường hợp tổn thương tiền ung vong mỗi năm [2]. Đây là gánh nặng lớn đối với hệ thống y tế thư và ung thư ở giai đoạn sớm [5]. Do đó, sự ra đời của và xã hội, đặc biệt là trong bối cảnh các phương pháp sàng xét nghiệm HPV-DNA đã được đánh giá cao bởi độ nhạy lọc và điều trị còn gặp nhiều hạn chế [3]. cao hơn, giúp phát hiện các typ HPV nguy cơ cao, nguyên 88 Nguyễn Văn Thắng và cs. Tạp chí Phụ sản 2024; 22(4):88-92. doi: 10.46755/vjog.2024.4.1752
- nhân chính gây ra ung thư cổ tử cung [6]. bào học và HPV-DNA, đồng thời có hồ sơ y tế hoàn chỉnh. Gần đây, các hướng dẫn sàng lọc đã khuyến khích sự 2.2. Phương pháp nghiên cứu kết hợp giữa xét nghiệm tế bào học và HPV-DNA nhằm Nghiên cứu được thiết kế theo mô tả cắt ngang hồi nâng cao độ nhạy và hiệu quả sàng lọc. cứu, sử dụng dữ liệu từ hồ sơ bệnh án của các bệnh nhân Mục tiêu nghiên cứu: nghiên cứu nhằm đánh giá hiệu được chẩn đoán và điều trị tại Bệnh viện Phụ sản Trung quả của phương pháp sàng lọc ung thư cổ tử cung bằng ương. Dữ liệu bao gồm các thông tin nhân khẩu học, kết tế bào học và xét nghiệm HPV-DNA tại Bệnh viện Phụ sản quả xét nghiệm tế bào học, HPV-DNA và giải phẫu bệnh. Trung ương. Quá trình thu thập và xử lý dữ liệu được thực hiện bằng phần mềm SPSS 16.0, tập trung vào các chỉ số độ nhạy, 2. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU độ đặc hiệu, giá trị tiên đoán của các phương pháp xét 2.1. Đối tượng nghiên cứu nghiệm, và phân tích hiệu quả của việc kết hợp giữa tế Nghiên cứu được thực hiện trên 537 người bệnh có bào học và HPV-DNA. tổn thương tiền ung thư và ung thư cổ tử cung được chẩn 2.3. Tiêu chuẩn lựa chọn đoán và điều trị tại Khoa Phụ Ung thư, Bệnh viện Phụ sản Bệnh nhân đã thực hiện cả xét nghiệm tế bào học và Trung ương từ tháng 01/2023 đến tháng 10/2023. Đối HPV-DNA, đồng thời có hồ sơ y tế hoàn chỉnh . tượng nghiên cứu bao gồm các bệnh nhân có đầy đủ các 2.4. Tiêu chuẩn loại trừ xét nghiệm cần thiết như tế bào học, HPV-DNA, soi cổ tử Bệnh nhân không thực hiện đầy đủ các xét nghiệm cần cung và kết quả giải phẫu bệnh. Tiêu chuẩn lựa chọn bệnh thiết hoặc không có hồ sơ y tế hoàn chỉnh sẽ bị loại trừ. nhân bao gồm những người đã thực hiện cả xét nghiệm tế 2.5. Cỡ mẫu: Cỡ mẫu của nghiên cứu là 537 bệnh nhân . 3. KẾT QUẢ 3.1. Phân loại tổn thương Phân loại tổn thương 7,8 CIN I 19,2 CIN II 54,7 CIN III/CIS Ung thư xâm nhập 18,2 Biểu đồ 1. Phân loại tổn thương cổ tử cung Phần lớn bệnh nhân trong nghiên cứu được điều trị ở giai đoạn sớm của tiền ung thư hoặc ung thư biểu mô vảy cổ tử cung tại chỗ, chỉ 7,8% được điều trị ở giai đoạn ung thư xâm nhập và không có trường hợp ung thư biểu mô tuyến cổ tử cung tại chỗ. Điều này cho thấy hiệu quả của các chương trình sàng lọc và tiêm phòng HPV trong việc phát hiện sớm và giảm tỷ lệ ung thư cổ tử cung, đặc biệt là ung thư xâm lấn. Ngoài ra, do hạn chế về cơ sở vật chất, bệnh nhân ung thư giai đoạn muộn cần xạ trị được chuyển sang các bệnh viện khác, làm giảm tỷ lệ bệnh nhân ung thư xâm nhập trong nghiên cứu của chúng tôi. Biểu đồ 2. Phân bố kết quả giải phẫu bệnh theo tuổi Nguyễn Văn Thắng và cs. Tạp chí Phụ sản 2024; 22(4):88-92. doi: 10.46755/vjog.2024.4.1752 89
- Nhận xét: Hơn một nửa số bệnh nhân trong nghiên Về độ tuổi, bệnh nhân điều trị tổn thương tiền ung thư cứu có tổn thương cổ tử cung mức độ CIN 1. Thông và ung thư cổ tử cung trong nghiên cứu này có độ tuổi thường, can thiệp xâm lấn như cắt LEEP không được trung bình tương đương với các nghiên cứu toàn cầu. khuyến cáo cho nhóm này do khả năng tự thoái triển Tuy nhiên, xu hướng ngày càng nhiều bệnh nhân trẻ tuổi tự nhiên ở khoảng 60% trường hợp. Tuy nhiên, trong mắc tổn thương HSIL trở lên đang được ghi nhận. Bệnh nghiên cứu của chúng tôi, ngoài những bệnh nhân có nhân trẻ nhất mắc CIN 3 là 22 tuổi, CIS là 28 tuổi, và tổn thương CIN 1 kéo dài hoặc lớn tuổi, một số trường ung thư xâm nhập là 31 tuổi. Thực tế, chúng tôi đã gặp hợp khác được chỉ định cắt LEEP do nghi ngờ sự không trường hợp bệnh nhân 18 tuổi mắc CIN 3 và bệnh nhân tương thích giữa kết quả giải phẫu bệnh và biểu hiện 22 tuổi mắc ung thư xâm nhập. Các yếu tố nguy cơ góp lâm sàng. Điều này bao gồm các trường hợp tổn thương phần vào xu hướng trẻ hóa này bao gồm có nhiều bạn rõ ràng trên soi cổ tử cung nhưng kết quả giải phẫu tình, tăng nguy cơ mắc tổn thương tiền ung thư cổ tử bệnh không phù hợp, vùng chuyển tiếp cổ tử cung di cung lên 2,67 lần, và tiền sử mắc các bệnh lây truyền qua chuyển vào trong ống cổ không quan sát được, hoặc đường tình dục, làm tăng nguy cơ lên 6,22 lần. Phản ứng kết quả xét nghiệm tế bào và HPV-DNA dự báo nguy viêm từ các bệnh này có thể tạo điều kiện cho HPV tồn cơ cao. tại dai dẳng, dẫn đến tổn thương tiền ung thư. 3.2. Xét nghiệm tế bào cổ tử cung Bảng 1. Xét nghiệm tế bào cổ tử cung phân theo kết quả giải phẫu bệnh Kết quả giải phẫu bệnh (n) Xét nghiệm tế bào cổ tử cung Ung thư Tổng (n) phân theo kết quả giải phẫu bệnh CIN 1 CIN 2 CIN 3/CIS xâm nhập Lành tính 119 29 27 13 188 Xét nghiệm tế ASC/AGC 63 18 13 9 103 bào cổ tử cung LSIL 78 28 14 3 123 (n) HSIL/ASC-H 32 22 39 11 104 Ung thư 2 1 10 6 19 Tổng (n) 294 98 103 42 537 Xét nghiệm tế bào cổ tử cung có độ đặc hiệu rất lọc thấp, quy trình phức tạp yêu cầu nhiều lần khám, và cao, lên tới 96,5% theo nghiên cứu của Arianis Tatiana kết quả phụ thuộc vào kỹ thuật lấy mẫu cũng như kinh Ramírez và cộng sự trên 30.606 bệnh nhân, nhưng độ nghiệm của chuyên gia. Độ nhạy thấp của xét nghiệm nhạy lại thấp, chỉ đạt 48,5%, dao động từ 32,1% đến cũng đòi hỏi phải lặp lại nhiều lần trong nhiều năm để 87,5% giữa các trung tâm [6]. Ở các nước đang phát đạt hiệu quả. Những yếu tố này làm cho xét nghiệm triển, độ nhạy của phương pháp này thậm chí chỉ đạt tế bào học trở nên tốn kém và khó được chấp nhận ở 11%. Mặc dù xét nghiệm tế bào học đã giúp giảm tỷ các nước thu nhập thấp. Trong nghiên cứu của chúng lệ mắc ung thư cổ tử cung ở các nước thu nhập cao, tôi, xét nghiệm tế bào cổ tử cung chỉ phát hiện 71,6% nhưng hiệu quả chưa đồng đều ở các nước thu nhập các trường hợp tổn thương từ mức CIN 2 trở lên, bỏ sót thấp. Nguyên nhân chính bao gồm độ bao phủ sàng nhiều trường hợp bệnh lý. 3.3. Xét nghiệm HPV-DNA Bảng 2. Xét nghiệm HPV-DNA phân theo kết quả giải phẫu bệnh Kết quả giải phẫu bệnh (n) Xét nghiệm HPV-DNA phân theo Ung thư Tổng (n) kết quả giải phẫu bệnh CIN 1 CIN 2 CIN 3/CIS xâm nhập Âm tính 25 1 4 0 30 HPV-DNA (n) Dương tính 169 97 99 42 507 Tổng 294 98 103 42 537 Xét nghiệm HPV có độ nhạy vượt trội so với xét 243 bệnh nhân có tổn thương từ mức CIN 2 trở lên, đạt nghiệm tế bào cổ tử cung và khá đồng nhất trên toàn độ nhạy 97,9%. cầu, với độ nhạy dao động từ 96,7% đến 100%. Mặc dù Trong 30 trường hợp HPV âm tính, chỉ có 1 trường độ đặc hiệu của xét nghiệm HPV thấp hơn một chút hợp CIN 2 và 4 trường hợp CIN 3/CIS, không có trường (88,7%), nhưng vẫn khá cao. Trong nghiên cứu của hợp nào là ung thư xâm nhập. Nghiên cứu của Katki và chúng tôi, xét nghiệm HPV đã phát hiện 238 trong số cộng sự cho thấy nguy cơ mắc CIN 3 trở lên ở phụ nữ 90 Nguyễn Văn Thắng và cs. Tạp chí Phụ sản 2024; 22(4):88-92. doi: 10.46755/vjog.2024.4.1752
- HPV âm tính thấp hơn nhiều so với những phụ nữ có tế quả cao nhất, nghiên cứu của chúng tôi cũng nêu bật vai bào học âm tính, với giá trị dự báo âm tính lần lượt là trò đặc biệt của xét nghiệm HPV-DNA trong sàng lọc ung 0,03% và 0,83%. thư cổ tử cung. Với độ nhạy lên tới 97,9%, xét nghiệm Có một số giả thuyết giải thích cho các trường hợp HPV-DNA đã chứng minh khả năng phát hiện sớm các tổn thương tiền ung thư và ung thư cổ tử cung âm tính tổn thương nguy cơ cao mà không cần sự hỗ trợ từ xét với HPV. Thứ nhất, một số ung thư cổ tử cung không liên nghiệm tế bào học Điều này đặc biệt quan trọng trong . quan đến HPV, đặc biệt là ung thư biểu mô tuyến, với tỷ bối cảnh thực tiễn tại Việt Nam, nơi mà việc triển khai lệ âm tính với HPV từ 15% đến 38%. Thứ hai, tình trạng các chương trình sàng lọc quy mô lớn đòi hỏi sự đơn nhiễm HPV tiềm ẩn, nơi virus bị ức chế bởi hệ miễn dịch giản, hiệu quả và chi phí hợp lý. và không hoạt động, có thể dẫn đến âm tính giả. Thứ ba, Xét nghiệm HPV-DNA có những ưu điểm vượt trội, một số kỹ thuật xét nghiệm chỉ phát hiện gen HPV L1, có nhất là khi xét về độ nhạy và khả năng phát hiện những thể dẫn đến âm tính giả khi gen này bị mất, trong khi gen tổn thương ở giai đoạn tiền ung thư sớm. Các nghiên E6/E7 vẫn hiện diện. Cuối cùng, một số loại ung thư cổ cứu quốc tế cũng đã khẳng định rằng việc sử dụng xét tử cung có thể liên quan đến HPV nguy cơ thấp, mà các nghiệm HPV-DNA đơn lẻ có thể giảm thiểu rủi ro bỏ sót xét nghiệm HPV hiện tại không phát hiện được, dẫn đến các tổn thương, đồng thời giúp giảm tần suất phải thực kết quả âm tính giả. hiện xét nghiệm so với Pap smear. Ví dụ, WHO đã khuyến Mặc dù kết hợp xét nghiệm HPV với tế bào học có thể cáo rằng sàng lọc bằng HPV-DNA mỗi 5 - 10 năm có hiệu cải thiện độ nhạy lên 100% đối với các tổn thương CIN 2 quả tương đương hoặc thậm chí cao hơn so với việc thực trở lên, nhưng không được ủng hộ rộng rãi vì hiệu quả hiện Pap smear hàng năm hoặc 3 năm một lần Điều này . gần như tương đương với xét nghiệm HPV đơn thuần. giúp giảm gánh nặng chi phí và nguồn lực cho hệ thống y Nghiên cứu của Arianis Tatiana Ramírez cho thấy chỉ 9 tế, đồng thời giảm thiểu sự bất tiện cho bệnh nhân. trường hợp CIN 3 (không có ung thư) được phát hiện ở Tính khả thi của HPV-DNA tại Việt Nam những phụ nữ HPV âm tính nhờ xét nghiệm tế bào học. Tại Việt Nam, nơi ung thư cổ tử cung vẫn là một trong WHO khuyến nghị xét nghiệm HPV đơn độc là phương những nguyên nhân hàng đầu gây tử vong ở phụ nữ, việc pháp sàng lọc ung thư cổ tử cung ưu tiên, đặc biệt khi triển khai xét nghiệm HPV-DNA trong các chương trình xét đến chi phí và hiệu quả. sàng lọc đại trà mang lại nhiều lợi ích. Xét nghiệm HPV- DNA không chỉ có độ nhạy cao mà còn dễ dàng thực hiện 4. BÀN LUẬN hơn so với xét nghiệm tế bào học, vốn đòi hỏi quy trình phức Hiệu quả của việc kết hợp xét nghiệm tế bào học và tạp hơn và phụ thuộc vào kinh nghiệm của chuyên gia . HPV-DNA Thêm vào đó, xét nghiệm HPV-DNA có thể giúp giảm Việc kết hợp xét nghiệm tế bào học và HPV-DNA có tần suất sàng lọc, điều này phù hợp với điều kiện kinh tế độ nhạy cao nhất, đạt mức 100% trong phát hiện các tổn và nguồn lực y tế hạn chế tại nhiều khu vực ở Việt Nam. thương từ CIN 2 trở lên. Điều này khẳng định rằng sự kết Việc thực hiện xét nghiệm này mỗi 5-10 năm, thay vì phải hợp giữa hai phương pháp này giúp tối ưu hóa khả năng lặp lại Pap smear thường xuyên, sẽ giúp tiết kiệm chi phí phát hiện sớm các tổn thương tiền ung thư và ung thư và tài nguyên y tế, đồng thời đảm bảo tính bền vững cho cổ tử cung. Xét nghiệm tế bào học (Pap smear) đã được chương trình sàng lọc ung thư cổ tử cung . sử dụng trong nhiều thập kỷ qua như phương pháp sàng lọc chính cho ung thư cổ tử cung, nhờ khả năng phát 5. KẾT LUẬN hiện các biến đổi tế bào bất thường trong các giai đoạn Xét nghiệm HPV-DNA có độ nhạy cao rất cao trong đầu của tổn thương. Tuy nhiên, với độ nhạy chỉ đạt 71.6% sàng lọc ung thư cổ tử cung, đạt giá trị gần tuyệt đối với trong nghiên cứu này, Pap smear có nguy cơ bỏ sót một các tổn thương ung thư cổ tử cung. Xét nghiệm tế bào tỷ lệ lớn các trường hợp có tổn thương nguy hiểm . âm đạo đạt giá trị độ nhạy thấp hơn, chỉ đạt tới 71%, do Việc bổ sung xét nghiệm HPV-DNA vào quá trình vậy có thể bỏ sót tổn thương. sàng lọc giúp phát hiện trực tiếp sự hiện diện của virus HPV nguy cơ cao – nguyên nhân chính gây ra hầu hết 6. KIẾN NGHỊ các trường hợp ung thư cổ tử cung. Trong khi Pap smear Xét nghiệm HPV-DNA nên được ứng dụng là xét tập trung vào việc phát hiện những thay đổi ở tế bào, xét nghiệm sàng lọc đầu tay đơn lẻ trong sàng lọc ung thư nghiệm HPV-DNA có khả năng phát hiện ngay cả khi các cổ tử cung. tế bào chưa có biểu hiện bất thường rõ rệt, từ đó giúp Xét nghiệm tế bào âm đạo nếu phối hợp với xét phát hiện tổn thương sớm hơn Sự kết hợp này đặc biệt . nghiệm HPV-DNA sẽ giúp tránh bỏ sót các tổn thương hữu ích trong những trường hợp tế bào học không đủ ở cổ tử cung. nhạy hoặc có kết quả không rõ ràng (ASC-US, LSIL) mà cần sự hỗ trợ của HPV-DNA để đánh giá nguy cơ. TÀI LIỆU THAM KHẢO Vai trò nổi bật của xét nghiệm HPV-DNA 1. World Health Organization. Global cancer statistics Mặc dù việc kết hợp hai phương pháp mang lại hiệu 2018: GLOBOCAN estimates of incidence and mortality Nguyễn Văn Thắng và cs. Tạp chí Phụ sản 2024; 22(4):88-92. doi: 10.46755/vjog.2024.4.1752 91
- worldwide for 36 cancers in 185 countries. CA: A Cancer Journal for Clinicians. 2018;68(6):394-424. 2. ICO/IARC HPV Information Centre. Human Papillomavirus and Related Diseases Report. Viet Nam; 2023. 3. Bray F, Ferlay J, Soerjomataram I, et al. Global cancer statistics 2018: GLOBOCAN estimates of incidence and mortality worldwide for 36 cancers in 185 countries. CA Cancer J Clin. 2018;68(6):394-424. 4. Mello V, Sundstrom RK. Cervical Intraepithelial Neoplasia. In: StatPearls. StatPearls Publishing; 2023. 5. Tsehay B, Afework M. Precancerous lesions of the cervix and its determinants among Ethiopian women: Systematic review and meta-analysis. PLoS One. 2020;15(10) 6. Ramírez AT, Valls J, Baena A, et al. Performance of cervical cytology and HPV testing for primary cervical cancer screening in Latin America: an analysis within the ESTAMPA study. The Lancet Regional Health - Americas. 2023;26:100593. 92 Nguyễn Văn Thắng và cs. Tạp chí Phụ sản 2024; 22(4):88-92. doi: 10.46755/vjog.2024.4.1752

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD
-
Xét nghiệm tế bào tủy xương (tủy đồ)
6 p |
623 |
53
-
Bài giảng Phết tế bào cổ tử cung (xét nghiệm Pap smear) - BS. Lê Minh Nguyệt
35 p |
267 |
35
-
Xét nghiệm tế bào hạch
5 p |
206 |
28
-
CHẨN ĐOÁN TẾ BÀO HỌC TÓM TẮT Mục tiêu: Xác định vai trò của xét nghiệm
11 p |
174 |
12
-
Quy trình kỹ thuật tổng phân tích tế bào máu ngoại vi trên máy Tc Hexama 1000 và máy Sysmex KX 21
12 p |
61 |
7
-
XÉT NGHIỆM
4 p |
86 |
6
-
Phương pháp xét nghiệm sinh thiết.
4 p |
117 |
6
-
Hướng dẫn sử dụng máy xét nghiệm huyết học tự động
28 p |
84 |
4
-
Test Tzanck hỗ trợ chẩn đoán nhanh trên bệnh nhân nghi ngờ pemphigus
4 p |
5 |
2
-
Nghiên cứu tỷ lệ nhiễm HPV nguy cơ cao và kết quả mô bệnh học ở bệnh nhân có chẩn đoán tế bào ASC-US
7 p |
11 |
2
-
Đặc điểm bệnh nhân có kết quả xét nghiệm phản ứng hoà hợp dương tính trong truyền khối hồng cầu tại Bệnh viện Chợ Rẫy
6 p |
3 |
2
-
Khảo sát ảnh hưởng của thời gian và nhiệt độ bảo quản đến số lượng bạch cầu trong máu ngoại vi
8 p |
3 |
2
-
Xét nghiệm tế bào trong dịch não tủy
2 p |
10 |
1
-
Ảnh hưởng của hệ thống vận chuyển mẫu tự động lên xét nghiệm tổng phân tích tế bào máu ngoại vi và xét nghiệm đông máu tại Bệnh viện Nhi Trung ương
7 p |
3 |
1
-
Khảo sát ảnh hưởng của thời gian và nhiệt độ bảo quản đến số lượng bạch cầu trong máu ngoại vi
8 p |
8 |
1
-
Nghiên cứu một số đặc điểm lâm sàng, sinh hóa và tế bào học các trường hợp tràn dịch màng phổi, màng bụng
6 p |
6 |
1
-
Đề thi kết thúc học phần học kì 1 môn Xét nghiệm tế bào 2 năm 2021-2022
1 p |
1 |
0


Chịu trách nhiệm nội dung:
Nguyễn Công Hà - Giám đốc Công ty TNHH TÀI LIỆU TRỰC TUYẾN VI NA
LIÊN HỆ
Địa chỉ: P402, 54A Nơ Trang Long, Phường 14, Q.Bình Thạnh, TP.HCM
Hotline: 093 303 0098
Email: support@tailieu.vn
