Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 20 * Số 2 * 2016 Nghiên cứu Y học<br />
<br />
<br />
KHẢ NĂNG TỒN TẠI VÀ DI CƯ CỦA TẾ BÀO TRONG GEL FIBRIN<br />
SAU KHI GHÉP TRÊN MẢNH NGÀ RĂNG ĐÃ XỬ LÝ<br />
Nguyễn Thị Ngọc Hạnh*, Đoàn Nguyên Vũ**, Trần Xuân Vĩnh***, Trần Lê Bảo Hà**<br />
<br />
TÓM TẮT<br />
Mở đầu: Gel fibrin là vật liệu khung nâng đỡ phù hợp cho sự tái tạo mô tủy. Tuy nhiên trong kĩ nghệ mô<br />
nha khoa hiện nay, ứng dụng của gel fibrin còn rất hạn chế.<br />
Mục tiêu: Mục tiêu của nghiên cứu này là tạo gel fibrin có tế bào và đánh giá sự tồn tại, di cư của tế bào<br />
trong cấu trúc này sau khi ghép trên mảnh ngà răng đã xử lý.<br />
Đối tượng và Phương pháp nghiên cứu: Các mảnh ngà răng người được tạo có kích thước khoảng 5 – 6<br />
mm, đường kính rãnh là 1mm. Tế bào gốc tủy răng được đưa lên khung nâng đỡ gel fibrin. Gel fibrin có tế bào<br />
gốc tủy răng và mô tủy nguyên được cấy lên mảnh ngà răng đã xử lý. Cố định các thành phần trên mảnh ngà<br />
răng và nuôi cấy in vitro 2 tuần. Sự tồn tạo và di cư của tế bào trong gel fibrin được đánh giá bằng kỹ thuật mô<br />
học và phản ứng PCR<br />
Kết quả: Kết quả cho thấy có sự tồn tại của tế bào trong cấu trúc sau 2 tuần ghép trên mảnh ngà răng đã xử<br />
lý và có sự di cư của tế bào trong mô tủy nguyên sang gel fibrin.<br />
Từ khóa: Gel fibrin, bệnh lý tủy, tồn tại, di cư.<br />
ABSTRACT<br />
THE SURVIVAL AND MIGRATION OF CELLS IN THE GEL FIBRIN-FORMING CELLS AFTER<br />
SEEDED HUMAN TREATED DENTIN MATRIX<br />
Nguyen Thi Ngoc Hanh, Doan Nguyen Vu, Tran Xuan Vinh, Tran Le Bao Ha<br />
* Y Hoc TP. Ho Chi Minh * Supplement of Vol. 20 - No 2 - 2016: 1 - 6<br />
<br />
Background: The fibrin gel has many useful characteristics for the pulp tissue regeneration but its<br />
application in dental engineering is still limited.<br />
Objective: The aims of this study are to conduct a cell containing fibrin gel and to evaluate the survival and<br />
migration of cells in this structure after seeded on human treated dentin matrix.<br />
Material and Methods: Firstly, the dentin slices from 5 – 6 mm in length and 1 mm diameter of drain were<br />
cut from human tooth. Dental pulp stem cells were seeded on fibrin gel. Secondly fibrin gel/cell structure and<br />
living pulp are seeded to the dentin slices. These slices then were fixed and cultured in vitro for 2 weeks. The<br />
survival and migration of cells in gel fibrin was evaluated by HE staining and PCR.<br />
Results: The results showed that the cells presented in fibrin gel/cell structure after two weeks. Some cells of<br />
living pulp tended to move into fibrin gel and proliferated together with dental pulp stem cells.<br />
Keywords: fibrin gel, survival, migration<br />
<br />
<br />
<br />
<br />
* Trường Cao đẳng Y tế Kiên Giang<br />
** Trường Đại học Khoa học Tự nhiên, Đại học Quốc gia-thành phố Hồ Chí Minh<br />
***Bộ môn Nha khoa cơ sở, Khoa RHM, Đại học Y Dược, TpHCM<br />
Tác giả liên lạc: PGS.TS. Trần Lê Bảo Hà ĐT: 0988575507 Email: tlbha@hcmus.edu.vn<br />
<br />
Chuyên Đề Răng Hàm Mặt 1<br />
Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 20 * Số 2 * 2016<br />
<br />
<br />
ĐẶT VẤN ĐỀ thực hiện nghiên cứu này với mục tiêu là tạo<br />
được cấu trúc gel fibrin có tế bào và đánh giá sự<br />
Bệnh lý tủy là một bệnh khá phổ biến trong<br />
tồn tại, di cư của tế bào trong cấu trúc này.<br />
lĩnh vực nha khoa, và nội nha là phương pháp<br />
điều trị được áp dụng nhiều nhất. Răng sau nội ĐỐITƯỢNG-PHƯƠNGPHÁPNGHIÊNCỨU<br />
nha sẽ mất đi khả năng nhận cảm với sự thay đổi Đối tượng<br />
của môi trường và khả năng sửa chữa của răng<br />
Gel fibrin từ huyết tương người; Tế bào gốc<br />
với những tổn thương sau đó. Chính vì vậy, nhu<br />
tủy răng người.<br />
cầu đòi hỏi một liệu pháp khác nhằm phục hồi<br />
tốt hơn cho răng là cần thiết. Tạo mô hình nghiên cứu<br />
Trên thế giới, khi tế bào gốc tủy răng người Xử lý răng và tạo mảnh ngà răng:<br />
được phân lập lần đầu tiên vào năm 2000, cùng Các mảnh ngà răng được tạo có chiều dài từ<br />
với sự phát triển của kĩ nghệ mô thì các nhà 5-6 mm, đường kính rãnh là 1mm và được lần<br />
nghiên cứu đã bắt đầu hi vọng có thể tái tạo lại lượt khuấy trong PBS (Phosphat Buffered Saline<br />
được mô ngà tủy tự nhiên thay thế cho phương (Gibco)) 1X 10 phút, trong EDTA<br />
pháp điều trị nội nha hiện tại, mở ra cuộc cách (ethylenediaminetetraacetic acid - Sigma) 17% 10<br />
mạng cho sự tái tạo ngà tủy, hay nói cách khác là phút, trong axit citric 19% 1 phút. Sau đó, các<br />
chiếc răng có hy vọng được sống lại(3). Ngà răng mảnh ngà răng này được lắc trong PBS 1X 5-7<br />
người có các phân tử tín hiệu và rất nhiều ngày, tốc độ lắc là 120 vòng/phút. Cuối cùng, các<br />
protein đã được chứng minh là quan trọng mảnh ngà răng đã xử lý được thu nhận, làm khô,<br />
trong sự phát triển, khoáng hóa và tái tạo ngà đóng gói và chiếu xạ ở Trung Tâm Nghiên Cứu<br />
răng. Khi được phóng thích, những yếu tố này và Triển Khai Công Nghệ Bức Xạ, Thành phố Hồ<br />
đóng vai trò quan trọng trong sự thành lập Chí Minh với liều chiếu xạ là 25 kGy(7, 8).<br />
ngà sửa chữa, một đáp ứng của phức hợp ngà Tạo cấu trúc gel fibrin/tế bào<br />
tủy. Những nghiên cứu trước đây đã chứng<br />
Gel fibrin có chứa tế bào bên trong được tạo<br />
minh ngà răng người đã xử lý (hTDM) có tính<br />
bằng cách cho 250 µl huyết tương vào giếng,<br />
tương hợp sinh học cũng như hoạt tính sinh<br />
thêm 250 µl dung dịch CaCl2 40mM vào và thêm<br />
học thích hợp để làm khung nâng đỡ lý tưởng<br />
104 tế bào gốc tuỷ răng, huyền phù để tế bào<br />
trong tái tạo răng(5).<br />
phân bố đều trong gel. Sau 24 giờ, thu nhận cấu<br />
Khung nâng đỡ fibrin được sử dụng trong trúc gel fibrin/tế bào và ghép lên mảnh ngà răng.<br />
các nghiên cứu tái tạo mô sụn, tim mạch và thần<br />
Thu nhận mô tủy nguyên từ răng người nam<br />
kinh. Các đặc tính sinh học của gel fibrin phù<br />
hợp làm khung nâng đỡ như: tương hợp sinh Răng được tạo các rãnh dọc theo thân và<br />
học, đáp ứng miễn dịch thấp, phân hủy sinh học, chân với độ sâu vừa phải, không lộ tủy bằng<br />
dễ dàng thu nhận và xử lý, có thể tạo ra được máy cắt răng. Mô tủy nguyên được thu nhận<br />
nhiều hình dạng với nhiều kích thước khác trong tủ vô trùng theo các bước sau: khử trùng<br />
nhau... Gel fibrin thu nhận từ máu của bệnh răng trong povidine trong 10 phút, rửa lại với<br />
nhân nên đó là khung nâng đỡ tự thân, sẽ không PBS 1X (2 lần), đặt răng lên gạc vô trùng, dùng<br />
độc, không gây viêm. Gel fibrin mềm mại nên có kéo cắt răng làm đôi theo các rãnh đã được tạo ra<br />
thể đưa vào buồng tủy dễ dàng(2,4,9). Với những trước đó, thu nhận phần tủy buồng, cắt bỏ phần<br />
tính năng này, gel fibrin là vật liệu khung nâng tủy chân gần chóp để tránh nguy cơ nhiễm<br />
đỡ phù hợp cho sự tái tạo mô tủy. Tuy nhiên khuẩn, cho vào 1 đĩa petri sạch có sẵn PBS 1X,<br />
trong kĩ nghệ mô nha khoa hiện nay, ứng dụng dùng lưỡi dao phẫu thuật cắt mô tủy nguyên ra<br />
của gel fibrin còn rất hạn chế. Vì vậy, chúng tôi thành 2 phần.<br />
<br />
<br />
<br />
2 Chuyên Đề Răng Hàm Mặt<br />
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 20 * Số 2 * 2016 Nghiên cứu Y học<br />
<br />
Ghép cấu trúc gel fibrin/tế bào lên mảnh ngà Đánh giá sự tồn tại của tế bào<br />
răng Mô hình sau khi lấy ra sẽ được cố định trong<br />
Chúng tôi thực hiện 3 nghiệm thức nghiên dung dịch formalin 10% đệm phosphate. Sau đó,<br />
cứu, mỗi nghiệm thức được lặp lại 3 lần: mẫu được khử khoáng, cắt lát và nhuộm H&E.<br />
Nghiệm thức 1 (NT 1): Mảnh ngà răng + Đánh giá sự di cư của tế bào<br />
gel fibrin/tế bào + mô tủy nguyên Phần gel fibrin sau khi tách ra từ 3 nghiệm<br />
Nghiệm thức 2 (NT 2): Mảnh ngà răng + thức sau 2 tuần nghiên cứu sẽ được bảo quản<br />
gel fibrin/tế bào trong môi trường nuôi cấy. Sau đó, thực hiện<br />
Nghiệm thức 3 (NT 3): Mảnh ngà răng + phản ứng PCR xác định biểu hiện gen SRY.<br />
gel fibrin Tế bào gốc tủy răng người được thu nhận từ<br />
Cố định gel fibrin và mô tủy nguyên lên mảnh người nữ, mô tủy nguyên được thu nhận từ<br />
ngà răng người nam. Gen SRY là gen đại diện cho giới<br />
tính nam. Phản ứng PCR nhằm xác định có hay<br />
Tùy theo thành phần của từng nghiệm thức,<br />
không sự hiện diện của tế bào người nam ở vùng<br />
tiến hành đặt gel fibrin, gel fibrin/ tế bào và mô<br />
các tế bào nữ trong cấu trúc gel fibrin/tế bào,<br />
tủy nguyên lên rãnh của mảnh ngà răng. Cố<br />
thông qua sự có mặt của gen SRY.<br />
định các thành phần ghép bằng cách đặt lưới<br />
thép không gỉ kích thước 1x1cm, vào từng giếng KẾT QUẢ<br />
của đĩa 4 giếng, lên trên mảnh ngà răng, sao cho<br />
Tạo cấu trúc gel fibrin/tế bào<br />
vừa chặt tay.<br />
Kính hiển vi soi ngược được sử dụng để<br />
quan sát tế bào trong gel.<br />
<br />
<br />
<br />
<br />
A B<br />
<br />
<br />
<br />
<br />
C<br />
Hình 1. Tế bào trong gel (40X) A: Tế bào sau khi đưa lên gel fibrin, B: Tế bào sau 24 giờ đưa lên gel fibrin, C: Bề<br />
mặt đĩa sau khi lấy gel fibrin ra.<br />
<br />
<br />
<br />
<br />
Chuyên Đề Răng Hàm Mặt 3<br />
Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 20 * Số 2 * 2016<br />
<br />
<br />
Gel fibrin/ tế bào Gel fibrin/ tế<br />
bào<br />
<br />
<br />
<br />
<br />
A B<br />
<br />
Ngà Gel fibrin/ tế<br />
bào Ngà<br />
<br />
<br />
<br />
<br />
Gel fibrin/ tế bào<br />
C D<br />
Hình 2. Tế bào bên trong gel fibrin sau 1 tuần: (A) NT 1; (C) NT 2 và sau 2 tuần: (B) NT 1; (D) NT 2<br />
<br />
<br />
<br />
<br />
2 1 F M L<br />
Hình 3. Kết quả PCR gen SRY mẫu gel sau 2 tuần, L: thang đánh giá; M: mô tủy nguyên người nam, F: mô tủy<br />
nguyên người nữ, 1: mẫu gel NT 1, 2: mẫu gel NT 2.<br />
Khi mới được cố định lên gel, tế bào có dạng kính hiển vi hầu như không thấy tế bào (Hình 1<br />
tròn. Sau 24 giờ, tế bào có dạng trải dài. Sau khi A, B, C).<br />
lấy gel fibrin ra khỏi giếng, bề mặt giếng dưới<br />
<br />
<br />
4 Chuyên Đề Răng Hàm Mặt<br />
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 20 * Số 2 * 2016 Nghiên cứu Y học<br />
<br />
Kết quả nhuộm H&E bên trong gel ở 1 tuần và 2 tuần đều tương<br />
Ở cả NT 1 và NT 2, mật độ tế bào bên trong đương nhau, khó nhận ra sự thay đổi. Điều này<br />
gel ở 1 tuần và 2 tuần đều tương đương nhau, cho thấy các tế bào vẫn tồn tại bên trong gel.<br />
khó nhận ra sự thay đổi. (Hình 2 A, B, C, D). Kết quả nghiên cứu phù hợp với các kết luận<br />
Kết quả PCR trên thế giới vì gel fibrin đã được chứng minh là<br />
có khả năng hỗ trợ sự bám, tăng sinh và biệt hóa<br />
Kết quả PCR (Hình 3) cho thấy 4 mẫu đều<br />
của tế bào. Christman (2004) và Zha (2008) đã<br />
biểu hiện gen chứng nội GAPDH (97bp). Mẫu<br />
chứng minh trên gel fibrin tế bào có thể tồn tại<br />
gel của NT 1 biểu hiện gen SRY (224bp) giống<br />
và phát triển được. Gel fibrin có cấu trúc không<br />
với mẫu chứng là mô tủy nguyên của người<br />
gian 3 chiều, các lỗ thông với nhau. Gel fibrin<br />
nam, chứng tỏ đã có tế bào của phần mô tủy<br />
đóng vai trò như chất nền ngoại bào tạm thời,<br />
nguyên trong mô hình in vitro di chuyển sang<br />
cung cấp môi trường cho tế bào phát triển. Ngoài<br />
phần gel fibrin. Mẫu gel của NT 2 biểu hiện âm<br />
ra, gel fibrin có vùng RGD (Arginine-glycine-<br />
tính giống với mẫu chứng là mô tủy nguyên của<br />
asparagine) là vùng cho phép các thụ thể của tế<br />
người nữ, phù hợp với thí nghiệm, do NT 2<br />
bào bám vào. Khi được đưa lên gel fibrin, tế bào<br />
không bổ sung mô tủy nguyên trong mô hình<br />
được giữ lại trong chất nền ngoại bào này(1, 6)<br />
nghiên cứu.<br />
Theo Sharma (2014) và Jamey (2009), sự<br />
BÀN LUẬN mềm mại và tương hợp sinh học tốt của gel<br />
Cấu trúc gel fibrin/tế bào fibrin là rất hiệu quả để tạo khung nâng đỡ cho<br />
Tế bào được đưa vào gel fibrin khi dung dịch tế bào. Hơn nữa, khung nâng đỡ fibrin còn có<br />
fibrin còn tồn tại ở dạng lỏng (chưa hình thành nhiều đặc tính như phân hủy sinh học, dễ dàng<br />
gel). Khi đó, các tế bào huyền phù đều trong thu nhận và xử lý, có thể tạo ra được nhiều hình<br />
dung dịch fibrin. Khoảng 20 phút sau, dung dịch dạng với nhiều kích thước khác nhau. Gel fibrin<br />
fibrin chuyển thành dạng gel, tế bào được bắt thu nhận từ máu của bệnh nhân nên đó là khung<br />
giữ bên trong gel. Dưới kính hiển vi soi ngược, nâng đỡ tự thân, sẽ không độc, không gây viêm.<br />
có thể thấy tế bào phân bố đều trong gel fibrin. Không giống với hydrogel tổng hợp, fibrin<br />
Khi mới được cố định lên gel, tế bào có dạng không chỉ là khung nâng đỡ giúp phân phối tế<br />
tròn do tế bào chưa bám dính và đang ở trạng bào một cách thụ động, mà nó còn chứa các nhân<br />
thái co lại bởi ảnh hưởng của trypsin. Sau khi cố tố tăng trưởng đặc biệt như các thành phần đông<br />
định tế bào lên gel fibrin, cần giữ gel trong tủ máu, gồm fibronectin, axit hyaluronic và nhân tố<br />
nuôi cấy ít nhất 24 giờ trước khi thu nhận. Đó là von Willebrand(2, 4).<br />
thời gian để tế bào thích nghi với môi trường Sự di cư của tế bào<br />
mới và bám trải trên đó. Kết quả PCR để đánh giá sự di cư của tế bào<br />
Quan sát sau 24 giờ, tế bào bắt đầu có dạng từ mô tủy nguyên người nam sang gel fibrin.<br />
bám trải trên khung nâng đỡ gel fibrin. Sau khi Đồng thời với việc khuếch đại gen SRY (224 bp)<br />
lấy gel fibrin ra khỏi giếng, quan sát bề mặt chúng tôi khuếch đại gen GAPDH (97 bp). Đây<br />
giếng dưới kính hiển vi, hầu như không thấy sự là gen được thể hiện trên mọi tế bào, không phụ<br />
xuất hiện của tế bào. Điều này cho thấy, hiệu thuộc vào thể loại, trạng thái hoạt động hay<br />
suất cố định tế bào lên gel fibrin cao. nguồn gốc nên được dùng như một gen nội<br />
Sự tồn tại của tế bào chuẩn để đánh giá chất lượng của sản phẩm<br />
DNA tách chiết. Kết quả cho thấy sự biểu hiện<br />
Sau 2 tuần trong điều kiện nuôi cấy in vitro<br />
của GAPDH ở tất cả các mẫu đều rất rõ ràng.<br />
có thể quan sát thấy nhiều tế bào vẫn hiện diện<br />
Điều này chứng tỏ khâu tách chiết và khuyếch<br />
bên trong gel. Ở cả NT 1 và NT 2, mật độ tế bào<br />
<br />
<br />
Chuyên Đề Răng Hàm Mặt 5<br />
Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 20 * Số 2 * 2016<br />
<br />
đại đạt độ nhạy. Cả 4 mẫu đều có chất lượng TÀI LIỆU THAM KHẢO<br />
DNA được thu nhận tốt, đảm bảo tiêu chuẩn cho 1. Christman KL, Vardanian AJ, Fang Q., Sievers R. E., Fok H.<br />
phản ứng, phản ứng PCR với chu trình thiết lập H., et al. (2004), "Injectable fibrin scaffold improves cell<br />
transplant survival, reduces infarct expansion, and induces<br />
diễn ra bình thường, đồng thời không có sự khác neovasculature formation in ischemic myocardium", J Am Coll<br />
biệt về lượng mẫu đã sử dụng trong mỗi phản Cardiol, 44 (3), pp.654-660.<br />
2. Cornelissen C. G., Dietrich M., Kruger S., Spillner J., Schmitz-<br />
ứng PCR.<br />
Rode T., et al. (2012), "Fibrin gel as alternative scaffold for<br />
Hai mẫu đối chứng có kết quả hợp lý, mẫu respiratory tissue engineering", Ann Biomed Eng, 40 (3),<br />
pp.679-687<br />
mô tủy nguyên giới tính nam biểu hiện dương<br />
3. Gronthos S., Mankani M., Brahim J., Robey P. G., Shi S. (2000),<br />
tính với gen SRY, mẫu mô tủy nguyên giới tính "Postnatal human dental pulp stem cells (DPSCs) in vitro and<br />
nữ không biểu hiện gen SRY. Về kết quả khuếch in vivo", Proc Natl Acad Sci USA, 97 (25), pp.13625-13630.<br />
4. Janmey P. A., Winer J. P., Weisel J. W. (2009), "Fibrin gels and<br />
đại gen SRY, mẫu biểu hiện dương tính chỉ có their clinical and bioengineering applications", Journal of The<br />
nghiệm thức 1. Trong mô hình thí nghiệm, Royal Society Interface, 6 (30), pp.1-10.<br />
nghiệm thức 1 được bổ sung mô tủy nguyên 5. Li R., Guo W., Yang B., Guo L., Sheng L., et al. (2011), "Human<br />
treated dentin matrix as a natural scaffold for complete<br />
người nam và gel fibrin có tế bào nữ. Kết quả human dentin tissue regeneration", Biomaterials, 32 (20),<br />
cho thấy phần gel fibrin ở nghiệm thức 1 đã xuất pp.4525-4538.<br />
6. Shaikh F. M., Callanan A., Kavanagh E. G., Burke P. E., Grace<br />
hiện tế bào mang giới tính nam, từ đó kết luận<br />
P. A., et al. (2008), "Fibrin: a natural biodegradable scaffold in<br />
rằng tế bào từ mô tủy nguyên của người nam đã vascular tissue engineering", Cells Tissues Organs, 188 (4),<br />
di cư sang phần gel fibrin trong mô hình thí pp.333-346.<br />
7. Tran Le Bao Ha, Nguyen Thi Ngoc My, Doan Nguyen Vu<br />
nghiệm. Nghiệm thức 2 âm tính với gen SRY, (2015), "Fabrication and evaluation of human dentin as<br />
phù hợp với mô hình thí nghiệm, do nghiệm scafford for dental pulp stem cells", Tissue engineering and<br />
thức 2 không được bổ sung mô tủy nguyên của Regenerative medicine.<br />
8. Tran Le Bao Ha, Đoan Nguyen Vu, To Minh Quan, Phan Kim<br />
người nam, chỉ có gel fibrin có tế bào nữ. Kết quả Ngoc, Nguyen Thi Thu, et al. (2011), "Study on Culture of<br />
PCR có thể đưa ra kết luận rằng tế bào từ mô tủy Human Dental Pulp Stem Cells to apply in Tissue<br />
nguyên đã di cư sang cấu trúc gel fibrin/tế bào. Engineering", Journal of Biomimetics, Biomaterials & Tissue<br />
Engineering, 11, pp.13-20.<br />
KẾT LUẬN 9. Zhao H., Ma L., Zhou J., Mao Z., Gao C., et al. (2008),<br />
"Fabrication and physical and biological properties of fibrin<br />
Kết quả nghiên cứu đã tạo được cấu trúc gel gel derived from human plasma", Biomed Mater, 3 (1),<br />
fibrin/tế bào từ huyết tương và dung dịch CaCl2 pp.15001-15010<br />
<br />
với nồng độ cuối của CaCl2 là 20mM, và mật độ<br />
104 tế bào trên 500 µl gel. Có sự tồn tại của tế bào Ngày nhận bài báo: 27/01/2016<br />
bên trong cấu trúc gel fibrin sau 2 tuần ghép trên Ngày phản biện nhận xét bài báo: 26/02/2016<br />
mảnh ngà răng đã xử lý và sự di cư của tế bào Ngày bài báo được đăng: 25/03/2016<br />
trong mô tủy nguyên sang gel fibrin.<br />
Lời cảm ơn: Nghiên cứu này được tài trợ bởi Bộ Khoa học và<br />
Công nghệ trong khuôn khổ đề tài mã số ĐTĐL.2012-G34.<br />
<br />
<br />
<br />
<br />
6 Chuyên Đề Răng Hàm Mặt<br />