intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Khái quát về thực trạng luật tục Bahnar ở tỉnh Gia Lai

Chia sẻ: ViIno2711 ViIno2711 | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:4

31
lượt xem
2
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Hiện nay, trước sự tác động của nhiều yếu tố, luật tục Bahnar đã có nhiều biến đổi. Việc tìm hiểu về của luật tục đối với nhận thức, thái độ và việc áp dụng nó trong thực tiễn phần nào góp phần cung cấp thêm cứ liệu để nghiên cứu thực trạng luật tục trong bối cảnh mới hiện nay ở Gia Lai.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Khái quát về thực trạng luật tục Bahnar ở tỉnh Gia Lai

KHOA HOÏC QUAÛN LYÙ 39<br /> <br /> <br /> <br /> <br /> SỐ 05 NĂM 2018<br /> Khái quát về thực trạng<br /> luật tục Bahnar ở tỉnh Gia Lai<br /> TS. BUÔN KRÔNG TUYẾT NHUNG<br /> Trường Đại học Tây Nguyên<br /> <br /> 1. Dẫn nhập Tum Kpơng, Kon Kơtu ở thành phố Kon Tum,<br /> Dân tộc Bahnar là một trong những tộc tỉnh Kon Tum, nhóm nghiên cứu đã sưu tầm<br /> người tại chỗ ở Gia Lai. Theo thống kê của Ban được 270 điều liên quan đến các chủ đề khác<br /> Dân tộc tỉnh Gia Lai năm 2015, người Bahnar ở nhau của luật tục. Tạm phân chia thành 06<br /> Gia Lai là 171.289 người (chiếm tỷ lệ là 11.84% chủ đề chính như sau: (1) Những tội phạm và<br /> số dân toàn tỉnh). Tương tự như các dân tộc các hình phạt (56 điều), (2) Các quy định về hôn<br /> khác ở Tây Nguyên, làng của người Bahnar ở nhân và gia đình (69 điều), (3) các quy định về sở<br /> Gia Lai không chỉ là đơn vị cư trú (không gian hữu tài sản và xâm phạm quyền sở hữu tài sản<br /> cư trú) mà còn là hình thức tổ chức xã hội dân (gồm 35 điều), (4) các quy định bảo vệ tài nguyên,<br /> sự đặc biệt (không gian xã hội) có vai trò quan môi trường, gồm 22 điều, (5) Các quy định xâm<br /> trọng đối với phát triển xã hội. Trong đó, các phạm thân thể người khác và các trọng tội, gồm<br /> mối quan hệ xã hội được liên kết với nhau chặt 22 điều và (6) Các quy định liên quan đến phong<br /> chẽ trên cơ sở của luật tục. Song song với pháp tục tập quán, gồm 66 điều. Nội dung của luật<br /> luật của Nhà nước, các nguyên tắc của luật tục tục bao gồm các lĩnh vực về đời sống xã hội.<br /> không chỉ dừng lại trong quan hệ xã hội truyền Đó là những quy định quản trị cộng đồng, an<br /> thống mà còn được kế thừa sinh động trong xã sinh xã hội, quan hệ cộng đồng, quan hệ gia<br /> hội đương đại, trở thành một đặc trưng đối với đình - dòng họ, quan hệ nam nữ, đến nghi lễ,<br /> vùng người Bahnar. Luật tục trở thành di sản tín ngưỡng và quyền lợi và trách nhiệm của các<br /> văn hóa tộc người và có một vai trò tích cực đối thành viên trong xã hội...<br /> với phát triển xã hội vùng người Bahnar. Hiện<br /> 2.2. Tỷ lệ tồn tại và mức độ nhận thức của<br /> nay, trước sự tác động của nhiều yếu tố, luật tục<br /> người Bahnar đối với luật tục<br /> Bahnar đã có nhiều biến đổi. Việc tìm hiểu về<br /> của luật tục đối với nhận thức, thái độ và việc Bảng 1: Tỷ lệ tồn tại của luật tục Bahnar<br /> áp dụng nó trong thực tiễn phần nào góp phần hiện nay<br /> cung cấp thêm cứ liệu để nghiên cứu thực trạng Tổng số luật tục<br /> sưu tầm được<br /> Tồn tại nhưng<br /> giảm hình phạt<br /> Không còn<br /> tồn tại<br />  Các chủ đề luật tục<br /> luật tục trong bối cảnh mới hiện nay ở Gia Lai. Số lượng Số lượng Tỷ lệ % Số lượng Tỷ lệ %<br /> <br /> <br /> 2. Kết quả sưu tầm và mức độ tồn tại của<br /> Những tội phạm và các hình phạt 56 42 75.0 14 25.0<br /> <br /> Luật tục hôn nhân, gia đình 69 56 81.2 13 18.8<br /> luật tục Bahnar ở Gia Lai Sỡ hữu và xâm phạm quyền sở<br /> 35 31 88.6 4 11.4<br /> hữu tài sản<br /> 2.1. Kết quả sưu tầm luật tục qua thực tiễn Tội xâm phạm thân thể người<br /> 22 10 45.5 12 54.5<br /> khác và trọng tội<br /> Qua khảo sát, điền dã tại các làng của Các vi phạm đến phong tục tập quán 66 16 24.2 50 75.8<br /> <br /> người Bahnar thuộc huyện Mang Yang, Kbang, Bảo vệ tài nguyên môi trường 22 10 45.5 10 45.5<br /> <br /> Kông Chro, Đak Pơ, Đăk Đoa và làng người Tổng số 270 165 103<br /> <br /> <br /> Bahnar Kon Kơ Tơr 2, Plei Đôm (Plei Dăn), Kon (Nguồn: Tổng hợp từ các đợt khảo sát luật tục ở Gia Lai, 208)<br /> 40 KHOA HOÏC QUAÛN LYÙ<br /> Căn cứ vào Bảng 1, tỷ lệ tồn tại của các vấn 2.3. Mức độ hiểu biết và vận dụng luật tục<br /> TẠP CHÍ KHOA HỌC CÔNG NGHỆ VÀ MÔI TRƯỜNG<br /> <br /> <br /> <br /> <br /> đề liên quan đến (1) Sở hữu tài sản và xâm phạm của người Bahnar trong thực tiễn<br /> quyền sở hữu tài sản (31/ 35 Điều, chiếm tỷ lệ Để có số liệu liên quan đến sự tồn tại,<br /> 88.6%), (2) Luật tục hôn nhân - gia đình (56/69 mức độ nhớ, hiểu và thực hành luật tục trong<br /> điều, tỷ lệ 81%), (3) Những tội phạm và các hình cộng đồng Bahnar, nhóm nghiên cứu đã tiến<br /> phạt (42/56 điều, chiếm 75%) khá cao. Trong khi hành phỏng vấn cá nhân, phỏng vấn nhóm và<br /> đó, các nội dung liên quan đến Phong tục tập lấy thông qua phiếu điều tra tại 5 làng người<br /> quán, Tội xâm phạm thân thể và các trọng tội, Bahnar tại Gia Lai. Cụ thể là: Làng Mơhra thuộc<br /> Bảo vệ tài nguyên môi trường còn lại tương đối xã Kông Lơng Khơng, huyện Kbang, làng Đe<br /> thấp. Đáng chú ý là các quy định liên quan đến Jun có 115 hộ, có 469 người Bahnar, làng Jri<br /> việc giảm thiểu rủi ro trong quan hệ hôn nhân Ktu thuộc xã Yang Bắc, huyện Đak Pơ có 80<br /> và gia đình chiếm tỷ trọng 56/69 điều. Chỉ có hộ, 340 người Bahnar, làng Hle Hlang xã Yang<br /> 18.8% suy giảm đối với các nội dung không còn Trung huyện Kong Chro có 171 hộ, có 698 người<br /> phù hợp như Tục lấy vợ lẽ hoặc lấy vợ hai, trai Bahnar, và làng Klot xã Kon Gang, huyện Đắk<br /> gái ăn ở với nhau nhưng chưa có con, trai gái Đoa có 177 hộ, có đến 574 người Bahnar sinh<br /> chưa lấy nhau, có quan hệ với nhau lỡ có con, sống. Thành phần dân tộc trong 5 làng khảo<br /> tục làm cản trở hôn nhân... Tương tự như vậy, sát chủ yếu là người Bahnar với các hộ là dân<br /> những quy định liên quan đến trật tự an toàn tộc khác chiếm tỷ lệ thấp, trừ làng Hle Hlang hộ<br /> xã hội, phát triển cộng đồng (42/56 điều còn người Kinh chiếm đến tỷ lệ cao nhất là 29/171<br /> tồn tại, chiếm tỷ lệ 75%) và tôn trọng quyền sở hộ, làng Mơhra có 02 hộ người Nùng, 1 hộ người<br /> hữu (31/35 điều còn tồn tại, chiếm tỷ lệ 88.2%) Kinh, làng Klot chỉ có 01 hộ người Hmông.<br /> được xem là những tiêu chí cho sự phát triển<br /> Mặc dù đã có nhiều tác động ít nhiều về<br /> cá nhân và cộng đồng. Các quy định liên quan<br /> đặc điểm dân cư và các yếu tố khách quan<br /> đến chứng cớ cụ thể, các hình thức phân xử,<br /> khác, nhưng luật tục vẫn tiếp tục giữa một vai<br /> nộp phạm được áp dụng theo các nguyên tắc<br /> trò đáng kể đối với quản lý, phát triển cộng<br /> tôn trọng được thực hiện một cách công khai<br /> đồng Bahnar. Số lượng người biết thực hành<br /> và hiệu quả.<br /> luật tục để giải quyết các vụ việc liên quan đến<br /> Có đến 103/270 điều suy giảm trầm trọng mâu thuẫn trong cộng đồng còn rất ít. Những<br /> (chiếm tỷ lệ 38.5% trong tổng số điều luật đã người lớn tuổi còn nhớ đến các giả định, chế<br /> sưu tầm được). Sự suy giảm này chủ yếu tập định liên quan đến các quy định của luật tục<br /> trong đối với những quy định không còn được ở mức độ tương đối. Những người am hiểu và<br /> thực hành trong xét xử. Tỷ lệ suy giảm nhiều trình bày được luật tục chủ yếu là trưởng làng<br /> hơn so với các nội dung khác là các điều liên (tơm plơi), các kră plơi (các già làng), một số<br /> quan đến phong tục tập quán (50/66 Điều luật). nghệ nhân sử thi, hoặc qua vai trò của một số<br /> Như vậy, sự suy giảm của luật tục có thể bị tác người thường cúng thần linh. Một bộ phận còn<br /> động bởi nhiều nguyên nhân: Thứ nhất, các quy lại nhớ các nguyên tắc, quy định quy định của<br /> định luật tục có thể không còn phù hợp với sự luật tục nhưng lại không nhớ cách diễn đạt luận<br /> phát triển mới; Thứ hai, do sự thay đổi về mặt lý theo hình thức lời nói vần. Hiện nay, việc sử<br /> nhận thức; Thứ ba, sự tác động của chính sách, dụng luật tục để hòa giải hoặc giải quyết xung<br /> xã hội; Thứ tư, sự thay đổi về phương thức sản đột, mâu thuẫn được thực hiện thông qua vai<br /> xuất và tư liệu sản xuất; Thứ năm, môi trường trò của tơm plơi (trưởng làng) hoặc các kră plei<br /> xã hội truyền thống đã có sự biến đổi; Thứ sáu, (các già làng), hoặc qua một số người phụ nữ<br /> sự suy giảm về tài nguyên thiên nhiên kéo theo lớn tuổi là chính. Hơn nữa, các nghệ nhân đa<br /> suy giảm về quyền sở hữu đất rừng phi nông phần nói tiếng Việt không lưu loát, một bộ phận<br /> nghiệp; Thứ bảy, sự tác động của tôn giáo. già làng hiểu, nhớ luật tục lại không diễn đạt<br /> KHOA HOÏC QUAÛN LYÙ 41<br /> được bằng tiếng Việt. Điều này gây khó khăn Biểu đồ 1: Mức độ hiểu biết luật tục của<br /> <br /> <br /> <br /> <br /> SỐ 05 NĂM 2018<br /> cho việc sưu tầm và ghi chép luật tục. Số lượng người Bahnar hiện nay<br /> già làng còn vận dụng được luật tục để tham gia 40.0 35.0<br /> 30.5<br /> hòa giải trong năm làng chiếm tỷ lệ rất thấp và 30.0<br /> tuổi đời trung bình trên 65, chủ yếu tập trung là 20.0 14.5<br /> 17.5<br /> <br /> nam giới, chiếm tỷ lệ là 79.31% (23/29 người), tỷ 10.0<br /> lệ phụ nữ vận dụng được luật tục chiếm 20.69% 0.0<br /> Biết rõ Biết vừa phải<br /> (6/29 người). Bảng dưới đây phần nào thể hiện<br /> được tỷ lệ chênh lệch giữa người biết vận dụng Với 200 người được phỏng vấn trong 5<br /> được luật tục và không vận dụng được trong 5 làng, 29 người hiểu biết rõ và thực hành được<br /> làng của người Bahnar: luật tục chiếm 14.5% (29/200 người) số lượng<br /> Bảng 2: Tỷ lệ giữa các nhóm thực hành luật này chủ yếu là già làng, đa số họ ở độ tuổi trên<br /> tục khảo sát tại 5 làng 65, họ được tiếp nhận luật tục từ khi còn nhỏ,<br /> Số người Số người<br /> hiện tại thường xuyên vận dụng luật tục để hòa<br /> Tỷ lệ người<br />  <br /> Số người<br /> Bahnar<br /> biết sử Tỷ lệ không biết<br /> dụng % sử dụng<br /> không biết Nam Nữ giải khi có vụ việc. 35/200 người hiểu biết luật<br /> hòa giải<br /> luật tục luật tục<br /> tục ở mức độ vừa phải, chủ yếu tập trung người<br /> Làng Jro Ktu 340 12 3.5 328 96.5 10 2<br /> ở độ tuổi trung niên trở lên chiếm tỷ lệ 17.5% .<br /> Làng Klot 574 7 1.2 567 98.8 3 4<br /> Làng Mơhra 469 4 0.9 465 99.1 4 0<br /> 70/200 người ở độ tuổi từ 30 - 40 tuổi, mức độ<br /> Làng Đe Jun 280 2 0.7 278 99.3 2 0 hiểu biết rất ít (chiếm tỷ lệ là 35.0%); đặc biệt<br /> Làng Hle Hlang 698 4 0.6 694 99.4 4 0 61/200 người, chiếm tỷ lệ 30.5% người không<br /> TỔNG SỐ 2361 29 6.9 2332 93.1 23 6<br /> hiểu biết về luật tục, chủ yếu rơi vào độ tuổi<br /> (Nguồn: Thông tin cơ bản cấp thôn, 2018) dưới 29. Tỷ lệ này không hiểu hiểu gì về luật tục<br /> Từ kết quả số liệu trên, chúng ta có thể chủ yếu tập trung ở các khu gần thị trấn, đô thị<br /> thấy sự chênh lệch khá xa không chỉ người hoặc theo tôn giáo. Trong số này đa phần hiểu<br /> biết thực hành luật tục giữa các làng, các địa mù mờ về nội dung, các quy định, thậm chí<br /> phương người Bahnar mà còn là sự chệnh lệch nhiều người không còn nhớ hoặc không biết<br /> khá lớn giữa người biết, hiểu và người không tên gọi của luật tục bằng tiếng Bahnar. Nhiều<br /> biết, hiểu luật tục. Trong 5 làng người Bahnar, em ở các vùng gần thị trấn, hoặc gia đình theo<br /> chỉ có 29/2374 người còn nhớ và vận dụng được tôn giáo, hoặc đi học ở các trường THCS và<br /> luật tục để hòa giải (chiếm tỷ lệ 6.9%). Chỉ số THPT khi được phỏng vấn đều cho rằng hầu ít<br /> này cực thấp, cảnh báo nguy cơ mai một luật khi hoặc chưa từng thấy làng xử theo luật tục,<br /> tục nếu như không có những giải pháp kịp thời kể cả giả định, chế định được vận dụng trong<br /> để bảo tồn, phát huy giá trị của nó. Trong đó, luật tục (như trường hợp ở xã Glar, huyện Đăk<br /> làng Jro Ktu chiếm tỷ lệ 3.5% (12/340 người), Đoa). Sự chệnh lệch giữa các mức độ hiểu biết<br /> làng Klot chiếm tỷ lệ là 1.2% (7/574 người), làng và thực hành luật tục cho thấy rằng càng về<br /> Mơhra chiếm tỷ lệ là 0.9% (4/469 người), làng sau mức độ sử dụng luật tục càng ít và luật tục<br /> Đe Jun chiếm tỷ lệ 0.7% (2/280 người) và làng đang dần mai một. Một thực trạng báo động,<br /> Hla Hlang chỉ có 4/698 người biết vận dụng luật nếu không có giải pháp kịp thời để bảo tồn và<br /> tục để hòa giải (chiếm tỷ lệ 0.6%). Con số này phát huy giá trị của nó thì chẳng bao lâu nữa<br /> báo động luật tục đang đứng trước nguy cơ mai thế hệ trẻ người Bahnar sẽ không còn nhớ, hiểu,<br /> một. Trong khi trước đây, ở các làng Bahnar hầu biết gì về di sản này cũng như hệ thống tri thức<br /> như người lớn tuổi đều có thể vận dụng được của cha ông họ.<br /> luât tục để hòa giải hoặc xử lý các công việc Trên cơ sở của mức độ hiểu biết, kết quả<br /> liên quan đến quyền lợi và trách nhiệm trong liên quan đến thái độ, sự quan tâm của người<br /> cộng đồng. Bahnar đối với luật tục như sau:<br /> 42 KHOA HOÏC QUAÛN LYÙ<br /> Biểu đồ 2: Tỷ lệ quan tâm của người Bahnar Có đến 87% (157/200 người) người Bahnar<br /> TẠP CHÍ KHOA HỌC CÔNG NGHỆ VÀ MÔI TRƯỜNG<br /> <br /> <br /> <br /> <br /> về luật tục cho rằng luật tục rất quan trọng và cần giữ gìn<br /> 100.00<br /> 81.90 và phát huy giá trị của luật tục. Vì luật tục không<br /> 80.00 71.43<br /> <br /> 60.00<br /> chỉ là phong tục tập quán dùng để giải quyết<br /> 40.00 mâu thuẫn, bảo về quyền lợi cộng đồng mà<br /> 19.05 18.10<br /> 20.00<br /> luật tục còn dùng để răn đe, giáo dục và giảm<br /> 0.00 22%<br /> Rất quan tâm Quan tâm Quan tâm ít Không biết thiểu các vi phạm trong cộng đồng. TrongCầnsố gìn giữ và phát huy<br /> Mức độ quan tâm của người Bahnar đối với luật tục hiện nay 22% (43/200 người) cho rằng không 78% cần gìnkhông<br /> giữ<br /> cần gìn giữ ,…<br /> <br /> <br /> và sử dụng luật tục, các trường hợp này thường<br /> Dựa trên kết quả trên, chúng ta có thể thấy,<br /> sự quan tâm của người Bahnar đối với luật tục ở rơi vào độ tuổi dưới 25, một số người trong số<br /> bốn mức độ khác nhau, cụ thể: có 18.10% người ngày chưa bao giờ thấy việc thực hành luật tục,<br /> không quan tâm (không biết:19/200 người), mức độ hiểu biết về luật tục hầu như không có.<br /> 19.05% người quan tâm ít (20/200 người),<br /> 3. Kết luận<br /> 81.90% người quan tâm (86/200 người), mức<br /> độ rất quan tâm là 71.43 % (75/200 người). Có Qua kết quả khảo sát, có thể nhận diện<br /> thể thấy mức rất quan tâm và quan tâm bình được thực trạng hệ thống luật tục Bahnar hiện<br /> thường chiếm tỷ lệ cao nhất. Như vậy, luật nay. Với 270 điều lệ được sưu tầm được trong<br /> tục Bahnar vẫn tiếp tục có vai trò và tác động các điền dã, 165 điều còn tồn tại và được vận<br /> không nhỏ đến nhận thức, hành vi của cộng dụng vào thực tiễn ở mức độ khác nhau, 103<br /> đồng Bahnar. Sự tác động tích cực này không<br /> điều lệ không còn vận dụng bởi nhiều nguyên<br /> chỉ tạo nên ứng xử hài hòa của người Bahnar<br /> nhân chủ quan và khác nhau. Trên cơ sở khảo<br /> đối với môi trường tự nhiên mà còn thể hiện rõ<br /> quan hệ xã hội. Chính vì điều đó nên việc trộm sát sự tồn tại và thực hiện luật tục, nó có thể<br /> cắp tài sản, xâm phạm đất đai, bạo lực gia đình khẳng định rằng, luật tục Bahnar không chỉ<br /> hoặc ly dị...ít khi xảy ra hoặc không xảy ra ở các là phong tục tập quán mà còn là phương tiện<br /> làng của người Bahnar. Mặc dù, mặt bằng dân giáo dục, răn đe thế hệ trẻ về những nguyên<br /> trí còn thấp, điều kiện kinh tế nhiều hộ gia đình tắc, quy định liên quan đến quản lý, phát triển<br /> Bahnar còn gặp nhiều khó khăn. xã hội và cộng đồng. Mặc dù nội dung và các<br /> Ngoài thái độ của người Bahnar về luật hình thức trong luật tục đã có nhiều biến đổi<br /> tục, quan điểm phát huy giá trị của luật tục của nhưng luật tục rất cần thiết cho việc răn đe, giáo<br /> người Bahnar đối với giáo dục cộng đồng, quản dục, ngăn chặn các tác động tiêu cực đến sự<br /> lý phát triển cộng đồng là điều cần thiết. Việc<br /> phát triển cộng đồng. Tuy nhiên, có đến 78.50%<br /> xác định rõ ràng quan điểm của chủ thể luật tục<br /> người Bahnar cho rằng luật tục rất quan trọng<br /> là một trong những yếu tố để lựa chọn và phát<br /> huy giá trị của luật tục đối với giáo dục, quản và mong muốn đề nghị nên gìn giữ và phát<br /> lý, phát triển cộng đồng, kết quả khảo sát được huy trong thực tiễn. Hiện nay, các làng người<br /> cụ thể hóa qua biểu đồ dưới đây: Bahnar, việc thực hiện luật tục có hiệu quả đòi<br /> Biểu đồ 3: Quan điểm của người Bahnar hỏi không chỉ phụ thuộc vào nhận thức, quan<br /> về luật tục điểm, thái độ và việc lựa chọn của người Bahnar<br /> 22% với luật tục mà còn phụ thuộc vào vai trò của<br /> Cần gìn giữ và phát huy chính quyền trong việc phát huy giá trị, vai trò<br /> 78% không cần gìn giữ ,…<br /> của luật tục trong quản lý nhà nước tại những<br /> địa phương có người Bahnar ở tỉnh Gia Lai./.<br />
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2