intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Khai thác hiệu quả vốn tại các ngân hàng để vốn không bị tồn đọng và lưu thông hiệu quả

Chia sẻ: Tt Cao | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:79

66
lượt xem
23
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Tham khảo luận văn - đề án 'khai thác hiệu quả vốn tại các ngân hàng để vốn không bị tồn đọng và lưu thông hiệu quả', luận văn - báo cáo, tài chính - kế toán - ngân hàng phục vụ nhu cầu học tập, nghiên cứu và làm việc hiệu quả

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Khai thác hiệu quả vốn tại các ngân hàng để vốn không bị tồn đọng và lưu thông hiệu quả

  1. Lời nói đầu Hoạt động của Ngân h àng gắn liền với cơ ch ế quản lý kinh tế việc chuyển từ cơ ch ế tập trung bao cấp sang cơ ch ế thị trường có sự quản lý của Nhà nước đòi hỏi hoạt động của Ngân Hàng phải là đòn bảy kinh tế, là công cụ kiềm chế và đầy lùi lạm phát nhằm thúc đẩy sự phát triển của nền kinh tế. Hệ thống Ngân hàng đã được cải tổ và hoạt động có hiệu quả, đóng vai trò nòng cót trên th ị trư ờng tiền tệ. Chiến lược kinh tế của Nh à nước đã ch ỉ rõ “Tiếp tục đổi mới và lành mạnh hoá hệ thống tài chính, tiền tệ nhằm thực hiện tốt các mục tiêu kinh tế xã hội đ ến năm 2010” Chức năng nhiệm vụ to lớn trên của Ngân hàng đ ặt ra cho ngân hàng phải kành m ạnh về tài chính, vững chắc về quản lý của mình. Hoạt động của ngân h àng chủ yếu là huy động vôn và sử dụng nguồn, n ên việc nghiên cứu nghiệp vụ khai thác vốn nhằm nâng cao hịêu qu ả sản xuất kinh doanh của ngân h àng luôn là vấn đ ề đ ặt ra trong công tác quản lý của cán bộ lãnh đạo ngân h àng. Với mục tiêu gắn liền với lý luận khoa học và thực tiễn qua quá trình thực tập th ại chi nhánh ngân hàng nông nghiệp Láng hạ, được sự giúp đỡ của ban lãnh đ ạo, của cán bộ nhân viên phòng kinh doanh và phòng kế toán, đồng thời có sự góp ý kiến tận tình của cô giáo Trần Thị Thuý Sửu, tôi đã cân nhắc và chọ đề tài “Một số biện pháp nâng cao hiệu quả nghiệp vụ khai thác vốn tại chi nhánh Ngân Hàng Nông n ghiệp và phát triển nông thôn Láng Hạ.” I / Tính cấp thiết của đ ề tài. Th ực hiện nghị quyết đ ại hội Đảng toàn quốc lần thứ VIII và ngh ị quyết đạt hội VII Đảng bộ thành phố Hà Nội về phát triển kinh tế nisc ta theo theo hướng CNH - HĐH, duy trì nh ịp độ tăng trưởng bình quân hàng năm từ 9-10% hàng năm Việt
  2. Nam cần huy động vốn lớn chiếm từ 25 - 30% GDP. Trong đó n guồn ngân hàng đóng vai trò to lớn đ áp ứng nhu cầu về vốn của nền kinh tế. Nền kinh tế chuyển sang cơ chế thị trường theo đ ịnh hướng xã hội chủ nghĩa có sự đ iều tiết của nh à nướ, nhu cầu về vốn là rất lớn để thực hiện công nghiệp hoá hiện đ ại hoá đất nước. Vì vậy vấn đề cần thít đặt ra là, một mặt ra sức tận khai mọi n guồn vốn có thể có trong n ước đ ến mức cao nhất, coi đ ây là nguồn vốn có tính chất cơ bản cho sự phát triển, mặt khác thu hút một cách có hiệu quả nguồn vốn từ nước ngoài để bổ xung cho việc thiếu hụt của nguồn vốn trong nư ớc. Để tồn tại và phát triển Ngân hàng nông nghiệp Láng Hạ phải có chiến lược phát triển nguồn vốn có sức hấp dẫn và phong phú đủ sức cạnh tranh trên thị trường, trước tình hình đó đề tài đã được lựa chọn nghiên cứu. II/ Mục đích nghiên cứu. + Hệ thống hoá những vấn đề cơ bản về nghiệp vụ khai thác vốn. + Phân tích thực trạng nghiệp vụ khai thác vốn tại ngân hàng nông nghiệp Láng Hạ và có đ ịnh hướng cho những năm tới. + Nêu lên những giải pháp có tính khả thi nhằm nâng cao khả năng đáp ứng nhu cầu về vốn cho nền kinh tế của các ngân hàng thương mại nói chung và ngân hàng nông n ghiệp nói riêng, trong mối quan hệ hài hoà với các phương thức tạo vốn khác. III/ Đối tượng và phạm vi nghiên cứu. 1 / Đối tượng nghiên cứu. Ngiên cứu những nội dung chủ yếu của nghiệp vụ khai thác vốn tại chi nhánh ngân h àng nông nghiệp Láng Hạ. 2 / Phạm vi nghiên cứu.
  3. Đề tài nghiên cứu tác động của nghiệp vụ khai thác vốn đối với hạot động kinh doanh tiền tệ của ngân hàng thương m ại nói chung và ngân hàng nông nghiệp Láng Hạ nói riêng, mối quan hệ của nghiệp vụ này với sự phát triển của nền kinh tế, từ đó rút ra những mặt hạn chế, n êu lên những kiến nghị nhằm hoàn thiện và mở rộng n ghiệp vụ khai thác vốn tại ngân hàng nông nghiệp Láng Hạ. Về thời gian nghiên cứu: nghiên cứu nghiệp vụ khia thác vốn trong điều kiện thứ tế h iện nay và đ ề ra phương h ướng trong thời gian tới. IV/ Phương pháp nghiên cứu. Đề tài sử dụng các phương pháp nghiên cứu: Duy vật biện chứng và duy vật lịch sử trên cơ sở các học thuyết kinh tế, đặc biệt là học thuyết chính trị Mac LêNin: Sử dụng ph ương pháp ch ỉ số, phương pháp so sánh khái quát hoá và phương pháp tổng h ợp. Sử dụng số liệu thống kê và mô hình ước lư ợng để luận chứng. V/ Những đóng góp mới của đề tài: Đề tài đã làm sáng tỏ những luận cứ khoa học mang tính lý luận thực tiễn về hoạt động tạo vốn của ngân hàng thương mại trong cơ chế thị trường. Đề tài đã phân tích và ch ứng minh đ ược thực trạng về hoạt động tạo vốn của ngân h àng nông nghiệp Láng hạ và những vấn đề tồn tại cần được tiếp tục giải quyết đ ể hoàn thiện trong tương lai. Đề tài đã đưa ra những giải pháp về vĩ mô, vi mô để nhằm hoàn thiện và nâng cao h iệu quả của hoạt động tạo vốn của ngân h àng thương mại nói chung và ngân hàng nông nghiệp Láng Hạ nói riêng. VI/ Danh mục các từ viết tắt trong bài viết n ày. NH: Ngân hàng NHTM: Ngân hàng th ương mại
  4. Chương I: Những vấn đề cơ bản về nghiệp vụ khai thác vốn của ngân hàng thương m ại I/ Khái niệm cơ bản về vốn 1 / Vốn hiện vật . Vốn hiện vật là các hàng hoá đã được sản xuất và đư ợc sử dụng đẻ sản xuất ra các h àng hoá và dịch vụ khác có lợi hơn. Vốn hiện vật bao gồm máy móc, thiết bị, nh à xưởng, nghuyên nhiên vật liệu dự trữ do quá trình sản xuất và kinh doanh. Vốn hiện vật và đất đ ai gộp lại tạo nên tài sản hữu h ình của doanh nghiệp. Chúng là của cải hoặc tài sản bởi vì chúng có tính lâu b ền. Chún g là hữu hình b ởi vì chúng là hàng hoá hiện vật có thể sờ thấy được. Lao động kết hợp với tài sản sẽ tạo ta các sản phẩm cầnthiết cho xã hội. 2 / Vốn nhân lực Vốn nhân lực là toàn bộ trình độ chuyên môn mà một người lao động tích luỹ được. Nó được đánh giá cao vì có tiềm năng đ em lại thu nhập trong tương lai. Cũng như vốn vật chất, vốn nhân lực là kết quả đầu tư trong quá khứ với mực đ ích tạo ra thu nhập trong tương lai. 3 / Vốn tài chính Vốn tài chính không ph ải là tài sản hữu h ình. Nó không thể trực tiếp tham gia vào quá trình sản xuất ra hàng hoá và dịch vụ mặc dù chúng được sử dụng đ ể mua các yếu tố d ùng để sản xuất ra h àng hoá và dịch vụ. Như vậy sự kết hợp hài hoà giữa vốn nhân lực, vốn vật chất và vốn tài chính giúp cho các doanh nghiệp tiến hành sản xuất ra những sản phẩm cần thiết cho xã hội. Bất cứ một quá trình sản xuất nào cũng cần phải có vốn. Vốn là khâu mắt xích quan trọng đầu tiên của một quá trình sản xuất và lưu thông hàng hoá .
  5. Vốn tài chính được thể hiện dưới các hình th ức tiền tệ. Tiền tệ trong tuỹ nghiệp vụ của Ngân h àng, tiền tồn quỹ tại các đơn vị và các tổ chức kinh tế, tiền tiết kiệm trong dân cư. Nguồn vốn này rất phong phú và đ a d ạng nh ưng chúng ta chưa khai thác hết để phục vụ cho việc phát triển kinh tế. II/ Vốn và các hình thức tạo vốn của ngân hàng thưong mại trong nền kinh tế thị trường. 1 / Khái niệm cơ b ản về vốn của Ngân h àngthương mại. Vốn của Ngân h àng thương m ại là những giá trị tiền tệ do NH tạo lập hoặc huy động, dùng để cho vay, đầu tư ho ặc hiện các dịch vụ kinh doanh khác. Th ực chất, nguồn vốn NHTM là m ột bộ phận thu nhập quốc dân tạm thời sản xuất trong quá trình sản xuất, phân phối và tiêu dùng, mà người chủ sở hữu chúng gửi vào NH với các mục đích khác nhau. Hay nói cách khác, họ chỉ có quyền sở hữu còn quyền sử dụng vốn tiền tệ họ chuyển như ợng cho NH, để rồi ngân h àng phải trả lại cho họ một khảon thu nhập. Và như vậy ngân hàng đ ã thực hiện vai trò tập trung và phân phối lại dưới hình thức tiền tệ, làm tăng nhanh quá trình luân chuyển vốn, phục vụ và kích tích mọi ho ạt đ ộng kinh tế phát triển. Đồng thời, chính các hoạt động đó lại quyết định đến sự tồn tại và ho ạt động kh của ngân hàng nông nghiệp. Nhìn chung, vốn chi phối to àn bộ các hoạt động của ngân h àng thương m ại. 2 / Két cấu và tính chất vốn kinh doanh của NHTM. 2 .1/ Vốn tự có. Vốn tự có củan NHTM là những giá trị tiền tệ của NHTM tạo lập được, thuộc sở hữu của ngân hàng. Vốn này chiếm một tỷ trọng nhỏ trong tổng nguồn vốn của n gân hàng song lại là điều kiện pháp lý bắt buộc khi mới thành lập một ngân h àng. Do tích chất thường xuyên ổn định của vốn tự có, ngân àhng có thể chủ động sử
  6. dụng vào các mục đích khác nhau như; trang bị cơ sở vật chất, tạo tái tài sản cố định (văn phòng, kho tàng, trang thiết bị ...) phục vụ cho bản thân Ngân h àng, cho vay và đ ặc biệt là tham gia đầu tư, góp vốn liên doanh. Mạt khác, với chức n ăng bảo vệ, vốn tự có đ ược coi như tài sản đ ảm bảo gây lòng tin với khách h àng, duy trì kh ả n ăng thanh toán trong trường hợp Ngân hàng gặp nhiều thua lỗ. Nó còn là một trong những căn cứ quyết định đến quy mô và khối lư ợng vốn huy động của Ngân hàng (theo pháp lệnh ngân h àng, hợp tác xã tín dụng và Công ty tài chính quy định vốn huy động không được vư ợt quá 20 lần vốn tự có). Như vậy, quy mo và sự tăng trưởng của vốn tự có sẽ quyết định đến n ăng lực và ưu th ế phát triển của NH. Về b ản chất, vốn tự có là một bộ phận của tài sản nợ, mà mỗi thành phần của nó gắn liền với một loại nghiệp vụ nhất định. Vốn tự có của NHTM gồm những th ành ph ần cơ bản sau: - Vố cơ bản là vốn pháp định - vốn điều lệ. Trong đó mức vốn pháp đ ịnh là mức vốn tối thiểu phải có đ ể th ành lập Ngân h àng do pháp luật quy ddịnh. Khác với vốn pháp định, vốn điều lệ lại là vốn do các cổ đông đóng góp và được ghi vào trong đ iều lệ hoạt động của Ngân h àng và theo quy định tối thiểu phải bằng vốn pháp đ ịnh. Đối với các Ngân hàng tư Ngân hàngân, đây là vốn sở hữu riêng của doanh n ghiệp và được hìNgân hàng thàNgân hàng sau một quá trìNgân hàng tích tụ tập trung vốn lại, đối với các Ngân hàng quốc doanh được phép hoạt động trên cơ sở vốn ban đ ầu do ngân sách cấp. Vốn điều lệ của các Ngân hàng cổ phần do các cổ đông đóng góp dưới hình thức mua cổ phiếu, còn với Ngân h àng liên doanhlà sự góp vốn từ các b ên liên doanh. - Vố tự có bổ sung: Vốn của các NHTM không ngừng được tăng lên theo thời gian nhờ có nguồn vốn bổ sung. Vố tự có bổ sung bao gồm:
  7. + Qu ỹ dự trữ bổ sung vốn điều lệ, có mục đích tăng cường vốn tự có ban đầu. + Qu ỹ dự trữ đặc biệt để dự phòng bù đ ắp rủi ro trong quá trình hoạt động kinh doanh của Ngân h àng nhằm bảo toàn vốn điều lệ. + Ngoài các qu ỹ trên, vốn tự có bổ sung còn bao gồm phần lợi nhuận chưa phân bổ hoặc các quỹ nghiệp vụ khác như : Qu ỹ phát triển kỹ thuật nghiệp vụ Ngân hàng, qu ỹ phúc lợi, khen th ưởng, khấu hao... 2 .2. Vốn huy đ ộng. Vốn lưu động là những giá trị tiền tệ m à Ngân hàng huy động được từ các tổ chức kinh tế và các cá nhân trong xã hội thông quá quá trình thực hiện các nghiệp vụ tín dụng, thanh toán các nghiệp vụ kinh doanh khác và được làm vốn để kinh doanh. Bản chất của vốn huy động là tài sản thuộc các chủ sở hữu khác nhau, Ngân hàng chỉ có quyền sử dụng m à không có quyền sở hữu và có trách nhiệm hoàn trả cả gốc và lãi đến kỳ hạn (đối với tiền gửi có kỳ hạn) hoặc khi họ có nhu cầu rút vốn đ ể chi trả (đối với tiền gửi không có kỳ hạn). Vốn huy động đóng vai trò rất quan trọng đối với mọi hoạt động kinh doanh của NHNN. Vốn huy động luôn biến động, n ên Ngân hàng không được phép sử dụng hết số vốn đó vào kinh doanh mà phải dự trữ với một tỷ lệ hợp lý để đảm bảo khả năng thanh toán. Vốn huy động bao gồm: - Tiền gửi: tiền gửi tại NHTM bao gồm tiền gửi có kỳ hạn và tiền gửi không kỳ hạn. + Tiền gửi có kỳ hạn: là khoản tiền gửi mà người sử dụng có thể rút ra bằng séc hay tiền mặt đ ể có thể sử dụng chúng báat cứ lúc nào và Ngân hàng phải thoả mãn yêu cầu đó của khách hàng. Tiền gửi không kỳ hạn có mức lãi suất thấp hoặc không được trả lãi và bao gồm hai loại:
  8. i. Tiền gửi thanh toán: Đó là các kho ản tiền gửi không kỳ hạn trước hết được sử dụng đ ể tiến h ành thanh toán, chi trả bằng vốn trên tài kho ản vãng lai. Thông thường tiền gửi có kỳ hạn là kho ản tiền có thời hạn và lãi suất cao. Tiền gửi có kỳ hạn giữ vai trò trung gian giữa tiền gửi thanh toán và tiền gửi tiết kiệm. Đây là nguồn tiền tương đối ổn định, Ngân h àng có th ể sử dụng phần lớn tồn khoản vào kinh doanh. Chính vì vậy, các ngân hàng Thương m ại luôn tìm cách đ a d ạng hoá loại tiền gửi n ày bằng cách áp dụng nhiều kỳ hạn khác nhau với các mức lãi suất khác nhau nhằm đáp ứng nhu cầu của mọi khách hàng. - Tiền gửi tiết kiệm. Xét về bản chất, đ ây là một phần thu nhập của cá nhân người lao động chưa sử dụng vào tiêu dùng. Họ gửi vào Ngân hàng với mục đích tích lu ỹ tiền một cách an toàn và h ưởng lãi từ số tiền đó . Tiền gửi tiết kiệm là m ột dạng đ ặc biệt đ ể tích luỹ tiền tệ trong tiêu dùng cá nhâ. Trên thực tế, trong nền kinh tế thị trường tiền gửi tiết kiệm được phát triển dưới hai loại h ình tiết kiệm sau: + Tiền gửi tiết kiệm không kỳ hạn là khoản tiền gửi có thể rút ra bất cứ lúc nào nhưng không đ ược sử dụng vào các công cụ thanh toán để chi trả cho người khác. + Tiền gửi tiết kiệm có kỳ hạn là khoản tiền gửi có sự thoả thuận về thời hạn gửi và có rút tiền, có mức lãi suất cao hơn với tiền gửi không kỳ hạn. - Các nguồn huy động khác: Bên cạnh phương thức nhận tiền gửi, các Ngân h àng Thương m ại còn phát hành chứng chỉ tiền gửi và trái phiếu. Thực chát các nghiệp vụ n ày là Ngân hàng huy động vốn tiền tệ bằng việc phát hành chứng từ có giá. Trong đó, chứng chỉ tiền gửi là phiếu nợ ngắn hạn với mệnh giá quy định, trái phiếu là loại phiếu nợ trung và dài
  9. h ạn. Hai lo ại phiếu này được Ngân hàng phát hành từng đ ợt, tuỳ theo mục đích với sự chấp nhận của Ngân hàng trung ương hoặc hội đồng chứng khoán quốc gia. Tổng huy đ ộng vốn dưới h ình th ức phát hành chứng chỉ tiền gửi trái phiếu Ngân h àng, các Ngân hàng Thương m ại ph ải trả lãi su ất cao h ơn so với lãi suất huy động.Nhgiệp vụ này cjỉ được tiến hành khi Ngân hàng thiếu vốn m à vốn tự có và vốn huy động không đủ trang trải. Như vậy, khi huy động vốn dưới h ình thức này, cac Ngân hàng phải căn cứ vào đầu ra để quyết đ ịnh về khối lượng huy đ ộng, mức lãi suất và thời hạn, phương pháp huy động, khi đã huy động đủ khối lượng theo dự kiến các ngân hàng sẽ dừng việc huy động (bán) kỳ phiếu, trái phiếu. Tóm lại vốn huy động là công cụ chính đối với hoạt động kinh doanh của các NHTM. Nó là nguồn vốn chiếm tỷ trọng lớn nhất trong tổng nguồn vốn của Ngân h àng, giữ vị trí quan trọng trong hoạt động kinh doanh của Ngân h àng, NHTM tuân thủ theo quy luật về mức vốn huy động tối đa không được vượt quá 20 lần vốn tự có, đồng thời mở tài kho ản tiền gửu tại NHNN để duy trì ở đó khối lượng bắt buộc. Song nếu một Ngân hàng kinh doanh tiền tệ có hiệu qảu thì không những nguồn lợi của Ngân h àng được tăng lên mà còn làm cho uy tín của nó trên th ị trường cũng tăng theo, chính vì th ế nguồn vốn huy động vào Ngân hàng ngày càng tăng theo, mở rộng quy mô hoạt động để phục vụ cho phát triển kinh tế. 2 .3. Vốn đi vay. Vốn đ i vay là quan hệ vay m ượn giữa Ngân h àng Thương m ại với NHNH, hoặc giữa các NHTM với nhau hay các tổ chức tín dụng khác. Các NHTM sẽ đ i vay vốn đ ể bổ sung vào vốn hoạt động của mình khi Ngân hàng đã sử dụng hết vốn khả dụng mà vẫn không đ ủ hoạt động vốn, hay nói cách khác Ngân hàng tạm thời thiếu
  10. vốn khả dụng. Trong trườn hợp vốn vay trên mà không đáp ứng được nhu cầu sử dụng vốn của NHTM thì NHTM sẽ đ i vay của NHNN. Tu ỳ theo mục đích sử dụng và hình thức vay vốn, vốn vay NHTM đ ược chia thành h ai loại: Vốn vay ngắn hạn bổ sung, vay để thanh toán và vay đ ể tái cấp vốn. + Vốn vay ngắn hạn bổ sung là hình thứcmmà NHTM xin vay vốn nganứ h ạn bổ sung của mình. Trong hình thức này, các Ngân hàng chỉ đ ược vay khi còn hạn mức dụng hoặc trong hạn mức tín dụng mà Ngân hàng đã tho ả thuận. + Vố vay để thanh toán: Các Ngân hàng Thương mại vay Ngân h àng nhà nước nhằm bù đắp thiếu hụt tạm thời trong thanh toán (thời hạn vay thường ngắn). + Tái cấp vốn. Ngân hàng nhà nước cho Ngân hàng Th ương mại vay trên cơ sở chứng từ có giá. Các chứng từ phải đ ảm bảo tính hợp lệ, hợp pháp đảm bảo an toàn. Tái cấp vốn gồm hai hình thức: i. Cho vay chiết khấu: Ngân hàng nhà nước nhận các chứng từ có giá mà NHTM đ ã chiết khấu trước đây đ ể thực hiện các nghiệp vụ giống như các NHTM đã làm. Tuy nhiên, việc cho vay tái chiết khấu đôiư với Ngân h àng Thương mại đã được giứoi h ạn trong mức cho phép (hạn mức tía chiéet kh ấu) đ ể thực hiện chính sách tiền tệ của Ngân hàng nhà n ước. ii. Cho vay b ản đ ảm: là hình thức các NHTM đem các chứng từ có giá đến Ngân h àng nhà nước để làm vật tư bảo đ ảm xin vay vốn. Căn cứ trên tổng mệnh giá các chứng từ có giá làm vật tư bảo đảm, Ngân hàng nhà nước sẽ cho vay theo tỷ lệ nhất đ ịnh tuỳ theo chính sách quản lý giá của Ngân h àng nhà nức trong từng thời kỳ. Vốn vay Ngân h àng nhà nức là quan hệ trực tiếp giữa các NHTM nằm trong sự điều tiết của chính sách tiền tệ. Khi Ngân h àng nhà nước sử dụng công cụ thị trường mở
  11. mua bán các trái phiếu, kỳ phiếu ngắn hạn, hệ thống ngân hàng Thương mại phải chịu sự kiểm soát gắt gao của Ngân hàng nhà nước. 2 .4. Vốn khác. Trong quá trình làm trung gian thanh toán, NHTM cũng tạo được một khoản vốn trong thanh toán: vốn trên tài khoản mở thư tín dụng, tài kho ản tiền gửi séc bảo chi, sséc đ ịnh mức và các khoản tiền phong toả do Ngân hàng chấp nhận hối phiếu Th ương mại . Các khoản tiền tạm thời được trích khỏi tài kho ản này nh ập vào tài khoản khác chờ sử dụng, nên được coi là tiền nhàn rỗi. Thông qua nghiệp vụ đại lý, NHTM cũng thu hút được một lượng vốn đáng kể trong quá trình thu ho ặc chi hộ khách hàng, làm đại lý cho tổ chức tín dụng khác, nhận vận chuyển cho một kách hàng hoặc một dự án đ ầu tư. Do việc phát tiến được thực hiện theo tiến độ công việc, nên Ngân hàng còn có thể sử dụng tạm thời tồn khoản đó vào kinh doanh. 3 . Vai trò của vốn đối với hoạt động kinh doanh Ngân hàng. 3 .1. Vốn là cơ sở để Ngân h àng Th ương m ại tổ chức mọi hoạt động kinh doanh. Đối với bất kỳ một doanh nghiệp nào, muốn hoạt động kinh doanh được th ì ph ải có vốn, bởi vì vốn phản ánh năng lực chủ yếu để quyết đ inhj khả năng kinh doanh. Riêng đối với Ngân hàng, vốn là cơ sở để Ngân hàng tổ chức mọi hoạt động kinh doanh của mình. Nó i cách khác, NHTM không có vốn th ì không thực hiện được các n ghiệp vụ kinh doanh. Bởi vì dặc trưng của Ngân h àng, vốn không chỉ là phương tiện kinh doanh mà còn là phương tiện kinh doanh chủ yếu của NHTM. Ngân hàng là đ ơn vị tổ chức kinh doanh loại hàng hoá đ ặc biệt trên thị trường tiền tệ (thị trường vốn ngắn hạn) và trên thị trường chưngs khoán (thị trư ờng vốn d ài hạn). Những Ngân hàng nhiều vốn là những Ngân h àng có thế mạnh trong kinh doanh.
  12. Chính vì th ế, có thể nói vốn là điểm đ ầu tiên trong chu kỳ kinh doanh của Ngân h àng. Do đó, ngoài vốn ban đầu cần thiết (tức là đ ủ vốn theo điều lệ luật định) thì Ngân hàng phải thường xuyên ch ăm lo tới việc tăng trư ởng vốn trong suốt quá trình hoạt động kinh doanh của mình. 3 .2. Vốn của Ngân hàng sẽ quyết định quy m o hoạt động tín dụng và các hoạt động khác của Ngân hàng. Vốn của Ngân h àng sẽ quyết đ ịnh đ ến việc mở rộng hay thu hẹp khối lượng tín dụng. Thông thường, nếu so với các Ngân hàng lớn thì Ngân hàng nhỏ có khoản mục đ ầu tư cho vay kém đã dạng hơn, phạm vi cho vay của các Ngân hàng này cũng nhỏ hơn. Trong khi, các Ngân hàng lớn cho vay đ ược tại các thị trường trong vùng, thậm chí trong nước và quốc tế, thì các Ngân hàng nhỏ bị giới hạn về phạm vị hoạt động hẹp, m à chủ yếu trong cộng đồng. Th êm vào đó , do khả n ăng hạn hẹp n ên các Ngân hàng nhỏ không phản ứng nhạy bén với sự biến động của lãi suất gây khả năng thu hút vốn đ ầu tư từ các tầng lớp dân cư và các thành phần kinh tế. Nếu khả năng của Ngân h àng đó dồi dào, thì chắc chắn Ngân hàng sẽ mở rộng thị trường tín dụng và các dịch vụ Ngân h àng. Th ật vậy, trong nền kinh tế thị trường, để mở rộng quy hoạt động đò i hỏi các Ngân h àng lớn phải đủ lớn trên thị trường là điều trọng yếu. Uy tín đó ph ải được thể hiện trước hết ở khả năng thanh toán chi trả cho khách hàng, khả năng thanh toán càng cao thì vốn khả dụng của Ngân hàng càng lớn. Vì vậy loại trừ nhân tố khác, khả n ăng thanh toán của Ngân hàng tỷ lệ thuận với vốn của Ngân h àng nói chung và vốn khả dụng nói riêng. Với tiềm n ăng vốn lớn, Ngân hàng có th ể hoạt động kinh doanh với quy mô hoạt động ngày càng m ở rộng, tiến h ành các hoạt động cạnh
  13. tranhcó hiệu quả nhằm vừa giữ uy tín, vừa nâng cao thanh thế của Ngân hàng trên thương trường. 3 .3. Vốn của Ngân hàng quyết định năng lực cạnh tranh. Th ực tế đã chứng minh: quy mô, trình độ nghiệp vụ, phương tiện kỹ thuật hiện đ ại của Ngân hàng là tiền đ ề cho việc thu hút nguồn vốn. Đồng thời, với khả n ăng vốn là điều kiện thuận lợi đối với Ngân hàng trong việc mở rộng quan hệ tín dụng với các thành phần kinh tế xét cả về quy mô, khối lượng tín dụng, chủ động về thời gian, thời hạn cho vay, thậm chí quyết đ ịnh mức lãi suất vừa phải trả cho khách h àng. Điề đó sẽ thu hút ngày càng nhiều khách h àng, doanh số hoạt động của Ngân h àng sẽ tăng nhanh chóng và Ngân hàng có nhiều thu ận lợi trong kinh doanh. Đâ y cũng là điều kiện bổ sung thêm vốn tự có của Ngân hàng, tăng cường cơ sở vật chất và quy mô hoạt động của Ngân hàng trên mọi lĩnh vực. Đồng thời, vốn ngân hàng lớn sẽ giúp cho Ngân hàng có đủ khả n ăng tài chính đ ể kinh doanh đa năng trên thị trường, không chỉ đơn thu ần là cho vay mà còn m ở rộng h ình th ức liên doanh, liên kết, kinh doanh trên thị trư ờng chứng khoán. Chính các h ình thức kinh doanh đ a n ăng này sẽ góp phần phân tán rủi ro trong hoạt động kinh doanh và tạo thêm vốn cho Ngân hàng đồng tho ì tăng sức cạnh tranh của Ngân hàng trên th ị trường. 4 . Các hình thức tạo vốn của NHTM trong nền kinh tế thị trường. Các NHTM làm nhiệm vụ vay tiền (hầu hết từ những gửi tiền) và cho vay hoặc đầu tư với mục đích hư ởng lợi qua lãi suất. Đây là công việc của một trung gian tài chính, đóng vai trò giữa người có vốn và người cần vốn. Quá trình tạo lập vốn của các NHTM được thực hiện d ưới các h ình thức sau: 4 .1. Tạo vốn qua huy động tiền gửi không kỳ hạn.
  14. Đây là loại tiền gửi mà chủ nhân của nó có thể rút tiền hoặc trả tiền cho bên thứ ba b ằng cáhc phát hành séc ho ặc công cụ thanh toán không dùng tiền mặt khác. Đối với khách hàng, việc dễ d àng chuyển nhượng được xem như là một yếu tố quan trọng, còn việc hưởng lãi đối với số vốn dùng vào mục đích giao d ịch chỉ là thứ yếu. Do vây, loại tiền gửi này đư ợc mệnh danh là tiền gửi theo yêu càu không đ em lại lãi suất cụ thể. ở Việt Nam tiềng gửi thuộc loại n ày được thể hiện dưới các h ình thức nh ư tài kho ản tiền gửi không kỳ hạn của các tổ chức kinh tế và tài khoản tiền gửi cá nhân. Do tỷ trọng thanh toán không dùng tiền mặt ở Việt Nam còn quá th ấp, để khuyến khích việc thực hiện thanh toán qua Ngân h àng, các NHTM ở Việt Nam đã tiến h ành trả lãi cho tiền gửi này (0,5% đối với tài khoản tiền gửi không kỳ h ạn của các đ ơn vị, tổ chức kinh tế và tiền gửi cá nhân). Trong tương lai gần, khi nhu cầu thanh toán của dân cư phát triển, dịch vụ thanh toán của Ngân hàng sẽ thay th ế, khuyến khích bằng lãi su ất tiền gửi. ở các nước phát triển loại tiền gửi này chiếm một vị trí quan trọng trong kết câu nguồn vốn của NHTM. 4 .2. Tạo vốn qua huy động tiền gửi có kỳ hạn và tiền gửi tiết kiệm. KHác với tiền gửi không kỳ hạn có số dư tăng giảm phụ thuộc vào tình hình sản xuất kinh doanh của chủ tài khoản, công tác quản lý tiền mặt của Ngân h àng, tiền gửi có kỳ hạn và tiền gửi tiết kiệm mang tính nhạy cảm rất cao đối với lãi su ất. Quá trình tạo vốn này đ ược thực hiện dư ới hai h ình thức sau: + tiền gửi có kỳ hạn. Mức lãi suất đối với các chứng chỉ tiền gửi có thể cố đ ịnh hoặc linh hịat tuỳ theo sự lựa chọn của khách hàng và đối với các chứng chỉ có lãi su ất linh hoạt, khách hàng có thể gửi thêm tiền trước hạn định. Các chứng chỉ tiền gửi đ ã đ ược đa d ạng hoá nhằm đáp ứng được sự cạnh tranh trong huy động vốn của các Ngân hàng. Ví dụ:
  15. Các chứng chỉ tiền gửi với mệnh giá cao do Ngân h àng lớn phát hành có thể chuyển nhượng được, và chính những người mua chứng khoán đã tạo ra một thị trường phụ cho các chứng chỉ n ày. Nh ư vậy, Ngân hàng có th ể thu hút vốn thanh toáừ các nh à đ ầu tư lớn, mà lẽ ra các nh à đ ầu tư này đã có thể đầu tư vào trái phiếu kho bạc hay vào thị trường tiền tệ. Các chứng chỉ tiền gửi có khả n ăng chuyển nhượng tốt này thường được các công ty, quỹ hưu trí và các tổ chữc chính quyền đầu tư với khối lượng lớn và được giao dịch trên thị trường chứng khoán thứ cấp, trước hạn định thanh toán. ở Việt Nam, hình thức tiền gửi có kỳ hạn bằng các chứng chỉ tiền gửi (kỳ phiếu n gân hàng có m ục đích) đã xu ất hiện với các thời hạn 3 tháng, 6 tháng, 9 tháng ... Tuy m ới được sử dụng trong hai năm trở lại đây, song hình thức huy động đã ngày càng phát huy vai trò trong việc tạo vốn của các Ngân hàng. Trên thực tế, tỷ trọng huy đ ộng vốn bằng hình thức phát hành kỳ phiếu Ngân hàng chiếm một tỷ lệ tương đối so với các h ình thức huy động khác. + tiền gửi Ngân hàng. Từ lâu tiền gửi tiết kiệm đ ã được coi là công cụ huy động vốn truyền thống của các NHTM. Vốn huy động từ các tài khoản tiết kiệm chiếm một tỷ trọng đ áng kể trong tiền gửi Ngân h àng. Tiền gửi tiết kiệm bao gồnm các loại sau: loại không kỳ hạn, có k ỳ hạn và có kỳ hạn d ài. - Tiền gửi không kỳ hạn. Th ực chất đ ay là kho ản tiền gửi tiết kiệm thông th ường. Đối với khoản tiền gửi này, chủ tài khoản có thể rút tiền ra bất ú lúc n ào mà không phải báo trước như ng chỉ được rút bằng tiền mặt và người gửi tiền được hưởng lãi suất. Tuy nhiên, số dư tài khoản n ày thường không lớn, nh ưng có ưu điểm lớn hơn so với các tài khoản tiền
  16. gửi giao dịch ở chỗ số dư n ày ít biến động. Chính vì vậy, đối vối loại tiền gửi này, các NHTM thường trả lãi giống như tiền gửi không kỳ hạn của các tổ chức kinh tế. NHTM cần tạo điều kiện mở rộng khai thác khoản vốn này. - Tiết kiệm có kỳ hạn. Các NHTM thư ờng huy động tiết kiệm với kỳ hạn từ 3 tháng đến 1 năm. Về nguyên tắc, một khi khách h àng đã gửi tiền vào tài kho ản này, thì không được rút ra (cả gốc và lãi) trừ khi đã hết hạn tiền gửi. Để tăng sức cạnh tranh trong thu hút tiền gửi, một số NHTM đ ã cho phép khách hàng rút tiền trước hạn, một phần trong tiền lãi là khách hàng được hưởng đã bị khấu trừ(có thể Ngân hàng không được trả lãi trong một thời điểm nào đó hoạc khách hàng chỉ đ ược hưởng mức lãi su ất không kỳ hạn cho kho ản thời gian khách hàng gửi tiền). - Tiết kiệm d ài h ạn: So với các loại hình tiết kiệm khác, đối với tài kho ản này, b ất cứ lúc n ào chủ tài khoản cũng có thể gửi tiền vào tài khoản này với số lượng không h ạn chế nhưng chỉ được rút ra khi đ ến hạn. Đây là loại h ình tiết kiệm m à Ngân hàng cần tận dụng nhằm tạo ra nguồn vốn có tính chất ổn định cao phục vụ cho hoạt động cấp tín dụng d ài hạn của mình. 4 .3. Tạo vốn qua phát hành chứng chỉ tiền gửi tiết kiệm có mệnh giá lớn. Việc huy động các chứng chỉ tiền gửi thuộc loại này có ý nghĩa quan trọng trong việc quản tài sản nợ hơn là các biện pháp để các NHTM huy đ ộng vốn. Chẳng hạn, ở M ỹ các chứng chỉ tiền gửi có mệnh giá lớn hơn 100.000USD hoặc nhiều h ơn đ ã trở thành công cụ đáng chú ý trong việc quản lý tài sản nợ ở các Ngân h àng lớn. Th ời hạn các chứng chỉ tiền gửi này đ ược xác đ ịnh dựa trên cơ sở vốn trung dài hạn của NHTM, thông thường thời hạn đó không dưới một n ăm.
  17. Mức lãi được trả cho các chứng chỉ tiền gửi loại này đư ợc quy định bằng cách thoả thuận trực tiếp giữa Ngân hàng và người gửi tiền hoặc quy ở mức mà người gửi chấp nhận được. Xuất phát từ thực tế kách quan: những ngư ời mua chứng chỉ tiền gửi này rất nhạy cảm với sự thay đ ổi của lãi suất. Để huy động vốn nhằm đ áp ứng các nhu cầu thanh toán hay nhu cầu về tín dụng, các Ngân h àng Thương mại có thể đưa ra các mức lãi suấtcao hơn so với các loại chứng chỉ tiền gửi khác. 4 .4. Tạo vốn qua đ i vay. Các khoản vay ngày càng chiếm vị trí quan trọng trong hoạt động của các NHTM không chỉ về quy môđơ thu ần mà chủyêú mang ý nghĩa như là một biện pháp quản lý các mục tài sản nợ. Các Ngân h àng có thể đi vay từ nhiều nguồn khác nhau: + Vay Ngân h àng nhà nước Hình thức thường gặp là vay tái chiết khấu với vai trò là n gười cho vay cuối cùng, Ngân hàng nhà nước vay từ các tổ chức tín dụng khác luôn cho các Ngân hàng Thương mại vay với một giá nhất đ ịnh - đó là lãi suất tái chiết khấu. Lãi suất tái chiết khấu được Ngân hàng nhà nước sử dụng như một công cụ điều tiết vĩ mô, tuỳ theo yêuc ầu đ ièu tiết của nền kinh tế mà lãi suất này có th ể cao hay thấp. Các NHTM có thể vay NHNN khi có nhu cầu, nhưng hầu hết các nước Ngân h àng nhà nước đ ều không cho phép các NHTM lạm dụg khả năng đó b ằng công cụ như hanj chế mức tái chiết khấu. Tuy nhiên đay alf giải pjháp cuối cùng của NHTM trong công tác điều hành kinh doanh. + Vay từ các tổ chức tín dụng khác: Đó là khoản vay thông thư ờn m à các NHTM vay lẫn nhau trên thị trường tiền tệ. Tuy nhiên, các NHTM thư ờng sử dụng tới hai giải pháp trên trong các trường hợp sau:
  18. - Thứ nhất, Các Ngân h àng thườn chỉ vay từ các Ngân hàng nhà nước khi không còn giải pháp n ào khác nhằm tránh việc sử dụng tối đa hạn ức chiết khấu, m à qua đó có th ể gây sự chú ý của Ngân h àng nhà nước. - Thứ hai, khi một khách hàng tốt trả một khoản nợ cũ và yêu cầu vay tiếp một khoản khác m à b ị từ chối vì Ngân hàng đang gặp khó kh ăn về vốn thì có th ể Ngân h àng sẽ mất vĩnh viễn khách h àng đó vào tay các đối thủ cạnh tranh. 4 .5. Tạo vốn qua phát hành trái phiếu. Trái phiếu Ngân hàng là một công cụ dài hạn trên thị trường vốn dưới hình thức giấy nhận nợ do các tổ chức tín dụng phát hành đ ể huy động vốn, trong đó cam kết trả lãi và gốc cho người mua hoặc người sở hữu trong một thời gian cố định. Về phía ngư ời mua trái phiếu Ngân hàng là giấy chứng nhận giấy đ ầu tư vốn và quyền được hưởng thu nhập của người mua trên số tiền mua trái phiếu của Ngân h àng. Th ực chất, hình thức tạo vốn dã giúp cho các Ngân hàng Thương mại chủ độg trong việc huy động vốnđ ể thực hiện các dự án đâù tư d ài hạn và vốn n ày có tính chất ổn định cao về thời gian sử dụng và lãi suất. Theo kinh nghiệm tại Đức, trái phiếu Ngân hàng được phát h ành với mức lãi su ất cố đ ịnh và mức lãi suất này đ ược xác định theo mưc lãi suất trên thị trường vốn tại thời đ iểm phát h ành. Hầu hết các trái phiếu Ngân hàng đều được đưa vào các giao dịch chính thức hay giao dịch tự do trên một hay nhiều sở giao dịch chứng khoán Đức. Do đó nh ững người đầu tư vào trái phiếu Ngân hàng có th ể thu hồi vốn vào b ất cứ lúc nào. Chính vì vậy, điều đó không chỉ tạo điều kiện cho Ngân hàng trong việc thu hút vốn mà còn thuận lợi cho cả khách hàng. Ngoài ra kinh nghiệm cho thấy: việc huy động vốn từ trái phiếu Ngân hàng khá phổ b iến ở các nước, nó được xuất hiện và phát triển từ các nước Châu Âu trong những
  19. n ăm 1960 của thế kỷ XX và ngày nay các giao dịch đ ã phát triển với quy mô quốc tế bao gồm nhiều Ngân hàng và Công ty tài chính tham gia. Nghiệp vụ huy động vốn qua trái phiếu đã đem đ ến cho Ngân hàng những khoản lợi nhuận cao bởi khả n ăng “tiêu thụ” các khoản vốn huy đ ộng này đã được nhanh chóng chuyển đ ến các nước đang “khát vốn” để phát triển ở Châu á, Nam Mỹ. 4 .6. Các hình th ức tạo vốn khác. NHTM có thể sử dụng th u hút vốn từ các nguồn vốn nhàn rỗi, từ các hoạt động uỷ thác về các dịch vụ xã hội như dịch vụ: câu lạc bộ giáng sinh, nghỉ h è và các kế hoạch khác được mệnh danh là các “Câu lạc bộ tiết kiệm”. Các kế hoạch này được tạo ra đ ể khuyến khích những người tiết kiệm ký thác mỗi tuần một số tiền nhất đ ịnh tại Ngân h àng. Số tiền n ày sau một thời gian nhất định sẽ là một số tiền đủ lớn đ ể người giữ tiền có thể trang trải đ ược các khoản chi phí cho các khảon dịch vụ trên. III. Vai trò của NHTM trong chiến lược tạo vốn. NHTM là m ột tổ chức đặc biệt. Điểm đ ặc biệt là : vừa tổ chức tài chính trung gian và là tổ chức tài chính thông thường. Khi đóng vai trò tổ chức trung gian, NHTM thực hiện vai trò thu hút các nguồn vốn trong nền kinh tế đ ể thực hiện các hoạt động của các chủ thể khác thiếu vốn d ưới các hinh fthức nh ư tín dụng đ ầu tư. Còn khi đóng vai trò tổ chức tài chính thông th ường thì các NHTM thực hiện vai trò làm n gười môi giới đ ể người thừa vốn và người thiếu vốn trực tiếp gặp nhau thông qua các hình thức như môi giứoi chứng khoán, thực hiện cho thuê trọn gói. Đối với nền kinh tế nước ta hiện nay, khi m à h ệ thống tài chính còn kém phát triển, chủng loại các tổ chức còn nghèo nàn, quy mô của các tổ chức đó còn nhỏ bé, hoạt động ch ưa phong phú thì có thể nói vai trò của NHTM đối với nền kinh tế là rất lớn.
  20. Vai trò nổi bật nhất của NHTM hiện nay là góp phần tạo vốn cho nền kinh tế, tạo đ iều kiện cho việc đạt được các mục tiêu phát triển đến n ăm 2010 và các năm tiếp theo mà Đảng và Nhà nư ớc đã đặt ra. 1 . Tạo điều kiện gia tăng tích lu ỹ cho nền kinh tế, thu hút các khoản vốn tiền tệ tạm th ời nhàn rỗi, làm gia tăng dầu tư cho n ền kinh tế. Tích lu ỹ và tiêu dùng là hai hoạt động đối lập nhau, đều có nguồn gốc từ thu nhập. Ngoài yếu tố quy mô của thu nhập, tiêu dùng trước tiên phụthuộc vào nhu cầu cuộc sống và kế đ ến lựi ích của tích luỹ. Mục đ ích cuối cùng của tích luỹ là tiêu dùng cho tương lai. Tích lu ỹ của công chúng có thể tồn tại dư ới các hoạt động của tài sản nợ của NHTM. Đó là các kho ản tiết kiệm hoặccác khoản đầu tư vào trái phiếu Ngân h àng. Một khi hiệu quả hoạt động của Ngân hàng cao, lãi suất huy động thoả đáng thì tích lu ỹ của công chúng qua Ngân hàng sẽ gia tăng do lợi ích của tích luỹ so với lợi ích của tiêu dùng. Bên canh yếu tố lãi suất có tính chất kích thích, chất lượng hoạt động của NHTM: thanh toán chi trả nhanh, đ ảm bảo thuận tiện an toàn thì không những tích lu ỹ của cong chúng tập trung vào Ngân hàng mà các kho ản vốn này là nguồn vốn giúp cho Ngân h àng thực hiện các khoản mục đ ầu ra b ên tài sản có tạo nên đầu tư cho kinh tế. 2 . Tạo điều kiện chuyển tải một cách tối ưu vốn tích luỹ th ành vốn đầu tư cuối cùng cho nền kinh tế. NHTM tạo đềi kiện và môi trường thích hợp cho đ ầu tư tài chính trực tiếp. NHTM tham gia vào quá trình phát hành chứng khoán cho thị trường, và trở th ành cầu nối trực tiếp giữa người thừa vốn và người thiếu vốn trên thị trường.
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2