KHẢO SÁT BỆNH CẦU THẬN QUA SINH THIẾT THẬN<br />
TẠI BỆNH VIỆN NHÂN DÂN GIA ĐỊNH<br />
Nguyễn Thế Thành*<br />
TÓM TẮT<br />
Mục tiêu: Khảo sát bệnh lý cầu thận qua sinh thiết thận và nhuộm miễn dịch hùynh quang.<br />
Phuơng pháp: Khảo sát cầu thận ở 26 bệnh nhân có biểu lộ bệnh lý cầu thận nằm điều trị tại bệnh viện<br />
Nhân Dân Gia Định trong thời gian 12/2007 đến 4/2009 bằng sinh thiết thận với kim Trocut dưới sự hướng dẫn<br />
của siêu âm.<br />
Kết quả: Trong 26 trường hợp bệnh lý cầu thận được sinh thiết gồm có: Bệnh thận IgA 8/26 (30,76%).<br />
Viêm thận lupus 7/26 (26,92%). Viêm mãn 7/26 (26,92%),trong đó kèm xơ chai khu trú 3/26 (11,53%). Bệnh<br />
thận màng 2/26 (7,69%). Viêm vi cầu thận tăng sinh màng 1/26 (3,84%). Renal Amyloidois 1/26 (3,84%).<br />
Kết luận: Sinh thiết thận bằng kim Trocut với nhuộm miễn dịch hùynh quang đã giúp chẩn đoán chính xác<br />
bệnh lý cầu thận đặc biệt bệnh thận IgA vì bệnh cảnh lâm sàng nghèo nàn dễ bỏ sót và không phát hiện được nếu<br />
không có miễn dịch hùynh quang.<br />
Từ khóa: Miễn dịch huỳnh quang, Sinh thiết thận, Bệnh cầu thận.<br />
ABSTRACT<br />
THE DIAGNOSIS OF GLOMERULAR DISEASES BY MEAN OF RENAL BIOPSY<br />
IN NHAN DAN GIA DINH HOSPITAL<br />
Nguyen The Thanh * Y Hoc TP. Ho Chi Minh * Vol. 13 – Supplement of No 6 - 2009: 79 - 83<br />
Aim: To evaluate glomerulopathies by renal biosy and immunofluorescence microscopy.<br />
Methods: To diagnosis glomerular diseases in 26 glomerulopathy subject’s hospitalizied at Nhân Dân Gia<br />
Định hospital in 12/ 2007 to 4/2009, we applied renal biosy under ultrasound with trocut biopsy gun and<br />
immunoflurescence microscopy.<br />
Results: We have abstained more accurate diagnosis of glomerular diseases. 26 cases of glomerular diseases<br />
have been diagnosed, including IgA nephropathy 8/26 (30.76%), lupus glomerulonephritis 7/26 (26.92%), focal<br />
and segmental glomerulosclerosis 7/26 (26.92%), membranous glomerulonephritis 2/26(7.69%),<br />
membranoproliferative glomerulonephritis 1/26(3.84%), Renal amyloidosis 1/26 (3.84%).<br />
Conclusions: With renal biosy under ultrasoud, trocut biosy gun and immunoflurescence microscopy, we<br />
have abtained more accurate diagnosis of glomerular diseases espescially IgA nephropathy.<br />
Key words: Immunofluorescence, Renal biopsy, Glomerular diseases.<br />
Sinh thiết thận xưa nay vẫn được xem là tiêu<br />
ĐẶTVẤNĐỀ<br />
chuẩn<br />
vàng để chẩn đoán bệnh cầu thận và đài<br />
Bệnh cầu thận có thể biểu lộ bằng hội chứng<br />
bể thận; nó giúp chẩn đoán cũng như tiên lượng.<br />
thận hư hay hội chứng viêm thận hoặc tiểu máu<br />
Tuy nhiên kết quả có được còn tùy thuộc vào<br />
hay tiểu đạm riêng lẻ (3,4). Đặc điểm của bệnh cầu<br />
nhiều yếu tố khác như người đọc cũng như kỹ<br />
thận thường hay tái phát và dễ đưa đến suy<br />
thuật nhuộm, kính hiển vi vv..<br />
thận, do đó cần theo dõi điều trị để ngăn chặn<br />
đưa đến suy thận.<br />
<br />
Để có hướng điều trị thích hợp cũng như<br />
<br />
* Khoa Nội tiết Thận Bệnh Viện Nhân Dân Gia Định<br />
Địa chỉ liên lạc: TS.BS Nguyễn Thế Thành ĐT: 0913.651.815 Email: tsbsthanh@yahoo.com<br />
80<br />
<br />
tiên lượng cho bệnh nhân chúng tôi tiến hành<br />
khảo sát những những bệnh nhân có biểu lộ<br />
bệnh thân bằng sinh thiết thận. Qua đó tìm hiểu<br />
tỉ lệ các loại bệnh cầu thận và thận chúng tôi sinh<br />
thiết dưới siêu âm và xử dung súng có gắn kim<br />
Trocut để sinh thiết với nhuộm miễn dịch hùynh<br />
quang (MDHQ).<br />
<br />
Ðặc điểm bệnh nhân<br />
Bảng 1: Ðặc điểm bệnh nhân<br />
Giới: nam/nữ<br />
Tuổi ñời<br />
<br />
Tuôi bênh<br />
<br />
ĐỐI TƯỢNG– PHƯƠNG PHÁPNGHIÊN CỨU<br />
<br />
Đối tượng<br />
Chúng tôi tiến hành sinh thiết thận từ cuối<br />
năm 2007- đầu 2009 cho bệnh nhân có biểu lộ<br />
bệnh lý cầu thận.<br />
<br />
Phương pháp sinh thiết<br />
Sinh thiết dưới siêu âm với súng sinh thiết có<br />
gắn kim Trocut..<br />
<br />
Creatinine máu<br />
<br />
Chỉ định sinh thiết<br />
Bảng 2: Chỉ định sinh thiết thận<br />
Bệnh cầu thận<br />
<br />
5<br />
<br />
Viêm thận lupus<br />
<br />
4<br />
<br />
Hội chứng thận hư<br />
<br />
17<br />
<br />
TC<br />
<br />
26<br />
<br />
Thực hiện:<br />
Sinh thiết: TS Nguyễn Thế Thành.<br />
Siêu âm: Ths Nguyễn xuân Thắng<br />
<br />
17 nam chiêm ti lê 65,4%.<br />
09 nữ chiêm ti lê 34,6%<br />
Thâp nhât: 16 năm;<br />
Cao nhât: 65 năm<br />
Trung bình:32,46 ± 11,44 năm<br />
Thâp nhât: 0 năm;<br />
Cao nhât:12 năm<br />
Trung bình: 1,55± 2,45 năm<br />
Thâp nhât:43 micromol/l.<br />
Cao nhât: 511 micromol/l<br />
Trung bình:100,08 ± 89,73 micromol/l<br />
<br />
Kết quả<br />
Số vi cầu sinh thiết:<br />
<br />
Nhuộm tiểu bản<br />
<br />
Tối thiểu: 4 Vi cầu.<br />
<br />
Mẫu mô được khảo sát dưới kinh hiểm vi<br />
quang học sau khi nhuộm hóa mô cũng như<br />
miễn dịch huỳnh quang.<br />
<br />
Tối đa: 32 vi cầu.<br />
<br />
Nhuộm hóa mô<br />
Khảo sát vi thể nhuộm thường quy: HE,<br />
PAS, TRICHROME.<br />
<br />
Khảo sát MDHQ với các antiseras<br />
IgA, IgG, IgM, C1q, C3, Fribrinogene, Kappa<br />
và Lambda.<br />
<br />
Người đọc<br />
Bs Nguyễn Tấn Sử.<br />
Khoa CTBL BV Nhân Dân Gia Định.<br />
KẾTQUẢ<br />
<br />
26 bệnh nhân sinh thiết thận cuối năm<br />
2007- đầu năm 2009:<br />
Do khó khăn trong việc mua miễn dịch<br />
huỳnh quang do đó có một giai đoạn chúng tôi<br />
phải ngưng sinh thiết nên số bệnh nhân sinh<br />
thiết còn hạn chế.<br />
<br />
Trung bình: 16,42 ±7,91 vi cầu.<br />
Bảng 3: Kết quả chẩn doán mô học<br />
Bệnh thận IgA<br />
<br />
8<br />
<br />
30,76%<br />
<br />
Viêm thận lupus<br />
<br />
7<br />
<br />
26,92%<br />
<br />
Viêm mãn<br />
<br />
7<br />
<br />
26,92%<br />
<br />
Viêm cầu thận tăng sinh màng<br />
<br />
1<br />
<br />
3,84%<br />
<br />
Bệnh thận màng.<br />
<br />
2<br />
<br />
7,69%<br />
<br />
Renal Amyloidosis<br />
<br />
1<br />
<br />
3,84%<br />
<br />
TC<br />
<br />
26<br />
<br />
100%<br />
<br />
BÀN LUẬN<br />
<br />
Phương pháp sinh thiết<br />
Trong 6 tháng đầu năm 1999 chúng tôi sinh<br />
18 bệnh nhân có biểu lộ hội chứng thận hư:<br />
Trong thời gian này chúng tôi sinh thiết mù với<br />
kim Silverman và nhuộm hóa mô, việc đinh vị<br />
chủ yếu dựa vào kim thăm dò có di động quả lắc<br />
đồng hồ, sau đó đưa kim vào, rút nòng,đưa dao<br />
cắt vào, thực hiện hai động tác bấm, và xoay để<br />
cắt, cả nòng và dao cắt rút ra một lượt mang theo<br />
mẫu mô ra ngoài.<br />
<br />
81<br />
<br />
Do sinh thiết mù có nhiều khó khăn, dễ<br />
thất bại vì thế đa số bệnh nhân thường được<br />
sinh thiết trong giai đoạn phù tương đối xẹp<br />
sau khi đã điều trị vì thế cũng giới hạn bênh<br />
nhân sinh thiết do đó có thể làm sai lạc tỉ lệ<br />
bệnh cầu thận. Vì trước kia không nhuộm<br />
đươc miễn dịch hùynh quang do đó khó xác<br />
định được những bệnh cần đánh giá bằng<br />
khảo sát những phức hợp miễn dịch trên cầu<br />
thận, cũng như phân lọai bệnh.<br />
Ngày nay chúng tôi thực hiện sinh thiết<br />
dưới siêu âm với súng sinh thiết gắn kim<br />
Trocut, nhuộm hóa mô và MDHQ. Sinh thiết<br />
thận dưới siêu âm giúp thấy rõ bóng thận<br />
cũng như đường đi của kim, kim Trocut dài<br />
hơn do đó có thể sinh thiết ngay khi bệnh<br />
nhân còn phù, và động tác bắn và cắt nhanh<br />
giúp mô thận ìt bị tổn thương hơn và tỉ lệ<br />
thành công cao hơn cũng như an tòan hơn.<br />
Ngoài kỹ thuật nhuộm hóa mô mẫu mô còn<br />
nhuộm MDHQ do đó bên cạnh việc củng cố<br />
chẩn đoán, phân lọai một số trường hởp,<br />
MDHQ đã xác định đươc một số bệnh như<br />
bệnh thận IgA vv.. cũng như giúp phân biệt<br />
bệnh thận IgA với bệnh viêm vi cầu thận tăng<br />
sinh màng vì trên lâm sàng có thể biểu lộ<br />
giống nhau(4).<br />
Qua nhận xét nêu trên chúng tôi nhận thấy<br />
sinh thiết dưới siêu âm an tòan hơn, dễ thành<br />
công hơn. Với kỹ thuật nhuộm miễn dịch hùynh<br />
quang giúp khảo sát mẫu mô tốt hơn và cho<br />
chẩn đoán chính xác hơn.<br />
<br />
Nhóm 26 bệnh nhân<br />
Tỉ lệ nam và nữ<br />
Tronng nhóm 26 bệnh nhân chúng tôi sinh<br />
thiết 2007-2009:<br />
17 nam chiếm tỉ lệ 65,4%.<br />
09 nữ chiếm tỉ lệ 34,6%<br />
Tuổi đời.<br />
Trong nhóm sinh thiết 26 bệnh nhân chúng<br />
tôi 2007-2009:<br />
Thấp nhất: 16 năm tuổi<br />
Cao nhất: 65 năm tuổi<br />
<br />
Trung bình: 32,46 ± 11,44 năm tuổi.<br />
Có lẽ khoa chúng tôi chỉ chũa những bệnh<br />
nhân người lớn nên chúng tôi chưa sinh thiết<br />
cho bệnh nhân nhi nào cả.<br />
<br />
Tuổi bệnh<br />
Tronng nhóm 26 bệnh nhân được sinh thiết<br />
từ 2007-2009:<br />
- Thấp nhất: 0 năm;<br />
- Cao nhất: 12 năm.<br />
- Trung bình: 1,55± 2,45 năm.<br />
Tuổi bệnh đượcghi nhận ở mức độ tương<br />
đối vì nhiều bệnh nhân không nhớ rõ chính xác<br />
ngày khởi bệnh của mình, các triệu chứng phù<br />
nhẹ rồi hết hoặc tiểu nước tiểu đỏ rồi lại bình<br />
thường. Bệnh nhân thường chỉ nhớ rõ ngày đi<br />
khám bệnh và được bác sĩ cho biết có bệnh thận.<br />
Creatinine máu<br />
Tronng nhóm sinh thiết 26 bệnh nhân chúng<br />
tôi 2007-2009:<br />
- Thấp nhất:43 micromol/<br />
- Cao nhất: 511 micromol/l<br />
Các trường hợp khác đều bình thường<br />
Chỉ định sinh thiết.<br />
Bệnh cầu thận<br />
Viêm thận lupus<br />
Hội chứng thận hư<br />
<br />
5<br />
4<br />
17<br />
<br />
Tổng cộng<br />
<br />
26<br />
<br />
Những bệnh nhân nắm trong khoa ngoài<br />
những bệnh nhân chẩn đoán rõ rệt luput biến<br />
chứng thận, những trường hợp có phù biểu lộ rõ<br />
của hội chứng thận hư, có những biểu lộ không<br />
rõ ràng như tiêu máu tiểu đạm, hay bệnh nhân<br />
chưa biểu lô điển hình của hội chứng thận hư<br />
(HCTH) được xếp vào bệnh cầu thận, đó là lý do<br />
tại sao trong phần chỉ định chúng tôi chỉ ghi<br />
nhận được HCTH, bệnh cầu thận cũng như<br />
viêm thận do luput.<br />
<br />
Kết quả<br />
Số vi cầu sinh thiết:<br />
Tối thiểu: 4 Vi cầu.<br />
Tối đa: 32 vi cầu.<br />
Trung bình: 16,42 ±7,91 vi cầu.<br />
82<br />
<br />
Theo đa số các tác giả số vi cầu tối thiểu để có<br />
thể khảo sát được là 4 vi cầu: Chúng tôi đạt tiêu<br />
chuẩn này chỉ có 1 bệnh nhân có số vi cầu bằng 4,<br />
các bệnh nhân còn lại số tương đối cao, vi cầu cao<br />
nhất trong nhóm chúng tôi là 32 vi cầu.<br />
Bảng 3: Kết quả chẩn đoán mô học<br />
Bệnh thận IgA<br />
Viêm thận lupus<br />
Viêm mãn<br />
Viêm cầu thận tăng sinh màng<br />
Bệnh thận màng.<br />
Renal Amyloidosis<br />
TC<br />
<br />
8<br />
7<br />
7<br />
1<br />
2<br />
1<br />
26<br />
<br />
30,76%<br />
26,92%<br />
26,92%<br />
3,84%<br />
7,69%<br />
3,84%<br />
100%<br />
<br />
30,76%<br />
26,92%<br />
19,23%<br />
15,38%<br />
3,84%<br />
3,84%<br />
100%<br />
<br />
Bệnh thận IgA: 8/26 (30,76%)<br />
Như chúng ta biết bệnh thận IgA có thể biểu<br />
lộ tiểu máu vi thể và đại thể, hay tiểu đạm:<br />
Chính những triệu chứng âm thầm này dễ làm<br />
bệnh nhân không quan tâm không đi khám và<br />
chữa bệnh và theo thời gian dễ đưa đến suy thân<br />
mãn giai đoạn chót. Đây là lọai viêm vi cầu thận<br />
thuờng gặp hàng đầu đặc biệt ở châu Á(6) là<br />
nguyên nhân quan trọng dẫn dến suy thận mãn<br />
giai đoạn cuối ở Nhật, nếu chẩn đoán kịp thời<br />
điều trị thích hợp có thể ngăn chặn suy thận.<br />
MDHQ có vai trò quyết định trong chẩn đoán<br />
bệnh thận IgA, do đó trong 6 tháng đầu năm<br />
1999 chúng tôi sinh thiết 18 trường hợp bằng<br />
phương pháp mù và nhuộm hóa mô chúng tôi<br />
ghi nhận kết quả tổn thương mô học như sau: 15<br />
trường hợp là sang thương tối thiểu, 1 trường<br />
hợp viêm cầu thận cẩp, 1trường hợp luput, 1<br />
trường hợp viêm cầu thận hậu nhiễm liên cầu<br />
khuẩn. Và không thể xác nhận trường hợp nào<br />
bệnh thận IgA.<br />
Trong khi đó tại bệnh viện 115 Từ 2/2004 dến<br />
6/2006 theo báo cáo Tạ Phương Dung(1): Sinh<br />
thiết 108 bệnh nhân HCTH và nhuôm hóa<br />
mô,khảo sát duới kinh hiểm vi quang học ghi<br />
nhận đuợc kết quả sau:<br />
Sang thương tối thiểu: 43,5%. Sang thương<br />
tăng sinh trung mô:8,3%. Sang thương xơ chai<br />
cầu thận khu trú từng vùng: 34,3%. Sang thương<br />
màng 9,3%. Sang thương tăng sinh màng gặp<br />
<br />
4,6%. Tác giả không ghi nhận truờng hợp nào<br />
bệnh thận IgA.<br />
Theo báo cáo của Mai Lê Hòa đã sinh thiết 70<br />
trường hợp có nhuộm hóa mô cũng như MDHQ<br />
đã ghi nhận 15 trường hợp bệnh thận IgA và các<br />
bệnh thận khác(4).<br />
Qua sự kiện nêu trên chúng tôi nhận thấy<br />
bệnh thận IgA thường biểu lộ âm thầm với<br />
tiểu đạm hay tiểu máu, khi sinh thiết không<br />
thể phát hiện bằng nhuộm hóa mô thông<br />
thường, miễn dịch huỳnh có vai trò xác định<br />
trong chẩn đoán.<br />
<br />
Viêm thận lupus: 7/26 (26,92%)<br />
Trong 6 tháng đầu năm 1999 chúng tôi sinh<br />
thiết một trường hợp luput được ghi nhận<br />
viêm thận phù hợp với luput. Hiện nay với<br />
MDHQ đã giúp ích nhiều hơn cho chẩn đoán<br />
những trường hợp viêm thận do luput: Do sự<br />
lắng đọng các globulin miễn dịch và các bổ thể<br />
ở cầu thận chúng tôi có được chẩn đoán mô<br />
học chi tiết hơn và chính xác hơn bằng các<br />
phân loại mô học theo WHO.<br />
Một trường hợp độ I, ba trường hợp độ II,<br />
một trường hợp độ III và hai trường hợp độ IV.<br />
Từ đó có tiên lượng bệnh và có hướng điều trị<br />
thích hợp.<br />
Viêm mãn: 7/26 (26,92%)<br />
Trong 07 trường hợp ghi nhân viêm mãn<br />
tính có 3 trường hơp ghi nhân viêm mãn tính có<br />
tiến triển 3 trường hợp này đều được ghi nhận<br />
khảo sát hóa mô là xơ chai khu trú từng phần.Xơ<br />
chai khu trú từng vùng thường diễn tiến đến suy<br />
thận từ 5-10 năm(2).<br />
Viêm vi cầu thận tăng sinh màng 1/26 (3,84%)<br />
Bệnh nhân nam 23 tuôi tuổi bệnh 5 năm điều<br />
trị hiệu quả kém, tái phát nhiều lần dù có kết<br />
hơp endoxan. Theo y văn thường được nhắc đến<br />
đáp ứng kém với điều trị, 50-60% diễn tiến đến<br />
suy thận mãn giai đoạn trong 10-15 năm(2).<br />
Bênh thân màng: 2/26 (7,69%)<br />
Hai trường hợp ghi nhân bệnh thận màng:<br />
Nhuộm hóa mô ghi nhân sang thương tối thiểu,<br />
<br />
83<br />
<br />
MDHQ cho thấy bệnh thận màng giai đoạn đầu.<br />
Như chúng ta đã biết, bệnh thận màng được<br />
phát hiện bằng MDHQ qua sự lắng đọng IgM và<br />
C3 ở cầu thận qua mẫu mô sinh thiết thận, bệnh<br />
có thể nguyên phat hay kết hợp với các bênh<br />
khác.1/3 bệnh thận màng đưa đến suy thận mãn<br />
giai đoạn cuối.<br />
Điều trị người ta thường điều trị phối hợp<br />
giữa prednisone và endaxan(2,3).<br />
Ở đây với MDHQ chúng đã phát hiện được<br />
2 trường hợp. Theo một số tác giả đây là sang<br />
thương đứng hàng đầu ở Âu Mỹ(6) nhưng thấp ở<br />
các nước châu Á(6), có thể vì lý do đó theo bao<br />
cáo của BV Chợ Rẫy và BV 115 chưa phát hiện<br />
được trường hợp nào(4).<br />
<br />
Renal Amyloidosis: 1/26 (3,84%)<br />
Phát hiện ở một bệnh nhân nam, 45 tuổi có<br />
biểu lộ đầy đủ của một hôi chứng thận hư. Có<br />
thể đây là bệnh hiếm gặp ở châu Á chúng tôi<br />
không thấy phát hiện trường hợp nào trong báo<br />
cáo ở BV Chợ Rẫy cũng như BV 115. (5,4)<br />
KẾTLUẬN<br />
<br />
thận với miễn dịch hùynh quang sẽ giúp xác<br />
định chẩn đoán.<br />
- Trong 26 bệnh lý cầu thận được sinh thiết<br />
gồm có:<br />
Bệnh thận IgA 8/26 (30,76%). Viêm thận<br />
lupus 7/26 (26,92%).Viêm mãn 7/26 (26,92%),<br />
trong đó viêm mãn với xơ chai khu trú 3/26<br />
(11,53%). Viêm vi cầu thận tăng sinh màng 1/26<br />
(3,84%). Bệnh thận màng 2/26 (7,69%). Renal<br />
Amyloidosis 1/26 (3,84%).<br />
TÀI LIỆU THAMKHẢO<br />
1.<br />
2.<br />
3.<br />
4.<br />
5.<br />
<br />
6.<br />
<br />
Cattran DC: Idiopathic membranous glomerulonephritis.<br />
Kidney Int 2001; 59: 1983-1994.<br />
Kwoh C and Coyne DW. Renal diseases. The Washington<br />
Manual of Medical Therapeutics. 32nd Edition,2007.P 326.<br />
Lewis JB., Neilson EG.. Glomerular Diseases Harrison's<br />
principle of internal medecine 17th Edition, p:1782-1797.<br />
Mai Lê Hòa. Miễn Dịch Hùynh Quang trong chẩn dóan các<br />
bệnh lý cầu thận:Báo cáo 70 trường hợp.<br />
Tạ Phương Dung.Nghiên cứu đối chiếu mô bệnh học cầu<br />
thận với biểu hiện lâm sàng cận lâm sàng một số bênh cầu<br />
thận tại Bệnh Viện Nhân Dân 115.Tập san Hội Nghị Khoa<br />
Hoc Công Nghệ nam 2007.Tr 19-29.<br />
Woo KT, Chiang GSC, Pall A, Tan PH, Lau Yk, Chin YM: The<br />
changing pattern of glomerulonephritis in Singapore over the<br />
past two decades. Clin Nephrol 1999; 52: 103-109.<br />
<br />
Qua sinh thiết 26 trường hợp có biểu lộ bệnh<br />
cầu thận từ cuối năm 2007- đầu năm 2009 chúng<br />
tôi đưa đến kết luận sau:<br />
- Ngày nay với kỹ thuật mới sinh thiết dưới<br />
sự hướng dẫn của siêu âm,kim sinh thiết Trocut<br />
được gắn vào súng giúp động tác cắt thận thực<br />
hiện nhanh khiến việc hiện sinh thiết thận hiện<br />
thực hiện an tòan và hiệu quả hơn.<br />
- Miễn dịch hùynh quang đã giúp xác định<br />
một số nguyên do của các tổn thương ở thận<br />
như bệnh thận IgA, bệnh thận màng vv... cũng<br />
như giúp phân lọai bệnh viêm thận do luput.<br />
- Bệnh nhân bị bệnh cầu thận có biểu lộ hội<br />
chứng thận hư rõ nét dễ gợi sự quan tâm và từ<br />
đó có sự theo dõi điều trị sớm, bệnh nhân có<br />
tiểu máu vi thể, đại thể không thường xuyên<br />
cũng như tiểu đạm dễ làm bệnh nhân lơ là<br />
không đi khám, cần cảnh giác cao độ với bệnh<br />
thận IgA để điều trị ngăn chặn bệnh diễn tiến<br />
đến suy thận mãn giai đoạn chót. Sinh thiết<br />
<br />
84<br />
<br />