LÂM SÀNG VÀ GIẢI PHẪU BỆNH CỦA BỆNH THẬN IGATóm Tắt Mở đầu: Bệnh thận
lượt xem 7
download
LÂM SÀNG VÀ GIẢI PHẪU BỆNH CỦA BỆNH THẬN IGA Tóm Tắt Mở đầu: Bệnh thận IgA có lẽ là loại viêm vi cầu thận phổ biến nhất, đặc biệt là ở các nước Châu Á. Tuy nhiên cho đến nay chỉ có một số ít trường hợp bệnh thận IgA được báo cáo ở Việt Nam do khảo sát miễn dịch huỳnh quang sinh thiết thận chỉ mới được thực hiện ở nước ta trong khoảng vài năm gần đây. Chúng tôi báo cáo 35 trường hợp bệnh thận IgA được chẩn đoán trong 4 năm qua tại bệnh viện...
Bình luận(0) Đăng nhập để gửi bình luận!
Nội dung Text: LÂM SÀNG VÀ GIẢI PHẪU BỆNH CỦA BỆNH THẬN IGATóm Tắt Mở đầu: Bệnh thận
- LÂM SÀNG VÀ GIẢI PHẪU BỆNH CỦA BỆNH THẬN IGA Tóm Tắt Mở đầu: Bệnh thận IgA có lẽ là loại viêm vi cầu thận phổ biến nhất, đặc biệt là ở các nước Châu Á. Tuy nhiên cho đến nay chỉ có một số ít trường hợp bệnh thận IgA được báo cáo ở Việt Nam do khảo sát miễ n dịch huỳnh quang sinh thiết thận chỉ mới được thực hiện ở nước ta trong khoảng vài năm gần đây. Chúng tôi báo cáo 35 trường hợp bệnh thận IgA được chẩn đoán trong 4 năm qua tại bệnh viện của chúng tôi, là bệnh viện tuyến cuối ở miền Nam. Phương pháp: Trong 4 năm qua, chúng tôi đã chẩn đoán 35 trường hợp bệnh thận IgA. Bệnh thận IgA được chẩn đoán xác định khi miễn dịch huỳnh quang cho thấy có lắng đọng mạnh IgA ở khoảng trung mô của cầu thận, đồng thời lâm sàng bệnh nhân không có triệu chứng của ban xuất huyết
- Henoch Schonlein hay viêm thận lupus. Các đặc điểm lâm sàng và giải phẫu bệnh của các trường hợp trên được thu thập và thống kê mô tả. Kết quả: 35 bệnh nhân của chúng tôi bao gồm 19 nữ và 15 nam, tuổi trung bình là 28 ± 9 (16-53). Các đặc điểm lâm sàng bao gồm: thời gian từ lúc có biểu hiện đầu tiên cho đến khi được sinh thiết thận là 32 ± 47 tháng (0.5-216), creatinine máu 0.92 ± 0.27 mg/dl (0.5-1.7), đạm niệu 0.94 ± 0.91 g/24 giờ (0-3.5) và nồng độ IgA trong máu 270 ± 161 mg/dl (50-860). (Các thông số được báo cáo đều là trung bình ± độ lệch chuẩn (giới hạn)). Biểu hiện lâm sàng khởi đầu thường gặp nhất là tiểu máu đại thể (40%), kế tiếp là cao huyết áp (17%), hội chứng thận hư (14%), phù nhẹ (11%), tiểu máu vi thể kèm tiểu đạm lượng ít (11%) và viêm thận cấp (6%). Sang thương giải phẫu bệnh thường gặp nhất dưới kính hiển vi quang học là tăng sinh tế bào trung mô kèm tăng chất trung mô (97%), tiếp theo là xơ hóa cầu thận khu trú (45%), xơ hóa hoặc hyalin hóa mạch máu (42%), liềm tế bào-xơ (25%), liềm tế bào (6%). Xơ hóa cầu thận toàn bộ trên 10% tổng số cầu thận và teo ống thận kèm xơ hóa mô kẽ trên 10% diện tích vỏ thận chiếm tỉ lệ lần lượt là 58% và 13%. Kết luận: Bệnh thận IgA khá thường gặp ở Việt Nam với những biệu hiện lâm sàng tương tự như những báo cáo ở các nước. Việc chẩn đoán
- thường khá chậm trễ nên khi sinh thiết thận cho thấy khá nhiều sang thương mãn tính bất hồi phục. Hy vọng sắp tới đây bệnh sẽ đ ược chẩn đoán sớm hơn nhờ kỹ thuật miễn dịch huỳnh quang được thực hiện rộng rãi hơn và bệnh nhân được giới thiệu đến chuyên khoa thận sớm hơn, từ đó có được can thiệp điều trị thích hợp. Abstract Introduction: IgA nephropathy (IgAN) is probably the most common type of glomerulonephritis, especially in Asian populations. However, not many cases of IgAN have been reported thus far in Vietnam because immunofluorescence study (IF) of renal biopsies has not been performed routinely in our country until recently. We herein report 35 cases of IgAN diagnosed during the past 4 years at our hospital, which is a referral center in South Vietnam. Methods: During the past 4 years, we have diagnosed 35 cases of IgAN. IgAN was diagnosed when IF revealed predominant IgA deposits in the mesangium, without clinical features suggesting Henoch Schonlein Purpura or lupus nephritis. The clinical and pathological charateristics of those cases were collected and analyzed using descriptive stastitics.
- Results: Our 35 cases of IgAN included 19 females and 16 males and the mean age at diagnosis was 28 ± 9 years (16 -53). The clinical charateristics of these cases were as followed: time from the first manifestation to renal biopsy 32 ± 47 months (0.5 - 216), serum creatinine 0.92 ± 0.27 mg/dl (0.5 - 1.7), proteinuria 0.94 ± 0.91 g/24h (0 - 3.5) and serum IgA 270 ± 161 mg/dl (50 - 860). (All parameters were reported as mean ± SD (range)). The most common initial manifestation was macroscopic hematuria (40%), followed by hypertension (17%), nephrotic syndrome (14%), mild edema (11%), microscopic hematuria with mild proteinuria (11%), and acute nephritis (6%). The most common pathological findings on light microscopy was mesangial proliferation with increase in mesangial matrix (found in 97% of the cases), followed by segmental glomerulosclerosis (45%), vascular fibrosis and/or hyalinosis (42%), fibrocellular crescent (25%), and cellular crescent (6%). Global glomerulosclerosis of at least 10% of glomeruli and significant tubular atrophy with interstial fibrosis of at least 10% of cortical area were found in 58% and 13% of the cases, respectively. Conclusion: IgAN is not uncommon in Vietnam with clinical features similar to those reported in other countries. Since the diagnosis was relatively late, chronic irreversible lesions were frequently found at renal
- biopsies. With the increase in the routine use of IF in our country together with earlier referral to nephrologists, IgAN are expected to be diagnosed earlier and more often allowing appropriate therapeutic interventions. MỞ ĐẦU Bệnh thận IgA (immunoglobulin A) ngày nay được biết đến như là một loại viêm vi cầu thận thường gặp nhất trên thế giới. Bệnh được Berger và Hinglais mô tả lần đầu tiên vào năm 19682, khi kỹ thuật miễn dịch huỳnh quang với các loại kháng thể kháng các globulin miễn dịch của người được áp dụng rộng rãi vào sinh thiết thận. Do vậy bệnh này còn có tên là bệnh Berger. Bệnh thường biểu hiện bằng những đợt tiểu máu đại thể, trên nền tiểu máu vi thể kéo dài, kèm theo tiểu đạm lượng ít đến trung bình. Bệnh thận IgA chỉ có thể được chẩn đoán xác định bằng sinh thiết thận và khảo sát miễn dịch huỳnh quang, cho thấy hình ảnh đặc trưng là sự lắng đọng mạnh của IgA ở cầu thận. Hình ảnh này còn có thể gặp trong ban xuất huyết Henoch Schonlein, tuy nhiên trong phạm vi nghiên cứu này, chúng tôi chỉ khảo sát những trường hợp bệnh thận IgA nguyên phát tức là không kèm với các biểu hiện ngoài thận. Bệnh thận IgA có tầm quan trọng đặc biệt vì có
- đến một phần ba số bệnh nhân sẽ diễn tiến đến suy thận mãn giai đọan cuối trong vòng 20 năm sau khi có biểu hiện đầu tiên7,8. Ở nước ta bệnh thận IgA mới được báo cáo một số trường hợp do kỹ thuật miễn dịch huỳnh quang mới được thực hiện trong vài năm gần đây12. Trong phạm vi báo cáo cáo này, chúng tôi sẽ trình bày đặc điểm lâm sàng và giải phẫu bệnh của 35 trường hợp bệnh thận IgA được chẩn đoán tại Khoa Thận Bệnh Viện Chợ Rẫy và Trường Đại Học Y Dược TP Hồ Chí Minh. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP Đối tượng Từ tháng 5/2000 đến tháng 8/2003, sau đó từ tháng 5/2006 đến tháng 10/2006, tại Khoa Thận Bệnh Viện Chợ Rẫy, chúng tôi đã tiến hành sinh thiết thận kết hợp miễn dịch huỳnh quang và khảo sát dưới kính hiển vi quang học chẩn đoán được 35 trường hợp bệnh thận IgA. Đề tài có một khoảng thời gian gián đoạn do tác giả đi tu nghiệp nước ngoài. Bệnh nhân được sinh thiết với kim Silverman cải tiến số 14G sau khi được siêu âm đánh dấu vị trí thận. Chỉ định sinh thiết thận chủ yếu là tiểu máu đại thể hoặc vi thể, hầu hết có kèm tiểu đạm với mức độ từ ít đến trung bình, có hoặc không kèm với các triệu chứng lâm sàng khác như phù hoặc cao huyết áp.
- Một vài bệnh nhân có chỉ định sinh thiết là hội chứng thận hư hoặc viêm thận cấp. Đánh giá lâm sàng Bệnh nhân sẽ được hỏi bệnh sử, khám lâm sàng và thực hiện các xét nghiệm cận lâm sàng bao gồm BUN, creatinine máu, tổng phân tích nước tiểu, đạm niệu 24 giờ, nồng độ IgA trong máu, công thức máu, đông máu toàn bộ, kháng thể kháng nhân. Các biểu hiện lâm sàng được chia làm 2 loại: biểu hiện lâm sàng xuất hiện đầu tiên và biểu hiện lâm sàng có trong quá trình bệnh; các biểu hiện đó bao gồm: tiểu máu đại thể hoặc vi thể, tiểu đạm, phù, cao huyết áp, viêm thận cấp và hội chứng thận hư. Kỹ thuật Mẫu mô thận sẽ được được chia làm 2 phần. Phần mô tươi được cắt lạnh, nhuộm và khảo sát miễn dịch huỳnh quang tại Phòng Thí Nghiệm Y Sinh Học, còn phần mô đã cố định được cắt và nhuộ m hóa mô theo 3 phương pháp là hematoxylin-eosin (HE), periodic acid-Shiff (PAS), và Masson trichrome để khảo sát dưới kính hiển vi quang học tại Bộ Môn Giải Phẫu Bệnh, cả hai đều thuộc Đại Học Y Dược TP Hồ Chí Minh.
- Kỹ thuật cắt lạnh và nhuộm miễn dịch huỳnh quang đã được mô tả trong bài báo trước12, ở đây chỉ nhắc lại các điểm chính. Mẫu mô thận được làm đông lạnh tức thì (“snap-frozen”) trong đá khô CO2 đang tan trong aceton, và được cắt với độ dày 4 mm và ít nhất 24 lát cắt cho mỗi trường hợp. Chúng tôi sử dụng kỹ thuật miễn dịch huỳnh quang trực tiếp với 7 loại kháng thể đặc hiệu đa clone có gắn FITC (fluorescein isothiocyanate) kháng globulin miễn dịch, thành phần bổ thể, và fibrinogen của người bao gồm: anti-IgG ( Fab đặc hiệu cho chuỗi g), anti-IgA (Fab đặc hiệu cho a), anti- IgM (Fab đặc hiệu cho m), anti-C3, anti-C4, anti-C1q, và anti-fibrinogen (Dako A/S, Denmark). Ủ kháng thể được thực hiện trong hộp giữ ẩm, ở nhiệt độ phòng trong 60 phút. Sau đó lame được ngâm rửa trong dung dịch phosphate-buffered saline (PBS) pH= 7.30, quan sát ngay dưới kính hiển vi huỳnh quang và chụp ảnh lưu lại. Đánh giá giải phẫu bệnh Tiêu bản nhuộm miễn dịch huỳnh quang được cho là đủ để đánh giá khi có ít nhất 4 cầu thận. Tiêu bản sẽ được quan sát để đánh giá sự lắng đọng của các globulin miễn dịch, các thành phần bổ thể, và fibrinogen ở cầu thận, màng đáy ống thận, và thành mạch máu. Đối với cầu thận, vị trí lắng đọng sẽ được nêu rõ là ở khoảng trung mô (mesangium) hoặc ở màng đáy mao mạch
- cầu thận (capillary), với kiểu lắng đọng là dạng hạt (granular) hoặc dạng đường liên tục (linear). Mức độ dương tính sẽ được đánh giá theo 4 mức độ: dương tính 3+ (mạnh), 2+ (trung bình), 1+ (yếu), và âm tính(14). Tiêu bản nhuộm hóa mô đủ tiêu chuẩn khi có ít nhất 5 cầu thận. Nhuộm ít nhất 3 lát cắt cho mỗi phương pháp. Người đọc sẽ đếm và ghi nhận số vi cầu thận tối đa có trên một lát cắt, mô tả các sang thương của cầu thận, ống thận, mô kẽ và mạch máu thận14. Tiêu chuẩn chẩn đoán Bệnh thận IgA hoặc còn gọi là viêm cầu thận IgA được chẩn đoán xác định dựa vào khảo sát miễn dịch huỳnh quang cho thấy có sự lắng đọng mạnh của immunoglobin A chủ yếu ở khoảng trung mô của cầu thận và có thể có một ít dọc thành mao mạch cầu thận. Các globulin miễn dịch khác như IgG, IgM và thành phần bổ thể C3 cũng có thể dương tính nhưng với mức độ yếu hơn7. Ngoài ra lâm sàng bệnh nhân phải không có triệu chứng của ban xuất huyết Henoch Schonlein, kháng thể kháng nhân âm tính và không có biểu hiện của lupus.
- Thống kê mô ta Các số liệu về đặc điểm lâm sàng và giải phẫu bệnh của 35 trường hợp trên được thống kê mô tả sử dụng phần mềm Excel. KẾT QUA Tổng cộng có 35 bệnh nhân đ ược chẩn đoán bệnh thận IgA bao gồm 16 nam và 19 nữ với tuổi từ 16 đến 53, trung bình 28 ± 9 tuổi. Hầu hết bệnh nhân đều có creatinine máu bình thường từ 0.5 – 1.2 mg/dl, ngoại trừ 3 ca có creatinine máu từ 1.5 đến 1.7 mg/dl. Chỉ số trung b ình của BUN và creatinine máu lần lượt là 0.92 ± 0.27 mg/dl và 14.3 ± 3.7 mg/dl. Đa số bệnh nhân đều có tiểu đạm với lượng protein niệu trung bình vào thời điểm sinh thiết thận là 0.94 ± 0.91 g/24 giờ. Nồng độ IgA trong máu trung bình là 270 ± 161 mg/dl, đa số nằm trong mức bình thường từ 50 đến 320 mg/dl, có 5 bệnh nhân là có IgA máu tăng. Đặc điểm bệnh nhân được tóm tắt trong bảng 1. Bảng 1: Đặc điểm bệnh nhân Trung Giới
- bình ± SD hạn Tuổi 28 ± 9 16 – 53 Nam/Nữ 16/19 Creatinine 0.92 ± 0.5 máu (mg/dl) 0.27 – 1.7 BUN 14.3 ± 5– (mg/dl) 3.7 21 Đạm niệu 0.94 ± 0– (g/24h) 0.91 3.5 IgA máu 270 ± 50 – (mg/dl) 161 860 Về triệu chứng lâm sàng, tất cả bệnh nhân đều có tiểu máu, trong đó có 19 bệnh nhân (54%) có những đợt tiểu máu đại thể thường chỉ trong một
- vài ngày trên nền tiểu máu vi thể kéo dài; còn lại 16 bệnh nhân (46%) chỉ có tiểu máu vi thể. Hầu hết (32/35 bệnh nhân) đều có tiểu đạm, chiếm tỉ lệ 91%, với mức độ khác nhau, trong đó có đến 5 bệnh nhân (14%) biểu hiện thành hội chứng thận hư. Các triệu chứng khác bao gồm: cao huyết áp 9 ca (25%), phù 9 ca (25%) và viêm thận cấp 2 ca (6%). Các triệu chứng lâm sàng của bệnh nhân được tóm tắt trong bảng 2. Bảng 2: Triệu chứng lâm sàng Triệu chứng Số Tỉ ca lệ % Tiểu máu đại 19 54 thể Tiểu máu vi 16 46 thể Tiểu đạm 32 91
- Triệu chứng Số Tỉ ca lệ % Phù 9 25 Cao huyết áp 9 25 thận Viêm 2 6 cấp Hội chứng 5 14 thận hư Nếu xét đến biểu hiện lâm sàng đầu tiên thì có đến 14 bệnh nhân có triệu chứng khởi đầu là tiểu máu đại thể chiếm tỉ lệ 40%. Các biểu hiệu lâm sàng đầu tiên khác lần lượt là: cao huyết áp 6 bệnh nhân (17%), hội chứng thận hư 5 (14%), phù nhẹ mặt hoặc chân 4 (11%), viêm thận cấp 2 (6%). Có 4 bệnh nhân (11%) được phát hiện tiểu máu vi thể kèm tiểu đạm lượng ít nhờ tình cờ làm xét nghiệm tổng phân tích nước tiểu. Thời gian từ lúc bệnh nhân xuất hiện biểu hiện lâm sàng đầu tiên cho đến khi được làm sinh thiết thận để chẩn đoán xác định rất thay đổi,
- từ nửa tháng cho đến 18 năm, trung bình là 32 ± 47 tháng. Tóm tắt các biểu hiện lâm sàng đầu tiên được nêu trong bảng 3. Bảng 3: Biểu hiện lâm sàng đầu tiên Biểu hiện Số Tỉ ca lệ % Tiểu máu đại 14 40 the Tiểu máu vi 4 11 thể + tiểu đạm Phù 4 11 Cao huyết áp 6 17 Viêm thận cấp 2 6
- Hội chứng 5 14 thận hư Khảo sát miễn dịch huỳnh quang cho thấy ngoài IgA lắng đọng mạnh ở trung mô (xem hình 1) thì còn có lắng đọng những globulin miễn dịch khác như IgG, IgM và thành thần bổ thể C3 với tỉ lệ lần lượt là 17%, 86% và 91%. Tỉ lệ dương tính của IgG, IgA, IgM và C3 với mức độ mạnh yếu khác nhau được tóm tắt trong bảng 4, trong đó IgG chỉ có dương tính 1+, IgA theo định nghĩa chỉ từ 2+ đến 3+, IgM chỉ từ 1+ đến 2+, còn C3 dương tính ở cả 3 mức độ. Bảng 4: Kết quả miễn dịch huỳnh quang của 35 ca bệnh thận IgA IgG IgA IgM C3 1+ Mứ 2 3 1 2 1 2 3 + + + + + + + c đo Số 6 5 3 2 8 1 1 3 ca 0 2 1 8
- Tổ 6(1 35(100) 30(86) 32(91) ng (%) 7) Khảo sát dưới kính hiển vi quang học có 4 trường hợp mẫu sinh thiết không có cầu thận nhưng bệnh nhân không đồng ý là m sinh thiết lại lần hai. Còn lại 31 trường hợp đạt tiêu chuẩn với số cầu thận trung bình là 13.3 ± 6.4 cầu thận. Sang thương giải phẫu bệnh dưới kính hiển vi quang học gặp trong hầu hết trường hợp là tăng sinh tế bào trung mô kèm với tăng chất trung mô với 30/31 trường hợp (97%) (xem hình 2). Các sang thương khác bao gồm: liềm tế bào 2 (6%), liềm tế bào – xơ 8 (23%), xơ hóa và/hoặc hyalin hóa động mạch/tiểu động mạch 13 (40%), cầu thận xơ hóa từng phần 14 (43%). Có 18 trường hợp (55%) có số cầu thận xơ hóa hoàn toàn chiếm trên 10% tổng số cầu thận và 4 trường hợp (10%) có teo ống thận và xơ hóa mô kẽ chiếm trên 10% diện tích vỏ thận. Tóm tắt các sang thương giải phẫu bệnh dưới kính hiển vi quang học được nêu trong bảng 5. Bảng 5: Sang thương giải phẫu bệnh dưới kính hiển vi quang học
- Số Tỉ Sang thương giải phẫu bệnh ca lệ % Tăng sinh tế bào 30 97 trung mô + tăng chất trung mô (mesangial proliferation + mesangial matrix increase) Cầu thận xơ hóa 18 58 hoàn toàn > 10% tổng số cầu thận (global glomerulosclerosis >10% of glomeruli) Cầu thận xơ hóa 14 45 từng phần (segmental glomerulosclerosis)
- Số Tỉ Sang thương giải phẫu bệnh ca lệ % Teo ống thận + Xơ 4 13 hóa mô kẽ > 10% vỏ thận (Tubular atrophy + interstitial fibrosis > 10% of cortex) Xơ hóa và/hoặc 13 42 hyalin hóa động mạch/tiểu động mạch (Arterial/arteriolar sclerosis and/or hyalinosis) Liềm tế bào – xơ 8 25 (Fibrocellular crescent)
- Số Tỉ Sang thương giải phẫu bệnh ca lệ % Liềm tế bào 2 6 (Cellular crescent) Hình 1: Bệnh thận IgA. lắng đọng IgA ở khoảng trung mô và ở một ít mao mạch cầu thận (nhuộm miễn dịch huỳnh quang với kháng thể anti-IgA).
- Hình 2: tăng sinh nhẹ tế bào trung mô và tăng nhẹ chất trung mô (nhuộm PAS). (độ phóng đại ban đầu x400) BÀN LUẬN Bệnh thận IgA là một trong những loại viêm vi cầu thận thường gặp nhất. Tần suất bệnh có thể thay đổi tùy vùng trên thế giới, chiếm đến 30-40% các trường hợp sinh thiết thận ở các nước Châu Á phát triển3,16,17 trong khi ở Châu Âu và Bắc Mỹ thì tỉ lệ này lần lượt là vào khoảng 20% và 10%7,8. Bởi vì có một tỉ lệ đáng kể bệnh thận IgA chỉ biểu hiện ban đầu bằng tiểu máu vi thể và/hoặc tiểu đạm lượng ít và bệnh chỉ có thể được chẩn đoán xác định bằng sinh thiết thận cho nên tỉ lệ bệnh thận IgA cao ở một số nước như Nhật Bản, Hàn Quốc phần nào là do ở những nước này có chương trình tầm soát bệnh
CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD
-
Kiến thức về lâm sàng sản phụ khoa và giải phẫu bệnh (Xuất bản lần thứ hai): Phần 1
88 p | 161 | 41
-
TƯƠNG QUAN GIỮA LÂM SÀNG VÀ GIẢI PHẪU BỆNHTRONG VIÊM THẬN LUPUS
27 p | 124 | 12
-
Đặc điểm lâm sàng và giải phẫu bệnh ung thư dạ dày người cao tuổi
5 p | 11 | 6
-
Khảo sát mối liên quan giữa lâm sàng, nội soi và giải phẫu bệnh của polyp đại trực tràng
6 p | 79 | 5
-
Nhận xét đặc điểm lâm sàng và giải phẫu bệnh của các bệnh nhân ung thư dạ dày được cắt toàn bộ dạ dày tại khoa ngoại Bệnh viện Bạch Mai từ 4/2008-10/2012
3 p | 80 | 4
-
Khảo sát tương hợp giữa tỷ lệ thấm nhập lympho bào trong u với các yếu tố lâm sàng và giải phẫu bệnh của carcinôm tuyến vú xâm nhập
9 p | 11 | 3
-
Nghiên cứu đặc điểm lâm sàng, giải phẫu bệnh và kết quả điều trị papilloma vùng miệng, tại Bệnh viện Đại học Y Hải Phòng 2019-2020
5 p | 22 | 3
-
Xác định tỉ lệ dung hợp gen EML4-ALK và mối liên quan với một số đặc điểm lâm sàng và giải phẫu bệnh ở người bệnh ung thư phổi không tế bào nhỏ
4 p | 12 | 2
-
Nghiên cứu độc tính bán cấp của gel nano Berberin trên cận lâm sàng và giải phẫu bệnh ở chuột cống trắng
13 p | 13 | 2
-
Nghiên cứu một số đặc điểm lâm sàng của u mi
9 p | 67 | 2
-
Tương quan lâm sàng - giải phẫu bệnh đỏ da toàn thân qua phân tích 40 trường hợp tại Bệnh viện Da Liễu
4 p | 65 | 2
-
Đặc điểm giải phẫu bệnh - lâm sàng bệnh mô bào langerhans ở trẻ em
7 p | 49 | 2
-
Góp phần khảo sát đặc điểm lâm sàng, siêu âm và giải phẫu bệnh hạch cổ ở bệnh nhân ung thư biểu mô gai vùng họng – thanh quản tại Bệnh viện Chợ Rẫy từ 10/2017 đến 6/2018
4 p | 42 | 1
-
Nghiên cứu hình thái giải phẫu bệnh và lâm sàng của bệnh ung thư phổ được điều trị bằng phẫu thuật
8 p | 34 | 1
-
Đối chiếu lâm sàng và tổn thương bệnh học của hội chứng thận hư nguyên phát
7 p | 69 | 1
-
Đặc điểm lâm sàng và giải phẫu bệnh của ung thư biểu mô dạ dày giai đoạn II-IIIC được phẫu thuật triệt căn
5 p | 7 | 1
-
Nghiên cứu một số đặc điểm lâm sàng và giải phẫu bệnh ở bệnh nhân phẫu thuật khối u đại trực tràng
5 p | 1 | 0
Chịu trách nhiệm nội dung:
Nguyễn Công Hà - Giám đốc Công ty TNHH TÀI LIỆU TRỰC TUYẾN VI NA
LIÊN HỆ
Địa chỉ: P402, 54A Nơ Trang Long, Phường 14, Q.Bình Thạnh, TP.HCM
Hotline: 093 303 0098
Email: support@tailieu.vn