intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Đặc điểm giải phẫu bệnh - lâm sàng bệnh mô bào langerhans ở trẻ em

Chia sẻ: Tran Hanh | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:7

49
lượt xem
1
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Nội dung bài viết với mục tiêu xác định tỉ lệ các đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng và giải phẫu bệnh và mối liên quan với các thể bệnh mô bào langerhans ở trẻ em. Nghiên cứu thực hiện cho 80 trường hợp bệnh mô bào langerhans đã được chẩn đoán tại bệnh viện Nhi Đồng 1 từ 01/01/2005-31/12/2011 với S100 hoặc CD1a dương tính.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Đặc điểm giải phẫu bệnh - lâm sàng bệnh mô bào langerhans ở trẻ em

Nghiên cứu Y học <br /> <br /> Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 17 * Phụ bản của Số 3 * 2013<br /> <br /> ĐẶC ĐIỂM GIẢI PHẪU BỆNH – LÂM SÀNG BỆNH MÔ BÀO <br /> LANGERHANS Ở TRẺ EM <br /> Trần Thanh Tùng*, Hưá Thị Ngọc Hà** <br /> <br /> TÓM TẮT <br /> Mục tiêu: Xác định tỉ lệ các đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng và giải phẫu bệnh và mối liên quan với các thể <br /> bệnh mô bào Langerhans ở trẻ em. <br /> Phương  pháp  và  đối  tượng  nghiên  cứu:  Mô tả cắt ngang. Đối tượng nghiên cứu gồm 80 trường hợp <br /> bệnh mô bào Langerhans đã được chẩn đoán tại bệnh viện Nhi Đồng I từ 01/01/2005 – 31/12/2011 với S100 <br /> hoặc CD1a dương tính. <br /> Kết quả: Bệnh xảy ra ở trẻ em từ 8 ngày đến 11 tuổi. Tuổi trung bình 2,7. Đỉnh tuổi là 1 tuổi (48,8%). Tỉ lệ <br /> nam:  nữ  là  1,4.  Lý  do  đến  khám  nhiều  nhất  là  nổi  u  hay  sưng  (47,6%).  Triệu  chứng  lâm  sàng  rất  đa  dạng <br /> thường gặp nhất là u chiếm 41,3%, kế đến là sốt 37,5%, tổn thương da 30%, gan to 28,8%, lách to 25%, hạch to <br /> và tổn thương hệ  tạo máu 23,8%, chảy mủ tai 11,3%. Ở  da  ban  xuất  huyết  chiếm  nhiều  nhất  (21,3%).  Tổn <br /> thương xương là 41,3%, nhiều nhất là xương sọ 23,9%. Bệnh đơn hệ thống chiếm 63,8%, nhiều nhất là thể một <br /> xương 42,5%. Bệnh đa hệ thống chiếm 36,3%, nhiều nhất là thể có tổn thương cơ quan nguy cơ 30%. Chẩn <br /> đoán lâm sàng phù hợp với giải phẫu bệnh 53,8% và không phù hợp 46,3%. Ở da, tổn thương ở lớp bì nông <br /> 91,7%, hướng thượng bì 87,5%, phản ứng tăng sinh 91,7%. Ở hạch, 100% xảy ra ở xoang hạch, đại bào hiện <br /> diện 33,3%. Ở xương và phần mềm, chủ yếu là phản ứng u hạt, số lượng tế bào viêm tăng lên, đặc biệt là bạch <br /> cầu ái toan. <br /> Kết  luận:  Sự khác biệt có ý nghĩa thống kê giữa tuổi trung bình, tỉ  lệ sốt, tỉ  lệ tổn thương da, tỉ  lệ tổn <br /> thương xương, phản ứng tăng sinh, phản ứng u hạt, tỉ lệ BCAT, BCTT, mô bào và hoại tử trong nhóm đơn hệ <br /> thống và nhóm đa hệ thống. <br /> Từ khóa: bệnh mô bào Langerhans, trẻ em <br /> <br /> ABSTRACT <br /> CLINICAL PATHOLOGICAL CHARACTERISTICS OF  <br /> LANGERHANS CELL HISTIOCYTOSIS IN CHILDREN <br /> Tran Thanh Tung, Hua Thi Ngoc Ha <br /> * Y Hoc TP. Ho Chi Minh * Vol. 17 ‐ Supplement of No 3 ‐ 2013: 108 ‐ 114 <br /> Objective:  To determine the clinical presentation, radiologic and laboratory findings, pathological features <br /> of Langerhans cell histiocytosis and its subtypes in a pediatric population. <br /> Method  and  material:  A  cross‐sectional  study  of  80  cases  of  Langerhans  cell  histiocytosis  diagnosed  in <br /> Children’s  Hospital  N1  from  01/2005  to  31/2011.  All  cases  were  confirmed  by  immunopositivity  for  S100  or <br /> CD1a. <br /> Results: The patients age ranged from 8 days to 11 years old (mean: 2.7 years, peak of age: 1 year) with a <br /> ratio of male to female of 1:4. The most common reason for hospitalization was a mass or swelling (47.6%). A <br /> wide range of clinical symptoms was documented with the presence of a tumor being the most common (41.3%), <br /> <br /> * Khoa Giải phẫu bệnh – BV Nhi Đồng 1 – TP. HCM <br /> ** Bộ môn Giải phẫu bệnh – Đại học Y Dược TP. HCM <br /> Tác giả liên lạc: ThS. Trần Thanh Tùng  <br /> ĐT: 0937.057.023 <br /> <br /> 108<br /> <br /> Email: bstunggpb@yahoo.com <br /> <br /> Chuyên Đề Giải Phẫu Bệnh  <br /> <br /> Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 17 * Phụ bản của Số 3 * 2013 <br /> <br /> Nghiên cứu Y học<br /> <br /> followed  by  fever  (37.5%),  skin  lesions  (30%),  hepatomegaly  (28.8%),  spleenomealy  (25%),  lymphadenopathy <br /> and  hematopoietic  lesions  (23.8%),  and  otorrhea  (11,3%).  The  most  common  cutaneous  manifestation  was <br /> purpura (21,3%). Bone involvement was observed in 41.3% of the cases with the skull being the most frequently <br /> involved bone. Single system LCH was the clinical presentation in 63.8% of the patients, most commonly as a <br /> single  osseous  lesion  (42.5%).  Multisystem  LCH  was  noted  in  36.3%  of  the  cases,  most  frequently  as <br /> involvement  of  risk  organs  (30%).  A  correlation  between  clinical  diagnosis  and  pathological  findings  were <br /> documented  in  53.8%  of  the  cases.  In  the  skin,  the  lesions  were  seen  in  the  superficial  dermis  (91.7%), <br /> epidermotrophism (87.5%), and as a proliferative reaction (91.7%). In the lymph nodes, sinus involvement was <br /> observed in all cases whereas multinucleated giant cells were identified in 33.3% of the cases. Involvement of bone <br /> and  soft  tissue  was  primarily  characterized  by  a  granulomatous  reaction  associated  with  an  increase  of <br /> inflammatory cells, particularly eosinophils. <br /> Conclusion:  Our study demonstrated a statistically significant difference in the mean age, fever rate, skin <br /> and  bone  lesions,  proliferative  and  granulomatous  reaction,  eosinophils,  neutrophils,  histiocytes,  and  necrosis <br /> between the single‐system and multisystem type of LCH in children. <br /> Key words: Langerhans cell histiocytosis, children <br /> <br /> ĐẶT VẤN ĐỀ <br /> <br /> ĐỐI TƯỢNG ‐ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU <br /> <br /> Bệnh mô bào Langerhans mà trước đây gọi <br /> là  bệnh  mô  bào  X,  là  một  bệnh  lí  hiếm <br /> gặp(10,19,20,22).  Tần  suất  bệnh  khoảng  5  phần <br /> triệu(6).  Bệnh  xảy  ra  ở  mọi  lứa  tuổi,  đa  số  các <br /> trường hợp xảy ra ở trẻ em(15,20,21), đỉnh tuổi từ <br /> 3‐6  tuổi(3,11,19,23).  Tại  Khoa  Giải  phẫu  bệnh  ‐ <br /> Bệnh viện Nhi Đồng I hàng năm có từ 10 đến <br /> 20  ca  với  bệnh  cảnh  lâm  sàng  đa  dạng,  giới <br /> hạn từ tổn thương đơn độc đến tổn thương đa <br /> cơ  quan,  đa  hệ  thống(14,15,22).  Chẩn  đoán  lâm <br /> sàng và giải phẫu bệnh thường khó khăn(6), vì <br /> ngoài  tỉ  lệ  bệnh  thấp,  thường  các  tổn  thương <br /> biểu  hiện  dưới  những  tình  trạng  bệnh  lí <br /> thường gặp như viêm tai ngoài, viêm tai giữa, <br /> viêm  tuyến  nước  bọt  cấp,  viêm  hạch,  hồng <br /> ban, chàm, sốt kéo dài… Do đó bệnh rất dễ bỏ <br /> sót  hay  chẩn  đoán  nhầm(22),  đặc  biệt  trong <br /> những  trường  hợp  tổn  thương  đơn  độc  việc <br /> chẩn  đoán  chậm  trễ  có  thể  làm  cho  10%  bệnh <br /> có thể tiến triển sang thể bệnh nặng hơn(6) mà <br /> tỉ lệ tử vong có thể lên tới 66%(9), trong khi đa <br /> số các thể đơn độc có tiên lượng sống còn đến <br /> 95%  các  trường  hợp(21).  Vì  thế  chúng  tôi  thực <br /> hiện  đề  tài  này  với  mong  muốn  qua  mô  tả <br /> những đặc điểm giải phẫu bệnh ‐ lâm sàng của <br /> bệnh,  sẽ  giúp  cải  thiện  chẩn  đoán,  góp  phần <br /> tích cực cho điều trị và tiên lượng. <br /> <br /> Đối tượng nghiên cứu <br /> <br /> Chuyên Đề Giải Phẫu Bệnh <br /> <br /> 80  bệnh  nhi  có  chẩn  đoán  bệnh  mô  bào <br /> Langerhans tại khoa Giải phẫu bệnh Bệnh  viện <br /> Nhi Đồng  I  TPHCM  từ  01/01/2005  –  31/12/2011 <br /> với S100 hoặc CD1a dương tính. <br /> <br /> Phương pháp nghiên cứu <br /> Mô tả hàng loạt ca. <br /> <br /> Các bước tiến hành <br /> Hồi cứu hồ sơ: Thu thập các số liệu từ hồ sơ <br /> bệnh án. <br /> Khảo sát các đặc điểm giải phẫu bệnh bằng <br /> cách đọc lại các tiêu bản mô học. <br /> Nhuộm hóa mô miễn dịch với S100 và hoặc <br /> CD1a theo phương pháp gián tiếp trên khối vùi <br /> nến, kèm lam chứng dương. <br /> Sử  dụng  kháng  thể  S100,  mã  số  Z0311  và <br /> CD1a, mã số M3571 của DAKO. <br /> Đánh  giá  hóa  mô  miễn  dịch  với  S100  và <br /> CD1a dựa trên số lượng và cường độ tế bào bắt <br /> màu theo 3 mức độ ít, vừa, nhiều. <br /> <br /> Xử lí số liệu <br /> Bằng phần mềm SPSS 19. <br /> <br /> 109<br /> <br /> Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 17 * Phụ bản của Số 3 * 2013<br /> <br /> Nghiên cứu Y học <br /> KẾT QUẢ & BÀN LUẬN <br /> <br /> Tổn thương xương <br /> <br /> Tuổi <br /> <br /> Tỉ  lệ  tổn  thương  xương  trong  nghiên  cứu <br /> này 41,3%, phù hợp với nghiên cứu của Zhu Li <br /> (38,78%)(15),  nhưng  thấp  hơn  so  với  Davidson <br /> (61%)(3),  Singh  70%(32),  Kilpatrick  (73%)(11)  và  Jia <br /> Wang  (73,1%)(19).  Tổn  thương  xương  trong <br /> nghiên cứu này thấp hơn so với các tác giả khác <br /> có thể là do rất nhiều bệnh nhi không được chụp <br /> kiểm tra xương (47%), nếu có chỉ chụp khu trú 1 <br /> vùng  mà  bác  sĩ  lâm  sàng  nghi  ngờ  có  tổn <br /> thương. Hầu như tất cả các xương đều có thể bị <br /> ảnh hưởng. <br /> <br /> Bệnh mô bào  Langerhans  trong  nghiên  cứu <br /> này xảy ra ở trẻ em từ 8 ngày đến 11 tuổi. Tuổi <br /> trung  bình  2,69.  Đỉnh  tuổi  là  1  tuổi  (48,8%). <br /> Nhóm  tuổi  cao  nhất  tập  trung  dưới  4  tuổi <br /> (72,5%).  Tuổi  càng  tăng  tỉ  lệ  mắc  càng  giảm <br /> (Bảng 1). <br /> Bảng 1: Số ca mắc bệnh theo tuổi. <br /> Tuổi 1<br /> Số ca 38<br /> <br /> 2<br /> 13<br /> <br /> 3<br /> 7<br /> <br /> 4<br /> 6<br /> <br /> 5<br /> 5<br /> <br /> 6<br /> 3<br /> <br /> 7<br /> 2<br /> <br /> 8<br /> 3<br /> <br /> 9<br /> 1<br /> <br /> 10<br /> 1<br /> <br /> 11<br /> 1<br /> <br /> Tuổi  lúc  chẩn  đoán  thấp  nhất  trong  nghiên <br /> cứu này là 8 ngày, tương tự với tác giả Jia Wang <br /> 13 ngày(19) và Zhu Li 4 giờ(15). Tuổi trung bình là <br /> 2,69  tuổi,  hơi  thấp  hơn  so  với  các  tác  giả  Gong <br /> 3,5 tuổi(5), Jia Wang 4,2 tuổi(19), Davidson 5 tuổi(3), <br /> Kilpatrick 6,4 tuổi(11). Theo J A Salotti giới hạn từ <br /> 0,09  –  15,1  tuổi(17).  Nhóm  tuổi  thường  gặp  cao <br /> nhất  là  dưới  4  tuổi,  phù  hợp  với  Kasper  đỉnh <br /> tuổi  từ  2  đến  4  tuổi(10).  Đỉnh  tuổi  trong  nghiên <br /> cứu  này  là  1  tuổi  (48,8%)  thấp  hơn  so  với  Jia <br /> Wang 3‐6 tuổi(19). <br /> <br /> Giới <br /> Nữ chiếm 30 (38%). Nam chiếm 50 (62%). Tỉ <br /> lệ nam: nữ là 1,4. Tỉ lệ này hơi thấp hơn so với <br /> các  tác  giả  Kilpatrick(11)  và  Jia  Wang  là  1,6(19), <br /> Davidson là 1,9(3), Gong là 1,8(5). Theo Salotti tỉ lệ <br /> nam nữ 1,5:1, gia tăng tới 2,7:1 ở trẻ 10‐14 tuổi(17). <br /> <br /> Triệu chứng lâm sàng <br /> Triệu  chứng  lâm  sàng  rất  đa  dạng,  thường <br /> gặp nhất là u hay sưng trên cơ thể là 47,6%, đặc <br /> biệt  ở  vùng  đầu  mặt  (37,5%),  phù  hợp  với <br /> Kilpatrick là 48% sưng mô mềm(11). Các đặc điểm <br /> lâm sàng khác như tổn thương xương 41,3%, sốt <br /> 37,5%,  tổn  thương  da  30%,  gan  lách  to  28,8%, <br /> hạch  to  23,8%,  chảy  mủ  tai  11,3%,  tiêu  chảy  và <br /> đau nơi u 10%. U vùng đầu chiếm hơn 90%. Tổn <br /> thương da thường gặp ở nhiều nơi (45%) như ở <br /> đầu,  thân,  lòng  bàn  tay  ‐  bàn  chân.  Loại  tổn <br /> thương  da  thường  là  ban  (58%)  và  sẩn  (34%). <br /> Hạch đầu cổ chiếm nhiều nhất 68%. <br /> <br /> 110<br /> <br /> Trong  nghiên  cứu  này  tổn  thương  chiếm <br /> nhiều nhất là xương sọ 23,9%, kế đến là xương <br /> hàm  5%,  xương  đùi  5%,  xương  chày  và  xương <br /> khác  3,8%.  97%  là  tổn  thương  kiểu  hủy  xương. <br /> So với tác giả Kilpatrick(11) và Lau(13) (Bảng 2), tỉ <br /> lệ tổn thương các xương đều thấp hơn, đặc biệt <br /> xương  cột  sống  trong  nghiên  cứu  này  là  0%  so <br /> với 8% và 12% của Kilpatrick và Lau(11,13). <br /> <br /> Tổn thương da <br /> Tổn thương da trong nghiên cứu này chiếm <br /> 30% bằng với tác giả Hussein(8), thấp hơn so với <br /> Kasper(10) là 50%, và Zhu Li 55,5%(15), nhưng cao <br /> hơn so với Kilpatrick 13%(11), Singh 25%(18). Trong <br /> đó  da  đầu  18,8%,  thân  20%,  chi  12,5%.  Tổn <br /> thương  da  nhiều  nơi  là  13,8%.  Ban  xuất  huyết <br /> chiếm nhiều nhất (21,3%), sẩn (12,5%). <br /> Bảng 2: So sánh tỉ lệ tổn thương xương ở các vị trí. <br /> (11)<br /> <br /> Xương sọ<br /> Xương hàm<br /> Xương đùi<br /> Xương chày<br /> Xương chậu<br /> Cột sống<br /> <br /> NC này (%) Kilpatrick<br /> 23,9<br /> 27<br /> 5<br /> 11<br /> 5<br /> 13<br /> 3,8<br /> 0<br /> 1,3<br /> 10<br /> 0<br /> 8<br /> <br /> (%)<br /> <br /> Lau(12) (%)<br /> 50<br /> 0<br /> 18<br /> 0<br /> 17<br /> 12<br /> <br /> Tổn thương hạch <br /> Trong  nghiên  cứu  này,  hạch  to  là  23,8%, <br /> trong đó hạch đầu cổ 16,3%, hạch nách 5%, hạch <br /> bẹn,  hạch  ổ  bụng  2%  và  hạch  nhiều  nơi  2,5%. <br /> Theo  Glotzbecker  hạch  to  gặp  ít  hơn  10%, <br /> thường  ở  vùng  đầu  cổ(4).  Theo  Zhu  Li  30,7% <br /> hạch khu trú hay toàn thân(15). <br /> <br /> Chuyên Đề Giải Phẫu Bệnh  <br /> <br /> Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 17 * Phụ bản của Số 3 * 2013 <br /> Tổn thương ở vị trí đặc biệt <br /> Trong  nghiên  cứu  này,  tuy  có  28,9%  có  tổn <br /> thương xương sọ trên X quang nhưng không có <br /> MRI  để  đánh  giá  có  ăn  lan  vào  mô  mềm  hay <br /> không  nên  không  đủ  tiêu  chuẩn  để  xác  định. <br /> Những  tổn  thương  khác  được  ghi  nhận  như <br /> chảy  mủ  tai  11,3%,  lồi  mắt  2,5%,  loét  miệng <br /> 3,8%.  Theo  Singh  chảy  mủ  tai  10%,  rụng  răng <br /> 5%(18). Theo Kilpatrick chảy mủ tai và giảm thính <br /> lực 7%(11). Theo Zhu Li, chảy mủ tai 13,4%(15). <br /> <br /> Tổn thương các cơ quan nguy cơ <br /> Tổn thương gan và lách <br /> Trong  nghiên  cứu  này,  tổn  thương  gan  là <br /> 28,8%,  lách  25%.  Tỉ  lệ  này  thấp  hơn  so  với <br /> nghiên cứu của Zhu Li có tổn thương gan 52,3% <br /> và lách 48,3%(15). <br /> Tổn thương hệ tạo máu <br /> 50% có Hemoglobin giảm, 6,3% có số lượng <br /> bạch cầu giảm, 25% có số lượng tiểu cầu giảm. <br /> Theo  Hội  mô  bào,  tổn  thương  đến  hệ  tạo <br /> máu  khi  có  giảm  hai  trong  ba  dòng  tế  bào <br /> máu(7).  Trong  nghiên  cứu  này,  có  23,8%  tổn <br /> thương  đến  hệ  tạo  máu,  trong  đó  73,7%  giảm <br /> dòng hồng cầu và tiểu cầu, 16% giảm ba dòng, <br /> 10,3%  giảm  hai  dòng  bạch  cầu  và  tiểu  cầu. <br /> Theo  Zhu  Li  48,5%  Hb  giảm,  14%  bạch  cầu <br /> giảm, 15% tiểu cầu giảm(15). <br /> <br /> Chẩn đoán lâm sàng <br /> Chẩn đoán lâm sàng phù hợp với giải phẫu <br /> bệnh  53,8%  chủ  yếu  trong  bệnh  đa  hệ  thống <br /> 83,3%  và  không  phù  hợp  46,3%  chủ  yếu  trong <br /> nhóm bệnh đơn hệ thống 58,8%. Điều này có thể <br /> là  do  bệnh  đơn  hệ  thống  có  triệu  chứng  lâm <br /> sàng nghèo nàn còn trong bệnh đa hệ thống có <br /> nhiều triệu chứng nặng như thiếu máu, gan lách <br /> to.  Sự  khác  biệt  này  có  ý  nghĩa  thống  kê  với  p <br />
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
32=>2