Khảo sát biến chứng hạ đường huyết trên bệnh nhân đái tháo đường tại Bệnh viện Hữu nghị Đa khoa Nghệ An
lượt xem 1
download
Bài viết mô tả đặc điểm hạ đường huyết trên bệnh nhân ĐTĐ tại bệnh viện Hữu nghị đa khoa Nghệ An; Khảo sát một số nguyên nhân hạ đường huyết trên bệnh nhân ĐTĐ tại bệnh viện Hữu nghị đa khoa Nghệ An.
Bình luận(0) Đăng nhập để gửi bình luận!
Nội dung Text: Khảo sát biến chứng hạ đường huyết trên bệnh nhân đái tháo đường tại Bệnh viện Hữu nghị Đa khoa Nghệ An
- TẠP CHÍ Y HỌC VIỆT NAM TẬP 497 - THÁNG 12 - SỐ ĐẶC BIỆT - 2020 KHẢO SÁT BIẾN CHỨNG HẠ ĐƯỜNG HUYẾT TRÊN BỆNH NHÂN ĐÁI THÁO ĐƯỜNG TẠI BỆNH VIỆN HỮU NGHỊ ĐA KHOA NGHỆ AN Phan Thị Thanh Nam*, Nguyễn Văn Tuấn*, Nguyễn Thị Thùy Dung*, Trần Thị Anh Thơ* TÓM TẮT 23 Đường huyết trung bình là 2,3± 0,8 mmol/L, Đặt vấn đề: Hạ đường huyết (HĐH) là một nồng độ HbA1c trung bình của nhóm bệnh nhân trong những biến chứng cấp tính, nguy hiểm nghiên cứu 7,8 ± 1,1%. Đa số bệnh nhân sử dụng thường gặp ở bệnh nhân đái tháo đường (ĐTĐ), thuốc điều trị đái tháo đường là nhóm SU và nếu không được phát hiện và điều trị kịp thời sẽ insulin. Các nguyên nhân liên quan đến bữa ăn dẫn tới tổn thương nặng ở hệ thần kinh trung (giảm khẩu phần ăn, bỏ bữa ăn) là nguyên nhân ương, ngoài ra còn làm tăng nguy cơ biến chứng hạ đường huyết thường gặp nhất (55%). Các về lâu dài như đột quỵ não, suy giảm nhận thức, nguyên nhân liên quan đến sử dụng thuốc điều trị nhồi máu cơ tim, suy tim cấp. Mục tiêu nghiên đái tháo đường: Bệnh nhân lấy sai liều thuốc cứu: (1) Mô tả đặc điểm hạ đường huyết trên (tăng liều), Bác sĩ mới tăng liều thuốc, thay thuốc bệnh nhân ĐTĐ tại bệnh viện Hữu nghị đa khoa (23,3%); uống rượu (10%); tăng hoạt động thể Nghệ An ; (2) Khảo sát một số nguyên nhân hạ lực (8,3%). Kết luận: Nghiên cứu cho thấy đa số đường huyết trên bệnh nhân ĐTĐ tại bệnh viện bệnh nhân hạ đường huyết có triệu chứng lâm Hữu nghị đa khoa Nghệ An. Đối tượng và sàng. Trong đó triệu chứng thần kinh thực vật phương pháp nghiên cứu: Nghiên cứu tiến cứu thường gặp nhất là vã mồ hôi, run tay chân, tim mô tả cắt ngang được thực hiện ở 60 bệnh nhân đập nhanh. Triệu chứng thần kinh trung ương ĐTĐ được chẩn đoán hạ đường huyết tại khoa thường gặp là đau đầu, chóng mặt, hôn mê. Các Nội tiết – Bệnh viện hữu nghị đa khoa Nghệ An nguyên nhân hạ đường huyết thường gặp nhất trong thời gian tháng 12/2018 – 4/2019. Kết liên quan đến bữa ăn, tiếp đến là các nguyên quả: Trong số 60 bệnh nhân nghiên cứu, có 54 nhân liên quan đến sử dụng thuốc điều trị đái bệnh nhân hạ đường huyết có biểu hiện triệu tháo đường, uống rượu, tăng hoạt động thể lực. chứng lâm sàng bao gồm triệu chứng thần kinh Từ khóa: đái tháo đường, hạ đường huyết trung ương, triệu chứng thần kinh thực vật hoặc cả hai (90%). Triệu chứng thần kinh thực vật hay SUMMARY gặp nhất là vã mồ hôi (66,7%), tiếp đến là run tay INVESTIGATION OF chân (57,4%), ít gặp nhất là buồn nôn (16,7%). COMPLICATIONS OF Triệu chứng thần kinh trung ương hay gặp nhất HYPOGLYCEMIA IN DIABETIC là hôn mê (35,2%), ít gặp nhất là co giật (1,9%). PATIENTS AT NGHE AN GENERAL HOSPITAL *Trường ĐH Y khoa Vinh Backgound: Hypoglycemia is one of the Chịu trách nhiệm chính: Phan Thị Thanh Nam most common dangerous acute complications in Email: thanhnam12795@gmail.com diabetic patients. If it is not detected and treated Ngày nhận bài: 28.10.2020 in time, it will lead to serious damage to the Ngày phản biện khoa học: 10.11.2020 central nervous system. In addition, it increase Ngày duyệt bài: 27.11.2020 155
- HỘI NGHỊ KHOA HỌC NGÀNH Y TẾ NGHỆ AN MỞ RỘNG NĂM 2020 the risk of long-term complications such as brain Keywords: diabetic, hypoglycemic stroke, cognitive impairment, myocardial infarction, acute heart failure. Objectives: (1) I. ĐẶT VẤN ĐỀ Describe the characteristics of hypoglycemia in Đái tháo đường (ĐTĐ) là một trong diabetic patients at Nghe An Hospital; (2) Survey những bệnh rối loạn chuyển hóa phổ biến of some causes of hypoglycemia in diabetic trên thế giới, đang gia tăng nhanh chóng vàlà patients at the Nghe An Hospital. Subjects and gánh nặng đối với sự phát triển kinh tế xã methods: Cross-sectional descriptive research hội. Bệnh gây ra biến chứng ở tất cả các cơ conducted in 60 diabetic patients diagnosed with quan trong cơ thể bao gồm các biến chứng hypoglycemia at the Department of cấp tính và mãn tính. Một trong những biến Endocrinology - Nghe An General Friendship chứng cấp tính thường gặp là hạ đường huyết Hospital in December 2018 - April 2019. (HĐH). HĐH là tình trạng lượng đường Results: In 60 patients studied, 54 patients with trong máu giảm xuống dưới mức bình hypoglycemia exhibited clinical symptoms thường (< 3,9mmol/L)[1]. Thống kê của including CNS symptoms, autonomic nervous ADA cho thấy 2 - 4% số bệnh nhân ĐTĐ tử system or both (90%). The most common vong hàng năm có liên quan đến HĐH, có ít symptom of autonomic nervous system was nhất 50% các bệnh nhân ĐTĐ bị HĐH trong sweating (66.7%), tremor of hands and feet quá trình điều trị [2]. HĐH là một biến (57.4%), nausea (16.7%). The most common chứng nguy hiểm, nếu không được phát hiện CNS symptom was coma (35.2%), the least và điều trị kịp thời sẽ dẫn tới tổn thương common was convulsions (1.9%). Average blood nặng ở hệ thần kinh trung ương gây hôn mê sugar was 2.3 ± 0.8 mmol / L, mean HbA1c thậm chí là tử vong, ngoài ra còn làm tăng concentration of study patient group was 7.8 ± nguy cơ biến chứng về lâu dài như đột quỵ 1.1%. The majority of patients using antidiabetic não, suy giảm nhận thức, nhồi máu cơ tim, drugs are SU group and insulin. Problems related suy tim cấp[3],[4]. Nhằm mục đích hỗ trợ to meals were the most common cause of cho việc điều trị bệnh ĐTĐ đạt hiệu quả hypoglycemia (55.00%). The causes related to cao, an toàn và hạn chế đến mức thấp nhất the use of antidiabetic drugs: The patient took the biến chứng HĐH, chúng tôi tiến hành nghiên wrong dose of the drug (increased dose), the cứuđề tài với hai mục tiêu: Mô tả đặc điểm doctor increased the dose, changed the drug HĐH trên bệnh nhân ĐTĐ tại bệnh viện hữu (23.3%); drinking alcohol (10%); increased nghị đa khoa Nghệ An; Khảo sát một số physical activity (8.3%). Conclusion: Research nguyên nhân HĐH trên bệnh nhân ĐTĐ tại shows that the most of hypoglycemic patients bệnh viện hữu nghị đa khoa Nghệ An. have clinical symptoms. The most common neurological symptoms are sweating, shaking II. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU hands and feet, rapid heartbeat. Common CNS 2.1. Đối tượng nghiên cứu symptoms are headache, dizziness, and coma. Tất cả các bệnh nhân đã được chẩn đoán The most common causes of hypoglycemia are ĐTĐ theo tiêu chuẩn ADA 2018 vào viện vì related to meals, followed by the use of hạ đường huyết hoặc đang nằm điều trị bị hạ antidiabetic drugs, alcohol consumption, and đường huyết tại khoa Nội tiết – Bệnh viện increased physical activity. hữu nghị đa khoa Nghệ An trong thời gian 156
- TẠP CHÍ Y HỌC VIỆT NAM TẬP 497 - THÁNG 12 - SỐ ĐẶC BIỆT - 2020 tháng 12/2018 – 4/2019. Loại trừ: Bệnh nhân 0,05, các mức p < 0,05 được xem là khác HĐH do các nguyên nhân khác trên bệnh biệt có ý nghĩa thống kê khi kiểm định 2 nhân không phải ĐTĐ như nhiễm trùng phía. nặng, suy thượng thận, suy giáp hoặc có u tiết insulinom…; Bệnh nhân mang thai; III. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU Bệnh nhân không đồng ý tham gia nghiên 3.1. Đặc điểm bệnh nhân trong nghiên cứu. cứu 2.2. Phương pháp nghiên cứu: Trong thời gian nghiên cứu từ 12/2018- - Thiết kế nghiên cứu: nghiên cứu tiến 04/2019 có 60 BN trong mẫu NC gồm 34 nam (57%) và 26 nữ (43%), tuổi trung bình cứu mô tả cắt ngang. 69,4 ± 12,1tuổi. Phân loại theo nhóm tuổi Phương pháp thu thập số liệu cho thấy đa số BN tuổi ≥ 60 (81,7%); từ 40- - Cách lấy mẫu: cỡ mẫu là cỡ mẫu thuận 59 (16,7%), chỉ có 1 BN nhỏ hơn40 tuổi tiện, gồm toàn bộ bệnh nhân phù hợp với (1,7%). tiêu chí lựa chọn trong thời gian nghiên cứu Bệnh nhân có trình độ văn hóa thấp cấp - Các bước nghiên cứu: 1,2 chiếm tỷ lệ cao (58,4%), cấp 3(35%), sau Tất cả đối tượng nghiên cứu được hỏi cấp 3 bao gồm trung cấp, cao đẳng, đại học bệnh, khám lâm sàng và khai thác các thông chỉ chiếm một tỷ lệ rất nhỏ (3,3%), không tin liên quan từ hồ sơ bệnh án, sổ điều trị biết chữ (3,3%). theo mẫu phiếu điều tra đã được chuẩn bị Thời gian phát hiện ĐTĐ của bệnh nhân trước. Các kết quả được điều tra viên ghi đầy từ 1 đến 20 năm, (Mean±SD=7,2± 4,6 năm). đủ vào phiếu điều tra. Bệnh nhân có tiền sử HĐH chiếm tỷ lệ Tiêu chuẩn đánh giá cao (gần 64%). Trong đó, tỷ lệ bênh nhân có - Chẩn đoán ĐTĐ theo tiêu chuẩn ADA tiền sử HĐH hơn 2 lần chiếm 46,6%. 2018 [5]. Tỷ lệ bệnh nhân trong nhóm nghiên cứu có kèm theo suy thận chiếm 33,3%, suy gan - Chẩn đoán HĐH theo tiêu chuẩn chẩn chiếm 11,7%. đoán theo ADA 2018, chẩn đoán xác định 3.2. Đặc điểm hạ đường huyết trên bệnh HĐH khi nồng độ Glucose máu < 3,9 nhân đái tháo đường mmol/L[5]. Hoàn cảnh HĐH - Phân loại HĐH theo tiêu chuẩn của Bộ Bệnh nhân hạ đường huyết nhập viện Y Tế 2015 với 3 mức độ: Nhẹ; Trung bình; chiếm tỷ lệ cao chiếm 75% gấp 3 lần tỷ lệ Nặng[1]. bệnh nhân đang điều trị tại bệnh viện bị hạ 2.3. Xử lý số liệu đường huyết là 25%. Số liệu được xử lý bằng phần mềm SPSS Đặc điểm lâm sàng 20.0. Các biến định lượng được ghi dưới Trong số 60 bệnh nhân nghiên cứu, có 54 dạng trung bình (Mean) và độ lệch chuẩn bệnh nhân HĐH có biểu hiện triệu chứng (SD). Các biến định tính được ghi dưới dạng lâm sàng bao gồm triệu chứng TKTW, triệu phần trăm (%). So sánh các giá trị trung bình chứng TKTV hoặc cả hai (90%); 6 bệnh theo T – test (Student). Giá trị p được lấy là nhân HĐH không triệu chứng. 157
- HỘI NGHỊ KHOA HỌC NGÀNH Y TẾ NGHỆ AN MỞ RỘNG NĂM 2020 Bảng 1.1. Đặc điểm triệu chứng của hạ đường huyết Nhóm triệu chứng Triệu chứng n % Vã mồ hôi 36 66,7 Run tay chân 31 57,4 Tim đập nhanh 29 53,7 Cảm giác đói 24 44,4 Triệu chứng TKTV Hồi hộp, lo lắng 16 29,6 Buồn nôn 9 16,7 Mệt 21 38,9 Hôn mê 19 35,2 Lơ mơ, ngủ gà 16 29,6 Đau đầu 12 22,2 Chóng mặt 13 24,1 Triệu chứng TKTW Kích động, rối loạn hành vi 2 3,7 Nhìn mờ 7 12,9 Co giật 1 1,9 Rối loạn cơ tròn 1 1,9 Nhận xét: Triệu chứng TKTV hay gặp nghiên cứu 7,8 ± 1,1% nhất là vã mồ hôi (66,7%), run tay chân Nồng độ đường huyết (57,4%), tim đập nhanh (53,7%). Triệu Đường huyết trung bình của nhóm bệnh chứng ít gặp nhất là buồn nôn (16,7%). nhân nghiên cứu là 2,3± 0,8 mmol/L, trong Triệu chứng TKTW hay gặp nhất là mệt đó giá trị đường huyết lớn nhất là 3,8 (38,9%), hôn mê cũng chiếm tỷ lệ khá cao mmol/L và giá trị đường huyết nhỏ nhất là (35,2%). Triệuchứng ít gặp nhất là co giật và 1,0 mmol/L. RL cơ tròn (1,9%). Mối liên quan giữa một số đặc điểm của Đặc điểm cận lâm sàng HĐH và nồng độ glucose máu trung bình Nồng độ HbA1c trung bình của nhóm BN được thể hiện như sau: Bảng 1.2. Liên quan giữa một số đặc điểm và nồng độ đường huyết Đặc điểm Nồng độ đường huyết p Hoàn cảnh Đang điều trị tại bệnh viện 3,3 ± 0,6 < 0,001 HĐH Nhập viện 2,0 ± 0,5 Triệu chứng Có 2,2 ± 0,7 < 0,001 lâm sàng Không 3,6 ± 0,2 Tiền sử hạ Có 1,9 ± 0,5 < 0,001 Glucose máu Không 3,0 ±0,7 158
- TẠP CHÍ Y HỌC VIỆT NAM TẬP 497 - THÁNG 12 - SỐ ĐẶC BIỆT - 2020 Nhận xét: Nồng độ đường huyết của - Nồng độ đường huyết ở nhóm bệnh nhóm HĐH khi đang điều trị tại bệnh viện nhân không có tiền sử hạ glucose máu cao cao hơn nhóm HĐH nhập viện (p< 0,05). hơn nhóm bệnh nhân có tiền sử hạ glucose - Nồng độ đường huyết ở nhóm bệnh máu. Sự khác biệt có ý nghĩa thống kê với p nhân HĐH không có triệu chứng lâm sàng < 0,05. cao hơn nhóm HĐH có triệu chứng lâm sàng Mức độ hạ đường huyết (p < 0,05). Bảng 1.3. Mức độ hạ đường huyết Mức độ HĐH n % ± SD p Nhẹ 17 28,3 3,3 ± 0,5 Trung bình 22 46,7 2,3 ± 0,3 < 0,05 Nặng 21 35,0 1,5 ± 0,3 Nhận xét: Có sự khác biệt có ý nghĩa SU đơn thuần hoặc SU phối hợp với các thống kê về giá trị đường huyết trung bình thuốc khác) chiếm 36,7%, 35 BN sử dụng giữa ba nhóm mức độ HĐH nhẹ, trung bình phác đồ có insulin (Bao gồm insulin đơn và nặng (p
- HỘI NGHỊ KHOA HỌC NGÀNH Y TẾ NGHỆ AN MỞ RỘNG NĂM 2020 thuốc /đổi thuốc (23,3%). Nồng độ đường huyết của nhóm HĐH khi - Trong đó có 5% bệnh nhân không rõ đang điều trị tại bệnh viện cao hơn nhóm nguyên nhân. HĐH ngoài bệnh viện, sự khác biệt có ý nghĩa thống kê với với p < 0,05. Kết quả trên IV. BÀN LUẬN là do nhóm bệnh nhân HĐH khi đang điều trị Về đặc điểm hạ đường huyết trên bệnh trong bệnh viện thường được phát hiện sớm nhân đái tháo đường nhờ thử đường huyết mao mạch thường quy Trong kết quả nghiên cứu của chúng tôi nên mức đường huyết khá cao và triệu chứng (Bảng 1.1), biểu hiện của TKTV hay gặp lâm sàng thường nhẹ, nên có thể xử lý sớm nhất là vã mồ hôi (66,7%), tiếp đến là run tay và tránh các hậu quả nặng nề. Nhóm bệnh chân (57,4%), tim đập nhanh (53,7%), cảm nhân nhập viện vì HĐH hầu hết họ sử dụng giác đói (44,4%), tương tự với nghiên cứu thuốc điều trị ĐTĐ tại nhà mà không được của Vũ Thu Thủy [7].Đây là những dấu hiệu kiểm tra đường huyết thường quy nên khó cảnh báo rất quan trọng, giúp bệnh nhân và phát hiện HĐH sớm, nhiều bệnh nhân nhập người nhà sớm nhận biết triệu chứng của viện trong tình trạng HĐH nặng. HĐH để xử trí kịp thời khỏi nguy hiểm đến Về một số nguyên nhân gây hạ đường tính mạng.Các triệu chứng TKTW như mệt huyết ở bệnh nhân đái tháo đường (38,9%), đau đầu (22,2%) và chóng mặt Điều trị ĐTĐ cần phải kết hợp dùng thuốc (24,1%) thường không đặc hiệunên bệnh với chế độ dinh dưỡng, thay đổi lối sống cho nhân cũng như người nhà khó để nhận biết phù hợp, đó là một thách thức lớn cho thầy HĐH, khi các triệu chứng biểu hiện rõ ràng thuốc và bệnh nhân để kiểm soát đường như kích thích, co giật, hôn mê thì bệnh đã huyết lâu dài.Trong nghiên cứu của chúng rất nặng và nguy hiểm. HĐH không triệu tôi,chế độ ăn không hợp lý (giảm khẩu phần chứng chiếm tỷ lệ (10%), thấp hơn so với các ăn và bỏ bữa ăn) là nguyên nhân HĐH nghiên cứu của một số tác giả trong nước Vũ thường gặp nhất chiếm 55%. Kết quả này Thu Thủy [7], Trần Thị Ngọc Sanh[10] có tương tự với một số tác giả trên thế giới như thể do nghiên cứu của chúng tôi bệnh nhân Conceicao J, Dores J và cộng sự năm 2017 nhập viện do HĐHchiếm tỷ lệ cao (75%) mà (Bồ Đào Nha)[13], Nguyễn Thị Ngọc Tiến hầu hết các bệnh nhân này đều có triệu và Tạ Văn Trầm [8], Vũ Thu Thủy [7].Như chứng lâm sàng.Tuy nhiên HĐH không triệu vậy đối với bệnh nhân ĐTĐ, thì vấn đề giảm chứng ở mức độ trung bình và nhẹ cũng có khẩu phần ăn và bỏ bữa mà vẫn sử dụng thể gây nguy hiểm đến tính mạng mặc dù thuốc điều trị ĐTĐ như bình thường là lượng đường huyết tưởng như duy trì ở mức nguyên nhân HĐH đáng quan tâm nhất, nên an toàn, những cơn HĐH không triệu chứng giáo dục cho bệnh nhân hiểu rõ vấn đề này xảy ra với thời gian dài hoặc ngắn nhưng liên để giảm thiểu tối đa biến chứng HĐH. tục sẽ rất nguy hiểm vì nó có khả năng gây Các nguyên nhân liên quan đến sử dụng hủy hoại hệ thống TKTW. Khi không có thuốc điều trị ĐTĐ: BN lấy sai liều thuốc triệu chứng, tình trang HĐH kéo dài không (tăng liều), BS mới tăng liều thuốc, thay được điều trị kịp thời làm tổn thương hệ thần thuốc /đổi thuốc) chiếm 23,3%. Đa số bệnh kinh trung ương và bệnh nhân nhanh chóng nhân trong nghiên cứu của chúng tôi đều lớn đi vào hôn mê. tuổi và có những bệnh nhân không có người Nồng độ đường huyết trung bình của hỗ trợ nên dễ có sự nhầm lẫn khi sử dụng nhóm bệnh nhân nghiên cứu là 2,3 mmol/L. 160
- TẠP CHÍ Y HỌC VIỆT NAM TẬP 497 - THÁNG 12 - SỐ ĐẶC BIỆT - 2020 thuốc, một số bệnh nhân với mong muốn chóng mặt, hôn mê.Thuốc điều trị ĐTĐ được kiểm soát đường huyết chặt chẽ hơn đã tự ý sử dụng trên nhóm bệnh nhân nghiên cứu tăng liều thuốc gây hậu quả HĐH nghiêm chủ yếu là insulin và nhóm SU.Các nguyên trọng. Ngoài ra một số trường hợp HĐH do nhân HĐH thường gặp nhất liên quan đến đường huyết BN chưa đạt được mục tiêu bữa ăn, tiếp đến là các nguyên nhân liên điều trị, BS thay đổi phác đồ là tăng liều quan đến sử dụng thuốc điều trị ĐTĐ, uống thuốc hay thay đổi nhóm thuốc tuy nhiên rượu, tăng hoạt động thể lực. những trường hợp này ít nguy hiểm do có sự giám sát chặt chẽ của nhân viên y tế. TÀI LIỆU THAM KHẢO Nguyên nhân uống rượu chỉ chiếm 10% 1. Bộ Y Tế (2015), "Bệnh đái tháo đường", tuy nhiên thường ở mức độ nặng , rượu sẽ Hướng dẫn chẩn đoán và điều trị bệnh nội tiết ngăn tiết glucose nội sinh và làm giảm nhận - chuyển hóa, Nhà xuất bản Y học, Hà Nội, thức HĐH, thậm chí ở nồng độ thấp [4]. Vì pp. 174-207. vậy, các trường hợp xảy ra do rượu đều nhập 2. Lý Đại Lương, Nguyễn Thy Khuê (2007), viện ở tình trạng nặng là hôn mê, do bệnh "Các yếu tố hạ đường huyết trên bệnh nhân đái tháo đường và tình trạng sống còn sau 3 nhân và người nhà nhằm lẫn triệu chứng báo năm theo dõi", Tạp chí Y học TP HCM, Tập hiệu HĐH như yếu cơ, run, mờ mắt, lú lẫn... 15, pp. 1-5. với tình trạng say rượu. Ngoài ra, uống rượu 3. Nguyễn Thị Ngọc Tiến, Tạ Văn Trầm thường dẫn đến khả năng bệnh nhân ăn ít hay (2014), Đặc điểm bệnh nhân ĐTĐ bị hạ bỏ bữa. Điều này càng làm cho tình trạng đường huyết tại bệnh viện Đa khoa Tiền HĐH xảy ra trầm trọng hơn, gây nguy hiểm Giang, Tạp chí y học TPHCM. cho bệnh nhân nếu không được phát hiện và 4. Cryer Philip E (2013), Mechanisms of xử lý kịp thời [3]. Hypoglycemia-Associated Autonomic Failure Hoạt động thể lực là một trong những in Diabetes, New England Journal of Medicine, pp. 362-372. biện pháp điều trị ở bệnh nhân ĐTĐ, hỗ trợ 5. Tsujimoto, Tetsuro, (2014), Vital Signs, QT kiểm soát đường huyết được tốt hơn, tuy Prolongation, and Newly Diagnosed nhiên hoạt động thể lực không thường Cardiovascular Disease During Severe xuyên, hay hoạt động thể lực gắng sức lại là Hypoglycemia in Type 1 and Type 2 Diabetic một trong những yếu tố thuận lợi gây HĐH. Patients, Diabetes Care, pp. 217-225. Theo nghiên cứu của chúng tôi tăng hoạt 6. American Diabetes Association (2018), động thể lực chiếm 8,3% trong các nguyên Standards of Medical Care in Diabetes, nhân gây HĐH. Diabetes Care. Mặc dù đã có nhiều nguyên nhân gây 7. UK Hypoglycemia Study Group, (2007), Risk of hypoglycaemia in types 1 and 2 HĐH được đặt ra nhưng vẫn có 3 trong 60 diabetes: effects of treatment modalities and trường hợp vẫn chưa tìm được nguyên nhân, their duration. chiếm tỉ lệ 5%. 8. Conceicao J, Dores J, Araujo F, Laires P A, V. KẾT LUẬN et al, (2018), "Diabetes Obes Metab", Severe hypoglycaemia among patients with type 2 Nghiên cứu cho thấy đa số bệnh nhân hạ diabetes requiring emergency hospital đường huyết có triệu chứng lâm sàng. Trong admission: The Hypoglycaemia In Portugal đó triệu chứng TKTV thường gặp nhất là vã Observational Study-Emergency Room mồ hôi, run tay chân, tim đập nhanh.Triệu (HIPOS-ER), Diabetes Obes Metab, pp. 50- chứng TKTW thường gặp là mệt, đau đầu, 59. 161
CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD
-
Giá trị và độ tin cậy của thang đo bị bắt nạt học đường và qua mạng: Kết quả nghiên cứu với học sinh đô thị Hà Nội và Hải Dương
7 p | 124 | 11
-
Khảo sát kiến thức và thực hành dự phòng hạ đường huyết ở người bệnh đái tháo đường tại Bệnh viện Trung ương Quân đội 108 năm 2023
4 p | 17 | 5
-
Khảo sát chỉ số huyết động của động mạch thận bằng siêu âm doppler ở bệnh nhân đái tháo đường typ 2
8 p | 39 | 3
-
Khảo sát kiến thức về biến chứng và một số yếu tố liên quan của người bệnh đái tháo đường tuýp 2 tại Bệnh viện Trung ương Quân Đội 108
8 p | 10 | 3
-
Khảo sát chi phí nhập viện do hạ đường huyết ở bệnh nhân đái tháo đường típ 2 tại Bệnh viện Nguyễn Tri Phương
5 p | 7 | 3
-
Khảo sát thay đổi điện tâm đồ trong cơn hạ đường huyết trên bệnh nhân đái tháo đường típ 2
8 p | 36 | 2
-
Khảo sát thể tích tuyến tiền liệt ở nam giới trên 45 tuổi tại Bệnh viện Đại học Y Hà Nội
5 p | 17 | 2
-
Vai trò mở dạ dày ra da dự phòng ở bệnh nhân hóa xạ trị đồng thời ung thư hạ hầu – thanh quản giai đoạn III - IV
14 p | 3 | 2
-
Khảo sát các yếu tố liên quan đến hạ kali máu ở bệnh nhồi máu cơ tim cấp tại Bệnh viện Chợ Rẫy
5 p | 2 | 2
-
Khảo sát nhận thức của nhân viên y tế về các yếu tố ABCDE trong điều trị đái tháo đường typ II bằng thuốc dạng uống
6 p | 3 | 1
-
Nghiên cứu bệnh hoàng điểm đái tháo đường
6 p | 44 | 0
Chịu trách nhiệm nội dung:
Nguyễn Công Hà - Giám đốc Công ty TNHH TÀI LIỆU TRỰC TUYẾN VI NA
LIÊN HỆ
Địa chỉ: P402, 54A Nơ Trang Long, Phường 14, Q.Bình Thạnh, TP.HCM
Hotline: 093 303 0098
Email: support@tailieu.vn