Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 22 * Số 1 * 2018<br />
<br />
<br />
KHẢO SÁT CÁC BỆNH TIM MẠCH Ở BỆNH NHÂN<br />
BỆNH THẬN MẠN GIAI ĐOẠN CUỐI ĐANG LỌC MÁU CHU KỲ<br />
TẠI BỆNH VIỆN THỐNG NHẤT TP. HỒ CHÍ MINH<br />
Nguyễn Thanh Vy*, Phạm Ngọc Thùy Trang*, Nguyễn Văn Tân*<br />
<br />
TÓM TẮT<br />
Mở đầu: Bệnh nhân (BN) bệnh thận mạn giai đoạn cuối (BTMGĐC) đang lọc máu chu kỳ (LMCK) có nhiều<br />
biến chứng nguy hiểm trong đó biến chứng tim mạch là một trong những nguyên nhân tử vong hàng đầu ở<br />
nhóm đối tượng này. Các nghiên cứu trên thế giới cho thấy rằng ở những BN đang LMCK có nguy cơ cao vôi<br />
hóa và xơ vữa mạch máu, từ đó nguy cơ bệnh tim mạch cao gấp 5-30 lần so với người không mắc BTMGĐC.<br />
Mục tiêu: Xác định tỉ lệ các bệnh tim mạch và các yếu tố nguy cơ (YTNC) của bệnh tim mạch trên BN<br />
BTMGĐC đang LMCK tại bệnh viện Thống Nhất TP. Hồ Chí Minh.<br />
Phương pháp nghiên cứu: Thiết kế cắt ngang, tiến cứu. Thực hiện trên 128 BN BTMGĐC đang LMCK tại<br />
bệnh viện Thống Nhất TP. Hồ Chí Minh trong khoảng thời gian từ tháng 01/2017 đến tháng 09/2017.<br />
Kết quả: Đối tượng tham gia nghiên cứu có tuổi trung bình là 64,7 ± 15,1, với nữ giới chiếm 47,7%. bệnh<br />
tim mạch có tần suất cao nhất trong nhóm BN BTMGĐC đang LMCK là tăng huyết áp (92,2%), theo sau là phì<br />
đại thất trái (50,8%). Các yếu tố tim mạch được xác định là: tuổi, huyết áp cao và tăng cholesterol toàn phần.<br />
Kết luận: Bệnh tim mạch phổ biến ở BN BTMGĐC là tăng huyết áp và yếu tố tim mạch gồm tuổi cao, huyết<br />
áp cao và tăng cholesterol toàn phần.<br />
Từ khóa: bệnh tim mạch, bệnh thận mạn giai đoạn cuối, tỉ lệ, yếu tố nguy cơ<br />
ABSTRACT<br />
PREVALENCE AND RISK FACTORS FOR CARDIOVASCULAT DISEASE IN PATIENTS WITH<br />
END-STAGE RENAL DISEASE ON HEMODIALYSIS<br />
Nguyen Thanh Vy, Pham Ngoc Thuy Trang, Nguyen Van Tan<br />
* Y Hoc TP. Ho Chi Minh * Supplement Vol. 22 ‐ No 1‐ 2018: 280 ‐ 284<br />
<br />
Background: Cardiovascular disease (CVD) is the main cause of death among patients with end-stage renal<br />
disease (ESRD) on hemodialysis.<br />
Objectives: The aims of this study were to examine the prevalence of and risk factors for CVD in patients<br />
with ESRD on hemodialysis in Thong Nhat hospital – Ho Chi Minh City.<br />
Method: Cross-sectional study. 128 participants ESRD on hemodialysis were examined in Thong Nhat<br />
hospital – Ho Chi Minh City, from Janiary 2017 to September 2017.<br />
Results: The main cardiovascular abnormalities found in the study were hypertension (92.2%), followed by<br />
left ventricular hypertrophy (50.8%). The risk factors for CVD were age, increased blood pressure and increased<br />
total cholesterol level.<br />
Conclusion: The common CVD in patients with ESRD on hemodialysis were hypertension. Age, increased<br />
blood pressure and increased total cholesterol level were significantly associated with an increased risk for CVD<br />
among this population.<br />
<br />
* Bộ môn Lão khoa – Đại học Y Dược TP.HCM<br />
Tác giả liên lạc: ThS. Nguyễn Thanh Vy ĐT: 0915424018 Email: mdnguyenthanhvy@gmail.com<br />
<br />
284 Chuyên Đề Nội Khoa<br />
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 22 * Số 2 * 2018 Nghiên cứu Y học<br />
<br />
Key words: cardiovascular disease, end-stage renal disease, prevalence, risk factors<br />
ĐẶT VẤN ĐỀ Mục tiêu nghiên cứu<br />
<br />
Bệnh thận mạn giai đoạn cuối (BTMGĐC) là Trên nhóm BN BTMGĐC đang LMCK tại<br />
vấn đề sức khỏe toàn cầu. Hiện nay, trên thế giới bệnh viện Thống Nhất TP. Hồ Chí Minh:<br />
có khoảng 1,5 triệu người mắc BTMGĐC đang Xác định tỉ lệ các bệnh lý tim mạch.<br />
được điều trị thay thế thận và ước đoán con số Xác định các yếu tố nguy cơ tim mạch.<br />
này sẽ tăng lên gấp đôi vào năm 2020. Người ta<br />
ĐỐITƯỢNG-PHƯƠNGPHÁPNGHIÊNCỨU<br />
dự báo rằng, cứ mỗi một BN được điều trị thay<br />
thế thận thì có tới 100 người mắc bệnh tim mạch Thiết kế nghiên cứu<br />
ở các giai đoạn khác nhau đang sinh sống trong Nghiên cứu cắt ngang, tiến cứu.<br />
cộng đồng. Những BN điều trị thay thế thận có Tiêu chuẩn chọn bệnh<br />
nhiều biến chứng như thiếu máu, nhiễm trùng,<br />
BN BTMGĐC đang LMCK tại bệnh viện<br />
cường cận giáp thứ phát, suy dinh dưỡng...<br />
Thống Nhất TP. Hồ Chí Minh trong khoảng thời<br />
trong đó biến chứng tim mạch là nguyên nhân<br />
gian từ tháng 01/2017 đến tháng 09/2017.<br />
gây tử vong hàng đầu, chiếm 43 ‐ 52 % các<br />
trường hợp(12). Bên cạnh một số yếu tố nguy cơ Tiêu chuẩn loại trừ<br />
tim mạch thường gặp như tăng huyết áp (THA), BN không đồng ý tham gia vào nghiên cứu.<br />
rối loạn lipid máu (RLLM), đái tháo đường Thu thập số liệu<br />
(ĐTĐ)(13), BN suy thận mạn còn có các yếu tố Tất cả BN BTMGĐC đang LMCK tại bệnh<br />
nguy cơ (YTNC) khác liên quan đến tình trạng viện Thống Nhất thỏa tiêu chuẩn chọn và tiêu<br />
ure máu cao như tình trạng quá tải dịch, viêm chuẩn loại trừ đều được chọn vào nghiên cứu.<br />
mạn tính, rối loạn chuyển hóa canxi – phospho, BN được hỏi bệnh, khám lâm sàng và thu thập<br />
thiếu máu, suy dinh dưỡng giảm albumin máu(1, hồ sơ: triệu chứng, bệnh lý nền mạn tính, YTNC,<br />
11). Tất cả những yếu tố này đã góp phần làm<br />
các xét nghiệm chẩn đoán và điều trị.<br />
tăng tỉ lệ bệnh tim mạch (BTM) và tử vong do<br />
Chúng tôi dựa vào các yếu tố sau để xác định<br />
tim mạch ở những BN này. Tại Việt Nam, theo<br />
biến số trong nghiên cứu: bệnh mạch vành đã<br />
số liệu thống kê, có khoảng 6 triệu người bị bệnh<br />
được chẩn đoán bằng chụp mạch vành có can<br />
thận mạn tính, chiếm khoảng 6,73% dân số.<br />
thiệp hoặc có kết quả chụp MSCT mạch vành;<br />
Trong đó, có khoảng 800.000 BN ở tình trạng<br />
phì đại thất trái được đánh giá thông qua chỉ số<br />
BTMGĐC cần điều trị thay thế nhưng chỉ có 10%<br />
khối cơ thất trái dựa trên siêu âm tim qua thành<br />
bệnh nhân (BN) được điều trị lọc máu. Trên thực<br />
ngực; tăng huyết áp khi đã được chẩn đoán từ<br />
tế, tỉ lệ này có thể cao hơn và ngày càng gia tăng.<br />
trước hoặc đang điều trị bằng thuốc hạ áp; suy<br />
Với mục đích tìm hiểu những yếu tố nguy cơ tim<br />
tim được chẩn đoán từ trước hoặc hiện tại kết<br />
mạch và biến chứng tim mạch đặc thù trong<br />
quả siêu âm tim có phân suất tống máu giảm<br />
nhóm đối tượng BN BTMGĐC đang lọc máu<br />
dưới 50%; rối loạn nhịp gồm ba bệnh: rung nhĩ,<br />
chu kỳ (LMCK), chúng tôi đã tiến hành nghiên<br />
cuồng nhĩ và suy nút xoang, được chẩn đoán<br />
cứu: “Khảo sát các bệnh tim mạch ở BN bệnh<br />
bằng điện tâm đồ do bác sĩ chuyên ngành nhịp<br />
thận mạn giai đoạn cuối đang lọc máu chu kỳ tại<br />
tim học đọc hoặc những BN suy nút xoang có<br />
bệnh viện Thống Nhất TP. Hồ Chí Minh.” Kết<br />
đặt máy tạo nhịp.<br />
quả của nghiên cứu này có thể góp phần hữu ích<br />
cho các bác sĩ tim mạch và các bác sĩ thận học Đối với mục tiêu xác định yếu tố nguy cơ,<br />
lâm sàng trong quản lý và chăm sóc tối ưu cho chúng tôi quy ước các biến số gồm: béo phì với<br />
BN BTMGĐC đang LMCK. BN có chỉ số khối cơ thể ≥ 23 kg/m2; tăng canxi-<br />
phospho máu khi tích số Ca. P ≥ 55 mg2/dL2;<br />
<br />
<br />
Chuyên Đề Nội Khoa 285<br />
Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 22 * Số 1 * 2018<br />
<br />
cholesterol toàn phần ≥ 6,2 mmol/L; LDL‐ (p