Khảo sát các dạng thể chất Sasang trên người bệnh mày đay mạn tính tại Bệnh viện Đại học Y Dược thành phố Hồ Chí Minh
lượt xem 2
download
Bài viết trình bày khảo sát các dạng thể chất Sasang trên người bệnh mày đay mạn tính tại bệnh viện Đại học Y dược Thành phố Hồ Chí Minh. Báo cáo hàng loạt ca trên 205 người bệnh mày đay mạn tính được chẩn đoán tại bệnh viện Đại học Y dược Thành phố Hồ Chí Minh từ tháng 12 năm 2022 đến tháng 3 năm 2023.
Bình luận(0) Đăng nhập để gửi bình luận!
Nội dung Text: Khảo sát các dạng thể chất Sasang trên người bệnh mày đay mạn tính tại Bệnh viện Đại học Y Dược thành phố Hồ Chí Minh
- HNKH KỸ THUẬT QUỐC TẾ THƯỜNG NIÊN LẦN THỨ XIX VÀ ĐÀO TẠO Y KHOA LIÊN TỤC Y HỌC CỔ TRUYỀN NĂM 2023 KHẢO SÁT CÁC DẠNG THỂ CHẤT SASANG TRÊN NGƯỜI BỆNH MÀY ĐAY MẠN TÍNH TẠI BỆNH VIỆN ĐẠI HỌC Y DƯỢC THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH Trần Thị Mỷ Duyên1, Bùi Phạm Minh Mẫn1, Phạm Lê Duy2 TÓM TẮT 15 mạn tính được xác định bằng bảng câu hỏi phân Đặt vấn đề: Tại Việt Nam, mày đay mạn loại thể chất Sasang (QSCC). tính là căn bệnh đứng thứ 5 trong những căn Kết quả: Tỉ lệ các dạng thể chất Sasang ở bệnh ảnh hưởng tới chất lượng cuộc sống. Mày người mắc mày đay mạn tính: Thiếu âm (40,5), đay mạn tính kéo dài trên 6 tuần trở lên và được Thiếu dương (33,2%), Thái âm (26,3%) và Thái phân thành mày đay mạn tính tự phát (do các dương (0%). Độ tuổi của người mắc mày đay nguyên nhân đã biết ví dụ tự kháng thể kích hoạt mạn tính là 48 (35-63). Tỉ lệ nam:nữ là 1:2. Độ dưỡng bào hoặc vô căn) hoặc mày đay có yếu tố tuổi lần đầu được chẩn đoán mày đay mạn tính là khởi phát [4]. Hiện căn bệnh vẫn chưa xác định 33.35 ± 12.17. rõ nguyên nhân cùng với sinh bệnh học phức tạp Kết luận: Thể chất Sasang chủ yếu ở người gây ảnh hưởng nặng nề đến người bệnh. Việc xác mắc mày đay mạn tính (MĐMT) là thể Thiếu âm. định tỉ lệ các dạng thể chất Sasang trên người Độ tuổi được chẩn đoán lần đầu đa số từ 18 đến bệnh mày đay mạn tính là vô cùng cần thiết để 39 tuổi. Ở thể Thiếu âm và Thiếu dương thường chẩn đoán điều trị bằng Y học cổ truyền, có ý giới tính nữ chiếm đa số, còn thể Thái âm thì giới nghĩa lớn cho việc phát triển y học cá thể hoá tại tính nam thường chiếm đa số. Thể Thiếu âm Việt Nam. thường xuất hiện bệnh và được chẩn đoán mày Mục tiêu: Khảo sát các dạng thể chất Sasang đay mạn tính sớm hơn hai thể còn lại. Đối tượng trên người bệnh mày đay mạn tính tại bệnh viện mắc mày đay mạn tính ở thể Thiếu âm trẻ hơn so Đại học Y dược Thành phố Hồ Chí Minh. với hai thể còn lại, kế đến là Thái âm và sau cùng Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: là Thiếu dương. Báo cáo hàng loạt ca trên 205 người bệnh mày Từ khóa: Mày đay mạn tính, Sasang, QSCC đay mạn tính được chẩn đoán tại bệnh viện Đại học Y dược Thành phố Hồ Chí Minh từ tháng 12 SUMMARY năm 2022 đến tháng 3 năm 2023. Đặc điểm các A SURVEY OF SASANG dạng thể chất Sasang trên người bệnh mày đay CONSTITUTIONAL TYPE IN PATIENTS WITH CHRONIC URTICARIA AT THE UNIVERSITY 1 Khoa Y học Cổ truyền, Đại học Y dược Thành MEDICAL CENTER AT phố Hồ Chí Minh HO CHI MINH CITY 2 Khoa Y,Đại học Y dược Thành phố Hồ Chí Minh Background: Chronic urticaria (CU) Chịu trách nhiệm chính: Phạm Lê Duy significantly affects quality of life of the patients. Email: drduypham@ump.edu.vn Until now, the etiology of CU has not been Ngày nhận bài: 05/5/2023 clearly understood.. Identification of Sasang Ngày phản biện khoa học: 13/05/2023 constitutional type in patients with CU is Ngày chấp nhận: 25/06/2023 130
- TẠP CHÍ Y HỌC VIỆT NAM TẬP 530 - THÁNG 9 - SỐ CHUYÊN ĐỀ - 2023 therefore essential for diagnosis and treatment SCM. with traditional medicine, which could help to Hiện nay đã có nhiều nghiên cứu về mối develop personalized medicine in Vietnam. quan hệ giữa thể chất Sasang và các bệnh lý Objectives: Identification of Sasang như Béo phì, đái tháo đường, tăng huyết constitutional types in patients with CU at the áp,... cho thấy việc xác định, phân loại thể University Medical Center at Ho Chi Minh city. chất có thể dự phòng và hỗ trợ trong điều trị Methods: A case series report was bệnh. Ở Hàn Quốc, đã có một số nghiên cứu conducted with 205 patients diagnosed with CU xác định mối liên quan giữa các dạng thể at the University Medical Center at Ho Chi Minh chất Sasang với các bệnh dị ứng - miễn dịch city from December 2022 to March 2023. Sasang constitutional types of the study subjects were như viêm da cơ địa, viêm mũi dị ứng,… identified by using a QSCC questionnaire. Trong số các bệnh lý dị ứng - miễn dịch, mày Results: The proportions of Sasang đay là một tình trạng lâm sàng phổ biến trong constitutional types in the study subjects were as cộng đồng ở mọi lứa tuổi và ở mọi quốc gia. follows: Soeumin (40.5%, Soyangin (33.2%) and Khoảng 50% các trường hợp mày đay mạn Taeumin (26.3%), none had Tae-yang. The age tính không xác định được nguyên nhân dẫn of the patients was 32 (26-41). The male-to- đến khó khăn trong việc điều trị và tỉ lệ tái female ratio was 1:2. The age of the first phát cao, làm ảnh hưởng nặng nề đến chất diagnosis of chronic urticaria was 33.35 ± 12.17. lượng sống của người bệnh. [4,5,6]. Theo Conclusion: The most common Sasang nghiên cứu thống kê của Bệnh viện Da liễu constitutional type in chronic urticaria was Trung ương năm 2020, mày đay là căn bệnh Soeum. Soeum and Soyang type were more đứng hàng thứ 5 trong những căn bệnh gây prevalent in females. While Taeeum types, males ảnh hưởng nặng nề đến chất lượng cuộc sống was majority. Soeum type usually appeared của người bệnh [1]. Mối quan hệ giữa các earlier and was diagnosed with chronic urticaria dạng thể chất Sasang và các bệnh lí dị ứng - earlier than the other two types. Chronic urticaria patients in the type of Soeumin were younger miễn dịch, cụ thể là bệnh mày đay mạn tính than the other two types, followed by Taeeum tại Việt nam vẫn chưa được thực hiện. Việc and finally Soyang. phân thể theo SCM, giúp hiểu rõ hơn thể chất Keywords: chronic urticaria, Sasang, QSCC của người bệnh và đưa ra phác đồ điều trị hiệu quả, giúp cân bằng các khía cạnh tâm lý, I. ĐẶT VẤN ĐỀ xã hội và thể chất để đạt được sức khoẻ tốt Y học thể chất Sasang (Sasang hơn và tăng tuổi thọ. Vì vậy chúng tôi tiến Constitutional Medicine - SCM) là một hành khảo sát các dạng thể chất Sasang trên trường phái y học cổ truyền độc đáo của Hàn người bệnh mày đay mạn tính tại Bệnh viện quốc. SCM cho rằng các thể chất khác nhau Đại học Y dược TP.HCM. sẽ có các đặc điểm sinh lí, bệnh lí, biểu hiện Câu hỏi nghiên cứu triệu chứng và có phương pháp điều trị khác Tỉ lệ các dạng thể chất Sasang trên người nhau cho từng thể. Việc chẩn đoán loại thể bệnh mày đay mạn tính như thế nào? chất là bước quan trọng nhất trong thực hành Mục tiêu nghiên cứu: 131
- HNKH KỸ THUẬT QUỐC TẾ THƯỜNG NIÊN LẦN THỨ XIX VÀ ĐÀO TẠO Y KHOA LIÊN TỤC Y HỌC CỔ TRUYỀN NĂM 2023 1. Xác định tỉ lệ các dạng thể chất nhiều lần nghiên cứu và cải tiến, bảng câu Sasang ở người bệnh mày đay mạn tính dựa hỏi QSCC đã được thống nhất sử dụng đến vào bảng câu hỏi QSCC (Questionnaire for nay. Từ tháng 3 đến tháng 8 năm 2013, the Sasang Constitutional Classification). nghiên cứu của Park Hye Joo thu thập thông 2. Xác định mối liên quan giữa các dạng tin 135 người bệnh đến khám tại Bệnh viện thể chất Sasang và các yếu tố: tuổi, giới tính, YHCT Trung ương tại Hà Nội bằng bảng câu tuổi lần đầu được chẩn đoán mày đay mạn hỏi QSCC. Bảng câu hỏi được xác định độ tính. tin cậy bằng phép kiểm Cronbach’s alpha và Cohen’s kappa. Qua đó, bảng câu hỏi QSCC II. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU đã được chứng minh có độ tin cậy cao, có thể Đối tượng nghiên cứu được áp dụng cho chẩn đoán thể chất Sasang Tiêu chuẩn chọn bệnh tại Việt Nam. Bảng câu hỏi QSCC gồm 9 Tất cả người bệnh đủ 18 tuổi trở lên mắc phần và 91 câu hỏi. Trong đó 78 câu hỏi mày đay mạn tính được chẩn đoán bởi bác sĩ được gắn vào 3 mức độ tương ứng với 3 câu lâm sàng tại bệnh viện Đại học Y dược trả lời (không, thỉnh thoảng, thường xuyên). Thành phố Hồ Chí Minh từ tháng 12/2022 Còn lại các câu sẽ có 2 hoặc 4 mức độ hay đến tháng 03/2023. điền khuyết bằng số để phù hợp với thông tin Chấp thuận tham gia nghiên cứu. thu thập. Sau đó dựa vào các triệu chứng lâm Thang điểm đánh giá trầm cảm, lo âu, sàng và các câu trả lời để phân loại thể chất stress DASS 21 trong giới hạn bình thường. (phụ lục 1) [9]. Tiêu chuẩn loại trừ Thang điểm đánh giá trầm cảm, lo âu, Không thể hiểu được câu hỏi. stress DASS 21 gồm 21 câu hỏi giúp đánh Không thể trả lời hết các câu hỏi. giá mức độ rối loạn lo âu – trầm cảm - stress Người bệnh không muốn tiếp tục tham trong cộng đồng và tình trạng tâm lý của gia nghiên cứu người bệnh. Qua đó tạo cơ sở dự đoán về sức Phương pháp nghiên cứu khoẻ tinh thần của người bệnh và tổng hợp Thiết kế nghiên cứu thông tin để thuận tiện khi thực hiện khảo sát Báo cáo hàng loạt ca. (phụ lục 2). Kỹ thuật nghiên cứu Phương pháp và công cụ đo lường thu Lẫy mẫu thuận tiện. thập số liệu Biến số nghiên cứu Phương pháp thu thập số liệu: Người Biến số phụ thuộc: thể chất Sasang của được chẩn đoán MĐMT tại bệnh viện Đại người bệnh mày đay mạn tính được thu thập học Y Dược Thành phố Hồ Chí Minh, giải bằng bảng câu hỏi QSCC. thích và mời tham gia nghiên cứu, đồng Biến số nền gồm: tuổi, giới tính, tuổi lần thuận bằng văn bản đầu được chẩn đoán mày đay mạn tính. Khảo sát trực tiếp qua phiếu trả lời theo Bảng câu hỏi QSCC được ban hành bởi thang điểm DASS21, bảng câu hỏi QSCC và Viện Đông Y Hàn Quốc năm 1996. Sau bảng câu hỏi các yếu tố kèm theo tại Phòng 132
- TẠP CHÍ Y HỌC VIỆT NAM TẬP 530 - THÁNG 9 - SỐ CHUYÊN ĐỀ - 2023 khám Dị ứng - Miễn dịch lâm sàng, Bệnh Nghiên cứu được thông qua bởi Hội đồng viện Đại học Y Dược Thành phố Hồ Chí Đạo đức trong nghiên cứu Y Sinh học của Minh. Đại học Y Dược TP.HCM số 1069/HĐĐĐ- Phương pháp thống kê – xử lý số liệu ĐHYD ngày 15/12/2022. Thông tin người bệnh được xác nhận bởi Thông tin nghiên cứu được bảo mật và phòng Kế hoạch tổng hợp của Bệnh viện Đại chỉ dùng trong mục đích nghiên cứu. Tên học Y Dược Thành phố Hồ Chí Minh số người bệnh được viết tắt chữ cái đầu tiên, 23/GXN-BV ĐHYD ngày 9/6/2023. Nhập số quê quán ghi đến tỉnh/thành phố. liệu bằng phần mềm Microsoft Office 365 Excel. Xử lý thống kê bằng phần mềm III. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU Rstudio. Biến số định tính được mô tả bằng Từ tháng 12/2022 đến tháng 03/2023, tần suất và tỉ lệ %. Biến số định lượng được nhóm nghiên cứu đã tiếp cận được 216 người trình bày dưới dạng trung bình ± độ lệch bệnh được chẩn đoán MĐMT tại Bệnh viện chuẩn nếu có phân phối chuẩn hoặc dưới Đại học Y Dược Thành phố Hồ Chí Minh, dạng trung vị và khoảng tứ phân vị nếu trong đó có 205 người bệnh đồng ý tham gia không có phân phối chuẩn. Sử dụng phép nghiên cứu, 11 người bệnh không đồng ý kiểm Chi bình phương, Anova, Kruskal tham gia nghiên cứu vì các nguyên nhân: Wallis để xác định mối liên quan giữa các không hiểu bảng câu hỏi, không có thời gian dạng thể chất Sasang với người bệnh mày khảo sát, từ chối tham gia,… Tất cả người đay mạn tính tại bệnh viện Đại học Y dược bệnh tham gia nghiên cứu đều hoàn thành TP.HCM. Các sự khác biệt được xem là có ý bảng câu hỏi. Nghiên cứu ghi nhận kết quả nghĩa thống kê khi giá trị P
- HNKH KỸ THUẬT QUỐC TẾ THƯỜNG NIÊN LẦN THỨ XIX VÀ ĐÀO TẠO Y KHOA LIÊN TỤC Y HỌC CỔ TRUYỀN NĂM 2023 Tỉ lệ nữ chiếm nhiều hơn nam (66,8% nữ người bệnh được chẩn đoán lần đầu khi từ 40 và 33,2% nam). tuổi trở lên, và chỉ 8,3% người bệnh được Tuổi lần đầu được chẩn đoán mày đay chẩn đoán dưới 18 tuổi. mạn tính đa số từ 18-39 (62,9%), 28,8% Đặc điểm các dạng thể chất Sasang Bảng 2. Tần số, tỉ lệ các dạng thể chất Sasang của mẫu nghiên cứu (n=396) Đặc điểm Tần số Tỉ lệ % Thiếu âm 83 40,5 Thiếu dương 68 33,2 Thái âm 54 26,3 Thái dương 0 0 Trong số các dạng thể chất Sasang của mẫu nghiên cứu , chiếm tỉ lệ cao nhất là thể Thiếu âm (40,5%), tiếp theo sau đó là Thiếu dương (33,2%), Thái âm (26,3%), đặc biệt không có người bệnh nào thuộc thể Thái dương (0%). Mối liên quan các dạng thể chất Sasang và đặc điểm mẫu nghiên cứu Bảng 3. Mối liên quan đặc điểm thể chất Sasang và tuổi, tuổi lần đầu được chẩn đoán mày đay mạn tính của mẫu nghiên cứu (n=205) Thể chất Thiếu dương Thái âm Thiếu âm p Tuổi (Median, (IQR)) 47 (36-62) 46 (33-60) 55 (36-66) 0,0129* Tuổi lần đầu được chẩn đoán 36,30 ± 12,38 33,35 ± 11,8 30,92 ± 11,82 0,025# (Mean, (SD)) # : phép kiểm Anova, *: phép kiểm Kruskal Wallis Có sự khác biệt có ý nghĩa thống kê về Có sự khác biệt có ý nghĩa thống kê về tuổi mắc mày đay mạn tính giữa các dạng thể tuổi lần đầu được chẩn đoán mày đay mạn chất Sasang với P
- TẠP CHÍ Y HỌC VIỆT NAM TẬP 530 - THÁNG 9 - SỐ CHUYÊN ĐỀ - 2023 Hình 1: Mối liên quan giữa thể chất Sasang và giới tính của mẫu nghiên cứu (n=205) Có sự khác biệt có ý nghĩa thống kê về Về tuổi đời, nhóm từ 18 đến 39 tuổi giới tính giữa các dạng thể chất Sasang với P chiếm đa số (66,8%), nhóm từ 40 đến 60 tuổi
- HNKH KỸ THUẬT QUỐC TẾ THƯỜNG NIÊN LẦN THỨ XIX VÀ ĐÀO TẠO Y KHOA LIÊN TỤC Y HỌC CỔ TRUYỀN NĂM 2023 nhỏ nhất được chẩn đoán lần đầu là 8 tuổi và không đủ nuôi Phế và hình thành khí để nuôi cao nhất là 71 tuổi. Cho đến hiện tại chưa dưỡng cơ thể, giúp cơ thể phòng tránh khỏi thấy nghiên cứu liên quan khảo sát yếu tố ngoại tà. Và phế chủ bì mao. Nên khi Phế này, do đó chúng tôi dừng lại ở mức ghi suy yếu, cơ thể dễ cảm phải ngoại tà và mắc nhận, cần tiến hành các nghiên cứu khác các bệnh lí về da. Mà theo YHCT, phong trong tương lai. chẩn khối nguyên nhân chủ yếu gây ra là do Đặc điểm các dạng thể chất Sasang ngoại tà (phong tà). Ngoài ra, trong các y văn Kết quả nghiên cứu cho thấy, với người cũng ghi nhận, thể Thiếu âm thường mắc các mắc mày đay mạn tính dạng thể chất phổ bệnh lí về dị ứng như mày đay, viêm mũi dị biến nhất ứng, hen suyễn,…Điều này cũng phù hợp với là thể Thiếu âm (40,5%) và không ghi kết quả nghiên cứu của chúng tôi. nhận ca Thái dương nào. Điều này khá tương Và với kết quả nghiên cứu này thì chúng đồng với các nghiên cứu trên thế giới. Cụ thể tôi nhận thấy thể chất Thiếu âm có thể đóng như nghiên cứu của Ji- Hwan Kim (2014) ghi vai trò nhận tỉ lệ Thiếu âm là nhiều nhất với 58,1%, là một yếu tố nguy cơ độc lập đối với thể Thái dương cũng rất ít ghi nhận chưa đến bệnh mày đay mạn tính. Điều này cũng gợi ý 1% [8]. một cách tiếp cận mới dựa trên thể chất Theo Y học cổ truyền Hàn Quốc, Thể Sasang đối với bệnh mày đay mạn tính. Thiếu âm có tạng Tỳ hoạt động yếu bẩm Mối liên hệ giữa giới tính và thể chất sinh, mà Tỳ Sasang phụ trách việc tiếp nhận và chuyển hoá Ngoài ra, chúng tôi thấy có các mối liên các nguyên liệu thô (thức ăn và nước uống), quan có ý nghĩa thống kê (P
- TẠP CHÍ Y HỌC VIỆT NAM TẬP 530 - THÁNG 9 - SỐ CHUYÊN ĐỀ - 2023 Mối liên hệ giữa thể chất Sasang và cho dân số chung nên cần lấy mẫu đa trung tuổi lần đầu được chẩn đoán mày đay mạn tâm. tính Nghiên cứu ghi nhận nhóm tuổi lần đầu VI. KẾT LUẬN được chẩn đoán nhiều nhất ở nhóm độ tuổi từ Trên người bệnh mày đay mạn tính được 18-39. chẩn đoán tại bệnh viện Đại học Y Dược Tuy nhiên cho đến hiện tại chưa thấy TP.HCM, tỉ lệ các dạng thể chất Sasang và nghiên cứu liên quan khảo sát yếu tố này, do đặc điểm mẫu thu thập được như sau: đó chúng tôi dừng lại ở mức ghi nhận, cần Tỉ lệ các dạng thể chất Sasang: chiếm tỉ tiến hành các nghiên cứu khác trong tương lệ cao nhất là thể Thiếu âm (40,5%), tiếp lai. theo sau đó lần lượt là Thái âm (26,3%), Mối liên hệ giữa thể chất Sasang và Thiếu dương (33,2%), Thái dương (0%). tuổi người bệnh mắc mày đay mạn tính Đặc điểm mẫu nghiên cứu: Độ tuổi của Nghiên cứu ghi nhận nhóm tuổi người người mắc mày đay mạn tính là 48 (35-63). bệnh mắc mày đay đa số xuất hiện ở nhóm từ Tỉ lệ nam:nữ là 1:2. Độ tuổi lần đầu được 18-39. chẩn đoán mày đay mạn tính là 33,35 ± Kết quả cho thấy khá tương đồng với các 12,17. nghiên cứu ở Việt Nam, cho thấy mày đay Thể chất Sasang chủ yếu ở người mắc mạn tính thường gặp ở độ tuổi trưởng thành. mày đay mạn tính là thể Thiếu âm. Độ tuổi Tuy nhiên cho đến hiện tại chưa thấy nghiên được chẩn đoán lần đầu đa số từ 18 đến 39 cứu liên quan khảo sát về mối liên quan giữa tuổi. Ở thể Thiếu âm và Thiếu dương thường thể chất Sasang và tuổi mắc bệnh mày đay, giới tính nữ chiếm đa số, còn ở thể Thái âm do đó chúng tôi dừng lại ở mức ghi nhận, cần thì giới tính nam lại chiếm đa số. Thể Thiếu tiến hành các nghiên cứu khác trong tương âm thường xuất hiện bệnh và được chẩn đoán lai. sớm hơn hai thể còn lại. Đối tượng mắc mày đay mạn tính ở thể Thiếu âm trẻ hơn so với V. HẠN CHẾ ĐỀ TÀI hai thể còn lại, kế đến là Thái âm và sau Nghiên cứu còn một số hạn chế và có cùng là Thiếu dương. kiến nghị như sau: Thứ nhất, kết quả của nghiên cứu này chỉ VII. KIẾN NGHỊ dựa trên dữ liệu cắt ngang, vì vậy nên tiến Qua kết quả khảo sát đã thực hiện thấy hành các nghiên cứu theo chiều dọc để xác rằng ở bệnh MĐMT xuất hiện ở nhiều độ nhận những mối liên quan đã phát hiện. tuổi khác nhau, tỉ lệ các dạng thể chất Sasang Thứ hai, cỡ mẫu của nghiên cứu là 205 trên người bệnh MĐMT cho các tỷ lệ phân mẫu và chỉ được thực hiện tại một bệnh viện. bố khác nhau giữa các thể. Do đó, trên lâm Vì vậy, để kết quả nghiên cứu có thể đại diện sàng cũng như trong các nghiên cứu cao hơn 137
- HNKH KỸ THUẬT QUỐC TẾ THƯỜNG NIÊN LẦN THỨ XIX VÀ ĐÀO TẠO Y KHOA LIÊN TỤC Y HỌC CỔ TRUYỀN NĂM 2023 về mối quan hệ giữa thể chất Sasang với 4. Văn Thế Hùng. Bệnh da liễu thường gặp. bệnh học và điều trị MĐMT bằng YHCT, NXB Y học. 2021:41-56. cần chú ý phân loại thể chất Sasang để có 5. Lapi F, Cassano N, Pegoraro V, et al. được chẩn đoán và điều trị chuẩn xác hơn. Epidemiology of chronic spontaneous urticaria: results from a nationwide, VIII. CÁC PHẦN KHÁC population-based study in Italy. Br J Dermatol. 2016;174(5):996-1004. Tài trợ 6. Thomas P. Habif. Habif's Clinical Nghiên cứu của chúng tôi không nhận bất Dermatology. A color guide to diagnosis and kì tài trợ nào khác. therapy 15th ed. Elsevier 7th edition. Thống nhất trong nhóm nghiên cứu 2010:68-86. Nhóm nghiên cứu đã thống nhất kết quả 7. Jo YH, Yoo HW, Kim SH, et al. Clinical chung như trên, không có bất kì tranh chấp characteristics and treatment response of hay xung đột nào khác. chronic spontaneous urticaria according to age: A single-center Korean study. Asian Pac TÀI LIỆU THAM KHẢO J Allergy Immunol. 2022;40(4):374-378. 1. Nguyễn Thị Liên. Nghiên cứu hiệu quả điều 8. Kim JH, Part SS. A Clinical Analysis on trị bệnh mày đay mạn bằng levocertirizin tại 117 Patients with Urticaria Based on Sasang bệnh viện Đại học Y Hải Phòng. Đại học Constitutional Medicine. Journal of Sasang quốc gia Hà Nội. 2014;15(2). constitutional Medicine. 2014;26(3): 304- 2. Nguyễn Thị Liên, Phạm Văn Linh, 317. Nguyễn Tiến Thịnh. Nghiên cứu tỉ lệ nhiễm 9. Park HJ, Lee SW, Dong SO, et al. Helicobacter pylori ở bệnh nhân mày đay Reliability of Sasang Constitution mạn và hiệu quả điều trị bằng phác đồ ba Questionnaire Developed by KIOM for thuốc diệt vi khuẩn. 2019. Viên nghiên cứu Vietnamese. Journal of Sasang Constitutional khoa học y dược lâm sàng 108. Medicine. 2014;26(1):64-74. 3. Nguyễn Hoàng Vân, Nguyễn Phú Cường, 10. Yoo JH, Kim JW, Kim KK, Kim JY, et al. Bùi Thị Vân. Một số đặc điểm lâm sàng và Sasangin diagnosis questionnaire: test of các yếu tố liên quan ở bệnh nhân mày đay reliability. Journal of alternative and mạn tính tại bệnh viện quân y 103 năm 2021 complementary medicine (New York, NY). – 2022. 2022. Tạp chí Y Dược học quân sự. 2007;13(1):111-22. 2022; 47(7): 91-100. 138
- TẠP CHÍ Y HỌC VIỆT NAM TẬP 530 - THÁNG 9 - SỐ CHUYÊN ĐỀ - 2023 PHỤ LỤC 1: BẢNG CÂU HỎI QSCC 139
- HNKH KỸ THUẬT QUỐC TẾ THƯỜNG NIÊN LẦN THỨ XIX VÀ ĐÀO TẠO Y KHOA LIÊN TỤC Y HỌC CỔ TRUYỀN NĂM 2023 140
- TẠP CHÍ Y HỌC VIỆT NAM TẬP 530 - THÁNG 9 - SỐ CHUYÊN ĐỀ - 2023 141
- HNKH KỸ THUẬT QUỐC TẾ THƯỜNG NIÊN LẦN THỨ XIX VÀ ĐÀO TẠO Y KHOA LIÊN TỤC Y HỌC CỔ TRUYỀN NĂM 2023 PHỤ LỤC 2: THANG ĐIỂM ĐÁNH GIÁ TÌNH TRẠNG LO ÂU, TRẦM CẢM, STRESS (DASS 21) Hãy đọc mỗi câu và khoanh tròn vào các số 0, 1, 2 hoặc 3 ứng với tình trạng mà Ông/Bà cảm thấy trong suốt một tuần qua. Không có câu trả lời đúng hay sai. Và đừng dừng lại quá lâu ở bất kỳ câu nào. Mức độ đánh giá: 0 Điều này hoàn toàn không xảy ra cho tôi 1 Đúng với tôi phần nào, hoặc thỉnh thoảng mới đúng 2 Đúng với tôi phần nhiều, hoặc phần lớn thời gian là đúng 3 Hoàn toàn đúng với tôi, hoặc hầu hết thời gian là đúng STT TÌNH TRẠNG ĐÁNH GIÁ S 1 Tôi thấy khó mà thoải mái được 0 1 2 3 A 2 Tôi bị khô miệng 0 1 2 3 D 3 Tôi dường như chẳng có chút cảm xúc tích cực nào 0 1 2 3 A 4 Tôi bị rối loạn nhịp thở (thở gấp, khó thở dù chẳng làm việc gì nặng) 0 1 2 3 D 5 Tôi thấy khó bắt tay vào công việc 0 1 2 3 S 6 Tôi có xu hướng phản ứng thái quá với mọi tình huống 0 1 2 3 A 7 Tôi bị ra mồ hôi (chẳng hạn như mồ hôi tay...) 0 1 2 3 S 8 Tôi thấy mình đang suy nghĩ quá nhiều 0 1 2 3 Tôi lo lắng về những tình huống có thể làm tôi hoảng sợ hoặc biến A 9 0 1 2 3 tôi thành trò cười D 10 Tôi thấy mình chẳng có gì để mong đợi cả 0 1 2 3 S 11 Tôi thấy bản thân dễ bị kích động 0 1 2 3 S 12 Tôi thấy khó thư giãn được 0 1 2 3 D 13 Tôi cảm thấy chán nản, thất vọng 0 1 2 3 Tôi không chấp nhận được việc có cái gì đó xen vào cản trở việc tôi S 14 0 1 2 3 đang làm A 15 Tôi thấy mình gần như hoảng loạn 0 1 2 3 D 16 Tôi không thấy hăng hái với bất kỳ việc gì nữa 0 1 2 3 D 17 Tôi cảm thấy mình chẳng đáng làm người 0 1 2 3 S 18 Tôi thấy mình khá dễ phật ý, tự ái 0 1 2 3 Tôi nghe thấy rõ tiếng nhịp tim dù chẳng làm việc gì cả (ví dụ, tiếng A 19 0 1 2 3 nhịp tim tăng, tiếng tim loạn nhịp) A 20 Tôi hay sợ vô cớ 0 1 2 3 D 21 Tôi thấy cuộc sống vô nghĩa 0 1 2 3 142
- TẠP CHÍ Y HỌC VIỆT NAM TẬP 530 - THÁNG 9 - SỐ CHUYÊN ĐỀ - 2023 Tính điểm: Tính điểm stress (S) = tổng điểm các câu (1, 6, 8, 11, 12, 14, 18) nhân hệ số 2 Tính điểm lo âu (A) = tổng điểm các câu (2, 4, 7, 9, 15, 19, 20) nhân hệ số 2 Tính điểm trầm cảm (D) = tổng điểm các câu (3, 5, 10, 13, 16, 17, 21) nhân hệ số 2 Mức độ Stress Lo âu Trầm cảm (S) (A) (D) Bình thường 0–14 0 -7 0 –9 Nhẹ 15–18 8 –9 10 – 13 Vừa 19–25 10 – 14 14 – 20 Nặng 26–33 15 – 19 21 – 27 Rất nặng ≥ 34 ≥ 20 ≥ 28 143
CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD
-
Dinh dưỡng cho phụ nữ mãn kinh
0 p | 87 | 5
-
Khảo sát các dạng thể chất theo y học cổ truyền trên bệnh nhân đột quỵ não
5 p | 13 | 5
-
Khảo sát các đặc điểm thể chất y học cổ truyền trên bệnh nhân vảy nến mảng
5 p | 11 | 4
-
Khảo sát sự hài lòng của người bệnh và người nhà người bệnh đối với điều dưỡng viên, bác sỹ khoa khám bệnh, Bệnh viện TWQĐ 108
4 p | 87 | 4
-
Khảo sát tỷ lệ tử vong không rõ nguyên nhân tại khoa Cấp cứu Bệnh viện Nhân dân Gia Định
5 p | 23 | 4
-
Bài giảng Thực hành Hóa lý dược - Trường ĐH Võ Trường Toản
24 p | 17 | 4
-
Khảo sát ảnh hưởng của một số thông số đến chất lượng của viên in 3D chứa methylprednisolon
11 p | 16 | 3
-
Khảo sát các dạng thể chất y học cổ truyền trên sinh viên khoa Y học cổ truyền Đại học Y Dược thành phố Hồ Chí Minh bị rối loạn mất ngủ
8 p | 11 | 3
-
Khảo sát mối liên hệ giữa trầm cảm theo thang đo PHQ-9 và thể chất y học cổ truyền trên sinh viên khoa Y học cổ truyền
8 p | 8 | 2
-
Khảo sát các dạng thể chất Sasang trên người bệnh viêm mũi dị ứng tại Bệnh viện Đại học Y Dược thành phố Hồ Chí Minh
9 p | 7 | 2
-
Khảo sát các dạng thể chất Sasang trên người bệnh hen phế quản tại Bệnh viện Đại học Y Dược thành phố Hồ Chí Minh
13 p | 6 | 2
-
Khảo sát các dạng thể chất y học cổ truyền trên sinh viên trường Đại học Y Dược Hải Phòng năm 2022 – 2023
7 p | 4 | 2
-
Ảnh hưởng của chất tăng thấm lên tính thấm của scopolamin qua da chuột
6 p | 56 | 2
-
Đặc điểm tương quan giữa các dạng thể chất y học cổ truyền và đặc điểm nhân cách trên sinh viên khoa Y học cổ truyền tại Đại học Y Dược thành phố Hồ Chí Minh
5 p | 12 | 2
-
Thể chất y học cổ truyền và mức độ đau bụng kinh ở sinh viên nữ khoa Y học cổ truyền Đại học Y Dược Thành phố Hồ Chí Minh
5 p | 2 | 2
-
Đánh giá biến chứng đục bao sau thứ phát sau phẫu thuật nhũ tương hóa thủy tinh thể
6 p | 47 | 1
-
Giáo trình Lý thuyết vi sinh - ký sinh trùng (Ngành: Điều dưỡng - Trình độ: Cao đẳng) - Trường Cao đẳng Y tế Thanh Hoá
146 p | 0 | 0
Chịu trách nhiệm nội dung:
Nguyễn Công Hà - Giám đốc Công ty TNHH TÀI LIỆU TRỰC TUYẾN VI NA
LIÊN HỆ
Địa chỉ: P402, 54A Nơ Trang Long, Phường 14, Q.Bình Thạnh, TP.HCM
Hotline: 093 303 0098
Email: support@tailieu.vn