intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Khảo sát các tác nhân vi khuẩn trong các loại nhiễm khuẩn bệnh viện thường gặp tại Bệnh viện Chợ Rẫy

Chia sẻ: Trần Thị Hạnh | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:7

107
lượt xem
7
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Tình trạng bệnh nhiễm khuẩn bệnh viện ở bệnh viện Chợ Rẫy, muốn điều trị hiệu quả cần có khảo sát, cập nhật hóa kiểu mẫu vi khuẩn của từng loại nhiễm khuẩn bệnh viện làm cơ sở cho việc lựa chọn kháng sinh ban đầu trong điều kiện trước khi có kết quả nuôi cấy vi khuẩn. Vì vậy nghiên cứu tiến hành nhằm khảo sát tỉ lệ các loại nhiễm khuẩn bệnh viện và tỉ lệ các loại vi khuẩn thường gặp trong các loại nhiễm khuẩn bệnh viện.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Khảo sát các tác nhân vi khuẩn trong các loại nhiễm khuẩn bệnh viện thường gặp tại Bệnh viện Chợ Rẫy

Nghiên cứu Y học<br /> <br /> Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 16 * Phụ bản của Số 1 * 2012<br /> <br /> KHẢO SÁT CÁC TÁC NHÂN VI KHUẨN TRONG CÁC LOẠI NHIỄM KHUẨN<br /> BỆNH VIỆN THƯỜNG GẶP TẠI BỆNH VIỆN CHỢ RẪY<br /> Hoàng Tiến Mỹ*<br /> <br /> TÓM TẮT<br /> Đặt vấn đề: Các bệnh viện khắp nơi trên thế giới đang đối mặt với sự xuất hiện và lan rộng ngày càng gia<br /> tăng của các vi khuẩn kháng thuốc, đặc biệt là trong NKBV. Ở bệnh viện Chợ Rẫy, muốn điều trị hiệu quả<br /> NKBV cần có khảo sát, cập nhật hóa kiểu mẫu vi khuẩn của từng loại NKBV làm cơ sở cho việc lựa chọn kháng<br /> sinh ban đầu trong điều kiện trước khi có kết quả nuôi cấy vi khuẩn.<br /> Mục tiêu nghiên cứu: Khảo sát tỉ lệ các loại NKBV và tỉ lệ các loại vi khuẩn thường gặp trong các loại<br /> NKBV.<br /> Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: Nghiên cứu cắt ngang được tiến hành từ 8/2009 – 8/2010 tại<br /> bệnh viện Chợ Rẫy. Phương pháp lấy mẫu bệnh phẩm, phân lập vi khuẩn theo thường qui của Bộ môn Vi sinh<br /> – ĐHYD – TP. HCM. Định danh các loại vi khuẩn bằng cách kết hợp giữa thường qui và KIT định danh API<br /> 20E và AI 20NE của Bio – Mérieux.<br /> Kết quả: Trong các loại NKBV thì nhiễm khuẩn hô hấp có tỉ lệ cao nhất (39,66%), kế đến là nhiễm khuẩn<br /> vết mổ - mô mềm (38,83%), nhiễm khuẩn máu (11,17%), nhiễm khuẩn đường tiểu (5,03%) và các loại nhiễm<br /> khuẩn khác là (5,31%). Tác nhân gây NKBV đa số là trực khuẩn gram (-) (72,22%), cầu khuẩn gram (+) chỉ có<br /> (27,78%). Trong số trực khuẩn gram (-) gây NKBV đứng đầu là vi khuẩn đường ruột (38,84%), kế đến<br /> Acinetobacter spp (20,11%) và Pseudomonas spp (10,47%). Với vi khuẩn đường ruột thì loại vi khuẩn thường<br /> gặp nhất là Klebsiella spp (15,98%), kế đến là E. coli (15,98%). Các vi khuẩn ít gặp hơn là Proteus spp (3,31%),<br /> Citrobacter (2,75%), Enterobacter (1,38%), Providencia (1,38%) và Morganella (0,28%). Các trực khuẩn gram () khác cũng gặp trong NKBV và chiếm một tỉ lệ nhỏ là Sterotrophomonas maltophila (1,38%), trực khuẩn gram<br /> (-) không lên men đường (1,38%) và Aeromonas (0,55%). Với cầu khuẩn gram (+), chủ yếu vẫn là Staphylococci<br /> (S. aureus 19,01% và S. coagulase (-) 7,13%). Các loại Streptococcus và Enterococcus chỉ chiếm một tỉ lệ nhỏ<br /> (cùng tỉ lệ 0,55%). 6 loại vi khuẩn thường gặp nhất là Acinetobacter, S. aureus, Klebsiella, E. coli, Pseudomonas<br /> và S. coagulase (-). Tỉ lệ và thứ hạng của các vi khuẩn này thay đổi tùy theo từng loại NKBV.<br /> Từ khóa: các loại vi khuẩn gây NKBV.<br /> <br /> ABSTRACT<br /> INVESTIGATING COMMON CATEGORIES OF BACTERIA CAUSING<br /> THE NOSOCOMIAL INFECTION AT CHO RAY HOSPITAL<br /> Hoang Tien My * Y Hoc TP. Ho Chi Minh * Vol. 16 - Supplement of No 1 - 2012: 234 - 240<br /> Background: Hospital in over the world are confronted with the appearance and increasing spread of drug<br /> resistance bacteria, especially the nosocomial infection. At Cho Ray Hospital, to manage effectively nosocomial<br /> infections, it is necessary to investigate, update the categories of bacteria causing each nosocomial infection. These<br /> findings will be good evidences for selecting initial antibiotics while waiting results of bacteria culture.<br /> Objectives: To determine the rate of types of nosocomial infections and the rate of common categories of<br /> * Bộ môn Vi sinh – Đại học Y Dược Tp. HCM<br /> Tác giả liên lạc: TS. Hoàng Tiến Mỹ<br /> ĐT: 0903618618,<br /> <br /> 234<br /> <br /> email: tienmy333@yahoo.com<br /> <br /> Chuyên Đề Nội Khoa II<br /> <br /> Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 16 * Phụ bản của Số 1 * 2012<br /> <br /> Nghiên cứu Y học<br /> <br /> bacteria causing nosocomial infections. Sample and study design: A cross-sectional study was conducted from<br /> August 2009 to August 2010 at Cho Ray Hospital. Method: specimens were taken and cultured to isolate bacteria<br /> according to the regular process of Micro-biology Department, University of Medicine and Pharmacy at Ho Chi<br /> Minh City. To determine categories of bacteria, both the regular process and kit of API 20E and AI 20NE of BioMe’rieux were used.<br /> Results: Among all categories of hospital nosocomial infections, those in respiratory tract were the most<br /> frequent ones with an incidence rate of 39.66%, followed by surgical site infections with the rate of 38.83%.<br /> Hospital septicemia accounted for 11.37%, urinary tract infection accounted for 5.03%, and other kinds of<br /> nosocomial infection accounted for 5.31%. Pathogenic bacteria causing nosocomial infections were frequently<br /> Gram-negative bacilli (72.22%), while Gram –positive cocci occupied in 27.78% of cases. Regarding Gramnegative bacilli category, Enterobacteriaceae was the most frequent (38.84%), followed by Acinetobacteri spp.<br /> (20.11%), and Pseudomonas spp. (10.47%). Among Enterobacteriaceae, Klebsiella spp. and E.coli were the most<br /> frequent (15.98% each), followed by Proteus spp. (3.31%), Citrobacter (2.75%), Enterobater (1.38%),<br /> Providencia (1.30%), and Morganella (0.28%). The other Gram – negative bacilli causing nosocomial infections<br /> had low rates, they were Stenotrophomonas maltophila (1.38%), non-lactose-fermented Bacilli (1.38%), and<br /> Aeromonas (0.55%,) S.aureus (19.01%) and coagulase-negative staphylococci (7.13%). Streptococci and<br /> Enterococci appeared in low rates of 0.55% each. The most frequent bacteria causing nosocomial infections are<br /> Acinetobacteri spp., S. aureus, Klebsiella, E.coli, Pseudomonas and coagulase-negative staphylococci. Rate and<br /> order of the appearance of these bacteria depend upon kinds of nosocomial infections.<br /> Keywords: categories of bacteria causing nosocomial infections.<br /> khuẩn máu. Theo David Syrdmen (2004), các vị<br /> ĐẶT VẤN ĐỀ<br /> trí thường gặp trong NKBV là nhiễm khuẩn<br /> Các bệnh viện khắp nơi trên thế giới đang đối<br /> đường tiểu 40%, nhiễm khuẩn vết mổ 25%, nhiễm<br /> mặt với sự xuất hiện và lan rộng ngày càng tăng<br /> khuẩn hô hấp 20%, nhiễm khuẩn máu 3%. Một<br /> của vi khuẩn kháng thuốc. Các vi khuẩn gram (-)<br /> vài số liệu nghiên cứu trong nước cho kết quả<br /> và gram (+) kháng kháng sinh đều được báo cáo<br /> như sau: Theo Vũ Thị Kim Cương (2007)(1) tác<br /> như những tác nhân quan trọng gây NKBV.<br /> nhân vi khuẩn gây NKBV đứng đầu là nhiễm<br /> Thống kê hàng năm của nhiều quốc gia trên<br /> khuẩn hô hấp (182/276), nhiễm khuẩn đường tiểu<br /> thế giới cho thấy: tỉ lệ NKBV tại Anh là 9,2%<br /> (50/276), nhiễm khuẩn da và tổ chức dưới da<br /> (1980), Đan Mạch 12,1% (1979), Úc 6,3% (1984),<br /> (21/276), nhiễm khuẩn vết mổ (17/276), nhiễm<br /> Pháp 7,5% (1990). Theo kết quả điều tra Quốc gia<br /> khuẩn máu (6/276). Theo Phạm Lê Tuấn và cộng<br /> về tỉ lệ NKBV của CDC (Mỹ) thì NKBV xảy ra<br /> sự (2006)(Error! Reference source not found.), điều tra cắt ngang<br /> trên 5% người bệnh nhập viện. Ngoài những tác<br /> tại 5 bệnh viện và trung tâm y tế tại Hà Nội, tỉ lệ<br /> động làm gia tăng tần suất bệnh và tỉ lệ tử vong,<br /> NKBV chung là 10%, nhiễm khuẩn hô hấp<br /> NKBV còn làm gia tăng chi phí điều trị.<br /> 36,5%, nhiễm khuẩn vết mổ 29,9% và nhiễm<br /> khuẩn tiêu hóa 19,6%.<br /> Ở Việt Nam, theo kết quả kiểm tra của Bộ Y tế<br /> tại 11 bệnh viện khắp toàn quốc, tỉ lệ NKBV<br /> Ở bệnh viện Chợ Rẫy, muốn điều trị hiệu quả<br /> chung là 6,8%. Trong một nghiên cứu hợp tác<br /> NKBV cần có khảo sát cập nhật hóa kiểu mẫu vi<br /> giữa Sở Y tế TP. HCM và Sở Y tế Paris thực hiện<br /> khuẩn của từng loại NKBV làm cơ sở cho việc sử<br /> năm 2000: Tỉ lệ NKBV tại TP. HCM là 8,1%(1,Error!<br /> dụng kháng sinh phù hợp theo từng loại nhiễm<br /> Reference source not found.).<br /> khuẩn và từng loại vi khuẩn, nhất là trong việc<br /> Về các loại nhiễm khuẩn thường gặp theo<br /> Robert Gaynes (2005)(2) là viêm phổi, nhiễm<br /> khuẩn vết mổ, nhiễm khuẩn đường tiểu và nhiễm<br /> <br /> Chuyên Đề Nội Khoa II<br /> <br /> lựa chọn kháng sinh ban đầu trong điều trị các<br /> NKBV trước khi có kết quả phân lập vi khuẩn và<br /> kháng sinh đồ. Do tính chất quan trọng và thực<br /> <br /> 235<br /> <br /> Nghiên cứu Y học<br /> <br /> Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 16 * Phụ bản của Số 1 * 2012<br /> <br /> tiễn của các vấn đề nêu trên, nên chúng tôi đã<br /> tiến hành đề tài “Khảo sát các tác nhân vi khuẩn<br /> trong các loại NKBV thường gặp tại bệnh viện<br /> Chợ Rẫy” với mong muốn góp phần vào việc<br /> phòng chống, điều trị các tác nhân gây NKBV.<br /> <br /> Như vậy số mẫu nghiên cứu tối thiểu là (30 x<br /> 100)/9,8 = 306 mẫu. Để bảo đảm đủ số mẫu<br /> nghiên cứu trong từng loại nhiễm khuẩn, chúng<br /> tôi chọn số mẫu lớn hơn là đến 363 mẫu.<br /> <br /> ĐỐI TƯỢNG – PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU<br /> <br /> Hỏi bệnh và ghi nhận các hồ sơ bệnh án theo<br /> mẫu thu thập số liệu những bệnh nhân được chẩn<br /> đoán là NKBV.<br /> <br /> Thiết kế nghiên cứu<br /> Mô tả, cắt ngang, tiền cứu.<br /> <br /> Đối tượng nghiên cứu<br /> Tất cả bệnh nhân nhập viện trên 48 giờ tại<br /> bệnh viện Chợ Rẫy.<br /> <br /> Tiêu chuẩn chọn mẫu<br /> Về bệnh nhân<br /> Tại thời điểm khảo sát đã nhập viện trên 48<br /> giờ.<br /> Có biểu hiện nhiễm khuẩn sau khi nhập<br /> viện 48 giờ.<br /> Lâm sàng và cận lậm sàng thỏa tiêu chuẩn<br /> chẩn đoán NKBV theo CDC.<br /> <br /> Về vi khuẩn<br /> Chỉ lấy những vi khuẩn phân lập từ những<br /> bệnh phẩm lấy đúng vị trí, đúng cách và đủ tiêu<br /> chuẩn như đề cập ở phần phương pháp.<br /> <br /> Tiêu chuẩn loại trừ<br /> Về bệnh nhân<br /> Không chọn những bệnh nhân có thời gian ủ<br /> bệnh hay mắc bệnh nhiễm khuẩn trước hay tại<br /> thời điểm nhập viện.<br /> Về vi khuẩn<br /> Cùng loại được phân lập trên cùng một bệnh<br /> nhân trong các lần phân lập sau.<br /> Nghi ngờ bị tạp nhiễm.<br /> <br /> Cỡ mẫu<br /> Theo một nghiên cứu trước đây của bệnh<br /> viện Chợ Rẫy (2001) trong các loại NKBV thì<br /> nhiễm khuẩn đường tiểu có tỉ lệ thấp nhất<br /> (9,8%). Để khảo sát tác nhân vi khuẩn trong<br /> các loại nhiễm khuẩn có ý nghĩa thống kê thì<br /> số mẫu nhỏ nhất của loại nhiễm khuẩn thấp<br /> nhất phải đạt từ 30 trở lên.<br /> <br /> 236<br /> <br /> Phương pháp tiến hành<br /> <br /> Lấy mẫu<br /> vi khuẩn.<br /> <br /> bệnh<br /> <br /> phẩm<br /> <br /> và<br /> <br /> phân<br /> <br /> lập<br /> <br /> Máu: lấy 10ml máu theo kỹ thuật vô khuẩn,<br /> cho vào chai cấy máu 2 phase của Bio-Rad, ủ<br /> 350C, theo dõi trong vòng 1 tuần.<br /> Nước tiểu: lấy nước tiểu giữa dòng, cấy định<br /> lượng trên thạch BA, EMB.<br /> Đàm: khạc sâu, mẫu đàm khi nhuộm gram<br /> có số lượng bạch cầu  25, tế bào biểu mô ≤ 10<br /> dưới kính hiển vi quang trường X100, sẽ cấy lên 3<br /> môi trường BA, CA, MC. Ủ 350C qua đêm. Riêng<br /> BA, CA ủ trong bình nến.<br /> Mủ và các loại dịch khác lấy bằng tăm bông<br /> hoặc hút bằng kim vô khuẩn cấy vào 2 môi<br /> trường BA và MC. Ủ 350C qua đêm. BA ủ trong<br /> bình nến.<br /> Định danh các loại vi khuẩn: Kết hợp giữa<br /> thường qui cổ điển và các bộ KIT định danh được<br /> đánh giá cao về độ chính xác, đó là KIT API 20E<br /> và KIT API 20NE của hãng Bio – Merieux.<br /> <br /> KẾT QUẢ<br /> Bảng 1: Tỉ lệ Nam / nữ<br /> Nam<br /> Nữ<br /> Tổng số<br /> <br /> n<br /> 221<br /> 142<br /> 363<br /> <br /> Tỉ lệ<br /> 60,9%<br /> 39,1%<br /> 100,0%<br /> <br /> Bảng 2: Lứa tuổi<br /> ≤ 20 t<br /> 21 - ≤ 30 t<br /> 31 - ≤ 40 t<br /> 41 - ≤ 50 t<br /> 51 - ≤ 60 t<br /> > 60 t<br /> Tổng số<br /> <br /> n<br /> 16<br /> 60<br /> 51<br /> 56<br /> 41<br /> 126<br /> 350<br /> <br /> Tỉ lệ<br /> 4,57%<br /> 17,14%<br /> 14,57%<br /> 16,00%<br /> 11,71%<br /> 36,00%<br /> 100,00%<br /> <br /> Chuyên Đề Nội Khoa II<br /> <br /> Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 16 * Phụ bản của Số 1 * 2012<br /> Vi khuẩn<br /> E. coli<br /> Klebsiella spp<br /> Citrobacter spp<br /> Enterobacter spp<br /> Proteus spp<br /> Providencia spp<br /> Morganella morganii<br /> Tổng số vi khuẩn đường ruột<br /> Pseudomonas spp<br /> Acinetobacter spp<br /> Stenotrophomonas maltophila<br /> Aeromonas spp<br /> Trực khuẩn Gram (-) không lên<br /> men đường<br /> Tổng số vi khuẩn gram (-)<br /> Tổng số các loại vi khuẩn<br /> <br /> Ghi chú: có 13 mẫu không ghi tuổi.<br /> Bảng 3: Tỉ lệ các loại nhiễm khuẩn bệnh viện<br /> Nhiễm khuẩn máu<br /> Nhiễm khuẩn hô hấp<br /> Nhiễm khuẩn vết mổ - mô<br /> mềm<br /> Nhiễm khuẩn đường tiểu<br /> Các loại nhiễm khuẩn khác<br /> Tổng số<br /> <br /> n<br /> 40<br /> 142<br /> 139<br /> <br /> Tỉ lệ<br /> 11,17%<br /> 39,66%<br /> 38,83%<br /> <br /> 18<br /> 19<br /> 358<br /> <br /> 5,03%<br /> 5,31%<br /> 100,00%<br /> <br /> Ghi chú: có 5 mẫu không ghi rõ loại bệnh phẩm.<br /> Bảng 4: Tỉ lệ các loại vi khuẩn gây NKBV<br /> Vi khuẩn<br /> S. aureus<br /> S. coagulase (-)<br /> Streptococcus spp<br /> Enterococcus spp<br /> Tổng số cầu khuẩn gram (+)<br /> <br /> n<br /> 69<br /> 26<br /> 02<br /> 02<br /> 99<br /> <br /> Nghiên cứu Y học<br /> <br /> Tỉ lệ<br /> 19,01%<br /> 7,16%<br /> 0,55%<br /> 0,55%<br /> 27,27%<br /> <br /> n<br /> 50<br /> 58<br /> 10<br /> 05<br /> 12<br /> 05<br /> 01<br /> 141<br /> 38<br /> 73<br /> 05<br /> 02<br /> 05<br /> <br /> Tỉ lệ<br /> 13,77%<br /> 15,98%<br /> 2,75%<br /> 1,38%<br /> 3,31%<br /> 1,38%<br /> 0,28%<br /> 38,84%<br /> 10,47%<br /> 20,11%<br /> 1,38%<br /> 0,55%<br /> 1,38%<br /> <br /> 264<br /> 363<br /> <br /> 72,73%<br /> 100,00%<br /> <br /> Bảng 5: Tỉ lệ các loại vi khuẩn trong các loại NKBV<br /> Vi khuẩn<br /> <br /> S. aureus<br /> S. coagulase (-)<br /> Streptococcus spp<br /> Enterococcus spp<br /> Tổng số cầu khuẩn gram (+)<br /> E. coli<br /> Klebsiella spp<br /> Citrobacter spp<br /> Enterobacter spp<br /> Proteus spp<br /> Providencia spp<br /> Morganella morganii<br /> Tổng số vi khuẩn đường ruột<br /> Pseudomonas spp<br /> Acinetobacter spp<br /> Stenotrophomonas maltophila<br /> Aeromonas spp<br /> Trực khuẩn Gram (-) không lên<br /> men đường<br /> Tổng số vi khuẩn gram (-)<br /> Tổng số các loại vi khuẩn<br /> <br /> Nhiễm khuẩn Nhiễm khuẩn hô Nhiễm khuẩn vết<br /> máu<br /> hấp<br /> mổ - mô mềm<br /> n Tỉ lệ (%) n<br /> Tỉ lệ (%)<br /> n<br /> Tỉ lệ (%)<br /> 11<br /> 21<br /> 34<br /> 27,5<br /> 14,79<br /> 24,46<br /> 05<br /> 1<br /> 16<br /> 12,5<br /> 0,70<br /> 11,51<br /> 01<br /> 2,5<br /> 01<br /> 0,72<br /> 17<br /> 22<br /> 51<br /> 42,5<br /> 15,49<br /> 36,69<br /> 06<br /> 10<br /> 21<br /> 15<br /> 7,04<br /> 15,11<br /> 04<br /> 32<br /> 15<br /> 10<br /> 22,53<br /> 10,79<br /> 03<br /> 01<br /> 04<br /> 7,5<br /> 0,70<br /> 2,88<br /> 01<br /> 02<br /> 0,70<br /> 1,44<br /> 02<br /> 09<br /> 1,40<br /> 6,47<br /> 01<br /> 01<br /> 03<br /> 2,5<br /> 0,70<br /> 2,16<br /> 14<br /> 05<br /> 02<br /> <br /> 35,0<br /> 12,5<br /> 5,0<br /> <br /> 02<br /> <br /> 5,0<br /> <br /> 23<br /> 40<br /> <br /> 57,5<br /> 100<br /> <br /> 01<br /> <br /> Nhiễm khuẩn<br /> khác<br /> n<br /> Tỉ lệ (%)<br /> 02<br /> 01<br /> <br /> 10,52<br /> 5,25<br /> <br /> 03<br /> 05<br /> 03<br /> 02<br /> <br /> 15,79<br /> 26,31<br /> 15,79<br /> 10,52<br /> <br /> 01<br /> <br /> 5,26<br /> 5,26<br /> 63,16<br /> 5,26<br /> 15,19<br /> <br /> 84,21<br /> 100<br /> <br /> 5,55<br /> <br /> 47<br /> 21<br /> 50<br /> 02<br /> <br /> 33,1<br /> 14,79<br /> 35,21<br /> 1,40<br /> <br /> 54<br /> 12<br /> 16<br /> 03<br /> 02<br /> 01<br /> <br /> 38,85<br /> 8,63<br /> 11,51<br /> 2,16<br /> 1,44<br /> 0,72<br /> <br /> 12<br /> <br /> 66,67<br /> <br /> 01<br /> <br /> 5,55<br /> <br /> 01<br /> 12<br /> 01<br /> 03<br /> <br /> 120<br /> 142<br /> <br /> 84,51<br /> 100<br /> <br /> 88<br /> 139<br /> <br /> 63,31<br /> 100<br /> <br /> 13<br /> 18<br /> <br /> 72,22<br /> 100<br /> <br /> 16<br /> 19<br /> <br /> BÀN LUẬN<br /> Giới (bảng 1)<br /> Kết quả khảo sát cho thấy số bệnh nhân<br /> nam nhiều hơn nữ (nam 60,90%, nữ 39,1%) và<br /> <br /> Chuyên Đề Nội Khoa II<br /> <br /> Nhiễm khuẩn<br /> tiểu<br /> n<br /> Tỉ lệ (%)<br /> 02<br /> 11,11<br /> 01<br /> 5,55<br /> 01<br /> 5,55<br /> 01<br /> 5,55<br /> 05<br /> 27,77<br /> 07<br /> 38,89<br /> 04<br /> 22,22<br /> <br /> tỉ lệ nam/nữ là 1,55. Nghiên cứu này cũng phù<br /> hợp với một số nghiên cứu khác như nghiên<br /> cứu của Nguyễn Phúc Tiến và cộng sự(6) “Đánh<br /> giá tình hình viêm phổi tại bệnh viện Chợ Rẫy<br /> từ tháng 3/2003 đến tháng 3/2004” thì nam<br /> <br /> 237<br /> <br /> Nghiên cứu Y học<br /> <br /> Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 16 * Phụ bản của Số 1 * 2012<br /> <br /> chiếm 68,1%, nữ 19%. Nghiên cứu của Lưu Thị<br /> Liên và cộng sự(4) “Tình hình lao và bệnh phồi<br /> Hà Nội” năm 2004 thì nam 91/118 và nữ<br /> 27/118. Trong khi đó một số nghiên cứu khác<br /> của Nguyễn Thị Thanh Hà(6) ở 6 tỉnh phía nam,<br /> cho thấy không có sự khác biệt về tỉ lệ nam/nữ<br /> trong số các bệnh viện bị NKBV.<br /> <br /> Lứa tuổi: ở bảng 2<br /> Trong số 350 bệnh nhân có ghi nhận về tuổi<br /> được chia làm 6 nhóm. Nhóm tuổi có tỉ lệ thấp<br /> nhất là ≤ 20 tuổi (4,57%), các nhóm 21 – 30 tuổi,<br /> 31 – 40 tuổi, 41 – 50 tuổi, và 51 – 60 tuổi, có tỉ lệ<br /> tương đương (từ 11,71% đến 17,14%). Nhóm có tỉ<br /> lệ NKBV cao nhất là >60 tuổi (36%). Điều này<br /> hoàn toàn phù hợp với đặc điểm sinh lý của các<br /> nhóm tuổi. Tuổi càng trẻ, khả năng miễn dịch cao<br /> thì ít bị NKBV, trong khi đó tuổi càng lớn, khả<br /> năng miễn dịch càng giảm, mắc nhiều bệnh mãn<br /> tính nên tỉ lệ NKBV cao hơn.<br /> Nghiên cứu của chúng tôi cũng phù hợp với<br /> một số nghiên cứu khác như nghiên cứu của<br /> Nguyễn Thị Thanh Hà(6) cho thấy càng lớn tuổi tỉ<br /> lệ có nguy cơ NKBV càng tăng: 16 – 49 tuổi<br /> (2,6%), 50 – 79 tuổi (6%) và > 80 tuổi (14,8%).<br /> <br /> Các loại NKBV<br /> <br /> mổ (18,9%), nhiễm khuẩn da và mô mềm (18,9%),<br /> nhiễm khuẩn máu (12,2%) và nhiễm khuẩn<br /> đường tiểu (11,6%). Nghiên cứu của Như Lan –<br /> Hoàng Đức Vinh(3) ở bệnh viện Thanh Nhàn năm<br /> 2002 thì nhiễm khuẩn vết mổ cao nhất (66,7%), kế<br /> đến là nhiễm khuẩn đường tiểu (22,2%), nhiễm<br /> khuẩn hô hấp (11,1%). Theo Robert Caynes<br /> (2005)(2) thì các loại NKBV thường gặp là nhiễm<br /> khuẩn hô hấp, nhiễm khuẩn vết mổ và nhiễm<br /> khuẩn máu.<br /> <br /> Các loại vi khuẩn gây NKBV<br /> Bảng 4 minh họa kiểu mẫu vi khuẩn gây<br /> NKBV tại bệnh viện Chợ Rẫy như sau:<br /> Trực khuẩn gram (-): chiếm ưu thế trong các<br /> vi khuẩn gây NKBV với tỉ lệ lên đến 72,73%.<br /> Trong số trực khuẩn gram (-) gây NKBV<br /> đứng đầu là vi khuẩn đường ruột (38,84%), kế<br /> đến Acinetobacter spp (20,11%) và Pseudomonas<br /> spp (10,47%).<br /> Với vi khuẩn đường ruột loại thường gặp<br /> nhất là Klebsiella spp (15,98%), kế đến là E. coli<br /> (15,98%). Các vi khuẩn ít gặp hơn là Proteus spp<br /> (3,31%), Citrobacter spp (2,75%), Enterobacter<br /> (1,38%), Providencia (1,38%) và Morganella<br /> morganii (0,28%).<br /> <br /> Dựa vào các loại nhiễm khuẩn thường gặp<br /> trong NKBV, chúng tôi chia làm 5 nhóm đó là:<br /> nhiễm khuẩn máu, nhiễm khuẩn hô hấp, nhiễm<br /> khuẩn vết mổ - mô mềm, nhiễm khuẩn đường<br /> tiểu và các loại khác.<br /> <br /> Các trực khuẩn gram (-) khác cũng gặp trong<br /> NKBV và chiếm một tỉ lệ nhỏ là Sterotrophomonas<br /> maltophila (1,38%), trực khuẩn gram (-) không lên<br /> men đường (1,38%) và Aeromonas spp (0,55%).<br /> <br /> Kết quả ở bảng 3 cho thấy đứng đầu là nhiễm<br /> khuẩn hô hấp và nhiễm khuẩn vết mổ - mô mềm<br /> có tỉ lệ tương đương nhau và tương ứng với<br /> 39,66% và 38,83%, kế đến là nhiễm khuẩn máu<br /> (11,17%). Thấp nhất là nhiễm khuẩn đường tiểu<br /> (5,03%) và nhiễm khuẩn các loại khác (5,31%).<br /> <br /> Trong số các cầu khuẩn gram (+) gây NKBV<br /> chủ yếu vẫn là Staphylococci (S.aureus 19,01% và<br /> S. coagulase (-) 7,13%). Các loại Streptococcus spp<br /> và Enterococcus spp chỉ chiếm một tỉ lệ nhỏ (có<br /> cùng tỉ lệ 0,55%).<br /> <br /> Theo các y văn thế giới thì các loại NKBV<br /> thay đổi tùy theo đặc điểm của từng bệnh viện,<br /> các phương tiện được trang bị, các loại thủ thuật<br /> được áp dụng, tùy theo đối tượng bệnh nhân đến<br /> điều trị, … Nghiên cứu của Nguyễn Thị Thanh<br /> Hà(6) ở 6 bệnh viện phía nam thì nhiễm khuẩn hô<br /> hấp đứng đầu (32,9%), kế đến là nhiễm khuẩn vết<br /> <br /> 238<br /> <br /> Cầu khuẩn gram (+): chỉ chiếm 27,27%.<br /> <br /> 6 loại vi khuẩn thường gặp nhất trong NKBV<br /> và chiếm đến 86,5% theo thứ tự như sau:<br /> Acinetobacter spp<br /> S. aureus<br /> <br /> 20,11%<br /> <br /> 19,01%<br /> <br /> Klebsiella spp<br /> <br /> 15,98%<br /> <br /> E. coli<br /> <br /> 13,77%<br /> <br /> Pseudomonas spp<br /> <br /> 10,47%<br /> <br /> Chuyên Đề Nội Khoa II<br /> <br />
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2