Khảo sát chức năng tâm thu thất trái bằng siêu âm đánh dấu mô cơ tim trên bệnh nhân ung thư vú điều trị hóa chất anthracycline
lượt xem 2
download
Bệnh nhân UTV được điều trị với nhóm Anthracycline nên được kiểm tra chức năng tim mạch trước khởi trị. Tại bệnh viện Ung Bướu thành phố Hồ Chí Minh, gần đây bệnh nhân UTV điều trị với Anthracycline cũng được đánh giá chức năng tim mạch trước và sau điều trị bằng siêu âm đánh dấu mô cơ tim. Chưa có nghiên cứu nào khảo sát tình trạng tim mạch của bệnh nhân UTV điều trị với Anthracycline bằng siêu âm đánh dấu mô.
Bình luận(0) Đăng nhập để gửi bình luận!
Nội dung Text: Khảo sát chức năng tâm thu thất trái bằng siêu âm đánh dấu mô cơ tim trên bệnh nhân ung thư vú điều trị hóa chất anthracycline
- Tạp chí Ung thư học Việt Nam Số 5 - 2020 - Tập 1 Journal of Oncology Viet Nam - Issue N5 - 2020 - Vol 1 KHẢO SÁT CHỨC NĂNG TÂM THU THẤT TRÁI BẰNG SIÊU ÂM ĐÁNH DẤU MÔ CƠ TIM TRÊN BỆNH NHÂN UNG THƯ VÚ ĐIỀU TRỊ HÓA CHẤT ANTHRACYCLINE NGUYỄN THỊ QUẾ ANH1, TRẦN XUÂN TRƯỜNG2, ĐỖ VĂN LIÊM2, HUỲNH THỊ ĐỖ QUYÊN1, NGUYỄN NHO HOÀNG NAM2 TÓM TẮT Mục tiêu: Bệnh nhân UTV được điều trị với nhóm Anthracycline nên được kiểm tra chức năng tim mạch trước khởi trị. Tại bệnh viện Ung Bướu thành phố Hồ Chí Minh, gần đây bệnh nhân UTV điều trị với Anthracycline cũng được đánh giá chức năng tim mạch trước và sau điều trị bằng siêu âm đánh dấu mô cơ tim. Chưa có nghiên cứu nào khảo sát tình trạng tim mạch của bệnh nhân UTV điều trị với Anthracycline bằng siêu âm đánh dấu mô. Đối tượng, phương pháp: Nghiên cứu cắt ngang mô tả tiến hành trên 40 bệnh nhân ung thư vú điều trị với Anthracycline tại bệnh viện Ung Bướu thành phố Hồ Chí Minh trong thời gian từ 08/2019 đến 05/2020. Sự biến đổi hình thái và chức năng thất trái được đánh giá thông qua các các chỉ số siêu âm tim tại các thời điểm trước hóa trị và sau hóa trị ung thư vú lần 4. Kết quả: Bệnh nhân có độ tuổi trung bình 45,9 ± 8,0 (30 - 67). EF% trung bình sau điều trị giảm thấp hơn so với trước điều trị (69,1 ± 3,1% so với 72,1 ± 3,5%; p < 0,001). Các chỉ số đường kính thất trái và thể tích thất trái đều tăng lên có ý nghĩa thống kê sau điều trị (p < 0,05). GLS% sau điều trị giảm có ý nghĩa thống kê so với trước điều trị (-20,4 ± 2,4% so với 21,2 ± 2,3; p = 0,007). Có 14/40 bệnh nhân có GLS% giảm trong khi EF% bình thường. Kết luận: Chức năng tâm thu thất trái của bệnh nhân suy giảm sau thời gian điều trị với Anthracycline. Việc sử dụng siêu âm đánh dấu mô cơ tim giúp phát hiện sự suy giảm chức năng cơ tim khi chưa có bất thường về hình thái tim. ĐẶT VẤN ĐỀ gây ảnh hưởng đến liệu trình hóa trị và điều trị sau mổ. Theo Tổ Chức Y tế Thế giới (WHO), ung thư vú (UTV) đứng hàng thứ 5 trong số các nguyên nhân tử Theo Hội tim mạch Châu Âu, các bệnh nhân vong chung do ung thư[9]. Tại bệnh viện Ung Bướu UTV được điều trị với nhóm Anthracycline nên được thành phố Hồ Chí Minh, UTV là mặt bệnh đứng vị trí kiểm tra chức năng tim mạch trước khởi trị[10]. Hiện thứ 2. Phác đồ điều trị hóa chất cho UTV chủ yếu nay, có nhiều phương pháp được sử dụng để đánh hiện nay đang dùng là nhóm thuốc Anthracycline. giá và theo dõi chức năng trong đó siêu âm tim là Điều trị với Anthracycline không chỉ kéo dài thời gian công cụ chẩn đoán thường được lựa chọn tại các cơ sống mà còn giảm nguy cơ tái phát và tử vong[9]. sở y tế. Hai phương pháp siêu âm tim phổ biến để Tuy nhiên, Anthracycline là một hóa chất độc trên đánh giá chức năng thất trái là siêu âm M-mode và tim, làm tổn thương đến tế bào cơ tim, dẫn đến làm phương pháp Simpson. Tuy nhiên, các phương tổn thương cơ tim không hồi phục. Những rối loạn pháp này chỉ giúp phát hiện được bất thường của này tiến triển, trường diễn sẽ dẫn đến suy tim trên tim khi đã có biến chứng phì đại thất trái hoặc giãn lâm sàng, làm trầm trọng thêm các diễn biến khác, buồng tim. Gần đây, siêu âm đánh dấu mô cơ tim (STE) cũng được sử dụng để đánh giá chức năng Ngày nhận bài: 09/10/2020 Địa chỉ liên hệ: Nguyễn Thị Quế Anh Ngày phản biện: 03/11/2020 Email: nguyenthiqueanh1002@gmail.com Ngày chấp nhận đăng: 05/11/2020 1 Bác sĩ Khoa Nội soi - Siêu âm - Bệnh viện Ung Bướu TP. HCM 2 Bác sĩ Khoa Cấp cứu - Bệnh viện Ung Bướu TP. HCM 383
- Tạp chí Ung thư học Việt Nam Số 5 - 2020 - Tập 1 Journal of Oncology Viet Nam - Issue N5 - 2020 - Vol 1 thất trái ở bệnh nhân ung thư điều trị với Có tổng cộng 40 bệnh nhân được đưa vào nghiên Anthracycline. Lợi điểm của STE ở chỗ có thể đánh cứu. giá sự suy giảm chức năng tim kín đáo khi mới có Nghiên cứu tuân thủ các tiêu chí về y đức. bất thường về chức năng của mô, chưa có biến đổi Thông tin nghiên cứu được bảo mật nhằm tôn trọng về hình thái của tim và có thể đánh giá chức năng bí mật riêng tư của đối tượng tham gia nghiên cứu. tim theo nhiều hướng khác nhau mà không phụ Nghiên cứu không sử dụng các phương pháp xâm thuộc góc. lấn nên không ảnh hưởng đến sức khỏe người Tại bệnh viện Ung Bướu thành phố Hồ Chí bệnh. Nghiên cứu không làm thay đổi chẩn đoán hay Minh, gần đây bệnh nhân UTV điều trị với điều trị cho bệnh nhân trong quá trình nghiên cứu. Anthracycline cũng được đánh giá chức năng tim Quy trình nghiên cứu mạch trước và sau điều trị bằng STE. Tuy nhiên, chưa có nghiên cứu nào tại bệnh viện cũng như Bệnh nhân nếu phù hợp với tiêu chuẩn chọn trong cả nước khảo sát tình trạng tim mạch của mẫu và loại mẫu, sẽ được đưa vào nghiên cứu. bệnh nhân UTV điều trị với Anthracycline bằng STE. Từ hồ sơ bệnh án, các thông tin sau đây của Mục tiêu nghiên cứu bệnh nhân sẽ được thu thập: 1) Đặc điểm chung của bệnh nhân (tuổi, BMI); 2) Kết quả siêu âm tim TM; Khảo sát chức năng tâm thu thất trái bằng siêu 3) Kết quả siêu âm tim M-mode; 4) Kết quả siêu âm âm đánh dấu mô cơ tim ở nhóm bệnh nhân UTV tim 2D; 5) Siêu âm tim Doppler; 6) Kết quả siêu âm trước và sau điều trị bằng hóa chất nhóm tim đánh dấu mô. Anthracycline. Đánh giá chức năng thất trái Đánh giá sự thay đổi chức năng tâm thu thất trái ở bệnh nhân UTV trước và sau điều trị hóa chất Chúng tôi ghi nhận và phân tích sự biến đổi nhóm Anthracycline. hình thái và chức năng thất trái qua các thông số siêu âm tim, tại các thời điểm trước hóa trị, sau hóa ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU trị ung thư vú lần 4: 1) Các chỉ số kích thước và thể Thiết kế nghiên cứu tích buồng tim; 2) Các chỉ số Doppler dòng qua các van 2 lá, 3 lá, động mạch chủ, động mạch phổi; 3) Nghiên cứu cắt ngang mô tả được tiến hành tại Các chỉ số Doppler mô cơ tim; 4) Tình trạng giãn các bệnh viện Ung Bướu thành phố Hồ Chí Minh trong buồng tim; 5) Các chỉ số đánh giá chức năng tâm thu thời gian từ 08/2019 đến 05/2020. thất trái; và 5) Các chỉ số đánh dấu mô cơ tim. Đối tượng nghiên cứu Xử lý và phân tích số liệu Bệnh nhân UTV được chẩn đoán xác định và Dữ liệu thu thập được nhập bằng phần mềm hóa trị tại Bệnh viện Ung Bướu thành phố Hồ Chí EpiData v3.0 và phân tích bằng phần mềm SPSS Minh từ tháng 08/2019 đến 05/2020. version 20. Để mô tả đơn biến sử dụng bảng phân Cỡ mẫu phối tần suất, trung bình và độ lệch chuẩn. Sự khác nhau về các chỉ số trước và sau điều trị được xác Tất cả các bệnh nhân đến khám và điều trị định bằng t test độc lập nếu phân phối chuẩn hoặc bệnh viện Ung Bướu thành phố Hồ Chí Minh thỏa Mann - Whitney test nếu phân phối không chuẩn. các yêu cầu chọn mẫu trong khoảng thời gian từ Tương quan giữa các chỉ số sử dụng phân tích 08/2019 đến 05/2020. Bệnh nhân được đưa vào tương quan Pearson (phân phối chuẩn) hoặc tương nghiên cứu phải thỏa các tiêu chí sau: 1) Bệnh nhân quan Spearman (phân phối không chuẩn). Mức ý được chẩn đoán xác định với bằng chứng ác tính rõ nghĩa thống kê được sử dụng là 0,05. về mô học/giải phẫu bệnh; 2) Bệnh nhân có chỉ định hóa trị với Anthracycline tại bệnh viện Ung Bướu KẾT QUẢ thành phố Hồ Chí Minh; 3) Bệnh nhân được làm siêu Đặc điểm chung của bệnh nhân âm tim trước hóa trị, sau 04 đợt hóa trị; Nghiên cứu loại trừ các bệnh nhân có các tiêu chí sau: 1) Suy Bảng 1. Phân bố độ tuổi của bệnh nhân (n = 40) tim phân suất tống máu giảm, EF < 50%; 2) Bệnh mạch vành cấp hoặc mạn; 3) Bệnh van tim (hẹp van Đặc điểm TB ± ĐLC (GTNN - GTLN) tim nhẹ đến nặng, hở van vừa và nặng); 4) Bệnh Tuổi 45,9 ± 8,0 (30 - 67) màng ngoài tim; 5) Bệnh tim bẩm sinh; 6) Bệnh nhân BMI (kg/m )2 22,1 ± 2,21 (18,6 - 28,2) có các bệnh lý nội khoa kèm theo có thể gây ảnh hưởng đến hệ tim mạch; 7) Bệnh nhân có chất BSA (m2) 1,5 ± 0,1 (1,33 - 1,82) lượng hình ảnh siêu âm tim không đạt tiêu chuẩn. 384
- Tạp chí Ung thư học Việt Nam Số 5 - 2020 - Tập 1 Journal of Oncology Viet Nam - Issue N5 - 2020 - Vol 1 Nhịp tim (nhịp/phút) 80,1 ± 11,2 (56 - 116) Bệnh nhân có độ tuổi trung bình 45,9 ± 8,0. Chỉ số BMI trung bình của bệnh nhân là 22,1 ± 2,21 Ghi chú: TB: Trung bình; ĐLC: Độ lệch chuẩn; kg/m2. GTNN: giá trị nhỏ nhất; GTLN: giá trị lớn nhất. Các chỉ số đánh giá chức năng tâm thu thất trái Bảng 2. Các chỉ số đánh giá chức năng tâm thu thất trái trước và sau điều trị (n = 40) Trước điều trị Sau điều trị Chỉ số nghiên cứu p TB ± ĐLC (GTNN - GTLN) TB ± ĐLC (GTNN - GTLN) FS (%) 41,3 ± 3,0 (34 - 47) 38,8 ± 2,6 (32 - 44) < 0,001 EF (%) 72,1 ± 3,5 (63 - 79) 69,1 ± 3,1 (61 - 75) < 0,001 CO (l/p) 5,6 ± 1,4 (3,3 - 9,6) 6,1 ± 1,2 (3 - 9) 0,03 Các chỉ số FS%, EF%, đều giảm có ý nghĩa thống kê sau điều trị với Anthracycline (p < 0,001). Tình trạng giãn buồng tim Bảng 3. Tình trạng giãn buồng tim của bệnh nhân (n = 40) Chỉ số nghiên cứu Trước điều trị (n = 40) Sau điều trị (n = 40) p Đường kính thất trái LVIDd (Dd) (mm) 45,5 ± 4,7 (38 - 60) 47,5 ± 4,2 (35 - 56) 0,01 LVIDs (Ds) (mm) 26,7 ± 2,96 (22 - 34) 29,1 ± 2,8 (22 - 35) < 0,001 Dd/BSA (mm/m ) 2 30,2 ± 3,3 (25 - 40) 31,6 ± 3,6 (23 - 40) 0,008 Ds/BSA (mm/m ) 2 17,7 ± 1,9 (15 - 23) 19,4 ± 2,4 (14 - 26) < 0,001 Thể tích thất trái Vd (ml) (LVEDV) 96,9 ± 25,0 (61 - 180) 106,4 ± 21,1 (52 - 154) 0,02 Vd/BSA (ml/m ) 2 64,0 ± 15,9 (42 - 115) 70,8 ± 15,1 (34 - 110) 0,01 Vs (ml) (LVESV) 26,9 ± 7,1 (16 - 46) 32,9 ± 7,5 (16 - 51) < 0,001 Vs/BSA (ml/m2) 17,7 ± 4,6 (11 - 29) 21,8 ± 5,2 (10 - 36) < 0,001 Các chỉ số đường kính thất trái và thế tích thất trái đều tăng lên có ý nghĩa thống kê sau khi điều trị với Anthracycline (p < 0,05). Siêu âm đánh dấu mô cơ tim Bảng 4. Các chỉ số biến dạng tâm thu (n = 40) Trước điều trị Sau điều trị Chỉ số nghiên cứu p TB ± ĐLC (GTNN - GTLN) TB ± ĐLC (GTNN - GTLN) GLS% (3C) -21,2 ± 2,3 (-28 - -17) -19,8 ± 2,9 (-26- -14) 0,004 GLS% (4C) -21,7 ± 2,7 (-29- -17) -21,1 ± 2,5 (-27- -17) 0,09 GLS% (2C) -20,8 ± 3,4 (-27- -15) -20,3 ± 3,1 (-28- -13) 0,27 GLS% (FULL) -21,2 ± 2,3 (-27- -18) -20,4 ± 2,4 (-26- -15) 0,007 GLS% của bệnh nhân giảm có ý nghĩa thống kê sau điều trị với Anthracycline (-21,2 ± 2,3 so với -20,4 ± 2,4; p = 0,007). Bảng 5. Chỉ số biến dạng các thành thất trái của bệnh nhân (n = 40) Trước điều trị Sau điều trị Chỉ số nghiên cứu p TB ± ĐLC (GTNN - GTLN) TB ± ĐLC (GTNN - GTLN) 385
- Tạp chí Ung thư học Việt Nam Số 5 - 2020 - Tập 1 Journal of Oncology Viet Nam - Issue N5 - 2020 - Vol 1 BA PSSL Full(%) -20,2 ± 4,2 (-28 - -10) -18,0 ± 5,3 (-31- -7) 0,03 MA PSSL Full(%) -21,9 ± 4,4 (-32- -14) -19,3 ± 3,9 (-26- -10) 0,007 MI PSSL Full(%) -19,7 ± 4,3 (-27- -11) -21,5 ± 4,2 (-29- -11) 0,03 BAS PSSL Full(%) -16,4 ± 3,5 (-25- -9) -14,8 ± 4,9 (-22- -5) 0,05 BP PSSL Full(%) -20,6 ± 3,2 (-27- -15) -17,7 ± 6,4 (-23- -18) 0,02 MP PSSL Full(%) -22,3 ± 3,2 (-29- -15) -19,8 ± 3,5 (-27- -12) < 0,001 Có sự suy giảm có ý nghĩa thống kê các chỉ số thành trước, thành dưới, trước vách, thành sau của thất trái (p < 0,05). Mối liên quan giữa EF% và GLS Với siêu âm đánh dấu mô cơ tim, chúng tôi cũng khảo sát sự biến dạng thành thất trái của bệnh Bảng 6. Mối liên quan giữa EF% và GLS sau điều trị nhân. Kết quả của chúng tôi cho thấy có sự biến (n = 40) dạng thành thất trái tại vị trí thành trước, thành dưới, EF% GLS% trước vách, thành. Kết quả này tương tự với nhiều nghiên cứu khác trên thế giới[4],[6]. Bình thường Bất thường p n (%) n (%) Nhiều nghiên cứu trên thế giới đều ghi nhận Bình thường 26 (100,0) 14 (100,0) - tình trạng nhiều bệnh nhân có GLS giảm trong khi EF% bình thường[1],[8]. EF% suy giảm chỉ phản ánh Bất thường 0 (0,0) 0 (0,0) được tình trạng suy giảm chức năng tâm thu ở giai đoạn tương đối trễ khi mà cơ tim đã suy giảm chức Không có bệnh nhân nào có EF% bất thường. năng đáng kể. Trong khi đó GLS giúp phát hiện tổn Khi sử dụng siêu âm đánh dấu mô, có 14/40 bệnh thương cơ tim do hóa chất ở giai đoạn chưa có biểu nhân có GLS% bất thường. hiện lâm sàng. Sự ưu việt của GLS so với EF% BÀN LUẬN trong việc đánh giá suy giảm chức năng tâm thu ở chỗ cơ chế gây độc tim do hóa chất theo vùng và Nghiên cứu của chúng tôi ghi nhận có sự suy sự biến thiên trong đo lường thấp (đặc biệt là đo giảm chức năng tim mạch ở bệnh nhân UTV điều trị lường theo trục dọc)[7]. Nghiên cứu của chúng tôi với Anthracycline. Phân suất tống máu thất EF%, cũng phát hiện điều này khi phân tích cho thấy một chỉ số tiêu chuẩn trước đây dùng để đánh giá sự không có bệnh nhân nào có EF% bất thường, nhưng suy giảm chức năng thất trái, của bệnh nhân giảm có 14/40 bệnh nhân có GLS% bất thường sau điều có ý nghĩa thống kê sau điều trị với Anthracycline trị Anthracycline. (p < 0,05). Kết quả này cũng được ghi nhận trong nhiều nghiên cứu trên thế giới[2]. KẾT LUẬN Qua khảo sát, chúng tôi cũng ghi nhận tình Kết quả nghiên cứu cho thấy chức năng tâm trạng giãn buồng tim ở bệnh nhân UTV điều trị với thu thất trái của bệnh nhân đều suy giảm sau thời Anthracycline. Anthracycline có thể gây nhiễm độc gian điều trị với Anthracycline. Ngoài ra, việc sử cơ tim cấp tính và mạn tính. Nhiễm độc cơ tim mạn dụng siêu âm đánh dấu mô cơ tim giúp phát hiện sự tính liên quan đến liều lượng - đáp ứng. Có thể chia suy giảm chức năng cơ tim khi chưa có bất thường nhiễm độc cơ tim mạn tính do anthracyline thành hai về hình thái tim. dạng tùy vào thời gian khởi phát triệu chứng. Dạng TÀI LIỆU THAM KHẢO thứ nhất xảy ra ngay khi bắt đầu điều trị và kéo dài đến 1 năm sau khi kết thúc hóa trị, trong khi dạng 1. Azizi MS, et al (2020) "Global Longitudinal Strain thứ hai xảy ra muộn hơn, thường là trên 1 năm sau (GLS) in Elderly and Its Associated Factors". khi điều trị[3]. Acta Med Indones, 52, (1), 47 - 54. Kết quả nghiên cứu của chúng tôi cũng ghi 2. Cardinale D, et al (2015) "Early detection of nhận có sự suy giảm GLS trước và sau điều trị với anthracycline cardiotoxicity and improvement Anthracycline (p = 0,007). Kết quả này cũng tương with heart failure therapy". Circulation, 131, (22), tự như nhiều nghiên cứu khác trên thế giới. Các 1981 - 8. nghiên cứu cho thấy GLS bệnh nhân UTV bên trái giảm đáng kể với mức từ 5 - 15% tùy vào thời điểm 3. Ewer MS, Ewer SM (2010) "Cardiotoxicity of anticancer treatments: what the cardiologist theo dõi sau điều trị (vài tuần cho đến 14 tháng)[5]. needs to know". Nat Rev Cardiol., 7, 564-575. 386
- Tạp chí Ung thư học Việt Nam Số 5 - 2020 - Tập 1 Journal of Oncology Viet Nam - Issue N5 - 2020 - Vol 1 4. Lange SA, Jung J, Jaeck A, et al (2016) 8. Sjoli B, et al (2009) "Comparison of left "Subclinical myocardial impairment occurred in ventricular ejection fraction and left ventricular septal and anterior LV wall segments after global strain as determinants of infarct size in anthracycline-embedded chemotherapy and did patients with acute myocardial infarction". J Am not worsen during adjuvant trastuzumab Soc Echocardiogr, 22, (11), 1232 - 8. treatment in breast cancer patients". Cardiovasc 9. Tuohinen SS, et al (2019) "Left Ventricular Toxicol., 16, 193 - 206. Speckle Tracking Echocardiography Changes 5. Lo Q, Hee L, et al (2017) "Strain imaging detects Among Early-stage Breast Cancer Patients dose-dependent segmental cardiac dysfunction Three Years After Radiotherapy". Anticancer in the acute phase after breast irradiation". Int J Research, 39 (8), 4227 - 4236. Radiat Oncol Biol Phys, 99, :182 - 90. 10. Zamorano JL, et al "2016 ESC Position Paper on 6. Rosen BD, et al (2005) "Left ventricular cancer treatments and cardiovascular toxicity concentric remodeling is associated with developed under the auspices of the ESC decreased global and regional systolic function: Committee for Practice Guidelines: The Task The Multi-Ethnic Study of Atherosclerosis". Force for cancer treatments and cardiovascular Circulation, 112, (7), 984–991. toxicity of the European Society of Cardiology (ESC) ". European Heart Journal, 37, (36), 7. Sawaya H, Sebag IA, Plana JC, et al (2011) Pages 2768 - 2801. "Early detection and prediction of cardiotoxicity in chemotherapy-treated patients". Am J Cardiol. 107, 1375 - 1380. 387
- Tạp chí Ung thư học Việt Nam Số 5 - 2020 - Tập 1 Journal of Oncology Viet Nam - Issue N5 - 2020 - Vol 1 ABSTRACT Evaluation of left ventricular speckle tracking echocardiography among breast cancer patients treated with anthracycline Objective: Breast cancer patients treated with the Anthracyclines should have cardiovascular function tests prior to chemotherapy. At Ho Chi Minh City Oncological Hospital, breast cancer patients have been tested for cardiovascular function before and after treatment by Speckle Tracking Echocardiography. No studies have yet examined the cardiovascular function among breast cancer patients treated with Anthracycline by Speckle Tracking Echocardiography. Methods: A descriptive cross-sectional study was conducted on 40 breast cancer patients treated with Anthracycline at Ho Chi Minh City Oncological Hospital from August 2019 to May 2020. The changes in left ventricular morphology and function was assessed through echocardiography indicators at the time before and after 4th cycle of chemotherapy. Result: The mean age of patients was 45.9 ± 8.0 (range: 30-67). The mean EF% after treatment decreased lower than before treatment (69.1 ± 3.1% vs. 72.1 ± 3.5%; p < 0.001). The indexes of left ventricular diameter and volume both increased statistically after treatment (p < 0.05). The decrease in GLS% after treatment was statistically significant compared to before treatment (-20.4 ± 2.4% vs 21.2 ± 2.3; p = 0.007). There were 14 out of 40 patients with a decrease in GLS% while EF% was normal. Conclusion: The patient's left ventricular function was impaired after treatment with Anthracycline. The use of Speckle Tracking Echocardiography helps detect the impaired cardiac function in the absence of cardiac morphology. 388
CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD
-
Khảo sát chức năng tâm thu và chức năng tâm trương của tim bằng siêu âm - PGS.TS Phạm Nguyễn Vinh
33 p | 577 | 288
-
Nghiên cứu rối loạn chức năng thất trái bằng siêu âm doppler tim ở bệnh nhân suy thận mạn giai đoạn cuối điều trị lọc màng bụng
7 p | 93 | 4
-
Khảo sát sự thay đổi chức năng thất trái bằng siêu âm 2D trên bệnh nhân ung thư vú điều trị bổ trợ phác đồ AC - T
5 p | 17 | 4
-
Mối liên quan giữa một số chỉ số đánh giá chức năng tâm thu thất trái trên siêu âm đánh dấu mô với đặc điểm bệnh nhân bệnh thận mạn tính
7 p | 6 | 3
-
Khảo sát một số chỉ số đánh giá chức năng tâm thu và tâm trương thất trái bằng siêu âm đánh dấu mô ở bệnh nhân bệnh thận mạn tính
8 p | 9 | 3
-
Nghiên cứu giá trị của nồng độ NT-proBNP huyết thanh trong tiên đoán rối loạn chức năng tâm thu thất trái ở bệnh nhân nhồi máu cơ tim cấp
7 p | 12 | 3
-
Đặc điểm về hình thái, chức năng tâm thu và khối lượng cơ thất trái trên siêu tim 3D ở bệnh nhân bệnh cơ tim phì đại
5 p | 7 | 3
-
Nghiên cứu lâm sàng: Rối loạn chức năng tâm trương thất trái trên siêu âm Doppler mô ở bệnh nhân lọc màng bụng
6 p | 34 | 3
-
Tần suất, yếu tố nguy cơ và ảnh hưởng của rối loạn chức năng thất phải ở bệnh nhân người lớn phẫu thuật tim hở
5 p | 4 | 2
-
Khảo sát mối liên quan giữa chức năng tâm trương thất trái với đặc điểm tổn thương động mạch vành ở bệnh nhân đau thắt ngực không ổn định
5 p | 5 | 2
-
Nghiên cứu chức năng tâm thu thất trái bằng kỹ thuật siêu âm doppler mô
4 p | 39 | 2
-
Đặc điểm lâm sàng, biến đổi đường kính nhĩ trái, đường kính và chức năng tâm thu thất trái trên siêu âm tim ở bệnh nhân suy tim mạn tính có rung nhĩ
8 p | 6 | 2
-
Bài giảng Khảo sát chức năng tâm thu, tâm trương thất trái - BS. Bùi Phú Quang
29 p | 27 | 2
-
Khảo sát một số chỉ số chức năng tâm thu thất phải bằng siêu âm tim ở bệnh nhân nhồi máu cơ tim cấp có ST chênh lên
11 p | 5 | 2
-
Rối loạn chức năng tâm trương thất trái trên siêu âm Doppler mô ở bệnh nhân lọc màng bụng
6 p | 41 | 1
-
Nghiên cứu hình thái và chức năng tâm thu thất trái và biến chứng tim bằng siêu âm trên bệnh nhân HIV/AIDS
6 p | 1 | 1
-
Đánh giá chức năng tâm thu thất phải bằng siêu âm Doppler tim ở người lớn bình thường
6 p | 3 | 1
Chịu trách nhiệm nội dung:
Nguyễn Công Hà - Giám đốc Công ty TNHH TÀI LIỆU TRỰC TUYẾN VI NA
LIÊN HỆ
Địa chỉ: P402, 54A Nơ Trang Long, Phường 14, Q.Bình Thạnh, TP.HCM
Hotline: 093 303 0098
Email: support@tailieu.vn