BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM TP. HỒ CHÍ MINH
Võ Thị Ngọc Tâm
KHẢO SÁT CÁC CHỦNG VI NẤM
PHÂN LẬP TỪ MÁU BỆNH NHÂN SỬ
DỤNG THUỐC ỨC CHẾ MIỄN DỊCH
LUẬN VĂN THẠC SĨ SINH HỌC
Thành phố Hồ Chí Minh - 2011
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM TP. HỒ CHÍ MINH
Võ Thị Ngọc Tâm
KHẢO SÁT CÁC CHỦNG VI NẤM
PHÂN LẬP TỪ MÁU BỆNH NHÂN SỬ
DỤNG THUỐC ỨC CHẾ MIỄN DỊCH
Chuyên ngành: Vi sinh vật Mã số: 60 42 40
LUẬN VĂN THẠC SĨ SINH HỌC
NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC TS. TRẦN PHỦ MẠNH SIÊU
Thành phố Hồ Chí Minh - 2011
- 1 -
LỜI CẢM ƠN
Tôi xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc đến Tiến sĩ - Bác sĩ Trần Phủ Mạnh Siêu,
người đã tận tình chỉ dẫn tôi trong suốt quá trình xây dựng đề cương và hoàn thành
luận văn.Thầy đã giúp đỡ và tạo điều kiện tốt nhất cho tôi trong suốt quá trình thực
hiện luận văn này.
Tôi xin bày tỏ lòng biết ơn đến các Thầy cô trong khoa Sinh Trường Đại Học
Sư Phạm Thành Phố Hồ Chí Minh, Cử nhân sinh học Nguyễn Thị Quỳnh Nga cùng
toàn thể các anh chị kỹ thuật viên khoa xét nghiệm Bệnh viện Bệnh Nhiệt Đới đã
giúp đỡ và tạo điều kiện thuận lợi cho tôi tro ng thời gian thực hiện luận văn.
Xin gửi lời cảm ơn chân thành đến Phòng Khoa học Công nghệ -Sau đại học
Trường Đại Học Sư Phạm Thành Phố Hồ Chí Minh đã tạo điều kiện thuận lợi để
luận văn hoàn thành đúng tiến độ.
- 2 - MỤC LỤC
0TLỜI CẢM ƠN0T .......................................................................................................... 1
0TMỤC LỤC0T ............................................................................................................... 2
0TDANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT0T ......................................................................... 5
0TLỜI CAM ĐOAN0T .................................................................................................... 6
0TMỞ ĐẦU0T ................................................................................................................. 7
0TChương 1. TỔNG QUAN VỀ VI NẤM 0T ............................................................... 9
0T1.1. Gi ới thi ệu về hì nh dạng và đặc đi ểm si nh học0T ............................................................... 9
0T1.1.1. Hì nh dạng0T .................................................................................................................. 9
0T1.1.2. Đặc tí nh nuôi cấy của vi nấm 0T .................................................................................. 9
0T1.1.3. Si nh sản0T .................................................................................................................. 10
0T1.2. Vi nấm gây bệnh0T ............................................................................................................ 10
0T1.2.1. Vi nấm ngoài da0T ..................................................................................................... 10
0T1.2.2. Vi nấm ngoại bi ên0T .................................................................................................. 10
0T1.2.3. Vi nấm nội tạng0T ...................................................................................................... 10
0T1.3. Gi ới thi ệu vi nấm cơ hội0T ................................................................................................ 11
0T1.3.1. Vi nấm cơ hội0T ......................................................................................................... 11
0T1.3.2. Các yếu tố tạo nên suy gi ảm mi ễn dị ch mắc phải không do0T ............ 11
0THIV/AIDS 0T .......................................................................................................................... 11
0T1.3.2. Các chủng vi nấm cơ hội thường gặp 0T ................................................................... 11
0T1.4. Đặc đi ểm các l oại thuốc đi ều trị bệnh nấm hi ện nay [67] 0T .......................................... 20
0T1.4.1. Amphotericin B (Fungizone)0T ................................................................................... 20
0T1.4.2. Ketoconazole (Nizoral)0T .......................................................................................... 20
0T1.4.3. Nystatin0T ................................................................................................................... 20
0T1.4.4. Fluconazole0T .............................................................................................................. 21
0T1.4.5. Fluorocytosine0T ......................................................................................................... 21
0T1.4.6. Clotrimazole0T ............................................................................................................ 21
- 3 -
0T1.5. Các bệnh l ý cần đi ều trị với thuốc ức chế mi ễn dị ch [68], [69]. 0T ................................ 21
0T1.5.1. Các bệnh lý cần điều trị với thuốc ức chế miễn dịch0T ........................................... 21
0T1.5.2. Thuốc ức chế miễn dịc0T ............................................................................................ 21
0T1.6. Tì nh hì nh nghi ên cứu các bệnh nhân sử dụng thuốc ức chế mi ễn dị ch0T ..................... 23
0T1.6.1.Trên thế giới0T ............................................................................................................. 23
0T1.6.2. Tại Vi ệt Nam 0T .......................................................................................................... 27
0TCHƯƠNG 2. VẬT LIỆU VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU0T ..................... 28
0T2. 1. Vật l i ệu nghi ên cứu0T ...................................................................................................... 28
0T2.1.1. Đối tượng nghi ên cứu0T ............................................................................................. 28
0T2.1.2. Hóa chất0T .................................................................................................................. 28
0T2.1.3. Dụng cụ0T ................................................................................................................... 28
0T2.1.4. Thiết bị0T .................................................................................................................... 29
0T2.1.5. Các môi trường sử dụng0T ........................................................................................ 29
0T2.2. Phương pháp nghi ên cứu0T ............................................................................................... 30
0T2.2.1. Thiết kế nghiên cứu0T ................................................................................................ 30
0T2.2.2. Cỡ mẫu nghiên cứu: Lấy toàn bộ số ca0T ................................................................. 30
0T2.2.3. Tiêu chuẩn chọn mẫu0T .............................................................................................. 30
0T2. 3. Các kĩ thuật dùng trong nghi ên cứu0T ........................................................................... 30
0T2.3.1. Cấy máu 0T .................................................................................................................. 30
0T2.3.2. Kỹ thuật nhuộm Gram 0T .......................................................................................... 31
0T2.3.3. Kỹ thuật cấy phân l ập các vi nấm trên môi trường Sabouraud (MT1)0T ............ 32
0T2.3.4. Kỹ thuật soi khúm nấm sau khi cấy bằng l actophenol cotton bl ue (LPCB)0T .............................................................................................................................. 32
0T2.3.7. Phương pháp bảo quản các chủng vi nấm0T .......................................................... 38
0TCHƯƠNG 3. KẾT QUẢ VÀ BÀN LUẬN0T ......................................................... 40
0T3.1. Kết quả thu được0T ............................................................................................................ 40
0T3.1.1. Tỷ l ệ cấy dương tí nh0T .............................................................................................. 40
0T3.1.2. Đặc đi ểm cỡ mẫu 0T .................................................................................................... 40
0T3.1.3. Tỷ l ệ phân bố bệnh nhân theo nhóm tuổi0T ............................................................ 40
- 4 -
0T3.1.4. Tỷ l ệ chẩn đoán theo từng l oại bệnh l ý0T ................................................................ 41
0T3.1.5. Tỷ l ệ vi nấm phân l ập được0T ................................................................................... 41
0T3.1.6. Tỷ l ệ chẩn đoán theo tác nhân gây bệnh 0T ............................................................. 42
0T3.1.7. Kháng nấm đồ của Candida tropicalis 0T .................................................................. 42
0T3.1.8. Kháng nấm đồ của Candida albicans0T .................................................................... 42
0T3.1.9. Kháng nấm đồ của Candida utilis 0T ....................................................................... 43
0T3.1.10. Kháng nấm đồ của Trichosporam asahii0T ......................................................... 43
0T3.1.11. Tỷ l ệ vi khuẩn trên tổng số mẫu VK dương tí nh0T ............................................... 43
0T3.2. Bàn l uận 0T.......................................................................................................................... 44
0T3.2.1. Tỷ l ệ cấy dương tí nh0T .............................................................................................. 44
0T3.2.2. Về đặc đi ểm cỡ mẫu0T ............................................................................................... 45
0T3.2.3. Về tỷ l ệ phân bố bệnh nhân theo nhóm tuổi0T ......................................................... 45
0T3.2.4. Về tỷ l ệ vi nấm phân l ập được trên những mẫu cấy nấm dương tí nh0T ................ 46
0T3.2.5. Về tỷ l ệ chẩn đoán theo từng l oại bệnh l ý0T ........................................................... 50
0T3.2.6. Tỷ l ệ chẩn đoán theo tác nhân gây bệnh0T ............................................................... 51
0T3.2.7. Về độ nhạy cảm với thuốc kháng nấm (MIC)0T .................................................... 52
0TKẾT LUẬN0T ........................................................................................................... 56
0TKIẾN NGHỊ0T ........................................................................................................... 57
0TTÀI LIỆU THAM KHẢO0T ..................................................................................... 58
0TPHỤ LỤC0T .............................................................................................................. 67
- 5 - DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
bệnh bạch cầu cấp dòng tủy AML
bệnh bạch cầu cấp dòng lympho CML ALL
bệnh bạch cầu mãn dòng tủy CLL
bệnh bạch cầu mãn dòng lympho TC
tiểu cầu
môi trường MT
môi trường Sabouraud MT 2 MT1
môi trường Chrom agar MT 3
bộ kit API 20C AUX
thuốc nhuộm lactophenol cotton blue LPCB
nhà xuất bản NXB
5-Fluocytosine FCA 5-FC
Fluconazole NYS
Nystatin
Amphotericin B KET AB
Ketoconazole CTR
Clotrimazole
- 6 - LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan các số liệu trên là do tôi thu thập và xử
lý trong thời gian làm luận văn.
Ký tên
Võ Thị Ngọc Tâm
- 7 - MỞ ĐẦU
Nhiễm trùng máu do vi nấm gây ra ngày càng trở nên quan trọng kèm theo
thời gian nằm viện kéo dài và tỷ lệ tử vong cao.Trong 20 năm qua có sự gia tăng
mức độ nặng của bệnh ở những bệnh nhân nhập viện, do sử dụng rộng rãi các xét
nghiệm và thiết bị y tế xâm lấn, do các tác nhân kháng khuẩn phổ rộng. Hơn nữa, sự
tiến bộ trong kỹ thuật y tế hiện nay, bệnh nhân ung thư được điều trị tích cực hơn
với tác nhân hóa trị liệu mạnh và cấy ghép, dẫn đến giảm bạch cầu trung tính nhiều
hơn, gây tổn thương niêm mạc. Những bệnh nhân này cũng được điều trị bằng phác
đồ kháng sinh thường xuyên hơn và kéo dài, có xu hướng ngăn chặn các vi khuẩn
thường trú. Tất cả các yếu tố trên dẫn đến gia tăng tỷ lệ nhiễm nấm bệnh viện, làm
gia tăng đáng kể các bệnh nhiễm vi nấm xâm lấn gây ra bởi các vi nấm cơ hội như :
Candida spp, Cryptococcus neoformans, Aspergillus s pp, Penicillium marneffei...
Tại Bệnh viện Truyền máu huyết học thành phố Hồ Chí Minh, các bệnh nhân
bị các bệnh về máu được chỉ định điều trị bằng các loại thuốc khác nhau, trong đó
có thuốc ức chế miễn dịch. Phần lớn các bệnh nhân thường bị sốt cao, không đáp
ứng với các kháng sinh nhưng không tìm ra được nguyên nhân gây bệnh. Vì vậy
cần phải tiến hành cấy máu để xác định chính xác tác nhân gây bệnh để có hướng
chẩn đoán và điều trị kịp thời.
Hiện nay, vẫn chưa có một nghiên cứu tổng thể về tỷ lệ nhiễm vi nấm của các
bệnh nhân này tại Việt Nam. Do đó cần thiết phải có một nghiên cứu ban đầu về các
loại bệnh nhiễm vi nấm cơ hội, các tác nhân gây bệnh hay gặp trên các bệnh nhân
suy giảm miễn dịch mắc phải do sử dụng thuốc điều trị bệnh lý huyết học. Qua đó
sẽ có thông tin bổ ích cho cán bộ xét nghiệm để áp dụng kỹ thuật xử lý thích hợp
đồng thời giúp các bác sĩ lâm sàng cho chỉ định điều trị kịp thời. Từ đó giảm thiểu
khả năng bỏ sót bệnh, giúp phát hiện sớm và điều trị hiệu quả hơn cho bệnh nhân.
Mục ti êu đề tài
Xác định các chủng vi nấm gây bệnh trên bệnh nhân suy giảm miễn dịch
không phải HIV/AIDS và xác định độ nhạy của các loại vi nấm phân lập được với
các thuốc kháng nấm hiện hành.
- 8 -
Nhi ệm vụ của đề tài
- Phân lập và định danh các chủng vi nấm trên bệnh phẩm cấy máu.
- Thực hiện kháng nấm đồ đối với các chủng vi nấm phân lập được .
Đối tượng
Các mẫu máu của bệnh nhân từ Bệnh viện Truyền máu huyết học.
Thời gi an, đị a đi ểm, phạm vi nghi ên cứu
- Thời gi an: Từ tháng 11- 2010 đến tháng 10 – 2011.
- Đị a đi ểm: Phòng xét nghiệm vi nấm Bệnh viện Bệnh Nhiệt Đới Thành phố
Hồ Chí Minh.
- Phạm vi nghi ên cứu: Bệnh phẩm cấy máu của các bệnh nhân từ Bệnh viện
Truyền máu huyết học.
- 9 -
Chương 1. TỔNG QUAN VỀ VI NẤM
1.1. Gi ới thi ệu về hì nh dạng và đặc đi ểm si nh học
Là những vi sinh vật có vách tế bào và nhân điển hình, chia làm hai nhóm vi
nấm sợi tơ (moulds) và vi nấm hạt men (yeasts) [2], [4].
1.1.1. Hì nh dạng
Vi nấm hạt men: là những tế bào nhỏ, hình cầu hay trái xoan, đường kính vào
khoảng 5µm đến 10µm. Khi cấy trên môi trường thí nghiệm, nấm hạt men sẽ tạo
nên những khúm phẳng, tròn, có thể có màu sắc, có thể bóng hoặc đục mờ và nhỏ
hơn khúm của vi nấm sợi tơ .
Vi nấm sợi tơ: là những sợi tơ nhỏ, dài, mảnh, đường kính 5µm đến 10µm.
Bên trong sợi tơ là nguyên sinh chất và nhân, có thể có hoặc không có vách ngăn
[4], [6].
1.1.2. Đặc tí nh nuôi cấy của vi nấm
1.1.2.1. Dinh dưỡng
Các vi nấm rất dễ nuôi cấy. Để có thể mọc được, các vi nấm cần: một nguồn
hydrat carbon, một nguồn đạm hữu cơ hoặc vô cơ (nitrat, ammonium…), một ít
muối khoáng: P, K, Mn, Ca, S…,nước.
1.1.2.2. Nhiệt độ ủ
Đối với vi nấm hoại sinh, ủ ở nhiệt độ phòng thí nghiệm (20 -25oC). Nhiệt độ ủ
của vi nấm kí sinh là 20-25oC hoặc ở 35-37oC.
1.1.2.3. Tốc độ mọc
Vi nấm thường mọc chậm hơn vi khuẩn, nhanh nhất là vi nấm hạt men mất 24-
48 giờ.
Các vi nấm hoại sinh thường mọc nhanh hơn vi nấm sinh bệnh[4].
1.1.2.4. Hiện tượng biến hình (pleomorphism)
Các vi nấm gây bệnh khi để lâu hoặc khi cấy chuyển nhiều lần, khúm chỉ còn
là một đám sợi tơ màu trắng, các bào tử biến mất nên không còn đủ yếu tố để định
danh . Ví dụ: trường hợp của Epidermophyton floccosum, Microsporum canis ...[4].
- 10 -
1.1.2.5. Hiện tượng nhị độ ( hiện tượng lưỡng hình)
Một số vi nấm gây bệnh khi cấy lên môi trường giàu chất dinh dưỡng, ủ ở 37oC hoặc khi ở cơ thể ký chủ, vi nấm có dạng hạt men. Khi cấy lên môi trường
nghèo chất dinh dưỡng, ủ ở nhiệt độ phòng thí nghiệm hoặc khi ở ngoại cảnh vi
nấm có dạng sợi tơ. Ví dụ: trường hợp Histoplasma capsulatum, Sporothrix
schenchii, Blastomyces dermatitidis, Paracoccidioides braziliensis...[4].
1.1.3. Si nh sản
Sinh sản bằng nẩy chồi: đặc trưng cho nấm men.
Sinh sản bằng bào tử vô tính hoặc hữu tính: đặc trưng cho nấm sợi [4].
1.2. Vi nấm gây bệnh
Được chia thành 3 nhóm
1.2.1. Vi nấm ngoài da
Là vi nấm sợi tơ gồm các sợi tơ nấm có vách ngăn, phần lớn sinh bào tử đính
nhỏ (microconidia) và bào tử đính lớn (macroconidia), có nhiều hình dạng khác
nhau.
1.2.2. Vi nấm ngoại bi ên
Gây các bệnh ở các lớp ngoài cùng của da, lông như Malassazia audouinii gây
lang ben , Cladosporium werneckii nấm đen lòng bàn tay và Trichosporon beigelii
gây bệnh trứng tóc trắng.
Ít gây hại cho các mô nên được coi là không có tính tàn phá.
1.2.3. Vi nấm nội tạng
Bệnh vi nấm nội tạng bao gồm những bệnh không phải do vi nấm ngoài da,
không phải bệnh vi nấm ngoại biên. Mầm bệnh có thể khu trú, có thể xâm nhập sâu,
phát tán ra toàn thân.
Bệnh do các loài vi nấm hạt men gây ra như Cryptococcus spp, Candida spp
Bệnh do vi nấm sợi tơ gây ra như Aspergillus spp, Penicillium Marneffei,
Rhinosporidium…[8].
- 11 -
1.3. Gi ới thi ệu vi nấm cơ hội
1.3.1. Vi nấm cơ hội
Là những loài nấm trong điều kiện bình thường không gây bệnh. Chúng chỉ
gây bệnh ở những người có hệ miễn dịch yếu như trẻ sơ sinh, người già, người bị
bệnh ung thư, phụ nữ có thai, bệnh nhân sau phẫu thuật…hay tình trạng suy giảm
miễn dịch mắc phải như bệnh nhân HIV/AIDS [4].
1.3.2. Các yếu tố tạo nên suy gi ảm mi ễn dị ch mắc phải không do
HIV/AIDS
1.3.1.1. Yếu tố trong cơ thể
Về sinh lý (độ tuổi): người già, trẻ sơ sinh, phụ nữ mang thai .
Về bệnh lý:
- Suy dinh dưỡng, sinh thiếu tháng .
- Rối loạn chức năng chuyển hóa như tiểu đường.
- Các bệnh lý làm suy giảm miễn dịch như bệnh ung thư, bệnh bạch cầu cấp
hoặc mãn, bệnh nhiễm HIV…
- Dị tật bẩm sinh về gen .
1.3.1.2. Các yếu tố ngoài cơ thể
Các tổn thương về da.
Các loại thuốc ức chế miễn dịch như Corticoide, cyclophosphamide…, thuốc
kháng sinh ...
Các hình thức can thiệp y khoa khác như truyền dịch , đặt ống thông, giải
phẩu...[4].
1.3.2. Các chủng vi nấm cơ hội thường gặp
1.3.2.1. Candida spp
a. Hình thể
Các tế bào hạt men hình cầu, đường kính 3 -5 µm.
Sinh sản vô tính bằng cách nảy chồi. Trong những điều kiện nhất định, chúng
sẽ tạo ra sợi tơ nấm giả. Sợi tơ nấm không màu sắc, có nhiều vách ngăn rộng từ 3 -5
µm, đôi khi chỉ thấy sợi tơ mà không thấy tế bào hạt men.
- 12 -
Khi nuôi cấy trên thạch Sabouraud tạo thành khuẩn lạc hạt men, đường kính từ
1-3 mm, trắng, đục mờ ở nhiệt độ phòng thí nghiệm và 35oC.
Bệnh do vi nấm Candida spp có thể là bệnh ngoài da, có thể là bệnh kinh niên
ở móng, bệnh ở miệng, họng, âm đạo hay bệnh nội tạng thường gây tỷ lệ tử vong
cao khi vào phổi, tim hay cơ quan khác.
Tác nhân gây bệnh Candida spp quan trọng nhất là Candida albicans. Các loại
Candida spp khác cũng có thể gây bệnh nhưng hiếm hơn[8], [9].
Hình 1.1. Khuẩn lạc Candida spp phân lập được từ máu trên môi trường Sabouraud.
Hình 1.2. Candida spp với dạng hạt men và sợi tơ nấm giả (x100)
- 13 -
b. Dịch tễ học
Chủng vi nấm Candida albicans và một số loài Candida spp khác là các loại
nấm sống hoại sinh trên cơ thể người. Bệnh nấm Candida spp là bệnh phổ biến duy
nhất do loại nấm thường xuyên cư trú trên người gây ra.
Bệnh do Candida spp được coi là loại bệnh có nguồn gốc nội sinh. Tuy nhiên
một số dạng bệnh được xếp vào nhóm bệnh lây truyền qua đường tình dục. Một số
nấm Candida spp. thường lây nhiễm qua kim tiêm hoặc các dụng cụ y tế.
Bệnh nhân bị lao, ung thư, nhổ răng, phẫu thuật, đái tháo đường, nghiện thuốc,
có thai, đặt catheter, dùng kháng sinh kéo dài đặc biệt là điều trị bằng steroid, bệnh
nhân HIV/AIDS, giảm đáp ứng miễn dịch, rối loạn di truyền rất dễ mắc bệnh nấm
Candida spp [6].
c. Tỷ lệ nhiễm
Theo Chai YL và cộng sự, năm 2007, tại Singapore, khi nghiên cứu sự nổi
trội của vi nấm Candida tropicalis trong máu tại Đại học Singapore, trong 52 ca
nhiễm vi nấm, Candida tropicalis chiếm 36%, Candida albicans chiếm 29 %,
Candida parapsilosis chiếm 21% [20]. Theo Mokaddas EM và cộng sự, năm 2007,
tại Đại học Kuwait, Safat, Kuwait, khi nghiên cứu sự phân bố và khả năng kháng vi
nấm Candida phân lập từ máu của bệnh nhân ở Kuwait, phân tích 607 mẫu máu
phân lập trong 10 năm tại Kuwait, Candida albicans chiếm 39.5%, Candida
parapsilosis chiếm 30.6%, Candida tropicalis chiếm 12.4% [41]. Theo Saikat Basu
và cộng sự, năm 2011, tại Ấn độ, đặc điểm sinh học của Candida tropicalis phân
lập từ các bệnh nhân của khoa hồi sức cấp cứu, khi phân lập vi nấm trong máu,
Candida tropicalis chiếm 5/10 (50%), Candida albicans chiếm 3/10 (30%) ,
Candida glabrata chiếm 2/10 (20%) [52]. Theo Pagano L và cộng sự, năm 2006 tại
Rome - Ý trong nghiên cứu 2004 về dịch tể học nhiễm nấm ở bệnh nhân u ác tính
có bệnh lý huyết học, Candida spp chiếm 175/192 (91%), Trichosporon spp chiếm
7/192 (4%)[46].Theo Ray Hachem MD và cộng sự, năm 2008, tại Houston, Texas,
sự thay đổi dịch tể học của nhiễm Candida trong máu, trong 281 ca nhiễm Candida
- 14 -
spp từ các bệnh nhân bệnh huyết học ác tính, Candida albicans chiếm 38/281(14%),
Candida tropicalis chiếm 27/281(10%) [49].
1.3.2.2.Cryptococcus neoformans
a. Hình thể
Vi nấm có đường kính khoảng 20 µm. Phần bao khó nhuộm nên ta thấy một
lớp vỏ rộng, trong suốt (không ăn phẩm màu), bao quanh tế bào hạt men.
Sinh sản bằng cách nảy chồi.
Là vi nấm đơn độ có dạng hạt men khi ủ ở nhiệt độ phòng thí nghiệm hay ở
35oC.
Sau 2-3 ngày ủ tạo thành những khuẩn lạc nhỏ, nhẵn bóng, dạng hạt men, ngả
màu ngà.
Cryptococcus neoformans cho phản ứng urease dương, môi trường đổi màu
hồng ít giờ sau, còn Candida albicans thì cho phản ứng urease âm.
Gây bệnh ở một số cơ quan trong cơ thể như: màng não, máu, phổi, da, nguy
hiểm nhất là bệnh viêm màng não nấm [8], [9].
b. Dịch tễ học
Có nhiều loài nấm Cryptococcus neoformans nhưng chỉ có Cryptococcus
neoformans gây bệnh cho người.
Cryptococcus neoformans phát triển trong đất, đặc biệt là ở phân chim bồ câu.
Bệnh nấm Cryptococcus neoformans trước đây rất hiếm gặp. Cryptococcus spp xảy
ra ở bệnh nhân mắc AIDS, u lympho, bệnh bạch cầu… Bệnh viêm màng não do
nấm Cryptococcus neoformans là nguyên nhân tử vong hàng đầu ở bệnh nhân
HIV/AIDS [4], [9].
c. Tỷ lệ nhiễm
Theo Pagano L và cộng sự, năm 2006, nghiên cứu SEIFEM-2004 về dịch tể
học nhiễm nấm ở bệnh nhân u ác tính huyết học, Crypyococus spp chiếm 8/192 ,
trong bệnh AML, Crypyococus spp chiếm 5/8 (62.5%), trong bệnh ALL chiếm
2/8(25), trong non-Hodgkin´s lymphoma chiếm 1/8(12.5%) [46].
- 15 -
1.3.2.3. Trichosporon asahii
a. Hình thể
Trên môi trường Sabouraud, khuẩn lạc có màu trắng kem, xuất hiện nếp nhăn
sau 2-3 ngày. Dưới kính hiển vi, tế bào hình elip , hình trứng kéo dài.
Sinh trưởng bằng bào tử đốt.
Hình 1.3. Khuẩn lạc Trichosporon spp phân lập được từ máu trên
môi trường Chrom agar
b. Dịch tễ học
Sống hoại sinh trong ruột. Ở người khỏe mạnh có thể gây bệnh trứng tóc trắng
hoặc viêm da. Ở người suy giảm miễn dịch có thể gây bệnh toàn thân [4].
Nhiễm trùng phổ biến thường xuyên nhất liên quan đến bệnh bạch cầu, cấy
ghép nội tạng, đa u tủy, thiếu máu bất sản, lymphoma, các khối u rắn và AIDS.
Theo Watson KC và cộng sự, năm 1970, trong nghiên cứu áp xe não do
c. Tỷ lệ nhiễm
Trichosporon cutaneum đã mô tả tác nhân Trichosporon spp lần đầu tiên trong y
văn như một nguyên nhân gây bệnh xâm lấn [63]. Theo Tyler E Warkentien và
cộng sự, năm 2009 tại San Diego, trên các bệnh nhân nhiễm Trichosporon trong
máu, có khoảng 400 trường hợp nhiễm Trichosporon spp xâm lấn [61].
- 16 -
1.3.2.3.Penicillium marneffei
a. Hình thể
Sinh sản theo cách phân đôi.
Penicillium marneffei là vi nấm duy nhất trong loài Penicillium spp có tính nhị độ. Nuôi cấy ở 35oC chúng phát triển giống như dạng nấm men. Khuẩn lạc nấm
quan sát bằng mắt thường thấy có nếp gấp, không sinh sắc tố màu đỏ. Nuôi cấy ở 25oC hay nhiệt độ phòng, chúng phát triển thành dạng mốc, sinh sắc tố đỏ trên môi
trường Sabouraud. Soi tươi sợi tơ nấm trong LPCB thấy dạng bào tử sắp xếp hình
bàn tay.
Bệnh do vi nấm Penicillium marneffei còn gọi là bệnh nấm Penicillinosis. Đây
là bệnh vi nấm lan toả. Người bệnh thường có những tổn thương ở nội tạng và ở da,
bệnh nhân sẽ tử vong nếu không điều trị kịp thời bằng thuốc kháng nấm[4].
Dịch tễ học Hình 1.4. Khuẩn lạc Penicillium marneffei trên môi trường thạch Sabouraud (tiết sắc tố đỏ làm chuyển màu môi trường)
Các vùng dịch tễ của vi nấm này là Miến Điện, nam Trung Quốc, Mã Lai,
Indonesia, Thái Lan, Lào, Campuchia, Việt Nam. Tuy rằng tác nhân này có thể gặp
ở người không suy giảm miễn dịch nhưng việc nhiễm toàn thân thường xảy ra hơn ở
những người bị ức chế miễn dịch, đặc biệt là người bị nhiễm HIV/AIDS[4].
- 17 -
1.3.2.4.Histoplasma capsulatum
a. Hình thể
Trong sinh thiết mô, Histoplasma capsulatum là những tế bào hạt men nhỏ,
đường kính 2-4 µm nằm trong các đại thực bào. Tế bào chất co lại tạo thành một
khoảng trống giữa vách và tế bào chất, trông tựa như một “bao”.
Histoplasma capsulatum là một vi nấm nhị độ.
Trên thạch Sabouraud, sau 3-5 ngày ủ ở nhiệt độ phòng thí nghiệm, vi nấm bắt
đầu mọc thành những sợi tơ trắng mịn, nhô lên không khí; sau 1 -2 tuần, khúm có
đường kính 1 cm, mượt như nhung, màu trắng, hoặc vàng – nâu nhạt. Xem mảnh
khúm nấm dưới kính hiển vi sẽ thấy sợi tơ có vách ngăn và tiểu đính bào tử nhỏ,
tròn hay hình quả lê [8], [9].
Hình 1.5. Khuẩn lạc Histoplasma capsulatum nuôi cấy trên thạch Sabouraud ở nhiệt độ 25 oC
- 18 -
Hình 1.6. Hình thể của Histoplasma capsulatum nuôi cấy ở nhiệt độ 25oC
b. Dịch tễ học
Bệnh vi nấm Histoplasma gặp ở khắp nơi, từ 45o vĩ độ Bắc đến 30o vĩ độ Nam.
Bệnh rất phổ biến ở thung lũng sông Mississippi, bệnh nhân thuộc mọi lứa tuổi
nhưng thường là trẻ nhỏ, nam nhiều hơn nữ. Ở châu Á, người ta đã gặp bệnh tại Ấn
Độ, Thái Lan, Việt Nam, Nhật Bản, Hong Kong, Indonesia và Philippines. Càng
ngày bệnh càng thấy nhiều hơn ở người AIDS.
Histoplasma capsulatum được tìm thấy trong đất có lẫn phân dơi, chim bồ câu,
gà con và có lẽ những động vật khác [4].
c. Tỷ lệ nhiễm trong cộng đồng
Tại Bệnh viện Bệnh Nhiệt Đới TP.HCM, từ năm 1994 đến nay chỉ có hai ca
nhiễm Histoplasma capsulatum.
Theo Nguyễn Thị Tố Như, năm 2008, tại Bệnh viện Chợ Rẫy, có 2 ca nhiễm
Histoplasma ở bệnh nhân có tiền căn lao phổi [7].
1.3.2.5. Aspergergillus spp
a. Hình thể
Là những sợi tơ có vách ngăn, rộng khoảng 4 -5 µm, nhiều nhánh, nhánh và sợi tơ chính thường hợp thành một góc 45 0. Một số có nhiều bào tử bao dày, có thể
rộng đến 10 µm.
- 19 -
Là nấm đơn độ, khi ủ ở nhiệt độ phòng thí nghiệm hoặc 35 0C sau 3-5 ngày sẽ
thấy rõ các khúm Aspergillus spp. Tùy theo loại, các khúm sẽ có màu sắc khác nhau
nhưng đều có vòng trắng viền quanh.
Có khoảng 100 loài Aspergillus, đa số sống hoại sinh trong không khí. Nhiều
loài có thể xâm nhập da, tai, mắt của người. Bệnh nội tạng thường do Aspergillus
fumigatus trong phổi của người [8],[9].
Hì nh 1.7. Hình thể của nấm Aspergillus fumigatus (x40)nuôi
cấy trong môi trường Sabouraud ở nhiệt độ phòng .
b. Dịch tễ học
Các thể bệnh do Aspergillus spp xảy ra khắp nơi trên thế giới. Bệnh thường
làm cho bệnh nhân tử vong. Thể bệnh ít gặp ở ở người khỏe mạnh mà thường thấy ở
người bị suy nhược như người già, người đã mắc một bệnh nặng, nhất là những
người được điều trị lâu ngày bằng kháng sinh [4].
c. Tỷ lệ nhiễm trong cộng đồng
Theo Kume H và cộng sự tại Khoa Bệnh học, trường Đại học Y Kitasato,
Sagamihara, Kanagawa, Nhật Bản năm 2006 khi nghiên cứu về dịch tể học của nấm
nội tạng ở bệnh nhân mắc bệnh bạch cầu và loạn sản tủy , tỷ lệ nhiễm Aspegillus
spp chiếm 54.2%[35]. Theo Pagano L và cộng sự năm 2006, nghiên cứu SEIFEM-
2004 về dịch tể học nhiễm nấm ở bệnh nhân u ác tính huyết học, trong 346 ca
- 20 - nhiễm nấm mốc Aspergillus spp chiếm 310/346 (90%), trong bệnh bạch cầu cấp
dòng tủy (AML), tỷ lệ nhiễm Aspergillus spp chiếm 239/346, trong bệnh bạch cầu
cấp dòng lympho (ALL) chiếm 51/346[46].
1.4. Đặc đi ểm các l oại thuốc đi ều trị bệnh nấm hi ện nay [67]
1.4.1. Amphotericin B (Fungizone)
Là thuốc diệt nấm thuộc nhóm polyen
Tác dụng:
+ làm thành tế bào nấm không dãn ra được
+ làm suy yếu chức năng của màng tế bào dẫn đến thoát các thành phần tế
bào có trọng lượng phần tử thấp ra khỏi tế bào, kết quả là tế bào nấm sẽ chết.
+ làm tăng hiệu quả của 5-fluorocytosin (5-FC) do làm tăng khả năng hấp
thụ của 5-FC qua màng tế bào nấm đã bị suy yếu.
Cách dùng: dùng đường tĩnh mạch và nội màng trong hầu hết trường hợp bệnh
nấm nội tạng.
1.4.2. Ketoconazole (Nizoral)
Là thuốc diệt nấm phổ rộng thuộc nhóm azol.
Tác dụng: ức chế quá trình sinh tổng hợp ergosterol, là thành phần cấu tạo
chính màng tế bào nấm. Thiếu ergosterol, màng tế bào sẽ bị suy yếu, giảm độ hoạt
hóa của enzyme liên quan tới màng tế bào và sự tổng hợp chất kitin (chất cần thiết
để sinh tổng hợp thành tế bào nấm).
Cách dùng: dùng tại chỗ hay đường uống, có tác dụng trong bệnh nấm bề mặt,
nấm da, bệnh nấm nội tạng.
1.4.3. Nystatin
Là loại thuốc kháng nấm nhóm polyen giống amphotericin B.
Tác dụng: cản trở quá trình tổng hợp ergosterol của màng tế bào nấm.
Cách dùng: điều trị tại chỗ, chỉ định các loài nấm Candida phát triển mạnh
trong hệ tiêu hóa, thực quản, ở da, bộ phận sinh dục. Không dùng cho điều trị nấm
nội tạng do: thuốc không tan trong nước, không hấp thụ vào mô tế bào, độ độc cao
khi dùng ngoài đường tiêu hóa.
- 21 -
1.4.4. Fluconazole
Là một loại thuốc kháng nấm phổ rộng mới hơn trong nhóm triazol.
Cách dùng: dạng viên uống và dạng dung dịch dùng đường tĩnh mạch. Rất
hiệu quả trong điều trị nấm men gây bệnh ở niêm mạc và nội tạng, đặc biệt đối với
tưa miệng, bệnh nấm Candida thực quản và bệnh viêm màng não do Cryptococcus
spp.
1.4.5. Fluorocytosine
Là chất kìm nấm, có thể thấm sâu vào tất cả các dịch lỏng trong cơ thể.
Tác dụng: 5-FC ngăn cản sinh tổng hợp acid nucleic, xâm nhập vào tế bào qua
phần nội bào, lấy từ trong tế bào khối chất AND tổng hợp để tạo thành ARN làm
ngăn cản việc tổng hợp protein.
Cách dùng: thường dùng kèm với amphotericin B đường tĩnh mạch để tăng tác
dụng trong việc điều trị viêm màng não do Cryptococcus spp.
1.4.6. Clotrimazole
Là thuốc thuộc nhóm azol, ức chế quá trình sinh tổng hợp ergosterol.
Tác dụng: kìm nấm ở nồng độ 10 µg/ml và diệt nấm ở nồng độ cao hơn.
Có hiệu quả với lớp nấm da (Dermatophytes), nấm men, nấm sợi, nấm gây bệnh thể
lưỡng tính và loài Trichomonas spp ở nồng độ rất cao.
Cách dùng: tại chỗ dưới dạng dung dịch 1% hoặc kem bôi.
1.5. Các bệnh l ý cần đi ều trị với thuốc ức chế mi ễn dị ch [68], [69].
1.5.1. Các bệnh lý cần điều trị với thuốc ức chế miễn dịch
Bệnh ung thư, ghép tạng, ghép thận, các bệnh tự miễn, ghép tạng, bệnh lupus
ban đỏ hệ thống, bệnh viêm bì cơ, viêm mao mạch (vasculitis), bệnh vảy nến nặng,
vảy nến thể mủ, viêm da cơ địa, viêm bì cơ, viêm da mủ, bệnh lichen da và niêm
mạc, bệnh thượng bì bọng nước bẩm sinh, rụng tóc thành mảng, xơ cứng bì thành
dải v.v…
1.5.2. Thuốc ức chế miễn dịch
Là các thuốc làm giảm hoạt động của hệ miễn dịch của cơ thể. Thuốc ức chế
miễn dịch được sử dụng sau phẫu thuật ghép cơ quan để tránh sự thải bỏ cơ quan
- 22 -
ghép, cũng dùng để ngăn sự tiến triển của bệnh tự miễn (hệ miễn dịch của cơ thể tấn
công vào chính mô của nó) khi các cách điều trị khác không hiệu quả. Tuy nhiên
thuốc không có khả năng phục hồi mô đã bị tổn thương.
Thuốc ức chế miễn dịch ức chế sản xuất và hoạt động của lympho bào, một
loại bạch cầu có vai trò quan trọng trong việc chống lại nhiễm trùng và loại bỏ các
tế bào bất thường tạo thành bướu ác tính.
Tuy nhiên, các loại thuốc này có rất nhiều tác dụng phụ. Khi chúng được chỉ
định trong các điều trị dài ngày rất dễ làm cho hệ miễn dịch suy yếu, tạo điều kiện
thuận lợi cho các vi sinh vật gây bệnh cơ hội phát triển.
1.5.3. Các l oại thuốc ức chế mi ễn dị ch
1.5.3.1. Corticosteroids
Có nhiều loại Corticosteroid được tổng hợp như: Cortisone, Prednisolone ,
Methylprednisolone, Prednisone, Dexamethasone, Triamcinolone...
Tác dụng: có khả năng chống viêm rất mạnh, làm giảm số lượng và chức năng
một số loại tế bào như: bạch cầu trung tính, bạch cầu ưa acid, đại thực bào...
1.5.3.2. Azathioprine
Tác dụng: ức chế các enzyme tham gia tổng hợp purine do đó làm giảm tổng
hợp DNA, RNA. Tác dụng này thấy rõ ở các tế bào bạch cầu đang trong giai đoạn
phân chia.
1.5.3.3. Mycophenolate mofetil
Tác dụng: ức chế bạch cầu lypho phân bào và biệt hoá do đó ức chế hình thành
kháng thể, dẫn tới tác dụng ức chế miễn dịch. Ức chế sự di chuyển và gắn kết của
bạch cầu với tế bào nội mô. Thuốc này thường được dùng kết hợp với Cyclosporine
hoặc Prednisolone trong các trường hợp ghép thận.
1.5.3.4. Cyclosporine
Tác dụng ức chế các tế bào lympho T trong quá trình kích hoạt đáp ứng miễn
dịch của cơ thể thông qua cơ chế ức chế calcineurin.
1.5.3.5. Methotrexate
Được sử dụng từ năm 1948, cho đến nay vẫn là một trong các thuốc thông
dụng trong điều trị các bệnh ung thư.
Tác dụng: ức chế chức năng bạch cầu, ức chế phân bào và ức chế các tế bào
viêm. Ngoài ra còn có tác dụng ức chế hoá ứng động của bạch cầu trung tính và
- 23 -
bạch cầu đơn nhân.
1.3.5.6. Hydroxyurea
Tác dụng ức chế tổng hợp DNA bằng cách ức chế men ribonucleotide
diphosphate reductase. Do vậy thuốc tác động mạnh lên các tế bào có khả năng
phân bào mạnh và đang trong giai đoạn phân bào.
1.6. Tì nh hì nh nghi ên cứu các bệnh nhân sử dụng thuốc ức chế mi ễn dị ch
1.6.1.Trên thế giới
1.6.1.1.Về tỷ l ệ nhi ễm vi nấm
Theo Roongpoovapatr P và cộng sự, năm 2010, tại Đại học Chulangkorn,
Bangkok, Thái Lan, khi nghiên cứu tác nhân gây sốt ở bệnh nhân giảm bạch cầu tại
Bệnh viện King Chulalongkorn Memorial, tỉ lệ nhiễm vi nấm là 6.2% [50]. Theo
Saikat Basu và cộng sự , năm 2011, tại Ấn độ, khi nghiên cứu đặc điểm sinh học
của Candida tropicalis phân lập từ các bệnh nhân ở khoa hồi sức cấp cứu, tỷ lệ
nhiễm vi nấm trong máu chiếm 8.33% [52].Theo Mikulska M, năm 2009 tại bệnh
viện đại học San Martino Genoa, Italy, nhiễm trùng máu của người ghép tế bào gốc
tạo máu: gia tăng tỷ lệ của vi khuẩn Gram âm và kháng thuốc, tỷ lệ nhiễm vi nấm
chiếm 6% [40].
1.6.1.2. Về tỷ l ệ phân bố bệnh nhân theo nhóm tuổi
Bệnh bạch cầu cấp thể lympho chiếm 80% các bệnh bạch cầu cấp ở trẻ em.
Tần suất mắc bệnh cao nhất ở độ tuổi 3 -7 tuổi, tuy nhiên bệnh bạch cầu cấp dòng
lympho cũng gặp ở người trưởng thành, chiếm khoảng 20%. Bệnh bạch cầu cấp
dòng tủy chủ yếu gặp ở người trưởng thành với tuổi trung bình mắc bệnh là 50. Tuy
nhiên bệnh này vẫn gặp ở người trẻ tuổi và trẻ em [66]. Theo Hiệp hội bệnh ung
thư, năm 2010-2011 tại Hoa Kỳ, bệnh bạch cầu chiếm 27.5%, Hodgkin lymphoma
chiếm 7.2 %, Non - Hodgkin lymphoma chiếm 6.6% là những loại ung thư phổ biến
của trẻ từ 0-19 tuổi. Bệnh bạch cầu cấp dòng lympho phổ biến ở trẻ em từ 0 -19 tuổi.
Theo số liệu của năm 2007, có 2859 ca mới (74%) gặp ở trẻ em, bệnh bạch cầu cấp
dòng tủy và bệnh bạch cầu mãn tính dòng lympho (CLL) là 2 loại bệnh phổ biến
nhất thường gặp nhất của người trưởng thành [2 7].
1.6.1.3. Về tỷ l ệ vi nấm phân l ập được trên những mấu cấy nấm dương
Theo Chai YA và cộng sự, năm 2007, tại Singapore, khi nghiên cứu sự nổi trội
tí nh
của vi nấm Candida tropicalis trong máu tại Đại học Singapore, trong 52 ca nhiễm
- 24 - vi nấm, Candida tropicalis chiếm 36%, Candida albicans chiếm 29 %, Candida
parapsilosis chiếm 21%[20]. Theo Anirudhan D và cộng sự, năm 2008, tại New
Delhi, Ấn Độ, khi nghiên cứu dịch tể và kết quả của tổn thương màng nhầy miệng
do hóa trị liệu ở trẻ em bệnh bạch cầu cấp dòng lymphoma, có 6/ 70 trẻ em mắc
bệnh nhiễm Candida trong máu. Candida tropicalis chiếm 2/6 (33.3%), Candida
albicans (0%), Candida parasilosis chiếm 1/6 (16.6%), nấm sợi chiếm 3/6
(66.67%) [14].Theo Horn DL , năm 2008, tại Hoa Kỳ, theo dịch tể học và kết quả
nhiễm Candida trong máu của 2019 bệnh nhân: Dữ liệu từ Cơ quan điều trị kháng
nấm tương lai, tỷ lệ nhiễm các loài Candida khác chiếm 54,4% cao hơn so với
Candida albicans 45,6% [25].
Theo Corrado Girmenia và cộng sự, năm 2009, tại Ý, nhiễm trùng xâm lấn do
Trichosporon spp và Geotrichum capitatum trên bệnh nhân có khối u ác tính do
bệnh huyết học: Một nghiên cứu đa trung tâm từ Ý và tổng kết y văn, sự phân bố
của 287 ca nhiễm Trichosporon spp ở bệnh nhân suy giảm miễn dịch được báo cáo
như sau: Châu Âu 78/287 (27.6) trong đó Ý chiếm 25/78 (8.8%), Bắc Mỹ chiếm
96/287(33.9), Hoa Kỳ chiếm 92/287 (32.5%), Châu Á chiếm 93/287 (32.9%) trong
đó Nhật Bản chiếm 66/287 (30%), Châu Phi 8/287 (2.8%), Úc chiếm 6/287
(2.1%).Về tỷ lệ nhiễm Trichosporon spp trong các bệnh nhân bệnh huyết học,
67/160 (13.1%) trong bệnh bạch cầu cấp dòng tủy, 21/160 (13/1) trong bệnh bạch
cầu cấp dòng lympho, 17/160 (10.6%) trong bệnh lymphoma, 3/160 (1.9%) trong
bệnh bạch cầu mãn dòng lympho, 10/160 (6.2 %) trong bệnh bạch cầu mãn dòng
tủy [24].
Theo Lukic-Grlic A và cộng sự, năm 2011, tại Zagreb, Croatia, có 3 trẻ sơ sinh
nhiễm Candida utilis trong máu [36].
1.6.1.4. Về tỷ l ệ chẩn đoán theo từng l oại bệnh l ý
Theo Roongpoovapatr P và cộng sự, năm 2010, tại Đại học Chulangkorn,
Bangkok, Thái Lan, khi nghiên cứu tác nhân gây sốt ở bệnh nhân giảm bạch cầu tại
Bệnh viện King Chulalongkorn Memorial, tỷ lệ bệnh bạch cầu cấp dòng tủy chiếm
36.6%, bệnh bạch cầu cấp dòng lympho chiếm 10.5% [50]. Theo Kume H và cộng
sự tại Khoa Bệnh học, trường Đại học Y Kitasato, Sagamihara, Kanagawa, Nhật
Bản năm 2006 khi nghiên cứu về dịch tể học của nấm nội tạng ở bệnh nhân mắc
bệnh bạch cầu và bệnh loạn tủy sản, có 1.260 trường hợp nhiễm nấm trong bốn năm
nghiên cứu, ung thư bạch cầu cấp dòng tủy và bệnh bạch cầu cấp dò ng lympho là
35,5% và 33,5% [35]. Theo Pagano L và cộng sự năm 2006, trong nghiên cứu 2004
về dịch tể học nhiễm nấm ở bệnh nhân u ác tính có bệnh lý huyết học, bệnh bạch
- 25 - cầu cấp dòng tủy chiếm 3012/11802 (25.5%), bệnh bạch cầu cấp dòng lympho
chiếm 1173/11802 (9.93%) [46].
1.6.1.5. Về tỷ l ệ chẩn đoán theo tác nhân gây bệnh
Theo Corrado Girmenia và cộng sự, năm 2009, tại Ý, nhiễm trùng xâm lấn do
Trichosporon spp và Geotrichum capitatum trên bệnh nhân có khối u ác tính do
bệnh huyết học: Một nghiên cứu đa trung tâm từ Ý và tổng kết y văn, trong bảng
đặc điểm lâm sàng của các trường hợp nhiễm Trichosporon spp và Geotrichum
capitatum trên bệnh nhân huyết học được báo cáo trong y văn, tỷ lệ nhi ễm
Trichosporon spp của bệnh bạch cầu cấp dòng lympho chiếm 21/160 (13.1%), bệnh
bạch cầu cấp dòng tủy chiếm 67/160 (41%), các bệnh khác của máu chiếm 5/160
(3.1%) [24]. Theo Kume H và cộng sự năm 2006, tại trường Đại học Y Kitasato,
Sagamihara, Kanagawa, Nhật Bản, khi nghiên cứu về dịch tể học của nấm nội tạng
ở bệnh nhân mắc bệnh bạch cầu cấp dòng tủy (AML) và loạn tủy sản (MDS) có 3/4
bệnh nhân AML và 1 mắc bệnh hội chứng MDS nhiễm Trichosporonosis khi đang
được điều trị thuốc kháng nấm. Khi phân lập xác định Trichosporon beigelii chiếm
2/4 và Trichosporon asahii chiếm 2/4 (50%) [35].
1.6.1.6. Về độ nhạy cảm với thuốc kháng nấm (MIC)
a. Độ nhạy cảm với thuốc của Candida tropicalis
Theo Ruan Sheng-yuan và cộng sự, năm 2009, tại Đài loan, nhiễm
Trichosporon trong máu do Trichosporon asahii và những loài Trichosporon khác
tại Trung tâm y khoa Đài Loan, Candida tropicalis đề kháng với azoles
(fluconazole, itraconazole, voriconazole) chiếm (10,2-13,6%) [51]. Theo Saikat
Basu và cộng sự năm 2011, tại Ấn Độ, đặc điểm sinh học của Candida tropicalis
phân lập từ các bệnh nhân của khoa hồi sức cấp cứu, 80 % Candida tropicalis nhạy
với Amphotericin B, 60 % nhạy với Fluconazole, 20% kháng với Amphoterici n
B,40% kháng với Fluconazole [52]. Theo Peter G.Pappas và cộng sự năm 2009, tại
Hoa Kỳ, hướng dẫn thực hành lâm sàng cho quản lý nhiễm Candida trong máu: cập
nhật thông tin xã hội các bệnh truyền nhiễm của Mỹ năm 2009, Candida tropicalis
nhạy với Fluconazole và Amphotericin B [47].
b. Độ nhạy cảm với thuốc của Candida albicans
Theo Tan Than Yen và cộng sự, năm 2008, trong phân tích độ nhạy kháng
nấm Candida phân lập từ máu của bệnh viện Singapore, 100% Candida albicans
nhạy với Fluconazole, 98.1% nhạy với Flucytosine, 1.9% kháng với Flucytosine
[57]. Theo Ruan Sheng-yuan và cộng sự, năm 2009 tại Đài Loan, nhiễm
Trichosporonosis do Trichosporon asahii và những loài Trichosporon khác tại
- 26 - Trung tâm y khoa Đài Loan, tỷ lệ đề kháng với azoles (fluconazole, itraconazole,
voriconazole) của Candida albicans chiếm (12,5-18,8%) [51]. Theo Peter G.
Pappas và cộng sự năm 2009, tại Hoa Kỳ, hướng dẫn thực hành lâm sàng cho việc
quản lý nhiễm Candida trong máu: cập nhật thông tin xã hội các bệnh truyền nhiễm
của Mỹ năm 2009, Candida albicans còn nhạy với Fluconazole và Amphotericin B
[47].
c. Độ nhạy cảm với thuốc kháng nấm của Trichosporon asahii
Theo Ruan Sheng-yuan và cộng sự, năm 2009, tại Đài loan, nhiễm Trichosporon
trong máu do Trichosporon asahii và những loài Trichosporon khác tại trung tâm y
khoa Đài Loan, Azoles nhạy trong phòng thí nghiệm trong khi AB không có tác
dụng kháng với Trichosporon spp [51]. Theo Thomas C. Chagas-Neto, năm 2009,
tại São Paulo, Brazil, nhiễm trùng máu do Trichosporon spp: sự phân bố loài, xác
định kiểu gen Trichosporon asahii trên cơ sở của Ribosomal DNA Intergenic
Spacer 1 Sequencing và kiểm tra tính nhạy cảm kháng nấm, 50% Trichosporon
asahii đề kháng với AB, 87% đề kháng với 5-FC, 100% nhạy với voriconazole [59].
1.6.1.7. Về tỷ l ệ nhi ễm vi khuẩn
Theo Roongpoovapatr P và cộng sự, năm 2010 tại trường Đại học Chulangkorn,
Bangkok, Thái Lan, khi nghiên cứu tác nhân gây sốt ở bệnh nhân giảm bạch cầu tại
Bệnh viện King Chulalongkorn Memorial, bệnh nhân bệnh bạch cầu có nguy cơ
nhiễm trùng rất cao. Tác nhân gây bệnh là các vi khuẩn Gram âm phân lập được là
63,9%, tiếp theo là vi khuẩn Gram dương tính (29,9%) và nấm (6,2%). Escherichia
coli (46,8%) và Staphylococcus coagulase (27,6%) được phân lập phổ biến nhất
trong số các vi khuẩn Gram âm và Gram dương. Trong số 53/172 (30,8%) của
nhiễm trùng máu, vi khuẩn Gram âm phân lập được chiếm 38 (71,7%), vi khuẩn
Gram dương tính chiếm 19 (35,8%) [50]. Theo Chen CY và cộng sự, năm 2010, tại
Taipei, Taiwan, nghiên cứu dịch tể học các bệnh nhiễm trùng máu ở những bệnh
nhân có khối u ác tính có bệnh lý huyết học và không giảm bạch cầu trung tính.
Trong tổng số 1307 mẫu máu phân lập được từ các bệnh nhân bị bệnh ác tính
huyết học, bệnh nhân có giảm bạch cầu trung tính chiếm 853 (65%). Trong các
bệnh nhân trên, vi khuẩn Gram âm phân lập được chiếm ưu thế (60%), sau đó là
Escherichia coli (12%), Klebsiella pneumoniae (10%), Staphylococcus Coagulase
âm (19%) và Staphylococcus aureus (4%) là vi khuẩn Gram dương gây bệnh phổ
biến nhất [22].
- 27 -
1.6.2. Tại Vi ệt Nam
Hiện nay, tại Việt Nam vẫn chưa có một nghiên cứu nào về tỷ lệ nhiễm nấm của
các bệnh nhân sử dụng thuốc sử dụng thuốc ức chế miễn dịch. Ngoại trừ một số ca
nhiễm bệnh tìm thấy tại Bệnh viện Bệnh Nhiệt Đới và trên trẻ sơ sinh.Theo Nguyễn
Thị Diệu Huyền và cộng sự, năm 2005, đặc điểm nhiễm nấm Candida máu và kết
quả điều trị bằng amphotericin B tại Khoa Hồi Sức Bệnh Viện Nhi Đồng 2 năm
2000 – 2003, tỷ lệ nhiễm 1.2% (22 trẻ) trong một nghiên cứu từ tháng 10-2004 đến
tháng 12-2005 [3]
- 28 -
CHƯƠNG 2. VẬT LIỆU VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
2. 1. Vật l i ệu nghi ên cứu
2.1.1. Đối tượng nghi ên cứu
Tất cả các bệnh phẩm máu từ các bệnh nhân Bệnh viện Truyền máu huyết học
được gửi xét nghiệm tại Bệnh viện Bệnh Nhiệt Đới TP.HCM trong khoảng thời
gian từ tháng 11/2011 đến hết tháng 10/2011.
2.1.2. Hóa chất
2.1.2.1. Thuốc nhuộm Lactophenol cotton blue (LPCB)
Loại thuốc nhuộm này làm chất dầm khi ta quan sát tế bào vi nấm.
Dung dịch này giúp ta thấy vi nấm rõ hơn, giết vi nấm và giữ mẫu kính được
khá lâu (có mẫu kính giữ được hàng năm).
Thành phần:
Aci d l actic 20 g
Phenol (tinh thể) 20 g
Glycerin 40 g
Nước c ất 20 ml
2.1.2.2. Thuốc nhuộm Gram
Tím gentiane (tinh thể) 1g
Nước cất 100ml
Sodium bicarbonate 5g
Nước cất 95ml
Iode (tinh thể) 3g
Potassium iodide 6g
Nước cất 900ml
Aceton
Safranin 18g
Nước cất 900ml
2.1.3. Dụng cụ
Kính hiển vi, lam, lamen, đĩa petri, đèn cồn, que cấy.
- 29 -
2.1.4. Thiết bị
Tủ cấy
Tủ ấm
Chai cấy máu BACTEC PLUS + , Sử dụng: chứa máu bệnh nhân, cho vào
máy Bactec để xác định sự có mặt của vi sinh vật
Hình 2.1. Chai cấy máu
2.1.5. Các môi trường sử dụng
2.1.5.1. Môi trường Saubouraud (MT1) nuôi cấy vi nấm gây bệnh
Thành phần:
Đường de xtrose (glycose) 20 g
5 g Neopepton ( peptone, phyton)
Thạch 10 g
Nước c ất 500 ml
Độ pH 5,6
2.1.5.2. Môi trường Chrom agar (MT2) dùng để định danh Candida spp
Thành phần pha trộn trong 1l nước.
Pepton 10 g
Glucose 20 g
Agar 15 g
Chloramphenicol 0,5 g
- 30 -
2.1.5.3. Bộ ki t đị nh danh nấm Candi da (MT3) - tên sản phẩm: API
20C AUX - hãng sản xuất: Bi oMéri eux.
Hình 2.2. API 20C AUX
2.2. Phương pháp nghi ên cứu
2.2.1. Thiết kế nghiên cứu
Đây là nghiên cứu cắt ngang mô tả hàng loạt ca trong khoảng thời gian từ
tháng 11/2010 đến 10/2011 tại Phòng xét nghiệm vi nấm Bệnh viện Bệnh Nhiệt Đới
thành phố Hồ Chí Minh.
2.2.2. Cỡ mẫu nghiên cứu: Lấy toàn bộ số ca
2.2.3. Tiêu chuẩn chọn mẫu
Các mẫu máu của bệnh nhân bị bệnh lý huyết học đang điều trị thuốc ức chế
miễn dịch tại Bệnh viện Truyền máu Huyết học, được gởi đến Bệnh viện Bệnh
Nhiệt Đới để cấy máu.
2. 3. Các kĩ thuật dùng trong nghi ên cứu
2.3.1. Cấy máu
a. Nguyên tắc hoạt động
Trong môi trường cấy, khi có sự hiện diện của vi sinh vật trong mẫu, chúng sẽ
thực hiện quá trình trao đổi chất, thải khí carbon dioxide ( CO2) vào môi trường.
Lượng CO2 này phản ứng với một chất nhuộm được gắn trong bộ phận cảm biến ở
mỗi đáy chai và phát ra ánh sáng. Mẫu dương tính được báo hiệu ngay bằng nguồn
- 31 - ánh sáng chỉ thị nằm phía trước máy và đèn báo, vị trí mẫu dương tính được hiển thị
trên màn hình LCD. Sau đó, lấy mẫu dương tính ra khỏi máy, tiến hành nhuộm
gram, phân lập và định danh vi sinh vật.
b. Cách tiến hành
Máu lấy từ bệnh nhân được tiêm trực tiếp vào chai cấy. Trẻ em sử dụng chai
có dung tích 1-3 ml, người lớn 8-10 ml
Đánh số thứ tự của chai
Đưa vào trong máy
Theo dõi sự hiển thị thông báo của máy khi phát hiện ra trong máu có sự hiện
diện của vi sinh vật (mẫu dương tính)
c. Yêu cầu kết quả
Phát hiện được các chai cấy máu dương tính
2.3.2. Kỹ thuật nhuộm Gram
a. Nguyên tắc hoạt động
Dựa trên khả năng bắt màu của tế bào chất và màng tế bào với thuốc nhuộm
tím kết tinh và iôt mà hình thành nên hai loại phức chất khác nhau.
Loại phức chất thứ nhất vẫn giữ nguyên màu tím của thuốc nhuộm nên không
bị rửa trôi khi xử lý bằng acetone.Vi sinh vật có phức chất này thuộc loại Gram
dương.
Loại phức chất thứ hai không giữ nguyên màu của thuốc nhuộm nên mất màu
khi xử lý bằng acetone và bắt màu của thuốc nhuộm bổ sung (màu hồng). Vi sinh
vật có phức chất này thuộc loại Gram âm.
b. Cách tiến hành
Đổ dung dịch tím gentiane lên mẫu đã cố định trên lam
Cho thêm 3-8 giọt dung dịch sodium bicarbonate và đảo nhẹ lam 5 -10 giây.
Nhỏ dung dịch iod lên mẫu đã cố định trên lam
Nhỏ acetone lên lam 5-10 giây cho đến khi không ra màu nữa. Để khô
Nhỏ đầy dung dịch safranin lên, đảo nhẹ 5 -10 giây. Để khô
c. Yêu cầu kết quả
- 32 -
Quan sát mẫu nhuộm với vật kính kính dầu.
Mẫu bắt màu tím (gram dương), có hình tròn, bầu dục có nẩy chồi thì kết luận
là vi nấm hạt men. Sau đó ta đem cấy bệnh phẩm vào môi trường MT1 để định
danh chính xác các chủng Candida.
2.3.3. Kỹ thuật cấy phân l ập các vi nấm trên môi trường Sabouraud (MT1)
Với các mẫu đem soi ta chỉ có thể kết luận rằng mẫu có chứa nấm hay không.
Để định danh chính xác một nấm cơ hội ta phải cấy lên MT1 để phân lập trước. Khi
có khuẩn lạc mọc trên môi trường ta mới sử dụng các kỹ thuật định danh.
a. Nguyên tắc
Tách rời các tế bào vi nấm.
Nuôi các tế bào vi nấm trên môi trường dinh dưỡng đặc trưng để cho khuẩn lạc
riêng rẽ, cách biệt nhau.
b. Cách tiến hành
Ghi tên bệnh nhân, mẫu bệnh phẩm, ngày cấy lên phía ngoài của đĩa thạch
Dùng que cấy vòng lấy một ít bệnh phẩm. Sau đó dùng kỹ thuật ria trên mặt thạch. Đậy hộp petri lại, ủ trong nhiệt độ 25 0 C. Sau 24 giờ quan sát sự hình thành
khuẩn lạc
c. Yêu cầu kết quả
Các khuẩn lạc hình thành riêng rẽ nhau.
2.3.4. Kỹ thuật soi khúm nấm sau khi cấy bằng l actophenol cotton bl ue (LPCB)
a. Nguyên tắc: thuốc nhuộm giết các vi nấm , giúp quan sát vi nấm tốt hơn và
giúp giữ mẫu kính được lâu.
b. Cách tiến hành
Nhỏ 1 giọt thuốc nhuộm LPCB lên lam kính.
Dùng que cấy lấy một ít khuẩn lạc nấm đặt lên phiến kính. Nếu là khuẩn lạc
của nấm men thì chỉ cần chạm nhẹ đầu que cấy xuống khuẩn lạc vào trong thạch.
Nếu là khuẩn lạc của nấm sợi phải ấn que cấy sâu hơn vào trong thạch
Trộn đều hỗn dịch trên .
Đậy lamen lên và quan sát tiêu bản trên kính hiển vi với vật kính x 40 và rút ra
kết luận.
c. Yêu cầu kết quả
Nếu khuẩn lạc là nấm men, quan sát tìm các tế bào nấm men và cách nảy chồi
- 33 -
của chúng.
Nếu khuẩn lạc là nấm sợi, quan sát hình thái sợi nấm. Sợi nấm sáng màu hay
màu sẫm ? Sợi nấm có vách ngăn hay không có vách ngăn ? Có bào tử hay không
sinh bào tử ? Nếu có bào tử thì chúng to hay nhỏ, có vách ngăn hay không, số lượng
bao nhiêu ? Chúng hình chuỗi hay đơn độc ? Trong một khuẩn lạc, bào tử có cùng
kích thước hay khác nhau ?
2.3.5. Kỹ thuật đị nh danh các vi nấm
2.3.5.1. Kỹ thuật định danh các chủng Candida trên môi trường Chrom
agar (MT2)
a. Nguyên tắc
Trong quá trình phát triển, các chủng Candida sẽ tiết ra các loại enzym khác
nhau tạo nên các khuẩn lạc có màu sắc khác nhau khi cấy trên MT2.
b. Cách tiến hành
Ghi tên bệnh nhân, mẫu bệnh phẩm, ngày cấy lên phía ngoài của đĩa thạch.
Dùng que cấy lấy một ít nấm men đã được ủ sau 2 ngày dàn đều trên mặt
MT2.
Đậy hộp petri lại, ủ trong nhiệt độ 25 0 C.
Sau 24-48 giờ quan sát sự hình thành màu sắc của khuẩn lạc.
c. Yêu cầu kết quả
Candida albicans: màu xanh lá.
màu xanh dương. Candida tropicalis:
màu hồng. Candida spp:
Đối với các khuẩn lạc Candida màu hồng, để định danh chính xác tên chủng ta
phải tiến hành thực hiện trên MT3
2.3.5.2. Kỹ thuật định danh bằng các phản ứng đồng hóa đường trên bộ kit
API 20C AUX( MT3)
a. Nguyên tắc
Các chủng Candida có khả năng đồng hóa các loại đường khác nhau. Bộ sản
phẩm Api 20c aux bao gồm 20 giếng chứa các chất khử đặc trưng cho 19 phản ứng
đồng hoá. Những giếng đó chứa các loại đường ở dạng bán rắn, nấm men sẽ phát
triển trên đó nếu chúng có thể tận dụng được nguồn cacbon.
Phản ứng có thể đọc được bằng cách đối chứng với ô chứng (ô cuối cùng). Kết
quả đọc bằng phần mềm tương ứng.
b. Cách tiến hành
- 34 -
Thực hiện theo sơ đồ dưới:
Hì nh 2.3. Sơ đồ đị nh danh các chủng Candida bằng bộ ki t API
- 35 -
c. Yêu cầu kết quả
Dựa vào độ đục của các giếng sẽ định danh được tên chủng Candida thông qua
chương trình đọc của máy tính
sau
2.3.5.3. Tóm tắt quá trì nh phân l ập và đị nh danh các chủng vi nấm như Chia vi nấm gây bệnh làm 2 dạng - Nấm men gồm có: Candida albicans, Candida tropicalis, Candida s pp,
Cryptococcus neoformans, Trichosponron asahii
- Nấm sợi :Aspergilus spp, Pencilin spp
- 36 -
Nấm men
Soi trong LPCB Soi trong mực tàu
Hình dạng không đồng nhất, dạng elip, không thấy vỏ bao dày
Tế bào đồng nhất, một hình dạng, kích cỡ có vỏ bao dày
Cấy lên môi trường Chrom agar
Cryptococus neoformans
Khuẩn lạc có màu không đặc trưng
Khuẩn lạc có màu xanh lá
Khuẩn lạc có màu xanh da trời, trơn
Candida tropicalis
Candida albicans
Làm test với API 20C AUX định danh
loài
Candida spp kkhác
Candida utilis
Trichosporon asahii
Hì nh 2.4. Sơ đồ cấy và đị nh danh nấm men
- 37 -
Tế bào nấm (soi tươi) Cấy trên môi trường Sabouraud
Nấm sợi
Tế bào nấm trong bệnh phẩm có dạng sợi, phân nhánh đôi góc 450 Nuôi cấy ở nhiệt độ phòng tạo khuẩn lạc có viền sáng bao quanh
Tế bào nấm trong bệnh phẩm có dạng hạt men nội, ngoại bào Nuôi cấy ở nhiệt độ phòng tạo khuẩn lạc màu vàng làm đỏ môi
Tế bào nấm trong bệnh phẩm có dạng hạt men nhỏ, tế bào chất co lại tạo thành một khoảng trống giữa vách tế bào Nuôi cấy ở nhiệt độ phòng khuẩn lạc màu trắng
Nuôi cấy trên phiến kính, soi hình thể nấm
Nuôi cấy trên phiến kính, soi hình thể nấm
Nuôi cấy trên phiến kính, soi hình thể nấm
Nấm dạng sợi, bào tử sắp xếp hình bàn tay
Nấm dạng sợi tơ , tiểu đính bào tử nhỏ, tròn
Nấm dạng sợi, bào tử sắp xếp hình hoa cúc
Aspergillus spp
Penicillium marneffei
Hì nh 2.5 Sơ đồ cấy và đị nh danh nấm sợi
Histoplasma capsulatum
2.3.6. Phương pháp khảo sát độ nhạy cảm của các l oại thuốc kháng nấm
a. Nguyên tắc
Dựa trên khả năng ức chế nấm của các loại thuốc sẽ ngăn không cho vi nấm
mọc. Nếu tác dụng của thuốc mạnh sẽ hình thành vòng kháng nấm càng rộ ng.
- 38 -
b. Cách tiến hành
Dùng que cấy lấy một ít vi nấm đã mọc trên môi trường Sabouraud (MT1)
khoảng 48 giờ.
Pha loãng với nước cất vô trùng đạt được nồng độ
0.5%. Dàn đều dịch nấm men lên đĩa MT1.
Dùng kẹp đặt các đĩa thuốc kháng
nấm vào. Ủ trong 24 giờ.
Sau đó quan sát và đo đường kính của vòng nhạy cảm thuốc của vi nấm
và rút ra kết luận.
c. Yêu cầu kết quả
Nếu vi nấm kháng thuốc sẽ không hình thành vòng kháng nấm. Nếu
vi nấm nhạy cảm với thuốc sẽ hình thành vòng kháng nấm .Vòng càng rộng,
khả năng nhạy cảm của vi nấm với thuốc càng cao.
2.3.7. Phương pháp bảo quản các chủng vi nấm
2.3.7.1. Bảo quản các chủng vi nấm bằng nước cất (ở nhiệt độ thường)
a. Nguyên tắc
Vi nấm có thể tồn tại trong các môi trường sống khác nhau.
b. Cách tiến hành
Dùng que cấy phết nhẹ vào khuẩn
lạc nấm. Hòa vào lọ chứa nước cất
vô trùng.
Dùng parafin quấn quanh miệng nắp chai cho kín.
Ghi chú tên bệnh nhân , bệnh phẩm, ngày giữ mẫu, tên
vi nấm. Lưu mẫu tại phòng thí nghiệm
c. Yêu cầu kết quả
Đảm bảo mẫu bảo quản phải vô trùng, không bị tạp nhiễm 2.4.7.2. Bảo quản bằng dung dịch BHI-glyxerol (ở nhiệt độ -200 C)
a. Nguyên tắc Ở nhiệt độ -200 C, các vi nấm sẽ bị ức chế các hoạt động sống. Vì thế
thời gian lưu giữ mẫu sẽ được lâu hơn.
b. Cách tiến hành
Dùng que cấy phết nhẹ vào khuẩn lạc nấm.
- 39 -
Hòa vào lọ chứa dung dịch BHI-glyxerol.
Dùng parafin quấn quanh miệng nắp chai cho kín.
Ghi chú tên bệnh nhân , bệnh phẩm, ngày giữ mẫu, tên vi nấm. Lưu mẫu vào tủ lạnh ở -200 C.
c. Yêu cầu kết quả
Đảm bảo mẫu bảo quản phải vô trùng, không bị tạp nhiễm.
- 40 -
CHƯƠNG 3. KẾT QUẢ VÀ BÀN LUẬN
3.1. Kết quả thu được
3.1.1. Tỷ l ệ cấy dương tí nh
Bảng 3.1. Tỷ lệ cấy dương tính
Số mẫu cấy Vi nấm Vi khuẩn Âm tính Tổng số Số lượng 14 254 65 333 Tỷ lệ % 4.20% 76.28% 19.52% 100.00%
3.1.2. Đặc đi ểm cỡ mẫu
Bảng 3.2. Đặc điểm cỡ mẫu
Giới Nam Nữ Tổng số Số lượng 162 171 333 Tỷ lệ % 48.65% 51.35% 100.00%
3.1.3. Tỷ l ệ phân bố bệnh nhân theo nhóm tuổi
Bảng 3.3. Tỷ lệ phân bố bệnh nhân theo nhóm tuổi
Bệnh lý chủ yếu hay gặp ALL ALL ALL AML AML 39/56 (69.64%) 35/68 (51.47%) 24/53 (45.28%) 32/65 (49.23%) 30/91 (32.97%)
Nhóm tuổi 1-->5 6-->12 13-->20 21-->40 <40 Tổng số Số lượng 56 68 53 65 91 333 Tỷ lệ % 16.82% 20.42% 15.92% 19.52% 27.33% 100.00%
- 41 -
3.1.4. Tỷ l ệ chẩn đoán theo từng l oại bệnh l ý
Bảng 3.4. Tỷ lệ chẩn đoán theo từng loại bệnh lý
Số lượng 99 140 11 8 27 11 10 3 3 2 2 2 8 Tỷ lệ % 29.73% 42.04% 3.30% 2.40% 8.11% 3.30% 3.00% 0.90% 0.90% 0.60% 0.60% 0.60% 2.40%
Số mẫu cấy AML ALL CML Thalassemia Suy tủy Thiếu máu Lymphoma Tăng tiểu cầu CML chuyển cấp Đa u tủy K xâm lấn Areb Giảm tiểu cầu Khác (sốt, giảm 2 dòng, xơ tủy, Pulus, ghép...) Tổng số 7 333 2.1% 100.00%
3.1.5. Tỷ l ệ vi nấm phân l ập được
Bảng 3.5. Tỷ lệ vi nấm phân lập được
Tác nhân nhiễm vi nấm Candida tropicalis Candida utilis Candida albicans Trichosporon asahii Số lượng 8/14 1/14 2/14 3/14 Tỷ lệ % 57.14% 7.14% 14.29% 21.43%
- 42 -
3.1.6. Tỷ l ệ chẩn đoán theo tác nhân gây bệnh
Bảng 3.6. Tỷ lệ chẩn đoán theo tác nhân gây bệnh
Tác nhân nhiễm nấm
Candida tropicalis Candida utilis Candida albicans Trichosporam asahii Bệnh lý AML 4/8 (50%) 0 2/2 (100%) 0 ALL 4/8 (50%) 1/1 (100%) 0 1/3 (33.33%) Thalassemia 0 0 0) 2/3 (66.67%)
3.1.7. Kháng nấm đồ của Candida tropicalis
Bảng 3.7. Kháng nấm đồ của Candida tropicalis
Tỷ lệ% Tỷ lệ% Thuốc
5-FC FCA NYS AB KET CTR Số lượng Tỷ lệ% S 0/7 1/7 7/7 3/7 7/7 1/7 Số lượng R 7/7 0.00% 14.29% 6/7 100.00% 0/7 42.86% 4/7 100.00% 0/7 0/7 14.29% Số lượng I 100.00% 0 85.71% 0 100.00% 0 57.14% 0 100.00% 0 0.00% 6/7 0.00% 0.00% 0.00% 0.00% 0.00% 85.71%
3.1.8. Kháng nấm đồ của Candida albicans
Bảng 3.8. Kháng nấm đồ của Candida albicans
Tỷ lệ% Thuốc
Số lượng R 3/3
5-FC FCA NYS AB KET CTR Số lượng Tỷ lệ% S 0/3 3/3 3/3 3/3 3/3 3/3 0.00% 100.00% 0 100.00% 0 100.00% 0 100.00% 0 100.00% 0 100.00% 0.00% 0.00% 0.00% 0.00% 0.00% Số lượng Tỷ lệ% I 0 0 0 0 0 0 0.00% 0.00% 0.00% 0.00% 0.00% 0.00%
- 43 -
3.1.9. Kháng nấm đồ của Candida utilis
Bảng 3..9 Kháng nấm đồ của Candida utilis
Tỷ lệ% Thuốc
5-FC FCA NYS AB KET CTR Số lượng Tỷ lệ% S 1/1 1/1 1/1 1/1 1/1 1/1 Số lượng R 100.00% 0 100.00% 0 100.00% 0 100.00% 0 100.00% 0 100.00% 0 0.00% 0.00% 0.00% 0.00% 0.00% 0.00% Số lượng Tỷ lệ% I 0 0 0 0 0 0 0.00% 0.00% 0.00% 0.00% 0.00% 0.00%
3.1.10. Kháng nấm đồ của Trichosporam asahii
Bảng 3.10. Kháng nấm đồ của Trichosporam asahii
Tỷ lệ% Thuốc
5-FC FCA NYS AB KET CTR Số lượng Tỷ lệ% S 3/3 3/3 3/3 3/3 3/3 3/3 Số lượng R 100.00% 0 100.00% 0 100.00% 0 100.00% 0 100.00% 0 100.00% 0 0.00% 0.00% 0.00% 0.00% 0.00% 0.00% Số lượng Tỷ lệ% I 0 0 0 0 0 0 0.00% 0.00% 0.00% 0.00% 0.00% 0.00%
3.1.11. Tỷ l ệ vi khuẩn trên tổng số mẫu VK dương tí nh
Bảng 3.11. Tỷ lệ vi khuẩn trên tổng số mẫu VK dương tính
1 2 3 4 5 6 7 8 9 10 11 12 13 14 15 16 Vi khuẩn Pseudomonas aeruginosa Pseudomonas alcaligenes Pseudomonas fluorescens Burkholderia cepacia Ochrobactrum anthropi Chryseomonas luteola E.coli Shinogomonas pneumonia Clostridium perrunfens Acinetobacter spp β- Streptococcus Streptococcus α Streptococcus Staphylococcus CoA - Staphylococus arues Staphylococus epidermidis Số lượng Tỷ lệ% 7.48% 19 0.39% 1 1.97% 5 7.87% 20 3.15% 8 12.60% 32 16.14% 41 0.39% 1 0.39% 1 3.15% 8 0.79% 2 1.18% 3 1.57% 4 3.54% 9 4.72% 12 6.69% 17
- 44 -
17 18 19 20 21 22 23 24 25 26 27 28 29
Klebsiella pneumonia Alcaligenes spp Morganella morganii Aeromonas spp Hajnia alvei Sphingononas paucimobilis Samonella spp Campylobacter spp Stenotrophomonas maltophilia Pasteurella spp Serratia plymuthica Enterococcus NGOẠI NHIỄM((Ba cilus, Gr+) Tổng số 14 6 1 5 3 3 7 1 4 3 1 1 22 254 5.51% 2.36% 0.39% 1.97% 1.18% 1.18% 2.76% 0.39% 1.57% 1.18% 0.39% 0.39% 8.66% 100.00%
3.2. Bàn l uận
3.2.1. Tỷ l ệ cấy dương tí nh
Theo kết quả nghiên cứu này, tỷ lệ nhiễm vi nấm chiếm 14 /333 (4.2%), nhiễm
vi khuẩn chiếm 254/333 (76.28%), âm tính chiếm 65/333 (19.52 %). Theo
Roongpoovapatr P và cộng sự, năm 2010, tại Đại học Chulangkorn, Bangkok, Thái
Lan, khi nghiên cứu tác nhân gây sốt ở bệnh nhân giảm bạch cầu tại Bệnh viện King
Chulalongkorn Memorial, tỉ lệ nhiễm vi nấm là 6.2% [50].Theo Saikat Basu và
cộng sự , năm 2011, tại Ấn độ, khi nghiên cứu đặc điểm sinh học của Candida
tropicalis phân lập từ các bệnh nhân ở khoa hồi sức cấp cứu, tỷ lệ nhiễm vi nấm
trong máu chiếm 8.33% [52]. Theo Kaya Z và cộng sự, năm 2009, tại trường Đại
học Y Gazi, Ankara, Thổ Nhĩ Kỳ, khi nghiên cứu nhiễm nấm xâm lấn ở trẻ em mắc
bệnh bạch cầu có điều trị fluconazole dự phòng, tỷ lệ nhiễm vi nấm là 7.2 % [29].
Theo Megalakaki C và cộng sự, năm 2006, tại Khoa Huyết học, Bệnh viện Ung thư
Metaxa, Piraerus, Hy Lạp, khi nghiên cứu tình trạng nhiễm Candida trong máu ở
bệnh nhân mắc bệnh bạch cầu cấp tính, tỉ lệ nhiễm vi nấm là 7.5% [38]. Theo
Nihtinen Anne, năm 2008, tại Helsinki, Phần Lan, trong nghiên cứu hiệu lực điều
trị dự phòng fluconazole với tỷ lệ nhiễm vi nấm Candida xâm lấn và nhiễm khuẩn
máu trên các bệnh nhân bạch cầu cấp tính, tỷ lệ nhiễm vi nấm chiếm 8.7% [44].
Theo Gustavo Giusiano , năm 2006, nguyên nhân của nhiễm vi nấm trong ống
thông tại các bệnh nhi ở Argentina, tỷ lệ nhiễm vi nấm chiếm 11.7% [28]. Theo
Mikulska M, năm 2009, tại trường bệnh viện San Martino Genoa, Italy, nhiễm trùng
máu của người ghép tế bào gốc tạo máu: tăng tỷ lệ của vi khuẩn Gram âm và tăng
sức đề kháng kháng sinh, tỷ lệ nhiễm vi nấm chiếm 6% [40]. Như vậy, tỉ lệ nhiễm
- 45 - nấm mà chúng tôi thống kê được tương đối thấp. Nguyên nhân vì bệnh nhân sử
dụng thuốc kháng sinh, thuốc kháng nấm hoặc do điều kiện chăm sóc trong bệnh
viện tốt, vô trùng nên tỷ lệ nhiễm vi nấm thấp.
3.2.2. Về đặc đi ểm cỡ mẫu
Về tỷ lệ nam, nữ trong tổng số mẫu, nữ chiếm 171/333 (51.35%) so với nam là
162/333 (48.65%). Do mẫu lấy ngẫu nhiên nên phù hợp với kết quả nghiên cứu.
Theo Roongpoovapatr P và cộng sự, năm 2010, tại trường Đại học Chulangkorn,
Bangkok, Thái Lan, khi nghiên cứu tác nhân gây sốt ở bệnh nhân giảm bạch cầu tại
Bệnh viện King Chulalongkorn Memorial, nữ chiếm 51.2%, nam chiếm 48.8% [50].
Theo viện ung thư quốc gia Hoa Kỳ, năm 2010, t heo kết quả giám sát dịch tể từ
năm 1975-2008, ở khu vực Châu Á-Thái Bình Dương từ năm 2007-2008, nam
chiếm 8796/15402 (57.1%), nữ chiếm 6606/15402 (42.89%) trên tổng số bệnh nhân
bệnh cầu cấp dòng tủy. Trong tổng số bệnh nhân bệnh bạch cầu, nam chiếm
882/1695 (52.03%), nữ chiếm 813/1695 (47.97%) [43]. Theo Walwyn M và cộng
sự, năm 2010, tại Ấn Độ, khi nghiên cứu các bệnh nhân ung thư bị giảm bạch cầu
trung tính, trong 197 bệnh nhân, nữ chiếm 52%, nam chiếm 48% [62].Theo Hiệp
hội bệnh ung thư và lympho năm 2010 -2011, tại Hoa Kỳ, khi thống kê tổng số ca
mắc bệnh bạch cầu của năm 2010, nam chiếm 43050/67740 (57.35%), nữ chiếm
24690/67740 (42.65%). Xét riêng bệnh bạch cầu cấp dòng lympho (ALL), nam
chiếm 3150/5330 (53.44%), nữ chiếm 2180/5330 (46.56%) , trong bệnh bạch cầu
cấp dòng tủy (AML), nam chiếm 6590/12330 (53.44%), nữ chiếm 5740/12330
(46.56%) [27]
3.2.3. Về tỷ l ệ phân bố bệnh nhân theo nhóm tuổi
Về phân bố nhóm tuổi, theo nghiên cứu này, tỷ lệ bệnh nhân ở các nhóm tuổi
như sau: tuổi từ 1 đến 5 chiếm 56/333 (16.82%); từ 6 đến 12 tuổi chiếm
68/333(20.42%); từ 13 đến 20 tuổi chiếm 53/333(15.92%); từ 21 đến 40 tuổi chiếm
65/333 (19.52%); trên 40 tuổi chiếm 91/333(27.33%) . Do đặc điểm của nghiên cứu
này là các bệnh nhân có bệnh lý làm suy giảm miễn dịch nên sự phân bố lứa tuổi
tương đối đều nhau. Điều này chứng tỏ bệnh lý xảy ra mọi lứa tuổi. Tuy nhiên bệnh
lý ác tính có khác nhau ở từng lứa tuổi. Cụ thể từ 1 đến 5 tuổi, bệnh bạch cầu cấp
dòng lympho (ALL) chiếm 39/56 (69.64%); từ 6 - 12 tuổi, bệnh ALL chiếm 35/68
(51.47 %); từ 13 - 20 tuổi, bệnh ALL chiếm 24/53 (45.28 %); từ 21 đến 40 tuổi,
bệnh bạch cầu cấp dòng tủy ( AML) chiếm 32/65 (49.23 %); trên 40 tuổi, bệnh
- 46 -
(AML) chiếm 30/91 (32.97 %). Tỷ lệ này phù hợp với các y văn.
Bệnh bạch cầu cấp thể lympho (ALL) chiếm 80% các bệnh bạch cầu cấp ở trẻ
em, tần suất mắc bệnh cao nhất ở độ tuổi 3 -7 tuổi. Tuy nhiên bệnh bạch cầu cấp
dòng lympho cũng gặp ở người trưởng thành, chiếm khoảng 20%. Bệnh bạch cầu
cấp dòng tủy chủ yếu gặp ở người trưởng thành với tuổi trung bình mắc bệnh là 50.
Tuy nhiên bệnh này vẫn gặp ở người trẻ tuổi và trẻ em [66]. Theo hiệp hội bệnh
Bạch cầu Việt Nam, bệnh bạch cầu cấp dòng tủy có thể xảy ra với t rẻ em và thanh
thiếu niên nhưng thông thường thì người lớn dễ bị bệnh này hơn. Đối với trẻ em,
bệnh bạch cầu cấp dòng lymphoALL có thể tương đối dễ trị. Có đến 75% trẻ em bị
bệnh bạch cầu cầu cấp dòng lympho [2]. Theo viện ung thư quốc gia Hoa Kỳ, năm
2010, trong giám sát dịch tể và kết quả từ năm 1975 -2008, tỷ lệ bệnh bạch cầu của
năm 2007-2008 tại Châu Á - Thái Bình Dương từ 0 đến 18 tuổi là 1847 người, trên
18 tuổi không đáng kể [43].Theo Hiệp hội bệnh ung thư và lympho năm 2010 -2011,
tại Hoa Kỳ, bệnh bạch cầu chiếm 27.5%, Hodgkin lymphoma chiếm 7.2%, Non-
Hodgkin lymphoma chiếm 6.6% là những loại ung thư phổ biến của trẻ từ 0 -19 tuổi.
Bệnh bạch cầu cấp dòng lympho phổ biến ở trẻ em từ 0 -19 tuổi. Theo số liệu của
năm 2007, có 2859 ca mới (74%) gặp ở t rẻ em, bệnh bạch cầu cấp dòng tủy và
bệnh bạch cầu mãn tính (CLL) là 2 loại bệnh phổ biến nhất thường gặp nhất của
người trưởng thành [27].
3.2.4. Về tỷ l ệ vi nấm phân l ập được trên những mẫu cấy nấm dương tí nh
Trong nghiên cứu này phân lập được 14 mẫu dương tính với vi nấm. Trong đó,
Candida tropicalis chiếm 8/14 ca (57.14%), Candida albicans chiếm 2/14 ca
(14.29%), Candida utilis chiếm 1/14 ca (7.14%), Trichosporon asahii chiếm 3/14
ca (21.43%). Theo kết quả của nghiên cứu, tỷ lệ nhiễm Candida tropicalis chiếm tỷ
lệ cao hơn tỷ lệ của Candida albicans trong các bệnh nhân sử dụng thuốc ức chế
miễn dịch.
Theo Ann Chai LY và cộng sự, năm 2007, tại Singapore, khi nghiên cứu sự
nổi trội của vi nấm Candida tropicalis trong máu tại Đại học Singapore, trong 52 ca
nhiễm vi nấm, Candida tropicalis chiếm 36%, Candida albicans chiếm 29 %,
Candida parapsilosis chiếm 21% [15]. Theo Tan Thean Yen và cộng sự năm 2008,
- 47 - trong phân tích độ nhạy của vi nấm Candida phân lập từ máu của bệnh viện
Singapore, trong 2 năm thu thập số liệu từ 3 bệnh viện, Candida albicans chiếm
104/279 (37%), Candida tropicalis chiếm 75/279 (27%), Candida parapsilosis
chiếm 40/279 (14.3%). Riêng tại bệnh viện Đa khoa Singapore, Candida albicans
chiếm 58/165 (35.2%), Candida tropicalis chiếm 53/ 165 (32.1%) [57]. Theo Chai
YA và cộng sự, năm 2010, tại Singapore, trong nghiên cứu Candida tropicalis gây
bệnh cho người, tỷ lệ bệnh nhân giảm bạch cầu trung tính nhiễm Candida tropicalis
trong máu phổ biến hơn các nước nhiệt đới [20]. Theo Mokaddas EM và cộng sự,
năm 2007, tại Đại học Kuwait, Safat, Kuwait, khi nghiên cứu sự phân bố và khả
năng kháng vi nấm Candida phân lập từ máu của bệnh nhân ở Kuwait, 607 mẫu
máu phân lập trong 10 năm tại Kuwait, Candida albicans chiếm 39.5%, Candida
parapsilosis chiếm 30.6%, Candida tropicalis chiếm 12.4% [41]. Theo Anirudhan
D và cộng sự, năm 2008 tại New Delhi, Ấn Độ, khi nghiên cứu dịch tể và kết quả
của tổn thương màng nhầy miệng do hóa trị liệu ở trẻ em bệnh bạch cầu cấp dòng
lymphoma, có 6/70 trẻ em mắc bệnh nhiễm Candida trong máu. Candida tropicalis
chiếm 2/6 (33.3%), Candida albicans 0%, Candida parasilosis chiếm 1/6 (16.6%),
nấm sợi chiếm 3/6 (66.67%) [14]. Theo Kothari và cộng sự, năm 2009, tại Ấn Độ,
trong dịch tễ học của nhiễm Candida trong máu trong trường Đại học Ấn Độ,
Candida tropicalis là nguyên nhân phổ biến nhất, chiếm 67-90% [34]. Theo Saikat
Basu và cộng sự năm 2011 tại Ấn độ, đặc điểm sinh học của Candida tropicalis
phân lập từ các bệnh nhân của khoa hồi sức cấp cứu, khi phân lập vi nấm trong
máu, Candida tropicalis chiếm 5/10 ca (50%), Candida albicans chiếm 3/10 ca
(30%) , Candida glabrata chiếm 2/10 ca (20%) [52] .Theo Pagano L và cộng sự
năm 2006 tại Rome-Ý, trong nghiên cứu 2004 về dịch tể học nhiễm nấm ở bệnh
nhân u ác tính có bệnh lý huyết học, Candida spp chiếm 175/192 (91%),
Trichosporon spp chiếm 7/192 (4%) [46]. Theo Horn DL và cộng sự, năm 2008 tại
Hoa Kỳ, trong nghiên cứu dịch tể học và kết quả nhiễm Candida trong máu của
2019 bệnh nhân: tỷ lệ nhiễm các loài Candida khác chiếm 54,4% cao hơn so với
Candida albicans 45,6% [25]. Theo Nikolaos V. Sipsas MD và cộng sự năm 2009, tại trường Đại học Texas, Hoa Kỳ, khi nghiên cứu nhiễm Candida trong máu ở
những bệnh nhân có khối u ác tính huyết học trong thời đại của các tác nhân kháng
nấm mới (2001-2007), khi phân tích 173 mẫu máu, tỷ lệ nhiễm Candida trong máu
vẫn tương đối ổn định, từ 13,9 năm 2001 lên 19,2 năm 2006. Tuy nhiên, so với
những phát hiện của nghiên cứu trước đây tại cơ sở của các tác giả, tỷ lệ nhiễm
Candida parapsilosis là 24% và Candida tropicalis là 21% [45]. Theo Michael
- 48 - A.Pfaller và cộng sự năm 2010 tại Boston, Massachusetss, khi nghiên cứu nhiễm
trùng máu do Candida spp: so sánh sự phân bố các chủng vi nấm và các kháng nấm
đồ trong cộng đồng và bệnh viện trong chương trình giám sát các kháng sinh của
Sentry, tỷ lệ nhiễm Candida albicans là 48.4%, Candida tropicalis là 10.6%,
Candida parapsilosis là 17.1% [39]. Theo Ray Hachem MD và cộng sự, năm 2008,
tại Houston, Texas, khi nghiên cứu sự thay đổi dịch tể học của nhiễm Candida trong
máu, phân lập được 281 ca nhiễm Candida spp từ các bệnh nhân bệnh huyết học ác
tính, Candida albicans chiếm 38/281 (14%), Candida tropicalis chiếm
27/281(10%) [49]. Theo các nghiên cứu của Wingard JR năm 1995 tại Đại học Y
khoa Emory, Atlanta, Georgia, ở những bệnh nhân ung thư tác nhân gây bệnh của
các loài Candida khác quan trọng hơn Candida albicans [64]. Theo Bodey GP năm
1993, tại New York, khi nghiên cứu nhiễm Candida trong máu: bệnh sinh, chẩn
đoán và điều trị [17] và theo Kontoyiannis và cộng sự năm 2001 tại trường Đại học
Texas, Houston, Hoa Kỳ, khi nghiên cứu các yếu tố nguy cơ của nhiễm Candida
tropicalis ở các bệnh nhân bị ung thư [33], Candida tropicalis là một tác nhân gây
bệnh nấm quan trọng trong những bệnh nhân bị giảm bạch cầu trung tính và những
người có khối u ác tính huyết học. Đối với các bệnh nhân có khối u ác tính huyết
học, thiếu dự phòng fluconazole là một yếu tố dự báo nhiễm Candida tropicalis
trong máu, từ 60% đến 80% bệnh nhân giảm bạch cầu trung tính nhiễm Candida
tropicalis. Những bệnh nhân ung thư, bệnh nhân bệnh bạch cầu có nhiều khả năng
nhiễm Candida tropicalis so với nhiễm Candida albicans. Theo Pfaller M. A. và
cộng sự, năm 2007, tại, Iowa, Hoa Kỳ, theo tạp chí “vấn đề Y tế công cộng”, dịch tễ
học của nhiễm Candida xâm lấn, tỷ lệ nhiễm Candida tropicalis có xu hướng gia
tăng trên toàn cầu, tỷ lệ nhiễm vi nấm Candida tropicalis chiếm 4.6% (năm 1997-
1998) tăng lên 7.5% (năm 2003), sự phân bố của các loài cũng khác nhau theo từng
khu vực địa lí, Candida tropicalis là loài thứ tư gây nhiễm trùng máu bệnh viện
(BSIs) ở Bắc Mỹ (7% của BSIs), đứng thứ hai ở châu Mỹ Latinh (20%) và phổ biến
hơn so với Candida glabrata trong khu vực châu Á-Thái Bình Dương [48]. Theo y
văn, trong các nghiên cứu có phát hiện Candida parapsilosis. Trong nghiên cứu này
không phát hiện ra chủng vi nấm Candida parapsilosis. Tuy nhiên, ở Bệnh viện
Nhiệt đới trước đây vẫn phát hiện được Candida parapsilosis phân lập được từ dịch
màng bụng trên các bệnh nhân xơ gan cổ chướng. Như vậy trong nghiên cứu này,
Candida tropicalis chiếm ưu thế hơn so với Candida albicans và có khác biệt so với
các nghiên cứu khác. Đây là nét đặc thù của bệnh nhân ở Việt Nam và phù hợp với
- 49 -
báo cáo của các y văn về tình hình nhiễm Candida tropicalis ở khu vực Châu Á.
Theo y văn, tỷ lệ nhiễm Candida utilis trong máu của các bệnh nhân rất hiếm
Theo Alsina A và cộng sự, năm 1988, tại Khoa Vi sinh vật học, Đại học Tennessee,
Knoxville , nhiễm Candida utilis trong ống thông của một bệnh nhân với hội chứng
suy giảm miễn dịch, phát hiện được 1 trường hợp nhiễm Candida utilis [13]. Theo
Bougnoux M E và cộng sự năm 1993, tại Boulogne, France, nhiễm Candida utilis ở
một bệnh nhân không giảm bạch cầu, thông báo ca nhiễm Candida utilis thứ 2 ở
người có hệ miễn dịch bình thường [18]. Theo Kevin C. Hazen và cộng sự, năm
1999, tại London, England, nhiễm Candida utilis trong đường tiết niệu mạn tính,
báo cáo 1 ca nhiễm Candida utilis trong một bệnh nhân phát triển phì đại lành tính
tuyến tiền liệt và bệnh phổi tắc nghẽn mãn tính [31]. Theo Lukić -Grlic A và cộng
sự năm 2011, tại Zagreb, Croatia, nhiễm Candida utilis trong máu ở những bệnh
nhân sơ sinh, có 3 trường hợp nhiễm Candida utilis ở trẻ sơ sinh [36].
Theo Watson KC và cộng sự năm 1970, trong nghiên cứu áp xe não do
Trichosporon cutaneum đã mô tả tác nhân Trichosporon spp lần đầu tiên trong y
văn như một nguyên nhân gây bệnh xâm lấn [63]. Theo Tyler E Warkentien và
cộng sự năm 2009 tại San Diego, trong các trường hợp nhiễm Trichosporon trong
máu, có khoảng 400 trường hợp nhiễm Trichosporon xâm lấn (bao gồm cả
Blastoschizomyces capitatus) đã được báo cáo trong y văn [61]. Theo Ebright JR ,
năm 2001, tại Detroit, Hoa Kỳ, nhiễm Trichosporon asahii gây sốc tử vong ở bệnh
nhân không bị ung thư hoặc giảm bạch cầu trung tính, nhiễm trùng do Trichosporon
spp được công nhận với tỷ lệ ngày càng tăng trong hai thập niên qua [26].
Trichosporon spp đang ngày càng được công nhận như là tác nhân gây bệnh hệ
thống ở những bệnh nhân suy giảm miễn dịch. Theo Corrado Girmenia và cộng sự,
năm 2009 tại Ý, nhiễm trùng xâm lấn do Trichosporon spp và Geotrichum
capitatum trên bệnh nhân có khối u ác tính do bệnh huyết học: Một nghiên cứu đa
trung tâm từ Ý và tổng kết y văn: nhiễm Trichosporon trong máu là bệnh vi nấm
phổ biến gây tử vong ở bệnh nhân suy giảm miễn dịch có bệnh lý huyết học
(62,8%). Trong các bệnh lý huyết học, bệnh bạch cầu cấp dòng tủy chiếm
65,4%. Về phân bố địa lý, Geotrichum capitatum là tác nhân gây bệnh chủ yếu ở
châu Âu đặc biệt trong một số khu vực Địa Trung Hải, tỷ lệ nhiễm Trichosporon
spp xảy ra trên tất cả các châu lục [24]. Theo Sugita T và cộng sự năm 2004, tại
Tokyo, Nhật Bản đã phân lập Trichosporon asahii từ môi trường, Trichosporon
spp là nguyên nhân của viêm phổi quá mẫn mùa hè ở Nhật Bản [56]. Theo
- 50 - Tokimatsu I , năm 2006, tại Đại học Oita, Nhật Bản, nhiễm Trichosporon trong các
cơ quan , nhiễm Trichosporon gây tử vong được báo cáo ở bệnh nhân suy giảm
miễn dịch, đặc biệt là những người giảm bạch cầu trung do điều trị gây độc tế bào u
ác tính huyết học. Trichosporon asahii được xem là tác nhân gây nhiễm phổ biến ở
Nhật Bản [60]. Theo Chagas-neto, năm 2008, tại Sao Paulo, Brazil, nhiễm trùng do
các loài Trichosporon và Blastoschizomyces capitatus, Trichosporon spp được báo
cáo là nguyên nhân gây nhiễm trùng phổ biến thứ hai ở người [21]. Theo Ruan
Sheng-yuan và cộng sự, năm 2009, tại Đài loan, nhiễm Trichosporonosis do
Trichosporon asahii và những loài Trichosporon khác tại trung tâm y khoa Đài
Loan, trong 19 bệnh nhân có nhiễm trùng xâm lấn, Trichosporon asahii chiếm
16/19 (84%), 1/19 Trichosporon dermatis ,1/19 Trichosporon montevideense, 1/19
Trichosporon asteroids. Trong 43 bệnh nhân nhiễm Trichosporon spp,
Trichosporon asahii chiếm số lượng nhiều nhất 32/43 (74%), Trichosporon dermatis (5/43), Trichosporon montevideense (2/43), và Trichosporon asteroids
(1/43), Trichosporon cutaneum(1/43), Trichosporon faecale(1/43) và Trichosporon
ovoides(1/43) [51]. Theo Corrado Girmenia và cộng sự, năm 2009 tại Ý, nhiễm
trùng xâm lấn do Trichosporon spp và Geotrichum capitatum trên bệnh nhân có
khối u ác tính do bệnh huyết học: Một nghiên cứu đa trung tâm từ Ý và tổng kết y
văn, sự phân bố của 287 ca nhiễm Trichosporon spp ở bệnh nhân suy giảm miễn
dịch được báo cáo như sau: Châu Âu 78/287 (27.6) trong đó Ý chiếm 25/78 (8.8%),
Bắc Mỹ chiếm 96/287 (33.9), Hoa Kỳ chiếm 92/287 (32.5%), Châu Á chiếm 93/287
(32.9%) trong đó Nhật Bản chiếm 66/287 (30%), Châu Phi 8/287 (2.8%), Úc chiếm
6/287 (2.1%). Về tỷ lệ nhiễm Trichosporon spp trong các bệnh nhân bệnh huyết
học, 67/160 (41,8 %) trong bệnh bạch cầu cấp dòng tủy, 21/160 (13,1 %) trong bệnh
bạch cầu cấp dòng lympho, 17/160 (10.6%) trong bệnh lymphoma, 3/160 (1.9%)
trong bệnh CLL, 10/160 (6.2 %) trong bệnh bạch cầu mãn dòng tủy [24].
3.2.5. Về tỷ l ệ chẩn đoán theo từng l oại bệnh l ý
Trong các tỷ lệ chẩn đoán theo từng loại loại bệnh mà chúng tôi nghiên cứu,
bạch cầu cấp dòng lympho (ALL) chiếm 124/333 ( 37.24%), bạch cầu cấp dòng tủy
(AML) chiếm 99/333 (29.73%), bệnh bạch cầu mãn dòng lympho (CML) chiếm
11/333(3.3%), Thalassemia chiếm 8/333 (2.1%), suy tủy chiếm 27/333 (8.11%),
thiếu máu chiếm 11/333 (3.3%), các bệnh khác về máu không đáng kể.
Theo Roongpoovapatr P và cộng sự, năm 2010, tại Đại học
Chulangkorn, Bangkok, Thái Lan, khi nghiên cứu tác nhân gây sốt ở bệnh nhân
- 51 - giảm bạch cầu tại Bệnh viện King Chulalongkorn Memorial, tỷ lệ bệnh bạch cầu
cấp dòng tủy chiếm 36.6%, bệnh bạch cầu cấp dòng lympho chiếm 10.5% [50].
Theo Kume H và cộng sự tại Khoa Bệnh học, trường Đại học Y Kitasato,
Sagamihara, Kanagawa, Nhật Bản năm 2006 khi nghiên cứu về dịch tể học của nấm
nội tạng ở bệnh nhân mắc bệnh bạch cầu và bệnh loạn tủy sản, có 1.260 trường hợp
nhiễm nấm trong bốn năm nghiên cứu, ung thư bạch cầu cấp dòng tủy và bệnh bạch
cầu cấp dòng lympho là 35,5% và 33,5% [35]. Theo Pagano Livio và cộng sự năm
2006, trong nghiên cứu 2004 về dịch tể học nhiễm nấm ở bệnh nhân u ác tính có
bệnh lý huyết học, bệnh bạch cầu cấp dòng tủy chiếm 3012/11802 (25.5%), bệnh
bạch cầu cấp dòng lympho chiếm 1173/11802 (9.93%) [46].Theo Salwa S. Seif El-
Din và cộng sự, năm 2011, tại Assiut, Ai Cập, hình thành màng sinh học do tụ cầu
phân lập từ máu của bệnh nhi ung thư khoa sốt tại Viện Ung thư Nam Ai Cập, trong
151 mẫu máu được xét nghiệm từ các bệnh nhân, tỷ lệ bệnh bạch cầu cấp dòng
lympho chiếm 51/151 (36.7%), bệnh bạch cầu cấp dòng tủy chiếm 36/151 (25.9%)
[53].
Như vậy, tỷ lệ nhiễm vi nấm trong nghiên cứu này so với các y văn tương đối
phù hợp. Trong các bệnh lý về máu, bệnh bạch cầu cấp dòng tủy và bạch cầu cấp
dòng lympho là những bệnh thường gặp.
3.2.6. Tỷ l ệ chẩn đoán theo tác nhân gây bệnh
Trong nghiên cứu này, tỷ lệ chẩn đoán bệnh học theo tác nhân gây bệnh là
Candida tropicalis phân lập từ bệnh bạch cầu cấp dòng tủy (AML) chiếm 4/8
(50%), bệnh bạch cầu cấp dòng lympho (ALL) chiếm 4/8 (50%), Candida utilis
phân lập từ bệnh nhân bạch cầu cấp dòng lympho chiếm 1/1 (100%). Candida
albicans phân lập từ bệnh nhân bạch cầu cấp dòng tủy chiếm 2/2 (100 %),
Trichopsopron asahii phân lập từ bệnh nhân bạch cầu cấp dòng lympho chiếm 1/3
(33.33 %), từ bệnh Thalassemia chiếm 2/3 (66.67 %). Theo Megalakaki C và cộng
sự năm 2006, tại khoa Huyết học, Bệnh viện Ung thư Metaxa, Piraerus, Hy Lạp, khi
nghiên cứu nhiễm Candida trong máu ở bệnh nhân mắc bệnh bạch cầu cấp tính, có
4 / 53 (7,5%) bệnh nhân bệnh bạch cầu nhiễm Candida spp [38]. Theo Anirudhan D
và cộng sự năm 2008, tại New Delhi, Ấn Độ, nguyên nhân và kết quả của tổn
thương niêm mạc miệng do hóa trị liệu của trẻ bệnh bạch cầu cấp tính dòng lympho,
có 6/70 trẻ em nhiễm Candida trong máu: Candida tropicalis chiếm 2/6 (33.3%),
Candida parasilosis chiếm 1/6 (16.6%) [14]. Theo Pagano L và cộng sự năm 2006,
tại Rome, Ý, nghiên cứu năm 2004 về dịch tể học nhiễm nấm ở bệnh nhân u ác tính
- 52 - huyết học, tỷ lệ nhiễm nấm của bệnh nhân AML chiếm 538/11802 (4.6%) [46].
Theo Corrado Girmenia và cộng sự, năm 2009, tại Ý, nhiễm trùng xâm lấn do
Trichosporon spp và Geotrichum capitatum trên bệnh nhân có khối u ác tính do
bệnh huyết học: tỷ lệ nhiễm Trichosporon spp của bệnh ALL chiếm 21/160
(13.1%), AML chiếm 67/160 (41%), các bệnh khác của máu chiếm 5/160
(3.1%)[24]. Theo Kume H và cộng sự năm 2006, tại trường Đại học Y Kitasato,
Sagamihara, Kanagawa, Nhật Bản, khi nghiên cứu về dịch tể học của nấm nộ i tạng
ở bệnh nhân mắc bệnh bạch cầu và myelodysplastic (MDS) có 3/4 bệnh nhân bạch
cầu cấp dòng tủy và 1 mắc bệnh hội chứng myelodysplastic nhiễm
Trichosporonosis khi đang được điều trị thuốc kháng nấm. Khi phân lập xác định
được Trichosporon beigelii chiếm 2/4 và Trichosporon asahii chiếm 2/4 (50%)
[35].
3.2.7. Về độ nhạy cảm với thuốc kháng nấm (MIC)
3.2.7.1. Độ nhạy cảm với thuốc của Candida tropicalis .
Trong nghiên cứu này, tỷ lệ đề kháng của thuốc kháng nấm của Candida
tropicalis: 7/7 (100%) kháng với 5-FC, 6/7 (85.71%) kháng với FCA, 4/7 (57.14%)
kháng với AB. Về nhạy cảm với thuốc có 7/7 (100%) nhạy với KET , 3/7( 42.86%)
nhạy với AB, 1/7 (14.29%) nhạy với FCA, 1/7 (14.29%) kháng với CTR và 6/7
(85.71%) ức chế với CTR.
Theo Tan Thean Yen và cộng sự năm 2008, trong phân tích độ nhạy kháng
nấm Candida phân lập từ máu của Bệnh viện Singapore, 97.3% Candida tropicalis
nhạy với Fluconazole, 98.7% nhạy với Flucytosine, 1.3% kháng với Flucytosine ,
2.7% kháng với Fluconazole [57].Theo Ruan Sheng-yuan và cộng sự, năm 2009, tại
Đài loan, nhiễm Trichosporonosis do Trichosporon asahii và những loài
Trichosporon khác tại trung tâm y khoa Đài Loan, Candida tropicalis đề kháng với
azoles (fluconazole, itraconazole, voriconazole) chiếm (10,2-13,6%) [51].Theo
Saikat Basu và cộng sự năm 2011, tại Ấn độ, đặc điểm sinh học của Candida
tropicalis phân lập từ các bệnh nhân của khoa hồi sức cấp cứu, 80 % Candida
tropicalis nhạy với Amphotericin B, 60 % nhạy với Fluconazole, 20% kháng với
Amphotericin B, 40% kháng với Fluconazole [52].Theo Spiliopoulou.A năm 2010,
tại Hy Lạp, mười một năm điều tra hồi cứu về nhiễm Candida máu tại Trường Đại
học ở Tây Nam Hy Lạp, tỷ lệ kháng thuốc của Candida tropicalis như sau 100%
- 53 -
nhạy với AM, 83% nhạy với FC, 72% nhạy với KE, 50 % nhạy với IT, 67 % nhạy
với FL[55].Theo Peter G.Pappas và cộng sự, năm 2009, tại Hoa Kỳ, hướng dẫn thực
hành lâm sàng cho quản lý nhiễm Candida trong máu: Candida tropicalis nhạy với
Fluconazole và Amphotericin B [47]. Theo Chakrabarti Arunaloke năm 2009, tại
Chandigarh, Ấn Độ, có 10.2–13.6% Candida tropicalis đề kháng với nhóm azoles
(fluconazole, itraconazole [1 9].Theo Chen PL và cộng sự, năm 2011, tại Đài Nam,
Đài Loan, Sự phân bố và khả năng kháng thuốc của các loài Candida phân lập tại
bệnh viện ở miền Nam Đài Loan từ 1999 -2006 [23], tỷ lệ kháng itraconazole,
fluconazole và voriconazole của Candida tropicalis 3,8%
3.2.7.2. Độ nhạy cảm với thuốc của Candida albicans
Trong nghiên cứu này, tỷ lệ kháng thuốc của Candida albicans: 3/3 (100%)
kháng với 5-FC, 100% nhạy với FCA, NYS, AB, KET, CTR.
Theo Tan Thean Yen và cộng sự , năm 2008, trong phân tích độ nhạy kháng
nấm Candida phân lập từ máu của bệnh viện Singapore, 100% Candida albicans
nhạy với Fluconazole, 98.1% nhạy với Flucytos ine, 1.9% kháng với Flucytosine
[57].Theo Ruan Sheng-yuan và cộng sự, năm 2009, tại Đài Loan, nhiễm
Trichosporonosis do Trichosporon asahii và những loài Trichosporon khác tại
trung tâm y khoa Đài Loan, đề kháng với azoles (fluconazole, itraconazole,
voriconazole) của Candida albicans chiếm (12,5-18,8%) [51].Theo Spiliopoulou.A
năm 2010, tại Hy Lạp mười một năm điều tra hồi cứu về nhiễm Candida trong máu
tại bệnh viện trường đại học ở tây nam Hy Lạp, tỷ lệ kháng thuốc của các loài vi
nấm phân lập từ máu như sau 100% Candida albicans nhạy với AM, 99.6% nhạy
với FC, 79.6% nhạy với KE, 83,7% nhạy với IT, 83.7% nhạy với FL [55].Theo
Peter G.Pappas và cộng sự, năm 2009, tại Hoa Kỳ, hướng dẫn thực hành lâm sàng
cho việc quản lý nhiễm Candida trong máu: Candida albicans nhạy với
Fluconazole và Amphotericin B [47]. Theo Chakrabarti Arunaloke, năm 2009, tại
Chandigarh, Ấn Độ, kinh nghiệm gần đây về sự thay đổi sự phân bố và khả năng
chống azole của vi nấm nhiễm trong máu, có 12.5–18.8% Candida albicans đề
kháng với nhóm azoles (fluconazole, itraconazole[19].
3.2.7.3. Độ nhạy cảm với thuốc của Candida utilis
Trong nghiên cứu này , tỷ lệ kháng thuốc của Candida uitlis: 1/1 (100%) nhạy
với 6 loại thuốc 5-FC, FCA, NYS, AB, KET, CTR. Hiện nay trên thế giới chức có y
văn nào báo cáo về độ nhạy cảm cuả Candida uitlis
3.2.7.4. Độ nhạy cảm với thuốc của Trichosporon asahii
- 54 -
Tỷ lệ kháng thuốc của Trichosporon asahii: 3/3 (100%) nhạy với 6 loại thuốc 5-FC,
FCA, NYS, AB, KET, CTR.
Theo Ruan Sheng-yuan và cộng sự, năm 2009, tại Đài loan, nhiễm
Trichosporonosis do Trichosporon asahii và những loài Trichosporon khác tại
tác dụng kháng với Trichosporon spp [51]. Theo Thomas C. Chagas-Neto năm 2009, tại
São Paulo, Brazil, nhiễm trùng máu do Trichosporon sp: 50% Trichosporon asahii
trung tâm y khoa Đài Loan, Azoles nhạy trong phòng thí nghiệm trong khi AB không có
kháng với AB, 87% kháng với 5-FC, 100% nhạy với voriconazole[59]
3.2.8. Về tỷ l ệ vi khuẩn dương tí nh trên tổng số mẫu
Theo nghiên cứu này, tỷ lệ nhiễm E.coli chiếm 41/254 (16.14%),
Staphylococcus arues chiếm 12/254 (4.72 %), Pseudomonas aeruginosa chiếm
19/254 (7.48%), các vi khuẩn khác chiếm tỷ lệ không đáng kể.
Theo Roongpoovapatr P và cộng sự, năm 2010 tại trường Đại học
Chulangkorn, Bangkok, Thái Lan, khi nghiên cứu tác nhân gây sốt ở bệnh nhân
giảm bạch cầu tại Bệnh viện King Chulalongkorn Memorial, bệnh nhân bệnh bạch
cầu có nguy cơ nhiễm trùng rất cao. Trước 2002, vi khuẩn Gram âm vẫn còn gây
bệnh phổ biến nhất. Tuy nhiên, từ năm 2005 trở đi, vi khuẩn Gram dương đã trở
thành tác nhân gây bệnh được phân lập nhiều hơn đồng thời tỷ lệ nhiễm nấm đã
tăng lên. Tác nhân gây bệnh là các vi khuẩn Gram âm phân lập được là 63,9%, tiếp
theo là vi khuẩn Gram dương (29,9%) và vi nấm (6,2%). Escherichia coli (46,8%)
và Staphylococcus coagulase neg (27,6%) được phân lập phổ biến nhất trong số các
vi khuẩn Gram âm và Gram dương. Trong số 53/172 (30,8%) của nhiễm trùng máu,
vi khuẩn Gram âm phân lập được chiếm 38 (71,7%), vi khuẩn Gram dương tính
chiếm 19 (35,8%) [50]. Theo Chen CY và cộng sự, năm 2010, tại Taipei, Taiwan,
dịch tể học các bệnh nhiễm trùng máu ở những bệnh nhân có khối u ác tính huyết
học và không giảm bạch cầu trung tính. Trong tổng số 1307 mẫu máu phân lập
được từ các bệnh nhân bị bệnh lý huyết học ác tính, 853 (65%) các bệnh nhân giảm
bạch cầu trung tính. Vi khuẩn gram âm chiếm ưu thế (60%) trong phân lập giảm
bạch cầu trung với Escherichia coli (12%), Klebsiella pneumoniae (10%),
Staphylococcus Coagulase âm (19%) và Staphylococcus aureus (4%) là các vi
khuẩn Gram dương gây bệnh phổ biến nhất [22].Theo Anirudhan D và cộng sự,
năm 2008, tại New Delhi, Ấn Độ, nguyên nhân và kết quả của tổn thương niêm mạc
miệng do hóa trị liệu của trẻ bệnh bạch cầu cấp tính dòng lympho, Escherichia coli
chiếm 2/14 (14.2 %), Staphylococcus arues chiếm 1/14 (7.1 %), Pseudomonas
aeruginosa chiếm 2/14 (14.2 %) [14]. Theo Khawaja Farhan Zahid và cộng sự năm
- 55 - 2009, tại Lahore, Pakistan, vi khuẩn và độ nhạy của vi khuẩn trong bệnh nhân sốt
giảm bạch cầu trung: so sánh giữa 2 giai đoạn, có 151 vi khuẩn phân lập được trong
hai năm. Vi khuẩn Gram âm chiếm 57,6 %, trong khi các vi khuẩn Gram dương
chiếm 42,3% . Các vi khuẩn phổ biến nhất là: Escherichia coli (23,1%),
Pseudomonas aeruginosa (12.5%), Staphylococcus aureus (7.9%). Số lượng các vi
khuẩn Gram dương cho thấy sự gia tăng từ 35% năm 2003 lên 47,2% năm 2006
[32].Theo Salwa S. Seif El-Din và cộng sự, năm 2011, tại Assiut, Ai Cập, khi
nghiên cứu sự hình thành màng sinh học do tụ cầu phân lập từ máu của bệnh nhi
ung thư khoa sốt tại Viện Ung thư Nam Ai Cập, Escherichia coli chiếm 7/96 (9.2
%), Staphylococcus epidermidis chiếm 14/76 (18.5 %) [53].
- 56 -
KẾT LUẬN
1/ Tỷ lệ cấy nấm dương tính trên các bệnh nhân có bệnh lý huyết học sử dụng
thuốc ức chế miễn dịch là 4,2%, tỷ lệ cấy vi trùng dương tính là 76,28%. Bệnh lý
huyết học thường gặp trong nghiên cứu này là bệnh bạch cầu cấp và mạn dòng tủy.
2/ Tác nhân vi nấm thường gặp là: Candida tropicalis: 57,14%, Candida utilis
7,14%, Candida albicans: 14,29%, Trichosporon asahii: 21,43%. Tác nhân vi sinh
thường gặp là Pseudomonas aeruginosa : 7,84%, Escherichia coli 16,14%,
Chryseomonas luteola 12,6%, Staphylococcus aureus: 6,69%, Klebsiella
pneumonia: 5,51%.
3/ Nhiễm Candida tropicalis máu hay gặp trong bệnh lý bạch cầu cấp dòng tủy
và dòng lympho. Nhiễm Candida albicans máu hay gặp trong bệnh bạch cầu cấp
dòng tủy.
4/ Các chủng vi nấm Candida tropicalis, Candida albicans, Trichosporon
asahii đều nhạy cảm với các thuốc kháng nấm hiện hành.
- 57 -
KIẾN NGHỊ
1/ Cần tiếp tục nghiên cứu cỡ mẫu lớn hơn để có thể phát hiện đầy đủ hơn các
tác nhân vi nấm và vi sinh.
2/ Theo dõi kết quả điều trị để có thể xác định đáp ứng lâm sàng có phù hợp
với kháng nấm đồ hay không?
- 58 -
TÀI LIỆU THAM KHẢO
Ti ếng Vi ệt
1. Nguyễn Lân Dũng (chủ biên) và cộng sự (1972 ), Một số phương pháp
nghiên cứu Vi sinh vật học, NXB Khoa học và Kỹ thuật, Hà Nội.
2. Hiệp hội bệnh bạch cầu, Am hiểu bệnh bạch cầu, bệnh bạch huyết và bệnh đa
u tủy, Việt Nam.
3. Nguyễn Thị Diệu Huyền, Nguyễn Thị Thanh Lan ( 2005), “Đặc điểm nhiễm
nấm Candida máu và kết quả điều trị bằng amphotericin B tại Khoa Hồi
Sức Bệnh Viện Nhi Đồng 2 năm 2000 – 2003”
, Y học TP Hồ Chí Minh, Chuyên đề Nhi Khoa, 9 (1),
4. Trần Xuân Mai ( 1998 ), Ký sinh trùng y học , Trung tâm Đào tạo và Bồi
dưỡng Cán Bộ Y tế Tp.HCM.
5. Nghiên cứu khoa học, Một trường hợp áp xe não do nhiễm hai loại nấm
Candida albicans và Cladosporium batiana tại Bệnh viện Trường Đại
học Y Dược Huế.
6. Đoàn Thị Nguyện chủ biên (2010 ), Ký sinh trùng y học , NXB Y học,
TP.Hồ Chí Minh.
7. Nguyễn Thị Tố Như (2008), “Nhân hai trường hợp nhiễm nấm Histoplasma
tại bệnh viện Chợ Rẫy năm 2006- 2007”, Y Học TP Hồ Chí Minh , 12 (1)
, trang 37-43.
8. Đỗ Thị Nhuận (1972) , Vi nấm học y khoa thực dụng , Đại học y khoa Sài
Gòn.
9. Lê Đình Roanh ( 2010 ), Bệnh học đại cương , NXB Giáo dục, TP.Hồ Chí
Minh.
10. Nguyễn Thanh Thủy (1998), Hướng dẫn thực hành Vi sinh vật học , NXB
Giáo dục, TP.Hồ Chí Minh.
11. Trần Linh Thước (2003), Phương pháp phân tích vi sinh vật trong nước,
thực phẩm và mĩ phẩm, NXB Giáo dục, TP.Hồ Chí Minh.
- 59 -
Ti ếng Anh
12. Alfred E.Brown (2005), Laboratory Manual in General Microbiology , Mc
Graw Hill.USA
13. Alsina A, Mason M, Uphoff R A, Riggsby W S, Becker and Murphy(1998),
“Catheter-associated Candida utilis fungemia in a patient with acquired
immunodeficiency syndrome: species verification with a molecular
probe”, J Clin Microbiol, 26 (4), pp.621-624.
14. Anirudhan D, Bakhshi S, Xess I, Broor S, Arya LS. (2008), “Etiology and
Outcome of Oral Mucosal Lesions in Children on Chemotherapy for
Acute Lymphoblastic Leukemia”, Indian Pediatrics, 45(1), pp . 47-51.
15. Ann Chai LY, Denning DW, Warn P.Chai YA, David W Denning, Peter
Warn (2010), “Candida tropicalis in human disease”, Crit Rev
Microbiol, 36(4), pp. 282-298.
16. Binder U, Lass-Flörl C (2011), “Epidemiology of invasive fungal infections
in the mediterranean area”, Mediterr J Hematol Infect Dis, 3(1), pp.2011-
2016.
17. Bodey GP, Bodey GP, editor (1993 ), “Hematogenous and major organ
candidiasis. Candidiasis: pathogenesis, diagnosis, and treatment New
York: Raven Press” , (2), pp. 279 -329.
18. Bougnoux M E , E Gueho and A C Potocka (1993), “Candida utilis
fungemia in a nonneutropenic patient”, J. Clin. Microbiol, 31(6),
pp.1644-1645.
19. Chakrabarti Arunaloke , Shiv Sekhar Chatterjee (2009), “Recent experience
with fungaemia: change in species distributio n and azole resistance”,
Scand J Infect Dis, 41(4), pp. 275-284.
20. Chai YA, Yue Wang, Ai Leng Khoo, Fong Yee Chan, Carol Chow, Gamini
Kumarasinghe, Kamaljit Singh and Paul Ananth Tambyah (2007),
tropicalis bloodstream infections in a “Predominance of Candida
Singapore teaching hospital”, Med Mycol, 45 ( 5) , pp. 435-439.
21. Chagas-Neto TC, Chaves GM, Colombo AL (2008), “Infections due to
Trichosporon species and Blastoschizomyces capitatus”,
Mycopathologia,166(3), pp.121.
22. Chen CY, Tsay W, Tang JL, et al (2010), “Epidemiology of bloodstream
infections in patients with haematological malignancies with and without
neutropenia”, Epidemiol Infect , 138(7), pp.1044-51.
- 60 -
23. Chen PL, Lo HJ, Wu CJ, Lee HC, Chang CM, Lee NY, Wang AH, Lin WL,
Ko NY, Lee CC, Ko WC Mycoses.(2011), “Species distribution and
antifungal susceptibility of blood Candida isolates at a tertiary hospital in
southern Taiwan,1999-2006”, Mycoses, 54(4), pp.17-23.
24. Corrado Girmenia, Livio Pagano, Bruno Martino, Domenico D'Antonio,
Rosa Fanci, Giorgina Specchia, Lorella Melillo, Massimo Buelli,
Giampaolo Pizzarelli, Mario Venditti, Pietro Martino and the GIMEMA
Infection Program, “Invasive Infections Caused by Trichosporon Species
and Geotrichum capitatum in Patients with Hematological Malignancies:
A Retrospective Multicenter Study from Italy and Review of the
Literature”, J Clin Microbiol, 43(4), pp.1818–1828.
25. Horn DL, Neofytos D, Anaissie EJ, Fishman JA, Steinbach WJ, Olyaei
AJ, Marr KA, Pfaller MA, Chang CH, Webster KM (2009),
“Epidemiology and outcomes of candidemia in 2019 patients: data from
the prospective antifungal therapy alliance registry”, Clin Infect Dis,
48(12), pp.1695-703.
26. Ebright JR, Fairfax MR, Vazquez JA.(2001), “Trichosporon asahii, a non -
Candida yeast that caused fatal septic shock in a patient without cancer or
neutropenia”, Clin Infect Dis,33(5), pp.28-30.
27. Facts 2010- 2011, The leukemia and lymphoma society, fighting blood
cancers, USA
28. Gustavo Giusiano, Magdalena Mangiaterra, Viviana Garcia Saito, Florencia
Roias, Veronica Gomez and Maria Cristina Diaz, Etiology of fungaemia
and catheter colonisation in Argentinean paediatric patients , Chile.
29. Kaya Z, Gursel T, Kocak U, Aral YZ, Kalkanci A, Albayrak M (2009),
“Invasive fungal infections in pediatric leukemia patients receiving
fluconazole prophylaxis”, Pediatr Blood Cancer, 52(4), pp. 470-475.
30. Kett, Daniel H. MD; Azoulay, Elie MD, PhD; Echeverria, Pablo M. MD;
Vincent, Jean-Louis MD, PhD, FCCM (2011), “Candida bloodstream
infections in intensive care units: Analysis of the extended prevalence of
infection in intensive care unit study”, Crit Care Med , 39(4), pp. 665-
670.
31. Kevin C. Hazen, Gordon W. Theisz, and Susan A. Howell (1999) , “Chronic
pp. 824-827.
Urinary Tract Infection Due to Candida utilis”, J. Clin. Microbiol, 37(3),
- 61 -
32. Khawaja Farhan Zahid, Haroon Hafeez, Ammarah Afzal (2009), “Bacterial
spectrum and susceptibility patterns of pathogens in adult febrile
neutropenic patiens:A comparison between two time periods”, J Ayub
Med Coll Abbottabad, 21(4).
33. Kontoyiannis P. Dimitrios , Irfan Vaziri, Hend A. Hanna, Maha Boktour,
Jack Thornby, Ray Hachem, Gerald P. Bodey, and Issam I. Raad (2001),
“Risk Factors for Candida tropicalis Fungemia in Patients with Cancer”
Clin Infect Dis, 33 (10), pp.1676-1681.
34. Kothari A, Sagar V.(2009), “Epidemiology of candida bloodstream
infections in a tertiary care institute in India”, Indian J Med Microbiol,
27, pp.171-172.
35. Kume H, Yamazaki T, Abe M, Tanuma H, Okudaira M, Okayasu I. (2006),
“Epidemiology of visceral mycoses in patients with leukemia and MDS -
Analysis of the data in annual of pathological autopsy cases in Japan in
1989, 1993, 1997 and 2001”, Nihon Ishinkin Gakkai Zasshi, 47(1), pp.
15-24.
36. Lukić-Grlić A, Mlinarić-Missoni E, Skarić I, Vazić-Babić V, Svetec
IK.(2011), “Candida utilis candidaemia in neonatal patients”, J Med
Microbiol, 60(6), pp. 838-841.
37. Matthew E. Falagas, Nikos Roussos, Konstantinos Z. Vardakas (2010),
“International Journal of Infectious Diseases ”
14(11), pp. 954-966
38. Megalakaki C, Perlorentzou S, Dadakaridou M, Dima I, Repousis P,
Mitsouli-Mentzikof C. (2006) , “Candidemia in patients with acute
leukemia”, Clin Microbiol Infect, 12(7), pp. 621-626.
39. Michael A. Pfaller, Gary J. Moet, Shawn A. Messer, Ronald N. Jones and
Mariana Castanheira (2010), “Candida Bloodstream Infections:
Comparison of Species Distributions and Antifungal Resistance Patterns
in Community-Onset and Nosocomial Isolates in the SENTRY
Antimicrobial Surveillance Program, 2008 -2009, AntimicrobAgents
Chemother, 55(2), pp.561-566.
40. Mikulska M, Del Bono V, Raiola AM, Bruno B, Gualandi F, Occhini D, di
Grazia C, Frassoni F, Bacigalupo A, Viscoli C.(2009), “Blood stream
infections in allogeneic hematopoietic stem cell transplant recipients:
- 62 -
reemergence of Gram-negative rods and increasing antibiotic resistance”,
Biol Blood Marrow Transplant, 15(1), pp.47-53.
41. Mokaddas EM, Al-Sweih NA, Khan ZU (2007), “Species distribution and
antifungal susceptibility of Candida bloodstream isolates in Kuwait: a 10 -
year study”, J. Med Microbiol, 56(2), pp.255-259.
42. Monica Cheesbough (2000), District Laboratory Practice in Tropical
Countries, the University Press, Cambridge.
43. National cancer institute, Seer Cancer Statistics Review 1975 -2008, USA.
44. Nihtinen.A., Anttila, V.-J., Elonen, E., Juvonen, E., Volin, L. and Ruutu, T.
(2008), “Effect of fluconazole prophylaxis on the incidence of invasive
Candida infections and bacteraemias in patients with acute leukaemia”,
European Journal of Haematology , 80, pp. 391–396.
45. Nikolaos V. Sipsas MD, Russell E. Lewis MD, Jeffrey Tarrand MD, Ray
“
Hachem MD,Kenneth V. Rolston MD, Issam I. Raad MD,Dimitrios P.
Kontoyiannis MD. (2009), Candidemia in patients with hematologic
- 63 -
malignancies in the era of new antifungal agents (2001 -2007)
Stable incidence but changing epidemiology
of a still frequently lethal
infection”, Cancer, 115( 20), pp 4745–4752.
46. Pagano L, Caira M, Candoni A, Offidani M, Fianchi L, Martino B,
Pastore D, Picardi M, Bonini A, Chierichini A, Fanci R, Caramatti
C, Invernizzi R, Mattei D, Mitra ME, Melillo L, Aversa F, Van
Lint MT, Falcucci P, Valentini CG, Girmenia C, Nosari
infections in patients A.(2006), “The epidemiology of fungal
47. Peter G. Pappas,Carol A. Kauffman, David Andes,Daniel K.
Benjamin, Jr.,Thierry F. Calandra, John E. Edwards, Jr.,Scott G.
Filler, John F. Fisher, Bart-Jan Kullberg, Luis Ostrosky-Zeichner,
Annette C. Reboli, John H. Rex, Thomas J. Walsh, and Jack D.
Sobel (2009), “Clinical Practice Guidelines for the Manageme nt of
Candidiasis: 2009 Update by the InfectiousDiseases Society of
America”, Clinical Infectious Diseases,
48, pp.503– 535.
48. Pfaller M. A. and D. J. Diekema, “Epidemiology of Invasive Candidiasis: a
Persistent Public Health Problem”, Clin. Microbiol. Rev, 20 (1), pp.133-
1 6 3 .
49. Ray Hachem MD , Hend Hanna MD, Dimitrios Kontoyiannis MD,
Ying Jiang MS, Issam Raad MD.(2008), “The changing
epidemiology of invasive candidiasis - Candida glabrata and
Candida krusei as the
leading causes of candidemia in hematologic malignancy”, Cancer,
112(11), pp. 2493– 2499.
50. Roongpoovapatr P, Suankratay C.(2010), “Causative pathogens of
fever in neutropenic patients at King Chulalongkorn Memorial
Hospital”, J Med Assoc Thai, 93(7), pp.776-783.
- 64 - 51. Ruan Sheng-Yuan , Jung-Yien Chien, and Po-Ren Hsueh (2009),
“Invasive Trichosporonosis Caused by Trichosporon asahii and Other
Unusual Trichosporon Species at a Medical Center in Taiwan”, Clin
Infect Dis, 49 (1), pp.11-17 .
52. Saikat Basu, Debasrita Chakraborty, Subrata Kumar Dey and Satadal Das ,
(2011), “Biological Characteristics of Nosocomial Candida tropicalis
Isolated from Different Clinical Materials of Critically Ill Patients
at ICU”, International Journal of Microbiological Research , 2(2),
pp.112-
1 1 9 .
53. Salwa S. Seif El-Din , Moustafa S. El-Rehewy , Mohammed M.
Ghazaly, Mohammed H. Abd-Elhamid (2011), “Biofilm
Formation by Blood Stream Staphylococcal from Febrile Pediatric
Cancer Patients at South Egypt Cancer Institute”, Journal of
American Science , 7(1), pp. 674-686.
54. Sancak B, Evci C, Emektas (2010), “Molecular identification, genotyping
susceptibility of the basidiomycetous yeast and drug pathogen
Trichosporon isolated from Turkish patients”, Med Mycol, 48(1), pp.141-
1 4 6 .
55. Spiliopoulou A, Vamvakopoulou S, Bartzavali C, Dimitracopoulos G, Anastassiou
56. Sugita T, Nishikawa A, Ichikawa T, Ikeda R, Shinoda T.(2000),
“Isolation of Trichosporon asahii from environmental materials”,
Med Mycol, 38(1), pp.27-30.
57. Tan Thean Yen, Ai Ling Tan, Nancy WS Tee, Lily SY
Ng.,(2008) “A Retrospective Analysis of
Antifungal Susceptibilities of Candida
Bloodstream Isolates From Singapore Hospitals”, Ann Acad
Med Singapore, 37, pp.835-840.
- 65 - 58. Tan TY, Tan AL, Tee NW, Ng LS.(2008), “A retrospective
analysis of antifungal susceptibilities of Candida
bloodstream isolates from Singapore
hospitals”, Ann Acad Med Singapore, 37(10), pp. 835-840.
59. Thomas C.Chagas-Neto, Guilherme M Chves, Analy S.A.Melo and
(2009), “Bloodstream Infections Arnaldo L.Colombo
Due to Trichosporon spp:Species Distribution,
Trichosporon asahii Genotypes Determined on the Basis of
Ribosomal DNA Intergenic Spacer I Sequencing and Antifungal
Susceptibility Testing”, J.Clin.Microbiol, 47(4 ), pp.1074-
1081.
60. Tokimatsu I, Kadota J.(2006),“Emerging deep-seated fungal infection,
Trichosporonosis”, Kansenshogaku Zasshi, 80(3), pp.196-202.
61. Tyler E Warkentien MD. (2009), “Trichosporon Infections”, Updated: Nov 4
62. Walwyn M, A Nicholson, MG Lee, G Wharfe, MA Frankson, (2010),
“Febrile neutropaenia in cancer patients”, West Indian med. j, 59 (2).
63. Watson KC, Kallichurum S.(1970), “Brain abscess due to
Trichosporon cutaneum”, J Med Microbiol, 3, pp.191-193.
64. Wingard JR.(1995), “Importance of Candida species other than
Candida albicans as pathogens in oncology patients”, Clin Infect
Dis, 20, pp.115-
175.
65. Yang YL, Wang AH, Wang CW, Cheng WT, Li SY, Lo HJ;
TSARY Hospitals.(2008), “Susceptibilities to amphotericin B and
fluconazole of Candida species in Taiwan Surveillance of
Antimicrobial Resistance of Yeasts 2006”, Diagn Microbiol Infect
Dis, 61(2), pp.175-180.
Trang Web
66. http://www.benhhoc.com/content/1431 -Bach-cau-tuy-man.ht ml
67. http://www.benhhoc.com/content/1537-Thuoc-khang-nam.html
68. http://www.quyhoandh.org.vn/qh/Mot-so-thuoc-uc-che-mienc-dich-chong-
phan-bao-va-gay- doc-te-bao-dung-trong- da-lieu-t1-394.html
- 66 -
69. http://www.t huoc-suckhoe.com/khainiem/ bai viet/phanloai036.htm
PHỤ LỤC
Một số hình ảnh minh họa vi nấm phân lập được trong thời gian nghiên cứu
Kháng nấm đồ của Candida albicans
Khuẩn lạc Candida albicans trong môi trường Sabouraud Khuẩn lạc Candida albicans trong môi trường Chrom agar
Khuẩn lạc Candida tropicalis trong môi trường Sabouraud
Kháng nấm đồ của Candida tropicalis
Khuẩn lạc Candida tropicalis trong môi trường Chrom agar
Khuẩn lạc Candida utilis trong môi trường Sabouraud
Kháng nấm đồ của Candida utilis
Khuẩn lạc Candida utilis trong môi trường Chrom agar
Khuẩn lạc Trichosporon asahii trong môi trường Sabouraud Khuẩn lạc Trichosporon asahii trong môi trường Chrom agar
Kháng nấm đồ của Trichosporon asahii
Hình dạng vi thể của nấm men khi nhuộm gram dưới kính hiển vi (x100)
Hình dạng vi thể của Trichosporon asahii khi nhuộm LPCB dưới kính hiển vi (x100)
- 1 -
Danh sách các bệnh nhân đưa vào nghiên cứu tại phòng vi nấm của khoa xét nghiệm Bệnh viện Bệnh Nhiệt Đới từ tháng 11-2010- tháng 7-2011
TUỔI
CHUẨN ĐOÁN
Thalassemia
Giảm TC
Mã số BỆNH NHÂN 7741 TRẦN THỊ NH 7742 PHẠM THỊ HẠNH D 7743 TRẦN QUỐC Đ 7744 HUỲNH NGỌC H 7749 NGUYỄN THỊ MỸ T 7750 VŨ VĂN X 7752 PHẠM THỊ HỒNG PH 7753 REG 7754 TRẦN MINH KH 7763 TRẦN KHIÊN KHANG KH 7759 PHẠM THỊ HẠNH D 7758 TRẦN QUỐC Đ 7761 TRẦN THỊ KIM D 7762 TRẦN THỊ YẾN NH 7763 TRẦN KHIÊN KHANG KH 7764 NGUYỄN VIẾT BẢO N 7765 NGUYỄN THỊ THANH TH 7767 ĐỖ THÀNH H 7768 NGUYỄN NGỌC H 7769 TRẦN PHƯỚC H 7770 HOÀNG TRUNG K 7772 NGUYỄN THỊ THANH TH 7774 TRẦN THỊ ANH TH 7776 PHẠM TẤN KH 7782 LÊ TRUNG D 7785 HỒ VĂN M 7786 VÕ TẤN H 7784 NGUYỄN THỊ G 7789 CHÂU NGỌC H 7790 LÂM HỦ NGH
STT 1 2 3 4 5 6 7 8 9 10 11 12 13 14 15 16 17 18 19 20 21 22 23 24 25 26 27 28 29 30
KHOA SSTC NHI I NHI HSCC HSCC HSCC LSNL NHI NHI NHI II NHI I NHI HSCC NHI NHI II NHI II GHÉP HSCC GHÉP LSNL GHÉP GHÉP NHI NHI HSCC HSCC NHI I SSTC NHI LSNL
17 CML ALL 4 8 AML 35 ALL 29 CML 44 ALL 30 ALL 14 ALL ALL 3 Sủy tủy 2 ALL 4 AML 8 Thiếu máu 55 ALL 3 Suy tủy 2 3 DIC 51 AML ALL 8 38 AML 53 ALL 8 51 AML ALL 7 5 ALL 40 AML AML 8 13 ALL 50 AML 4 22 ALL
- 2 -
ALL ALL
Thalassemia
31 32 33 34 35 36 37 38 39 40 41 42 43 44 45 46 47 48 49 50 51 52 53 54 55 56 57 58 59 60 61 62 63 64 65
7793 HỒ KIM M 7795 TRẦN THỊ ANH TH 7802 PHAN VĂN KH 7803 TRẦN NGỌC TR 7804 LÊ QUANG H 7808 NGUYỄN NGỌC ÁI TH 7812 CHU HỒNG K 7813 LÂM HỦ NGH 7814 VŨ ĐỨC GIA H 7815 PHẠM THỊ Q 7816 PHAN VĂN KH 7820 HỒ KIM M 7821 NGUYỄN HẢI THANH TH 7824 TRƯƠNG THỊ S 7823 PHAN CHÍ V 7825 LƯU NGỌC D 7826 NGUYỄN NGỌC NGUYỆT M 7827 TRẦN THANH M 7832 HOÀNG TRUNG K 7833 TRẦN THỊ MỸ H 7835 NGÔ VĂN M 7837 PHAN HUỲNH THẾ V 7838 CHÂU VANH N 7839 HỒ KIM M 7843 NGUYỄN NHẬT T 7846 TRẦN THỊ NH 7849 PHẠM THỊ K 7850 TRẦN THỊ MỸ H 7851 LÊ TẤN C 7852 HOÀNG TRUNG K 7854 TRẦN QUỐC Đ 7856 LÊ TRUNG H 7858 NGUYỄN THẾ ANH K 7861 HUỲNH NGÔ M 7862 TRẦN QUỐC Đ
NHI II NHI LSNL NHI II GHÉP NHI HSCC LSNL NHI I LSNL LSNL NHI II HSCC SSTC NHI II LSNL NHI II SSTC GHÉP NHI II SSTC HSCC HSCC NHI II NHI SSTC HSCC NHI II LSNL GHÉP NHI LSNL NHI II NHI II NHI
3 7 19 Giảm tiểu cầu 10 AML 33 AML 2 ALL 72 AML 22 ALL 3 24 ALL 19 Giảm TC 3 ALL AML 18 75 AML 11 ALL 18 ALL 16 ALL 46 CML 8 THAL 15 AML 23 ALL 8 ALL 44 CML ALL 3 11 ALL 17 CML 89 AML 15 AML 39 AML THAL 8 8 AML 35 AML 2 ALL 14 AML AML 8
- 3 -
Thiếu máu
66 67 68 69 70 71 72 73 74 75
7863 NGUYỄN VĂN PH 7864 NGUYỄN QUỲNH CH 7865 HUỲNH THỊ QUỲNH A 7867 NGUYỄN TRẦN MINH L 7870 TRẦN NGUYỄN GIA H 7873 HÙYNH VĂN T 7874 PHÙNG THỊ T 7875 NGUYỄN VĂN T 7876 TRẦN QUANG KH 7880 NGUYỄN HOÀNG PHÚC NG
LSNL NHI HSCC NHI I NHI I LSLNC HSCC SSTC HSCC NHI
40 AML ALL 9 48 Lymphoma 13 ALL AML 4 47 ALL 25 AML 48 ALL 73 13 ALL
TRẦN THANH M
CML chuyển cấp
Lymphoma ALL THAL
7877 7878 LÊ TRUNG D 7879 PHAN HUỲNH THẾ V 7882 THẠCH CH 7883 LÂM HOÀNG NGH 7884 NGUYỄN TRẦN MINH L 7885 TRẦN THỊ H 7888 HUỲNH CAO THANH H 7893 NGUYỄN ANH PH 7894 TRÀ THỊ THIÊN TH 7895 HUỲNH THỊ QUỲNH A 7896 NGUYỄN LÂM TRÚC V 7897 HOÀNG TRUNG K 7902 NGÔ VĂN M 7904 TRẦN QUỐC Đ 7903 HOÀNG PHÚC S 7907 TRẦN NGUYỄN GIA H 7910 NGUYỄN THÀNH C 7911 PHẠM QUANG KH 7913 LÊ DUY TH 7914 BÙI TRÚC M 7915 ĐINH THỊ H 7918 DƯƠNG QUANG T 7921 NGUYỄN NGỌC ÁI TH
76 77 78 79 80 81 82 83 84 85 86 87 88 89 90 91 92 93 94 95 96 97 98 99 100 7922 ĐINH PHÚC TH
SSTC GHEP HSCC SSTC NHI II NHI I HSCC NHI II SSTC HSCC HSCC NHI I GHÉP SSTC NHI NHI I NHI I GHÉP NHI II NHI I NHI II LSNL HSCC NHI SSTC
46 40 AML 8 ALL 10 HCA ALL 3 13 ALL 59 ALL AML 2 39 ALL 28 AML 48 8 8 23 ALL ALL 8 ALL 6 4 AML 57 Đa u tủy ALL 1 13 ALL ALL 4 37 AML ALL 4 Suy tủy 2 31 AML
- 4 -
ALL
Suy tủy
Thalassemia
101 7923 TRẦN QUỐC Đ 102 7926 TRẦN TH 103 7930 THÁI KIM D 104 7931 NGUYỄN PHƯƠNG Q 105 7932 ĐINH CÔNG O 106 7935 HUỲNH CAO THANH H 107 7937 LƯU THỊ GI 108 7942 ĐẶNG CÔNG Đ 109 7944 PHAN HUỲNH THẾ V 110 7943 ĐÀO THỊ THUỲ TR 111 7946 HUỲNH CAO THANH H 112 7945 HOÀNG GIA H 113 7950 NGUYỄN VI Q 114 7957 TRẦN QUỐC Đ 115 7958 PHÙNG THỊ T 116 7959 LƯU THỊ G 117 7960 NGUYỄN THỊ NG 118 7961 VÕ NGUYÊN KH 119 7963 NGUYỄN NGUYỄN PHÚ TH 120 7964 HOÀNG TRUNG K 121 7965 NGUYỄN THỊ THANH TH 122 7967 HUỲNH CAO THANH H 123 7001 NGUYỄN NGỌC ÁI TH 124 7004 HUỲNH VĂN D 125 7006 NGUYỄN NHẬT T 126 7009 PHAN HUỲNH THẾ V 127 7010 CHUÌ THỊ BÍCH V 128 7011 HOÀNG TRUNG K 129 7012 CAO THỊ THỤC N 130 7014 NGUYỄN ANH PH 131 7015 PHẠM THỊ NH 132 7016 PHẠM VĂN TH 133 7017 CÙ THỊ Đ 134 7018 PHAN LÊ DUY L 135 7020 CHU HỒNG K
NHI GHÉP HSCC NHI II LSNL NHI II LSNL HSCC NHI LSNL NHI II NHI II NHI NHI HSCC LSNL HSCC HSCC NHI GHÉP GHÉP NHI II NHI LSNL NHI HSCC HSCC GHÉP HSCC SSTC LSNL HSCC HSCC SSTC HSCC
8 42 AML Thiếu máu 44 5 ALL 51 AML 3 AML 52 AML Suy tủy 42 8 ALL 29 AML AML 3 ALL 4 Lymphoma 7 8 ALL 25 AML 52 AML 57 ALL 12 12 AML 8 51 AML AML 3 2 ALL 41 ALL 11 ALL ALL 8 Suy tủy 20 Thalassemia 8 ALL 2 39 ALL 39 ALL 47 CML 9 ALL 35 AML 71 AML
- 5 -
Suy tủy
Thiếu máu
136 7021 V KHUM KB 137 7022 VÕ THỊ BÍCH L 138 7023 TẤT BỈNH Đ 139 7024 NGUYỄN VĂN KH 140 7025 TRẦN NGỌC TR 141 7026 ĐẶNG THỊ H 142 7027 NGUYỄN HẢI THANH TH 143 7028 NGUYỄN HOÀNG PHÚC NG 144 7029 VÕ THỊ BÍCH L 145 7030 TRẦN QUỐC Đ 146 7031 NGUYỄN THỊ MỘNG L 147 7035 NGUYỄN THẾ ANH K 148 7037 LÂM HOÀNG NGH 149 7039 Y KHUM KB 150 7040 ĐINH VĂN L 151 7041 PHAN TRẦN DUY KH 152 7043 PHẠM CÁT T 153 7046 NGUYỄN THỊ THANH TH 154 7049 NGUYỄN QUANG U 155 7050 PHÙNG THỊ T 156 7051 NGUYỄN M 157 7052 NGUYỄN NGUYỄN PHÚ TH 158 7053 TRẦN ANH D 159 7057 LÊ VĂN L 160 7058 VŨ MINH KH 161 7059 LÝ BÔI K 162 7060 ĐINH PHÚC TH 163 7062 NGÔ THANH TH 164 7064 LÊ TRÚC A 165 7065 VÕ THỊ HỒNG L 166 7067 VÕ THỊ THANH L 167 7066 TRẦN QUỐC Đ 168 7072 NGUYỄN THỊ NG 169 7074 PHAN TRẦN DUY KH 170 7075 LÊ TRÚC A 171 7076 LÊ THỊ H
LSNL LSNL HSCC HSCC NHI HSCC HSCC NHI LSNL HSCC GHÉP NHI NHI LSNL HSCC NHI SSTC GHÉP LSNL HSCC LSNL NHI GHÉP HSCC HSCC NHI SSTC NHI NHI NHI LSNL HSCC LSNL NHI NHI LSNL
61 K xâm lấn 42 ALL 38 18 ALL 10 AML 80 17 AML 13 ALL 42 AML ALL 8 22 AML ALL 2 ALL 3 61 K xâm lấn Suy tủy 79 ALL 6 1 ALL 51 AML 56 AML 26 AML 55 ALL 12 AML 13 CML Thiếu máu 69 GTC 4 4 ALL 30 AML ALL 2 ALL 2 15 AML 31 AML ALL 8 36 AML 6 ALL ALL 2 20 AML
- 6 -
Suy tủy
TMTA
172 7080 LƯU THỊ CH 173 7081 HUỲNH VĂN H 174 7082 NGUYỄN THỊ TRÚC PH 175 7083 TRẦN THỊ MINH TH 176 7084 PHÙNG THỊ T 177 7086 NGUYỄN THỊ TRÚC PH 178 7088 HỒ PHƯỚC T 179 7089 BÙI THỊ X 180 7091 PHẠM THỊ K 181 7092 DƯƠNG THỊ QUỲNH NH 182 7094 NGÔ ĐAN L 183 7095 PHAN THỊ KIM TH 184 7097 VÕ NGUYÊN KH 185 7098 NGUYỄN VI Q 186 7099 BÙI NGUYỄN HOÀNH A 187 7100 NGUYỄN THỊ THANH TH 188 7102 MAI THỊ B 189 7103 VÕ THỊ TUYẾT L 190 7104 LÊ MINH S 191 7107 PHẠM THỊ K 192 7109 NGUYỄN THỊ THANH TH 193 7111 PHẠM THỊ NH 194 7113 LÊ TRUNG H 195 7115 PHAN THÙY TR 196 7116 TRẦN MINH Đ 197 7118 PHAN NGUYỄN BẢO M 198 7120 NGUYỄN VĂN PH 199 7121 NGUYỄN VĂN B 200 7125 NGUYỄN TRẦN MNH L 201 7126 VÕ NGUYÊN KH 202 7128 NGUYỄN NGỌC ÁI TH 203 7127 NGUYỄN ANH PH 204 7131 PHAN NGUYỄN BẢO M 205 7132 BÀNH KHƯƠNG D 206 7133 TĂNG THI TUYẾT TRH 207 7136 NGUYỄN HOÀNG PHÚC NG
LSNL SSTC NHI HSCC HSCC NHI NHI LSNL HSCC NHI NHI SSTC HSCC NHI NHI LSNL HSCC HSCC HSCC HSCC LSNL LSNL LSNL HSCC HSCC NHI LSNL LSNL SSTC HSCC NHI SSTC NHI HSCC NHI NHI
53 AML 35 ALL 9 ALL 27 AML 26 AML 9 ALL 10 ALL 1 89 AML ALL 6 Giảm TC 5 PUPUS 45 Suy tủy 12 Lymphoma 7 2 AML 28 ALL 52 ALL 16 54 AML 89 AML 28 ALL 48 AML 35 AML 13 AML 25 AML 3 ALL 40 AML 30 AML 13 ALL Suy tủy 12 2 ALL 39 ALL 3 ALL 14 ALL ALL 7 16 ALL
- 7 -
TMTH
Suy tủy
TMTH Tăng TC
208 7137 NGUYỄN THỊ THU H 209 7138 TRẦN VĂN C 210 7146 NGUYỄN THỊ THU H 211 7143 TRẦN KHÁNH H 212 7145 MAI THỊ NGỌC A 213 7149 PHẠM ANH D 214 7150 PHẠM CHÍ M 215 7154 NGUYỄN THỊ THÚY NG 216 7155 NGUYỄN THỊ THU H 217 7158 NGUYỄN NGUYỄN PHÚ TH 218 7160 LÊ TRUNG D 219 7162 NGUYỄN THỊ THU H 220 7169 NGUYỄN QUỲNH CH 221 7172 NGUYỄN THỊ THU H 222 7174 PHẠM THỊ NH 223 7179 NGUYỄN THỊ THU H 224 7178 NGUYỄN THỊ NGỌC B 225 7181 ĐẶNG THỊ LIÊN H 226 7183 PHAN TRUNG Đ 227 7185 NGUYỄN THIỆN S 228 7186 ĐẶNG NGỌC S 229 7190 VÕ THỊ BÍCH L 230 7191 LƯU THỊ KIM C 231 7192 NGUYỄN NGỌC B 232 7193 NGUYỄN THỊ PH 233 7194 LÊ VĂN S 234 7196 HUỲNH QUỐC T 235 7197 PHẠM NGỌC B 236 7200 VÕ THỊ TUYẾT NG 237 7204 PHẠM THỊ NH 238 7205 LÊ THIỆN NH 239 7208 ĐỖ MINH CH 240 7029 NGUYỄN THỊ THANH H 241 7211 NGÔ THANH TH 242 7213 ĐẶNG HỮU NGH
GHÉP HSCC GHÉP NHI HSCC GHÉP NHI HSCC GHÉP NHI SSTC GHÉP NHI GHÉP GHÉP GHÉP SSTC LSNL NHI HSCC GHÉP LSNL LSNL HSCC HSCC HSCC HSCC HSCC HSCC GHÉP NHI 2 NHI HSCC SSTC GHÉP
16 AML 51 AML 16 AML ALL 8 Tăng TC 46 Lymphoma 18 ALL 6 34 Suy tủy 16 AML 12 AML 40 AML 16 AML 10 ALL 16 AML 48 ALL 16 AML 49 CML 54 AML 6 AML 74 CML 48 AML 42 AML 17 Giảm TC 35 72 ALL 59 27 ALL 35 41 48 ALL 13 ALL ALL 2 35 TM 63 Đa u tủy 61 ALL
- 8 -
243 7214 PHÔ QUI R
NHI
4
ALL
Suy tủy
Suy tủy
Suy tủy
244 7215 ĐINH THỊ CH 245 7217 NGUYỄN VĂN B 246 7249 PHAN TRUNG Đ 247 7220 PHẠM THỊ NH 248 7221 ĐỖ MINH CH 249 7223 NGUYỄN VĨNH NG 250 7225 NGUYỄN VĂN TH 251 7227 BÀNH KHƯƠNG D 252 7229 NGUYỄN NGUYỄN PHÚ TH 253 7231 PHẠM THỊ T 254 7232 HOÀNG NGỌC PHƯƠNG U 255 7233 PHẠM CÁT T 256 7234 NGUYỄN THỊ MỸ L 257 7235 VÕ THỊ TUYẾT NG 258 7236 BÙI NHƯ Q 259 7237 CHUI THỊ BÍCH V 260 7238 LÊ KH 261 7239 NGUYỄN HẢI Đ 262 7240 ĐẶNG THỊ LIÊN H 263 7241 HUỲNH THỊ MỸ T 264 7242 PHẠM CÁT T 265 7243 NGUYỄN THỊ NG 266 7244 BÀNH KHƯƠNG D 267 7246 NGUYỄN HOÀNG NG 268 7247 NGUYỄN NGỌC NGUYỆT M 269 7249 TRƯƠNG TRUNG TR 270 7250 NGUYỄN KIM H 271 7251 BÙI THỊ NH 272 7252 NGUYỄN THÀNH L 273 7253 VŨ THỊ TH 274 7254 VÕ THỊ THÙY TR 275 7256 NGUYỄN THỊ NG 276 7257 KHẤU HUỲNH TRUNG Đ 277 7258 TRẦN ĐĂNG V
SSTC LSNL NHI GHÉP NHI NHI LSNL NHI NHI HSCC NHI HSCC HSCC LSNL NHI HSCC NHI NHI LSNL HSCC HSCC HSCC NHI HSCC NHI HSCC SSTC HSCC SSTC HSCC HSCC HSCC NHI NHI
38 ALL 30 AML 6 AML 48 ALL 2 ALL 16 AML 54 ALL 14 ALL 12 AML 50 Giảm TC ALL 3 ALL 1 Suy tủy 33 41 Tăng TC 10 ALL 20 14 ALL 5 ALL 54 AML 17 ALL 1 ALL 57 ALL 14 ALL 51 16 ALL 42 CML 26 ALL Suy tủy 8 26 Suy tủy 35 AREB 17 ALL 57 ALL 8 11 ALL
- 9 -
278 7259 PHAN THỊ MỸ L 279 7261 DƯƠNG THỊ THÁI H 280 7262 LÂM THANH S
HSCC HSCC GHÉP
21 21 48
TMTH Thalassemia Suy tủy CML chuyển cấp
7263
NGUYỄN THỊ D
281 282 7264 ĐÔNG VĂN A 283 7265 NGUYỄN THỊ THANH TH 284 7267 NGUYỄN HỒNG BẢO TR 285 7269 LÊ TRẦN KIM NG 286 7270 NGUYỄN THỊ R 287 7273 NGUYỄN THÚY C 288 7274 PHẠM THỊ C 289 7277 VŨ THỊ TRÂM A 290 7278 TRẦN MINH KH 291 7279 ĐINH PHÚC TH 292 7280 LÊ THỊ MINH T 293 7281 ĐẶNG QUỐC C 294 7283 LÊ TRÚC A 295 7284 CHUI THỊ BÍCH V 296 7285 NGUYỄN VI Q 297 7286 NGUYỄN THỊ BẠCH L 298 7288 TRẦN ĐẶNG UYÊN NH 299 7289 BÙI THỊ NH 300 7290 ĐÀM PHƯƠNG NH 301 7291 DƯƠNG THỊ NGỌC L 302 7292 PHAN THẾ D 303 7294 TRẦN THỊ MỸ D 304 7295 TRẦN THANH H 305 7296 DƯƠNG THỊ NGỌC L 306 7297 TRẢO THỊ THÚY H 307 7299 DƯƠNG THỊ NGỌC L 308 7300 BÙI MẠNH KH 309 7302 ĐÀM PHƯƠNG NH 310 7304 NGUYỄN VĂN B 311 7306 NGUYỄN VĂN TR 312 7307 HUỲNH SANG TR
HSCC GHÉP HSCC HSCC NHI HSCC LSNL HSCC NHI NHI LSNL HSCC LSNL NHI HSCC NHI HSCC HSCC HSCC NHI LSNL HSCC LSNL LSNL LSNL HSCC LSNL NHI NHI LSNL NHI HSCC
46 59 BCC 28 ALL ALL 5 ALL 2 TMMF 77 18 ALL Suy tủy 70 ALL 4 4 ALL 31 AML 63 AML 38 AML ALL 2 Suy tủy 20 7 Lymphoma 60 AREB Lympho ma 16 Suy tủy 8 AML 7 36 ALL 56 CML 49 Xơ tủy 16 ALL 36 ALL 41 GHÉP 36 ALL 12 ALL 7 AML 30 AML 11 Giảm 2 dòng 35
Lymphoma
- 10 -
Suy tủy
Suy tủy
GHÉP NHI LSNL HSCC LSNL HSCC
57 ALL 8 36 AML 56 16 ALL 50 GTC
313 7308 ĐOÀN THỊ D 314 7309 BÙI THỊ NH 315 7310 NGUYỄN THỊ NG 316 7312 NGUYỄN THỊ H 317 7313 TRẦN THANH H 318 7314 PHAN THỊ T
7315
CHANH Đ
Suy tủy
Lymphoma
319 320 7316 PHẠM THỊ C 321 7317 TRẦN KIM X 322 7318 NGUYỄN MINH H 323 7319 ĐẶNG THỊ LIÊN H 324 7321 LÊ TRUNG H 325 7323 LÂM THANH S 326 7325 TRƯƠNG TRUNG TR 327 7326 HỒ THANH L 328 7327 VÕ THỊ HỒNG L 329 7328 ĐẶNG THỊ LIÊN H 330 7329 NGUYỄN THỊ TRÚC A 331 7330 NGUYỄN MINH H 332 7331 NGUYỄN VĂN TH 333 7334 TRẦN THẢO THANH TH
HSCC HSCC HSCC NHI LSNL LSNL GHÉP HSCC HSCC NHI LSNL HSCC NHI LSNL HSCC
CML chuyển cấp 50 Suy tủy 70 SỐT 18 9 ALL 54 AML 35 AML 48 42 CML 61 15 AML 54 AML 13 ALL 9 ALL 54 AML ALL 8