intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Khảo sát đặc điểm các trường hợp sinh thiết thận tại Bệnh viện Nhi đồng 2

Chia sẻ: _ _ | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:7

24
lượt xem
2
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Bài viết trình bày mô tả đặc điểm dịch tễ, tỉ lệ chỉ định sinh thiết thận, sang thương trong từng chỉ định sinh thiết thận, tỉ lệ tai biến sinh thiết thận và thay đổi chẩn đoán sau sinh thiết thận tại Khoa Thận Nội Tiết Bệnh viện Nhi Đồng 2 từ tháng 1/2017 đến tháng 6/2020.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Khảo sát đặc điểm các trường hợp sinh thiết thận tại Bệnh viện Nhi đồng 2

  1. Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 25 * Số 2 * 2021 Nghiên cứu Y học KHẢO SÁT ĐẶC ĐIỂM CÁC TRƢỜNG HỢP SINH THIẾT THẬN TẠI BỆNH VIỆN NHI ĐỒNG 2 Trần Thị Kim Anh1, Trần Nguyễn Như Uyên2, Vũ Huy Trụ2 TÓM TẮT Đặt vấn đề: Sinh thiết thận ở trẻ em là kỹ thuật lấy mảnh mô thận nhằm đáng giá bệnh lý thận ở trẻ em, giúp chẩn đoán xác định, tiên lượng và quyết định điều trị. Cần khảo sát đặc điểm các trường hợp sinh thiết thận để có kết hoạch điều trị thích hợp. Mục tiêu: Mô tả đặc điểm dịch tễ, tỉ lệ chỉ định sinh thiết thận, sang thương trong từng chỉ định sinh thiết thận, tỉ lệ tai biến sinh thiết thận và thay đổi chẩn đoán sau sinh thiết thận tại Khoa Thận Nội Tiết Bệnh viện Nhi Đồng 2 từ tháng 1/2017 đến tháng 6/2020. Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: Hồi cứu, mô tả hàng loạt ca 294 trẻ được sinh thiết thận. Kết quả: Trong 294 trẻ được sinh thiết thận, nữ chiếm đa số 54,76%, đa số từ các tỉnh thành khác 80,27%, tuổi trung bình 10,41 ± 3,63. Chỉ định sinh thiết thận thường gặp nhất là viêm thận lupus 42,52% theo sau là hội chứng thận hư 25,51%. Sang thương viêm thận lupus thường gặp nhất là nhóm IV 37,6% và nhóm III 36%. Hội chứng thận hư: thường gặp nhất là sang thương tối thiểu 56%; chỉ định sinh thiết thận thường gặp là kháng steriod 53,33%. Tai biến sinh thiết thận thường gặp nhất là đau vùng sinh thiết 30,61%, theo sau là tiểu máu đại thể 12,24%; tai biến nặng chiếm tỉ lệ thấp. 10 trường hợp (3,4%) thay đổi chẩn đoán sau sinh thiết thận. Kết luận: Viêm thận lupus là chỉ định sinh thiết thận thường gặp nhất ở trẻ em, theo sau là hội chứng thận hư. Sang thương thường gặp nhất trong viêm thận lupus là nhóm IV và nhóm III. Hội chứng thận hư kháng steroid là chỉ định sinh thiết thận nhiều nhất và sang thương tối thiểu là thường gặp nhất. Từ khóa: sinh thiết, thận, viêm thận lupus, hội chứng thận hư ABSTRACT CHARACTERISTICS ANALYSIS OF RENAL BIOPSIES AT CHILDREN’S HOSPITAL 2 Tran Thi Kim Anh, Tran Nguyen Nhu Uyen, Vu Huy Tru * Ho Chi Minh City Journal of Medicine * Vol. 25 - No. 2 - 2021: 14 - 20 Backgrounds: Renal biopsy in children is a technique to obtain a piece of kidney tissue to evaluate kidney disease, helping to confirm diagnosis, prognosis and decision on treatment. It was necessary to characteristics analysis of renal biopsies for appropriate treatment plans. Objective: Describe the epidemiological characteristics, rate of renal biopsy indications, characteristics of renal histopathology in renal biopsy indications, rate of renal biopsy complications and diagnostic change after renal biopsy in Nephrology - Endocrinology Department at Children's Hospital 2 from January 2017 to June 2020. Methods: Design: retrospective – case series investigation. Results: A total of 294 renal biopsies was analyzed, females 54.76% were more than males, residence of patients from other provinces 80.27%, the mean age of patients at the time of biopsy was 10.41 ± 3.63. The most common indication for renal biopsy was lupus nephritis (42.52%), followed by nephrotic syndrome (25.51%). Khoa Nhi – Bệnh viện Đa khoa Quốc tế Vinmec Central Park 1 Bộ môn Nhi, Đại học Y Dược Tp. Hồ Chí Minh 2 Tác giả liên lạc: BS. Trần Thị Kim Anh ĐT: 0989 548 940 Email: dranhtranyds@gmail.com 14 Chuyên Đề Nhi Khoa
  2. Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 25 * Số 2 * 2021 Lupus nephritis: class IV (37.6%) and class III (36%) were the common histological. The most common histological in nephrotic syndrome were minimal change disease (56%); the most common indication for kidney biopsy is steriod resistance (53.33%). Complications of renal biopsy: pain: 30.61%, gross hematuria: 12.24%; severe complication accounted for a low rate. 10 cases (3.4%) were changed the diagnosis after renal biopsy. Conclusions: The most common indication for renal biopsy in children was lupus nephritis, followed by nephrotic syndrome. The most common renal histopathology in lupus nephritis was class IV and class III. The steroid-resistant nephrotic syndrome was the most common of that indicated renal biopsy in nephrotic syndrome and the most common renal histopathology was minimal change disease. Keyword: biopsy, kidney, lupus nephritis, nephrotic syndrome ĐẶT VẤN ĐỀ sinh thiết thận từ tháng 1/2017 đến tháng 6/2020. Kỹ thuật sinh thiết thận qua da đã được giới Tiêu chí chọn mẫu thiệu lần đầu tiên vào năm 1951 bởi Iversen và Tất cả bệnh nhân ≤ 16 tuổi điều trị nội trú tại Brun, trải qua nhiều thời kỳ và ngày càng Khoa Thận Nội Tiết Bệnh viện Nhi Đồng 2 được trở nên tương đối an toàn, hiệu quả hơn. Sinh sinh thiết thận từ tháng 1/2017 đến tháng 6/2020 thiết thận qua da được thực hiện nhằm đánh giá và mẫu sinh thiết thận có ít nhất 10 cầu thận, có bệnh lý thận ở trẻ em, giúp chẩn đoán chính xác, đủ thông tin bệnh nhân, biểu hiện lâm sàng, cận đặc biệt là bệnh lý cầu thận, giúp tiên lượng và lâm sàng và điều trị trước đó (nếu có). quyết định điều trị mà không một xét nghiệm Chỉ định sinh thiết thận trong các trường hợp nào khác có thể thay thế được. Mặc dù an toàn, Hội chứng thận hư: kháng steroid, lệ thuộc nhưng sinh thiết thận là một thủ thuật xâm lấn, steroid liều cao, tái phát thường xuyên, khởi vì vậy tai biến vẫn có thể xảy ra và được theo phát ≤12 tháng tuổi hoặc ≥12 tuổi, hoặc kèm tiểu dõi, báo cáo. Chỉ định sinh thiết thận rất đa dạng máu đại thể, hoặc tăng huyết áp, hoặc tổn trong nhiều báo cáo. Tại bệnh viện Nhi Đồng 2, thương thận cấp tại thận, hoặc nghi thứ phát(2). nghiên cứu của Phạm Công Anh Vũ(1) đã mô tả Viêm cầu thận cấp: nghi không do viêm cầu đặc điểm các trường hợp sinh thiết thận từ 2003 thận hậu nhiễm trùng. đến 2006. Từ năm 2007 đến nay, chưa có nghiên cứu nào khác tổng kết các trường hợp sinh thiết Tiểu đạm: đạm niệu >1 g/1,73m2/ngày, thận tại khoa Thận bệnh viện Nhi Đồng 2. Hơn protein/creatinin niệu >0,5 mg/mg, độ lọc cầu nữa, từ năm 2008 đã được trang bị miễn dịch thận 3 tháng, huỳnh quang, mô bệnh học thận sẽ chẩn đoán có bằng chứng bệnh hệ thống(2). chính xác hơn, sẽ có nhiều thay đổi. Vì vậy Tiểu máu: kèm đạm niệu >1 g/1,73m2 chúng tôi tiến hành nghiên cứu này nhằm góp da/ngày, C3 máu giảm dai dẳng, tiểu máu vi thể phần khảo sát đặc điểm về dịch tễ, chỉ định sinh kéo dài, tiểu máu đại thể tái phát, bệnh hệ thống thiết thận, sang thương mô bệnh học, tai biến kèm tiểu đạm đáng kể(2). sinh thiết thận và các trường hợp thay đổi chẩn Viêm cầu thận tiến triển nhanh. đoán trong các trường hợp sinh thiết thận ở trẻ Tổn thương thận cấp: chưa rõ nguyên nhân, em dưới 16 tuổi tại Khoa Thận Nội Tiết Bệnh đã loại trừ nguyên nhân trước thận và sau thận. viện Nhi Đồng 2 từ tháng 1/2017 đến tháng Bệnh thận mạn: nguyên nhân không xác 6/2020. định với thận kích thước bình thường thì có thể ĐỐI TƢỢNG- PHƢƠNG PHÁP NGHIÊNCỨU sinh thiết thận để tìm nguyên nhân. Đối tƣợng nghiên cứu Viêm thận lupus: sinh thiết thận lần đầu: tiểu Tất cả bệnh nhân ≤16 tuổi điều trị nội trú tại đạm >1 g/ngày, tiểu đạm >0,5 g/ngày kèm tiểu khoa Thận Nội Tiết bệnh viện Nhi Đồng 2 được máu, tăng creatinin máu; sinh thiết thận lặp lại: Chuyên Đề Nhi Khoa 15
  3. Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 25 * Số 2 * 2021 Nghiên cứu Y học đánh giá điều trị tấn công, tiểu đạm tái phát, tiểu thập số liệu với những trường hợp thỏa tiêu máu tái phát, tăng creatinin máu(2,3). chuẩn chọn mẫu, loại khỏi nghiên cứu những Viêm thận do viêm mạch máu IgA: hội trường hợp trong tiêu chuẩn loại trừ. chứng viêm thận, hội chứng thận hư, tổn thương Xử lý và phân tích số liệu thận cấp tiến triển, đạm niệu >1 g/m2 da/ngày Số liệu từ phiếu thu thập số liệu được nhập hơn 1 tháng, đạm niệu
  4. Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 25 * Số 2 * 2021 Tần số (Tỉ Giới tính nhóm IV 37,6%, nhóm III 36% (Bảng 3). Biểu hiện Chỉ định lệ) Nam Nữ viêm thận lupus được sinh thiết thận lần đầu Tiểu máu 13 (4,42) 7 (5,26) 6 (3,73) trong từng nhóm sang thương được thể hiện Bệnh thận mạn 10 (3,4) 8 (6,02) 2 (1,24) trong Bảng 4: tiểu đạm và tiểu máu là hai biểu VCTTTN 9 (3,06) 6 (4,51) 3 (1,86) Tiểu đạm 6 (2,04) 4 (3,01) 2 (1,24) hiện thường gặp nhất, trong các trường hợp tiểu Tổn thương thận cấp 6 (2,04) 3 (2,26) 3 (1,86) đạm có 32/99 biểu hiện hội chứng thận hư; suy Tổng 294 (100) 133 (45,24) 161 (54,76) thận xảy ra ở 24,75%. VMM: Viêm mạch máu Bảng 4: Đặc điểm biểu hiện viêm thận lupus với sang VCTTTN: viêm cầu thận tiến triển nhanh thương viêm thận lupus trong sinh thiết thận lần đầu Chỉ định sinh thiết thận thường gặp nhất là (N=101) viêm thận lupus 42,52%, theo sau là hội chứng Sang Đặc điểm (tần số - tỉ lệ) Số thương thận hư 25,51% (Bảng 2). VT lupus ca Tiểu máu Tiểu đạm HCTH* Suy thận Đặc điểm sang thƣơng trong từng chỉ định I 1 1 (100) - - - sinh thiết thận II 3 1 (33,33) 3 (100) - - III 33 29 (87,88) 33 (100) 4 (12,12) 1 (3,03) Bảng 3: Tỉ lệ sang thương viêm thận lupus (N=104) III + V 5 5 (100) 5 (100) 3 (60) 1 (20) Sang thương STT lần đầu STT lặp lại Tổng IV 44 40 (90,91) 43 (97,73) 14 (31,82) 13 (29,55) VT lupus Tần số (tỉ lệ) Tần số (tỉ lệ) cộng IV + V 14 12 (85,71) 14 (100) 11 (78,57) 10 (71,43) Nhóm I 1 (0,96) 0 1 (0,99) V 1 - 1 - - Nhóm II 3 (2,88) 1 (4,76) 4 (3,20) Tổng 101 88 (72,23) 99 (98,02) 32 (31,68) 25 (24,75) Nhóm III 33 (31,73) 12 (57,14) 45 (36) Nhóm IV 44 (42,3) 3 (14,29) 47 (37,60) * bao gồm trong tiểu đạm Nhóm V 1 (0,96) 1 (4,76) 2 (1,60) Hội chứng thận hư: đa số là nam 73,33%, Nhóm III + V 5 (4,81) 2 (9,52) 7 (5,60) tuổi trung bình 8,87 ± 4,39. Sang thương thường Nhóm IV + V 14 (13,46) 2 (9,52) 16 (12,80) gặp là sang thương tối thiểu 56% (Bảng 5). 16 chỉ Khác 3 (2,88) 0 3 (2,4) định sinh thiết thận khác: đánh giá ngộ độc Tổng 104 (83,2) 21 (16,8) 125 thuốc CNI (13 trường hợp hội chứng thận hư VT: viêm thận STT: sinh thiết thận kháng steroid, 3 trường hợp tái phát thường Viêm thận lupus: nữ 86,4%, tuổi trung bình xuyên và lệ thuộc steroid liều cao), có 3 trường 11,75 ± 2,64 (1,3 – 15,8 tuổi), chủ yếu từ 11 tuổi hợp có dấu hiệu CIN (Calcineurin Inhibitor trở lên (67,2%). Sang thương thường gặp là Nephrotoxicity). Bảng 5: Phân bố sang thương mô bệnh học thận theo chỉ định sinh thiết thận trong hội chứng thận hư (N=75) Sang thương (tần số - tỉ lệ) Chỉ định Số ca MCD FSGS MPGN PIGN LN IgAN Kháng steroid 40 21 (52,5) 16 (40) 1 (2,5) - 1 (2,5) 1 (2,5) TPTX/ LTSLC 4 3 (75) 1 (25) - - - - KP < 12 tháng tuổi 3 3 (100) - - - - - Suy thận sau dùng CNI 2 1 (50) 1 (50) - - - - Kèm hội chứng viêm thận 10 7 (70) 1 (10) - 1 (10) - 1 (10) Khác 16 7 (43,75) 8 (50) - - 1 (6,25) - Tổng 75 42 (56) 27 (36) 1 (1,33) 1 (1,33) 2 (2,67) 2 (2,67) TPTX/LTSLC: tái phát thường xuyên/lệ thuộc steroid liều cao KP: khởi phát MCD: sang thương tối thiểu, FSGS: xơ hóa cầu thận khu trú từng vùng MPGN: viêm cầu thận tăng sinh màng, PIGN: viêm cầu thận hậu nhiễm trùng LN: viêm thận lupus IgAN: bệnh thận IgA Sang thương trong một số chỉ định khác sinh trường hợp tiểu máu là bệnh thận IgA 46,15%; thiết thận: sang thương thường gặp trong các viêm thận do viêm mạch máu IgA: tất cả là độ III Chuyên Đề Nhi Khoa 17
  5. Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 25 * Số 2 * 2021 Nghiên cứu Y học (72,22% IIIa, 27,78% IIIb); viêm cầu thận cấp: hợp đều là tai biến nhẹ. Đau vùng sinh thiết viêm cầu thận hậu nhiễm trùng (71,43%); Nghi 30,61%, tiểu máu đại thể 12,24%, tụ máu viêm cầu thận tiến triển nhanh: viêm cầu thận quanh thận 6,46%, sốt 0,68%. Tai biến nặng liềm 33,33% (căn nguyên đều do viêm cầu thận chiếm tỉ lệ thấp gồm: chảy máu cần truyền hậu nhiễm trùng). Trong các trường hợp bệnh máu 1,7%, trong đó phẫu thuật khâu nhu mô thận IgA: 100% tăng sinh trung mô M1, 88,89% thận 0,68%, cắt thận 0,34%. tăng sinh nội mô E1, 77,78% xơ hóa cầu thận Thay đổi chẩn đoán: 10 trường hợp (3,4%) từng phần S1, 22,22% có liềm C1 và C2. thay đổi chẩn đoán sau sinh thiết thận (Bảng 6). Tai biến sinh thiết thận: Đa số các trường Bảng 6: Các trường hợp thay đổi chẩn đoán sau sinh thiết thận (N=10) Chẩn đoán sau sinh thiết thận (Tần số) Chẩn đoán trước STT Lupus III+V Lupus V VCT HNT Bệnh thận C1q BCTM Bệnh thận IgA VCT TSM STTT HCTH kháng steroid 1 1 - - - 1 - - HCTH kèm TMĐT - - - - - 1 - - Lupus - - 1 1 1 - - - VCTC - - - - - 1 - 1 HUS - - - - - - 1 - HCTH: hội chứng thận hư STT: sinh thiết thận VCT: viêm cầu thận HNT: hậu nhiễm trùng, BCTM: bệnh cầu thận màng TSM: tăng sinh màng STTT: sang thương tối thiểu TMĐT: tiểu máu đại thể, VCTC: viêm cầu thận cấp BÀN LUẬN nhất. Theo báo cáo của Phạm Công Anh Vũ(1), Đặc điểm dịch tễ Priyadarshini L và Pradhan S(10) và một số tác giả(7,11), hội chứng thận hư là chỉ định thường Nữ chiếm đa số 54,76%, tương tự như tác giả gặp nhất. Sự khác nhau về chỉ định sinh thiết Nguyễn Thị Thùy Liên(5) và Prada Rico(6), khác thận do sự khác nhau trong tiêu chí của chỉ định với nhiều tác giả khác(6,1). Tuổi trung bình là sinh thiết thận ở từng khu vực, cùng nơi nhưng 10,41 ± 3,63, nhỏ nhất 2 tháng tuổi, lớn nhất 16 khác nhau về khoảng thời gian, cách chọn mẫu tuổi, tương tự với các tác giả Imtiaz S(7) , cao hơn nghiên cứu khác nhau về độ tuổi làm khác nhau một số tác giả(8,1,9,10), thấp hơn tác giả Nguyễn Thị trong tần suất bệnh cũng như chỉ định sinh thiết Thùy Liên(5) và Prada R(6). Sự khác nhau về phân thận. Ngoài ra sự khác nhau còn do mô hình bố giới tính, độ tuổi giữa các nghiên cứu khác bệnh thận khác nhau giữa các quốc gia, khác nhau có thể do tần suất xảy ra các loại bệnh khác nhau về chủng tộc, môi trường sống. nhau giữa các quốc gia, chủng tộc, khu vực. Các bệnh khác nhau có sự phân bố về giới tính khác Đặc điểm sang thƣơng trong từng chỉ định nhau (hội chứng thận hư, viêm thận lupus). Nơi sinh thiết thận cư trú đa số từ các tỉnh thành khác 80,27%, Viêm thận lupus tương tự như tác giả Phạm Nam Phương(8), Nữ chiếm đa số trong 125 trường hợp viêm Huỳnh Thoại Loan(11), sự giống nhau này là do thận lupus được sinh thiết thận, tương tự như sinh thiết thận trẻ em trong nước cho đến hiện Phạm Công Anh Vũ(1). Tuổi trung bình 11,75 ± nay chỉ thực hiện được ở một số bệnh viện lớn. 2,64 (1,3 – 15,8 tuổi), trẻ viêm thận lupus sinh Chỉ định sinh thiết thận: Chỉ định sinh thiết thiết thận ≥ 11 tuổi chiếm đa số (67,2%), tương tự thận phổ biến nhất là viêm thận lupus (42,52%), như Phạm Công Anh Vũ(1). Viêm thận lupus theo sau là hội chứng thận hư (25,51%). Tương sinh thiết thận thường gặp ở trẻ lớn. tự như Phạm Nam Phương(8) và Nguyễn Thị Sang thương viêm thận lupus sinh thiết thận: Thùy Liên(5), viêm thận lupus là thường gặp thường gặp là viêm thận lupus nhóm IV 37,6% 18 Chuyên Đề Nhi Khoa
  6. Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 25 * Số 2 * 2021 và nhóm III 36%, tương tự Phó Hồng Điệp, Thái steroid sang thương thường gặp nhất là sang Thiên Nam, Priyadarshini L và Pradhan S(10), thương tối thiểu. So với các các giả ngoài nước, Mohapatra A(12). Sang thương chứa nhóm V của khác với Arapovic A, Printza N: xơ hóa cầu thận chúng tôi cao hơn các tác giả khác(10,12), chiếm khu trú từng vùng thường gặp nhất. Sự khác 20%. Sự khác biệt này có lẽ do khác nhau trong nhau này có thể liên quan đến chủng tộc, môi chỉ định sinh thiết thận của từng nơi, khoảng trường, di truyền, hoặc phụ thuộc vào định thời gian khác nhau, và sang thương cũng khác nghĩa bệnh, tiêu chí đưa vào nghiên cứu, xơ hóa nhau, thời gian từ lúc khởi bệnh đến lúc bệnh cầu thận khu trú từng vùng chỉ có một số ít cầu nhân vào viện. thận bị ảnh hưởng, do vậy nên mẫu mô thận nếu Biểu hiện của viêm thận lupus sinh thiết thận sinh thiết không trúng vùng tổn thương thì dễ thường gặp là tiểu đạm và tiểu máu. Ở Tunisia chẩn đoán nhầm với các tổn thương khác. (Bắc Phi), kết quả nghiên cứu trên 45 trẻ viêm Tai biến sinh thiết thận thận lupus của tác giả Jebali, tiểu đạm xảy ra ở Đau vùng sinh thiết trong nghiên cứu của tất cả các bệnh nhân, tiểu máu 90,6%, có 60,4% chúng tôi có 30,61%; kết quả này khác nhau theo biểu hiện hội chứng thận hư, 25,5% suy thận. từng tác giả: Vũ Huy Trụ, Phạm Công Anh Vũ, Chúng tôi cũng tương tự, tiểu đạm gần như hiện Phạm Nam Phương lần lượt là 100%, 18,45%, diện trong các trường hợp viêm thận lupus sinh 0%. Triệu chứng đau tùy thuộc vào giới hạn đau thiết thận lần đầu, tiểu máu thấp hơn tác giả này của từng bệnh nhân, tùy vào kích cỡ kim sinh (67,31%), suy thận tương tự (24,75%). Biểu hiện thiết, số lần kim qua da, ghi chép vào hồ sơ bệnh hội chứng thận hư gặp nhiều nhất ở nhóm IV và án. Tiểu máu đại thể 12,24%, tương tự Arapovic nhóm IV kèm V, suy thận cũng gặp nhiều nhất ở tiểu máu đại thể 8/54(9), Hogan JJ 0,3 – 14,5%(14). nhóm IV và nhóm IV kèm V. Tụ máu quanh thận 6,46%, thấp hơn nhiều tác Hội chứng thận hư: nam chiếm gần ba phần giả, theo Prada R tụ máu dưới bao thận 23,2%(6), tư trường hợp hội chứng thận hư sinh thiết thận, theo Arapovic A tụ máu dưới bao thận 7,4%(9). tương đồng với Phạm Công Anh Vũ. Tuổi trung Nhiễm trùng là một biến chứng hiếm gặp nếu bình 8,87 ± 4,39 (2 tháng tuổi – 16 tuổi), lớn hơn thực hiện kỹ thuật vô khuẩn. Chúng tôi có 2 so với Mubarak (7,04 ± 4). Chỉ định sinh thiết trường hợp sốt 0,68% mà không có bằng chứng thận thường gặp nhất là hội chứng thận hư nhiễm trùng, sốt tự hết sau 2 ngày mà không cần kháng steroid 53,33%, tương tự Prada R(6). Khác dùng kháng sinh. với Priyadarshini L và Pradhan S, lệ thuộc Tai biến nặng gồm: chảy máu cần truyền steroid thường gặp nhất(10). Như vậy, chỉ định máu 1,7%, tương tự nhiều tác giả, theo Prada R sinh thiết thận ở hội chứng thận hư chủ yếu dựa 1,2% là tai biến nặng (2 trường hợp) có rối loạn vào đáp ứng steroid, tái phát bệnh; thường gặp huyết động và cần truyền máu(6), theo Yap HK nhất là kháng steroid, lệ thuộc steroid liều cao. chảy máu cần truyền máu 0,9%. Phẫu thuật Trong 75 trường hợp hội chứng thận hư sinh khâu nhu mô thận 0,68%, theo Hogan JJ chảy thiết thận của chúng tôi, sang thương thường máu cần can thiệp 0,6% (0,4 – 0,8%)(14). Cắt thận gặp nhiều nhất là sang thương tối thiểu. Tương 0,34%, theo Bandari J tai biến chảy máu phải cắt tự với Priyadarshini L và Pradhan S(10), và một số thận dao động từ 0,1 – 0,5%(15). Tử vong hiếm tác giả(6,7); khác với Printza N, xơ hóa cầu thận gặp: theo Hogan JJ tử vong 0,02%(14), theo Yap khu trú từng vùng thường gặp nhất(13). Trong hội HK tử vong 0,02%, chúng tôi không có trường chứng thận hư kháng steroid, sang thương tối hợp nào tử vong do tai biến sinh thiết thận. Như thiểu thường gặp nhất 52,5%. So với các nghiên vậy, tai biến sinh thiết thận trong nghiên cứu của cứu trong nước như Vũ Huy Trụ, Trần Hữu chúng tôi tương tự một số tác giả khác, sinh thiết Minh Quân, trong hội chứng thận hư kháng thận là thủ thuật tương đối an toàn nhưng vẫn Chuyên Đề Nhi Khoa 19
  7. Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 25 * Số 2 * 2021 Nghiên cứu Y học có thể xảy ra tai biến, vì vậy cần được báo cáo 5. Nguyễn Thị Thùy Liên (2015). Nghiên cứu kết quả sinh thiết thận tại Bệnh viện Nhi Trung Ương, Hội nghị khoa học Nội thường xuyên. khoa toàn quốc năm 2015. Thay đổi chẩn đoán: 10 trường hợp (3,4%) 6. Prada RM, Rodríguez CCI, Fernandez HM, González CLS, Prado AOL, Gastelbondo AR (2018). Characterization and nhờ sinh thiết thận mà thay đổi chẩn đoán và Etiopathogenic Approach of Pediatric Renal Biopsy Patients in điều trị bệnh, điều này cho thấy kinh nghiệm a Colombian Medical Center from 2007-2017. International chẩn đoán của bác sĩ lâm sàng rất tốt. Tuy nhiên, Journal of Nephrology, 2018:1-9. 7. Imtiaz S, Nasir K, Drohlia MF, Salman B, Ahmad A (2016). nhờ có kết quả mô bệnh học thận hỗ trợ, bác sĩ Frequency of kidney diseases and clinical indications of lâm sàng sẽ có hướng điều trị tốt hơn trong pediatric renal biopsy: A single center experience. Indian Journal of Nephrology, 26(3):199-205. những trường hợp cần thiết. 8. Phạm Nam Phương (2012). Khảo sát đặc điểm các trường hợp KẾT LUẬN sinh thiết thận tại khoa thận Bệnh Viện Nhi Đồng 1 (từ 5/2008 đến 5/2012). Luận văn Thạc sĩ Y học. Chuyên ngành: Nhi khoa. Sinh thiết thận là thủ thuật tương đối an Đại Học Y Dược Thành Phố Hồ Chí Minh. toàn. Chỉ định sinh thiết thận thường gặp nhất ở 9. Arapović A, Vukojević K, Filipović N, et al (2020). Epidemiology of 10-year paediatric renal biopsies in the region trẻ em là viêm thận lupus, kế đến là hội chứng of southern Croatia. BMC Nephrology, 21(1):65-65. thận hư. Sang thương thường gặp nhất trong 10. Priyadarshini L, Pradhan S (2019). Pattern of Renal Histopathological Findings in Children: A Single Center Study. viêm thận lupus là nhóm IV và nhóm III. Hội Journal of Clinical and Diagnostic Research, 13(12):01-04. chứng thận hư chỉ định sinh thiết thận thường 11. Huỳnh Thoại Loan, Vũ Huy Trụ, Hoàng Trọng Kim (2012). gặp nhất là kháng steroid và sang thương Bệnh thận IgA ở trẻ em tại bệnh viện Nhi đồng 1. Y học Thành phố Hồ Chí Minh, 16(2):109-119. thường gặp nhất là sang thương tối thiểu. 12. Mohapatra A, Kakde S, Annapandian VM, et al (2018). TÀI LIỆU THAM KHẢO Spectrum of biopsy proven renal disease in South Asian children: Two decades at a tropical tertiary care centre. 1. Phạm Công Anh Vũ (2006). Đặc điểm các trường hợp sinh Nephrology, 23(11):1013-1022. thiết thận tại khoa thận Bệnh viện Nhi Đồng 2 từ 1/2003 đến 13. Printza N, Bosdou J, Pantzaki A (2011). Percutaneous 1/2006. Luận văn Thạc sĩ Y học. Chuyên ngành: Nhi khoa. Đại ultrasound-guided renal biopsy in children: A single centre Học Y Dược Thành Phố Hồ Chí Minh. experience. Hippokratia, 15(3):258-261. 2. Lau PYW, Yap HK, Nyein KML (2018). Glomerular disease. In: 14. Hogan JJ, Mocanu M, Berns JS (2016). The Native Kidney Yap HK (eds). Pediatric nephrology on-the-go, 3rd ed, pp.243- Biopsy: Update and Evidence for Best Practice. CJASN, 378. Shaw-NKF-NUH Children's Kidney Center. 11(2):354-362. 3. Hahn BH, McMahon MA, Wilkinson A, et al (2012). American 15. Bandari J, Fuller TW, Turner Іі RM, D'Agostino LA (2016). College of Rheumatology guidelines for screening, treatment, Renal biopsy for medical renal disease: indications and and management of lupus nephritis. Arthritis Care Res, contraindications. Can J Urol, 23(1):8121-8126. 64(6):797-808. 4. Vũ Huy Trụ, Đỗ Đăng Trí (2020). Ban xuất huyết Henoch - Schonlein. In: Phạm Thị Minh Hồng (ed). Bài giảng Nhi Khoa Ngày nhận bài báo: 10/11/2020 tập 1, pp.479-494. Nhà xuất bản Đại học Quốc gia TP. Hồ Chí Ngày nhận phản biện nhận xét bài báo: 01/02/2021 Minh. Ngày bài báo được đăng: 10/03/2021 20 Chuyên Đề Nhi Khoa
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
3=>0