Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 17 * Phụ bản của Số 3 * 2013 <br />
<br />
Nghiên cứu Y học<br />
<br />
KHẢO SÁT ĐẶC ĐIỂM LÂM SÀNG – MÔ BỆNH HỌC <br />
57 TRƯỜNG HỢP POLYP MŨI <br />
Trần Minh Thông*, Lâm Huyền Trân, Trần Thị Thúy Hằng* <br />
<br />
TÓM TẮT <br />
Tổng quan: Polyp mũi là một bệnh lý viêm mạn lành tính ở mũi, gây triệu chứng nghẹt mũi, giảm khứu và <br />
nhiễm trùng. Polyp thường tái phát sau điều trị, làm giảm chất lượng cuộc sống. Với tổn thương đa yếu tố phức <br />
tạp và nhiều cơ chế sinh lý ‐ mô bệnh học chỉ được biết một phần, chưa xác định phân loại rõ các tổn thương <br />
polyp mũi khác nhau trên lâm sàng. Trong điều trị học, có sự khác biệt giữa quyết định điều trị nội khoa và phẫu <br />
thuật, hơn nữa sau phẫu thuật vẫn có tỉ lệ tái phát cao. Vì vậy, xác định từng loại mô bệnh học trong cấu trúc <br />
polyp mũi sẽ góp phần vào quyết định điều trị và có kế hoạch theo dõi bệnh lý lâu dài. <br />
Mục tiêu nghiên cứu: Khảo sát đặc điểm lâm sàng trên từng loại mô học của polyp mũi từ tháng 07‐2012 <br />
đến tháng 03‐2013 tại bệnh viện Đại Học Y Dược TP.HCM và bệnh viện Chợ Rẫy. <br />
Phương pháp nghiên cứu: Cắt ngang mô tả hàng loạt ca. <br />
Kết quả: Tỷ lệ nam/nữ = 2/1. Khoảng tuổi mắc bệnh từ 14 đến 64, độ tuổi trung bình 41, trên 30 tuổi <br />
chiếm đa số (85,96%). Nơi cư ngụ ở vùng đồng bằng 77,19%; thường gặp nhất là nông dân 44,86%. Có hút <br />
thuốc 75,44%, có tiếp xúc hóa chất 68,42%; có cơ địa dị ứng 82,54%; có bệnh lý hen phế quản 96,49%. Lý do <br />
nhập viện đa số là nghẹt mũi chiếm 75,44%; giảm khứu‐ mất khứu 70,18%. Kết quả nội soi nhiều nhất là độ 2 <br />
chiếm tỉ lệ 49,12%; kết quả CT scan đánh giá theo thang điểm Lund & Mackay trung bình là 15,62. Biểu mô bề <br />
mặt đa số là tế bào giả tầng có lông chuyển 96,50%; có loét biểu mô 85,96%. Mật độ tế bào đài thấp 66,67%; <br />
phân bố tế bào thần kinh giảm 82,46%. Sự thay đổi các tuyến dưới niêm chủ yếu là hiên tượng giãn rộng các <br />
tuyến tạo bọc 64,91% và tăng sản tuyến 52,63%. Mao mạch và tĩnh mạch quanh ống tuyến giãn ra và tắc nghẽn <br />
chiếm 73,68%; tắc nghẽn khoảng gian bào, phù nề bạch huyết tại chỗ chiếm 42,11%. Thành phần tế bào viêm ưu <br />
thế eosinophil 26,3%; hiện diện dưỡng bào 24,6%. <br />
Kết luận: Polyp mũi thường gặp ở tuổi trưởng thành trên 30 tuổi, giới nam nhiều gấp 2 giới nữ, yếu tố <br />
nguy cơ là tiếp xúc với thuốc lá và các loại hóa chất. Triệu chứng lâm sàng gợi ý là nghẹt mũi và giảm khứu giác. <br />
Chẩn đoán giải phẫu bệnh bằng kỹ thuật nhuộm hóa mô và hóa mô miễn dịch xác định đặc điểm mô bệnh của <br />
polyp là lành hoặc ác và nguồn gốc sinh mô bệnh rất cần thiết cho điều trị và tiên lượng. <br />
Từ khóa: polyp mũi, loét biểu mô, tăng sản tuyến, tuyến giãn rộng tạo bọc, ưu thế tế bào ái toan <br />
<br />
ABSTRACT <br />
RETROSPECTIVE STUDY OF CLINICO‐PATHOLOGIC FEATURES <br />
OF 57 NASAL POLYPOSIS CASES <br />
Tran Minh Thong, Lam Huyen Tran, Tran Thi Thuy Hang <br />
* Y Hoc TP. Ho Chi Minh * Vol. 17 ‐ Supplement of No 3 ‐ 2013: 131 ‐ 137 <br />
Background: Nasal polyposis is a chronic non‐neoplastic inflammatory disease that is commonly <br />
encountered in clinical otorhinolaryngology. It is often associated with systemic diseases and is characterized by <br />
nasal obstruction, reduction in sense of smell, infection, and impaired quality of life. The etiology and <br />
pathogenesis of nasal polyposis has been studied since ancient times; however, in spite of the current <br />
* Khoa Giải phẫu bệnh, Bệnh viện Chợ Rẫy. <br />
Tác giả liên lạc: BSCKII. Trần Minh Thông ĐT: 0918202941 <br />
<br />
Chuyên Đề Giải Phẫu Bệnh <br />
<br />
Email: tranmthong2003@yahoo.com <br />
<br />
131<br />
<br />
Nghiên cứu Y học <br />
<br />
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 17 * Phụ bản của Số 3 * 2013<br />
<br />
understanding of this condition, particularly the role of inflammation, the mechanisms that cause nasal polyps <br />
remain unknown. The management of nasal polyps remains primarily medical, surgery is indicated in patients in <br />
whom medical management fails or who have complications. The postoperative care needs to be intensive so that <br />
recurrence is delayed. <br />
Objective: To evaluate the clinic pathological features of 57 nasal polyposis cases that were diagnosed at <br />
University Medical Center HCM hospital, Cho Ray hospital between July 2012 and March 2013. <br />
Study methods: Descriptive cross sectional study. <br />
Results: Our study group included male and female with ratio 2/1, patients aged between 14 to 64 years <br />
with mean age of 41 years. Majority of patients were found to be in the third decade of life. 75.44% of male <br />
patients were smokers. All patients presented with nasal obstruction 96.49%; reduction in sense of smell 70.18%. <br />
Surface epitheliums were pseudostratified 96.50%; epithelial rupture 85.96%. Poor density of goblet cells <br />
66.67%; innervation had a few nevre fibes 82.46%. Cystic dilatation of glands were 64.91%; hyperplasia of <br />
glands 52.63%. Capillaries & veins stretched and obstructed 73.68%; blockade of intercellular spaces and local <br />
lymph edema 42.11%. Eosinophil dominated 26.3%; Mast cells presented 24.6%. <br />
Conclusions: Nasal polyposis are most often diagnosed in the third decade of life. Suggestive signs of nasal <br />
obstruction and reduction in sense of smell should be sought in any patient suspected of having nasal polyposis. <br />
Histopathological diagnosis is made to clarify histological features of nasal polyposis. <br />
Keywords: nasal polyposis, epithelial defects, hyperplasia of glands, cystic dilatation of glands, eosinophil – <br />
dominated <br />
<br />
ĐẶT VẤN ĐỀ <br />
<br />
ĐỐI TƯỢNG – PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU <br />
<br />
Polyp mũi là một bệnh lý viêm mạn tính <br />
của đường hô hấp trên, là bệnh lý lành tính ở <br />
mũi nhưng rất hay tái phát, với tổn thương đa <br />
yếu tố phức tạp và nhiều cơ chế sinh lý ‐ mô <br />
bệnh học chỉ được biết một phần, chưa xác <br />
định phân loại rõ các tổn thương polyp mũi <br />
khác nhau trên lâm sàng. <br />
<br />
Đối tượng nghiên cứu <br />
<br />
Hiện nay chuyên ngành giải phẫu bệnh đã <br />
phát triển với nhiều phương pháp giúp quan sát <br />
cấu trúc mô bệnh học. Nhờ đó, có thể quan sát <br />
rõ từng cấu trúc biểu mô bề mặt với các loại tế <br />
bào, sự phân bố thần kinh, mạch máu, các tuyến <br />
chế tiết và sự thấu nhập các tế bào viêm, từ đó <br />
xác định được từng giả thiết bệnh lý của polyp <br />
mũi. <br />
Như vậy, cần phải xác định từng loại cấu <br />
trúc mô bệnh học polyp mũi theo các thể lâm <br />
sàng để giúp ích trong quyết định lựa chọn điều <br />
trị tối ưu cho từng trường hợp polyp mũi. <br />
Chúng tôi tiến hành khảo sát 57 trường hợp <br />
polyp mũi nhằm mục đích xác định đặc điểm <br />
lâm sàng ‐ giải phẫu bệnh. <br />
<br />
132<br />
<br />
Khảo sát đặc điểm lâm sàng – giải phẫu <br />
bệnh của 57 bệnh nhân polyp mũi từ tháng 07‐<br />
2012 đến tháng 03‐2013 tại bệnh viện Đại Học Y <br />
Dược TP.HCM và bệnh viện Chợ Rẫy. <br />
<br />
Phương pháp nghiên cứu <br />
Cắt ngang mô tả hàng loạt ca. <br />
<br />
KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU <br />
Đặc điểm dịch tễ học <br />
Giới <br />
Giới nam mắc bệnh cao hơn giới nữ 35/22. <br />
Tuổi <br />
Khoảng tuổi mắc bệnh từ 14 đến 64, độ tuổi <br />
trung bình 41, trên 30 tuổi chiếm đa số (85,96%). <br />
Nơi cư ngụ ở vùng đồng bằng 77,19%; <br />
thường gặp nhất là nông dân 44,86%. Có hút <br />
thuốc 75,44%, có tiếp xúc hóa chất 68,42%; <br />
không có cơ địa dị ứng 82,54%; không có bệnh lý <br />
hen phế quản 96,49%. <br />
<br />
Chuyên Đề Giải Phẫu Bệnh <br />
<br />
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 17 * Phụ bản của Số 3 * 2013 <br />
Đặc điểm lâm sàng <br />
Lý do nhập viện đa số là nghẹt mũi chiếm <br />
75,44%; giảm khứu‐ mất khứu 70,18%. Kết quả <br />
nội soi nhiều nhất là độ 2 chiếm tỉ lệ 49,12%; kết <br />
quả CT scan đánh giá theo thang điểm Lund & <br />
Mackay trung bình là 15,62. <br />
Bảng 1: Triệu chứng lâm sàng 57 ca polyp mũi tại <br />
thời điểm chẩn đoán. <br />
Triệu chứng cơ năng Số trường hợp<br />
Có<br />
Không<br />
Nghẹt mũi<br />
55<br />
2<br />
Chảy mũi<br />
52<br />
5<br />
Giảm khứu - mất khứu<br />
40<br />
17<br />
Căng tức - nặng mặt<br />
30<br />
27<br />
Nhảy mũi - ngứa mũi<br />
10<br />
47<br />
<br />
Tỉ lệ phần trăm<br />
Có<br />
Không<br />
96,49% 3,51%<br />
91,23% 8,77%<br />
70,18% 29,82%<br />
52,63% 47,37%<br />
17,46% 82,54%<br />
<br />
Đặc điểm giải phẫu bệnh <br />
Biểu mô bề mặt đa số là tế bào giả tầng có <br />
lông chuyển 96,50%; có loét biểu mô 85,96%. <br />
Mật độ tế bào đài thấp 66,67%; phân bố tế bào <br />
thần kinh giảm 82,46%. Sự thay đổi các tuyến <br />
dưới niêm chủ yếu là hiên tượng giãn rộng các <br />
tuyến tạo bọc 64,91% và tăng sản tuyến 52,63%. <br />
Mao mạch và tĩnh mạch quanh ống tuyến giãn <br />
ra và tắc nghẽn chiếm 73,68%; tắc nghẽn khoảng <br />
gian bào, phù nề bạch huyết tại chỗ chiếm <br />
42,11%. Thành phần tế bào viêm ưu thế <br />
eosinophil 26,3%; hiện diện tế bào Mast 24,6%. <br />
Theo kết quả nghiên cứu, giả thuyết vỡ lớp <br />
biểu mô chiếm đa số 85,96%; tiếp theo là giả <br />
thuyết giãn các nang ống tuyến chế tiết và tắc <br />
nghẽn mạch máu 64,91%; giả thuyết tăng sản <br />
tuyến 54,39%; giả thuyết tắc nghẽn 35,09%. <br />
Các giả thuyết nang tuyến, viêm quanh bạch <br />
huyết – tĩnh mạch, xuất tiết chất nhầy với tỉ lệ <br />
10%<br />
<br />
24,6%<br />
<br />
Tế bào ái toan eosinophil được tạo ra trong <br />
phản ứng viêm của cơ thể khi tiếp xúc với các dị <br />
nguyên, tăng cao trên người có cơ địa dị ứng. <br />
Mẫu nghiên cứu của chúng tôi là polyp mũi nên <br />
tỉ lệ có tăng eosinophil cao hơn tỉ lệ có cơ địa dị <br />
ứng, tức là ngoại trừ những ca polyp mũi có cơ <br />
địa dị ứng tăng eosinophil còn có những ca <br />
polyp mũi không cơ địa dị ứng tăng eosinophil. <br />
Mẫu nghiên cứu của tác giả Nguyễn Phạm <br />
Trung Nghĩa là viêm mũi xoang mạn nên tỉ lệ có <br />
cơ địa dị ứng cao hơn tỉ lệ có tăng eosinophil. <br />
<br />
Về các giả thuyết polyp mũi <br />
Theo kết quả nghiên cứu, giả thuyết vỡ lớp <br />
biểu mô chiếm đa số 85,96%; tiếp theo là giả <br />
thuyết giãn các nang ống tuyến chế tiết và tắc <br />
nghẽn mạch máu 64,91%; giả thuyết tăng sản <br />
tuyến 54,39%; giả thuyết tắc nghẽn 35,09%. Các <br />
giả thuyết nang tuyến, viêm quanh bạch huyết – <br />
tĩnh mạch, xuất tiết chất nhầy với tỉ lệ