Đặc điểm lâm sàng, mô bệnh học bệnh Lichen phẳng tại bệnh viện Da liễu Trung ương từ 03/2013 đến 09/2013
lượt xem 2
download
Bài viết tiến hành khảo sát đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng và các yếu tố liên quan của bệnh LP tại Bệnh viện Da liễu Trung ương thông qua phương pháp mô tả cắt ngang dựa trên 102 bệnh nhân được chẩn đoán xác định LP bằng sinh thiết da tại bệnh viện Da liễu Trung ương từ 03/2013 đến 09/2013.
Bình luận(0) Đăng nhập để gửi bình luận!
Nội dung Text: Đặc điểm lâm sàng, mô bệnh học bệnh Lichen phẳng tại bệnh viện Da liễu Trung ương từ 03/2013 đến 09/2013
- NGHIÊN CỨU KHOA HỌC ĐẶC ĐIỂM LÂM SÀNG, MÔ BỆNH HỌC BỆNH LICHEN PHẲNG TẠI BỆNH VIỆN DA LIỄU TRUNG ƯƠNG TỪ 03/2013 ĐẾN 09/2013 Nguyễn Thùy Linh*, Nguyễn Duy Hưng* TÓM TẮT Đặt vấn đề: Lichen là bệnh lý được xếp vào nhóm viêm da mạn tính có sự tham gia của tế bào lympho T. Lichen phẳng (LP) là một bệnh thường gặp với tổn thương ở da, niêm mạc, tóc và móng. Tỉ lệ bệnh khoảng 0.14-0.8% dân số và cơ chế bệnh sinh cho đến nay còn chưa rõ ràng. Mục tiêu: Khảo sát đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng và các yếu tố liên quan của bệnh LP tại Bệnh viện Da liễu Trung ương (BVDLTW). Đối tượng và phương pháp: phương pháp mô tả cắt ngang dựa trên 102 bệnh nhân được chẩn đoán xác định LP bằng sinh thiết da tại BVDLTW từ 03/2013 đến 09/2013. Kết quả: Qua nghiên cứu 102 bệnh nhân LP chúng tôi thấy tuổi trung bình của bệnh nhân trong nghiên cứu là 41.3 ± 20.2. Tỉ lệ nam và nữ khác biệt không có ý nghĩa thống kê: 1/1.3; 84.3% bệnh nhân có tổn thương da, hình thái tổn thương da hay gặp nhất là sẩn (94.2%); 65.1% tổn thương có màu tím hoa cà; vị trí hay gặp nhất là ở chân (68.6%); 28.4% bệnh nhân có tổn thương niêm mạc trong đó hình thái hay gặp nhất là mảng trắng (69%). Triệu chứng ngứa gặp ở 83.3% bệnh nhân. 14.1% bệnh nhân có HbsAg (+); không có bệnh nhân nào nhiễm virus viêm gan C. Trên mô bệnh học 97% bệnh nhân là lichen phẳng kinh điển. Từ khóa: Lichen phẳng, Bệnh viện Da liễu Trung ương. I. ĐẶT VẤN ĐỀ nguồn gốc. Miễn dịch qua trung gian tế bào đóng vai trò quan trọng trong việc gây ra các biểu hiện Lichen phẳng (LP) được phân loại vào nhóm lâm sàng của bệnh. Cả hai loại tế bào TCD4 + và bệnh có sẩn. Đây là bệnh da viêm cấp hoặc mãn TCD8 + đều được tìm thấy trong tổn thương da. tính có biểu hiện da, niêm mạc, tóc và móng. Tổn Tiến triển của bệnh có thể dẫn đến sự tăng lắng thương là các sẩn dẹt phẳng, hình đa giác, màu đỏ đọng của tế bào CD8 + [1]. Tại Việt Nam, LP không hồng hoặc tím hoa cà, bóng, ngứa ở da và các sẩn phải là bệnh viêm da hiếm gặp, tuy nhiên còn ít màu trắng sữa hình mạng lưới trong trong niêm các nghiên cứu về vấn đề này. Do đó, chúng tôi mạc miệng. LP là do phản ứng của cơ thể đối với tiến hành nghiên cứu nhằm mục đích khảo sát tác nhân xâm phạm từ bên ngoài nhưng chưa rõ đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng và các yếu tố liên * Bệnh viện Da liễu TW quan của bệnh LP trong thời gian từ 03/2013 đến Phản biện khoa học: PGS.TS Nguyễn Hữu Sáu 09/2013 tại BVDLTW. Số 18 (Tháng 01/2015) DA LIỄU HỌC 29
- NGHIÊN CỨU KHOA HỌC II. ĐỐI TƯỢNG, PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU - Thời điểm khởi phát bệnh theo mùa. 1. Đối tượng nghiên cứu Bảng 1. Thời điểm khởi phát bệnh theo mùa Bệnh nhân được chẩn đoán lâm sàng LP và có trong năm (n=102) kết quả mô bệnh học chẩn đoán xác định Lichen Mùa Số bệnh nhân Tỷ lệ % phẳng đến khám và điều trị tại Bệnh viện Da liễu Xuân (tháng 2-4) 34 33.3 Trung ương từ 03/2013 đến 09/2013. Hè (tháng 5-7) 22 21.6 2. Phương pháp nghiên cứu Thu (tháng 8-10) 9 8.8 - Mô tả cắt ngang: tiến cứu từ 03/2013 đến Đông (tháng 11-1) 37 36.3 09/2013 Tổng cộng 102 100 - Các bước tiến hành: + Lập phiếu nghiên cứu có các thông tin về Nhận xét: Tỉ lệ bệnh nhân mắc bệnh vào mùa lâm sàng và các xét nghiệm cần cho nghiên cứu. đông (36.3%) là cao nhất. + Khám, chụp ảnh bệnh nhân trước sau điều 2. Đặc điểm lâm sàng bệnh LP trị, chỉ định xét nghiệm cần làm và thu thập các 2.1. Vị trí tổn thương thông tin cần thiết như tuổi, giới, tiền sử, triệu chứng lâm sàng… Bảng 2. Vị trí tổn thương (n=102) 3. Xử lý và phân tích số liệu thống kê theo Số bệnh % chương trình SPSS16.0 nhân III. KẾT QUẢ Tay 58 56.9 Chân 70 68.6 1. Các yếu tố liên quan trong bệnh LP Đầu 2 2 - Tuổi trung bình của bệnh nhân trong nghiên cứu là 41.3 ± 20.2, ở nữ là 44.6 ± 21.4, ở nam là 37.2 ± 18. Thân mình 35 34.3 Vị - Phân bố bệnh theo giới Niêm mạc miệng 24 23.5 trí Niêm mạc sinh dục 5 4.9 tổn Môi 4 3.9 thương Quy đầu 3 2.9 Mặt 4 3.9 Lòng bàn tay - chân 1 1 Móng 3 3.9 Biểu đồ 1. Phân bố bệnh theo giới (n=102) Phối hợp nhiều vị trí 35 34.3 Nhận xét: bệnh LP gặp ở nữ (55.9%) nhiều hơn nam (44.1%). Nhận xét: Vị trí tổn thương hay gặp nhất là Tỉ lệ nữ:nam=1/1.3, sự khác biệt không có ý chân (68.6%), có 35 bệnh nhân (34.3%) có nhiều nghĩa thống kê. tổn thương ở các vị trí khác nhau trên cơ thể 30 DA LIỄU HỌC Số 18 (Tháng 01/2015)
- NGHIÊN CỨU KHOA HỌC 2.2. Hình thái tổn thương ở da Bảng 3. Hình thái tổn thương da (n=86) Tổn thương Số bệnh nhân % Sần 81 94.2 Chấm 39 45.3 Biểu đồ 3. Hình thái tổn thương niêm mạc Mạng lưới Wickham 30 34.9 (n=29) Dải 3 3.5 Nhận xét: Hình thái tổn thương niêm mạc hay Hiện tượng Kobner 21 24.4 gặp nhất là mảng trắng (69%). Loét 13 15.1 2.5. Triệu chứng ngứa ở bệnh nhân LP Nhiễm sắc tố 3 3.5 Hình nhẫn 2 2.3 Nhận xét: Hình thái tổn thương da hay gặp nhất trong bệnh LP là sẩn (94.2%) sau đó đến chấm (45.3%) 2.3. Màu sắc của tổn thương Biểu đồ 3. Triệu trứng ngứa trên lâm sàng (n=102) Nhận xét: 83.3% bệnh nhân có triệu chứng ngứa. 3. Đặc điểm cận lâm sàng bệnh LP 3.1. Xét nghiệm virus viêm gan Bảng 4. Xét nghiệm HBsAg và Anti-HCV Biểu đồ 2. Màu sắc tổn thương da (n=86) HSbAg Anti-HCV Nhận xét: hay gặp nhất là tổn thương màu tím Kết quả hoa cà (65.1%). n % n % 2.4. Tổn thương ở niêm mạc Âm tính 53% 85.9 41 100 Tổn thương niêm mạc gặp ở 29 bệnh nhân Dương tính 9 14.1 0 0 (28.4%) trên tổng số 102 bệnh nhân, trong đó có 9 bệnh nhân chỉ tổn thương ở niêm mạc đơn Tổng 64 100 41 100 thuần (8.8%) và 20 bệnh nhân có phối hợp với tổn Nhận xét: 14.1% bệnh nhân có HBsAg(+) thương ở vị trí khác (19.6%). Số 18 (Tháng 01/2015) DA LIỄU HỌC 31
- NGHIÊN CỨU KHOA HỌC 3.2. Xét nghiệm mô bệnh học (28.4%) trong đó 24 trường hợp (23.5%) ở niêm mạc miệng và 5 trường hợp (4.9%) ở niêm mạc Bảng 5. Kết quả mô bệnh học (n=102) sinh dục. Tổn thương của bệnh LP có thể xuất hiện Kết quả Số bệnh nhân % ở bất cứ vùng nào trên cơ thể, tuy nhiên thường LP kinh điển 99 97 gặp nhất ở các chi, chân (68.6%) sau đó đến tay LP phì đại 2 2 (56.9%). Tỉ lệ bệnh nhân có tổn thương phối hợp ở nhiều vị trí là khá cao 34.3%, các vị trí phối hợp LP thành dải 1 1 thường gặp là tay và chân, chân và thân mình, Tổng 102 100 tay chân và niêm mạc... có những trường hợp tổn Nhận xét: 97% là LP kinh điển. thương toàn thân phản ánh mức độ đa dạng và phức tạp của bệnh, đồng thời cũng là một khó IV. BÀN LUẬN khăn trong việc lựa chọn hình thức điều trị. Theo y văn thế giới, LP là bệnh có thể mắc Hình thái tổn thương da của LP chủ yếu là sẩn ở mọi lứa tuổi và không có sự khác biệt về giới. (94.2%), sẩn của LP là những sẩn đa giác, dẹt với Qua nghiên cứu 102 bệnh nhân LP chúng tôi thấy nhiều kích thước khác nhau, đa phần là các sẩn bệnh gặp ở nữ (55.9%) nhiều hơn nam (44.1%), tỉ to vài centimet. Các sẩn đứng riêng rẽ, rải rác trên lệ nam/nữ = 1/1.3, sự khác biệt này là không có ý mặt da hoặc tạo thành từng đám nhưng không nghĩa thống kê. Nghiên cứu của Kyriakis KP tiến liên kết với nhau. Bề mặt sẩn phẳng trên đó có hành trên 325 bệnh nhân từ năm 1995 đến 2002 hình ảnh các đường kẻ trắng gọi là vạch Wickham. ở Hy Lạp cũng cho kết quả tỉ lệ nam/nữ = 1/1.3 [2] Một số giả thiết về nguyên nhân hình thành các Bệnh có thể gặp ở bất kỳ lứa tuổi nào, tuổi vạch Wickham đã được đưa ra, thứ nhất là do tăng trung bình của bệnh nhân trong nghiên cứu là lớp hạt của thượng bì, thứ hai là do sự tăng hoạt 41.3 ± 20.2, ở nữ là 44.6 ± 21.4, ở nam là 37.2 ± 18. động của các tế bào thượng bì và thứ ba là do Như vậy, nam giới có xu hướng mắc bệnh sớm hơn thiếu mạch da trong các khu vực tổn thương [4]. nữ giới. Màu sắc của tổn thương có thể thay đổi theo Sự phát triển của LP có thể bị ảnh hưởng của thời gian và tiến triển của bệnh. Tổn thương đa các yếu tố mùa vụ và môi trường, tỉ lệ gia tăng số là màu tím hoa cà (65.1%) sau đó đến đỏ hồng trong tháng mười hai và tháng giêng [1]. Trong (48.8%), đây thường là những tổn thương mới nghiên cứu của chúng tôi, tỉ lệ khởi phát bệnh vào xuất hiện. Các tổn thương cũ hơn có thể có màu mùa đông là cao nhất (36.3%), tiếp theo là mùa thâm đen (20.9%) hoặc thâm nhạt (34.9%). Những xuân (33.3%), mùa hè (21.6%) và ít nhất là mùa thu sẩn lặn đi sẽ thay thế bằng những vùng nhiễm sắc (8.8%). tố với hình dáng của những sẩn trước đó, màu sắc Tổn thương LP có thể chỉ ở da hoặc niêm mạc của vùng này có thể là màu hồng, màu xanh hay nhưng cũng có thể phối hợp ở nhiều vị trí. Nghiên màu đen tùy thuộc vào thời gian. Trên một bệnh cứu của chúng tôi ghi nhận 86 trường hợp (84.3%) nhân các sẩn có thể đồng đều về màu sắc nhưng có tổn thương ở da, tỉ lệ này theo Li J là 83.1% đa số có màu sắc khác nhau, biểu hiện sự đan xen [3]. Tổn thương ở niêm mạc gặp ở 29 trường hợp giữa các sẩn cũ và mới. 32 DA LIỄU HỌC Số 18 (Tháng 01/2015)
- NGHIÊN CỨU KHOA HỌC Trong nghiên cứu của chúng tôi hình thái hay 12(27,9%) bệnh nhân dương tính với HBs-Ag, gặp nhất của tổn thương niêm mạc là các mảng 9(20,9%) dương tính với kháng thể anti-HCV và trắng (69%), tổn thương loét (13.8%), kết hợp cả 3(7%) dương tính với cả hai [7], các kết quả này mảng trắng và loét (13.8%), teo (3.4%). Tổn thương không có sự khác biệt có ý nghĩa thống kê so với mảng trắng có thể gặp ở nhiều mức độ khác nhau nhóm chứng là người bình thường. Trong nghiên từ những đám hình lá cây dương xỉ rất rõ trong cứu của chúng tôi có 41 bệnh nhân được làm xét miệng đến những sẩn mắt lưới hơi mờ ở âm hộ- nghiệm chẩn đoán viêm gan virus C nhưng tất cả âm đạo. Tổn thương loét thường gặp ở lưỡi và vị đều âm tính. Chúng tôi cũng tiến hành xét nghiệm trí tiếp xúc với vật liệu làm răng ở những người có kết hợp với khai thác tiền sử về virus viêm gan B ở răng giả. 64 bệnh nhân, HBs-Ag dương tính ở 9 bệnh nhân (14.1%). Như vậy, tỉ lệ nhiễm hai virus viêm gan B Ngứa là một triệu chứng chủ yếu trong LP, và C trong nghiên cứu của chúng tôi đều thấp hơn mức độ ngứa khác nhau ở từng bệnh nhân và có so với các nghiên cứu nước ngoài và nằm trong nhiều trường hợp hoàn toàn không ngứa [1]. Theo giới hạn nhiễm virus của người bình thường tại Anbar TE triệu chứng ngứa gặp ở trên 50% số Việt Nam, chưa khẳng định được mối liên hệ giữa bệnh nhân LP [6]. Trong nghiên cứu của chúng tôi nhiễm virus viêm gan và bệnh LP. có 85 bệnh nhân (83.3%) có biểu hiện ngứa tại tổn thương, dao động từ nhẹ cho đến ngứa nhiều, chỉ V. KẾT LUẬN có 17 bệnh nhân (16.7%) không ngứa. Đây cũng là Nghiên cứu 102 bệnh nhân lichen phẳng đến lý do chính khiến cho bệnh nhân đến khám trong khám tại Bệnh viện da liễu Trung ương từ 03/2013 đa số các trường hợp. Triệu chứng ngứa cũng được đến 09/2013 chúng tôi rút ra một số kết luận sau: dùng như một trong những tiêu chí để đánh giá - Bệnh gặp ở bất kỳ lứa tuổi nào, hay gặp nhất hiệu quả điều trị bệnh LP trong nhiều nghiên cứu. ở tuổi lao động, tuổi trung bình là 41.3 ± 20.2. Tỉ lệ Kết quả mô bệnh học ở 102 bệnh nhân cho nam/nữ = 1/1.3. thấy chỉ có 3 thể bệnh của LP trong nghiên cứu - Bệnh khởi phát nhiều vào mùa đông (36.3%) của chúng tôi đó là LP kinh điển (97%), LP phì đại và mùa xuân (33.3%). (2%), LP thành dải (1%). Mặc dù phân loại trên lâm - 84.3% bệnh nhân có tổn thương da, hình sàng theo vị trí và hình thái tổn thương chúng thái tổn thương da hay gặp nhất là sẩn (94.2%), tôi gặp khá nhiều thể LP như LP ở niêm mạc, LP 65.1% tổn thương có màu tím hoa cà, vị trí hay hình nhẫn, LP tăng sắc tố, LP ở móng... nhưng kết gặp nhất là chân (68.6%). Triệu chứng ngứa gặp ở quả mô bệnh học đều là LP kinh điển. Trong các 83.3% bệnh nhân. nghiên cứu khác chiếm đa số vẫn là LP kinh điển - 28.4% bệnh nhân có tổn thương niêm mạc nhưng có nhiều thể bệnh hơn với các tỉ lệ thay đổi trong đó hình thái hay gặp nhất là mảng trắng (69%). khác nhau. - 14.1% bệnh nhân được xét nghiệm có nhiễm virus viêm gan B, không có bệnh nhân nào nhiễm Trên thế giới đã có nhiều nghiên cứu chứng virus viêm gan C. minh mối liên quan giữa LP và virus viêm gan B, C đặc biệt là virus viêm gan C. Theo Ibrahim HA - Trên mô bệnh học 97% bệnh nhân là lichen và cộng sự nghiên cứu trên 43 bệnh nhân LP thấy phẳng kinh điển. Số 18 (Tháng 01/2015) DA LIỄU HỌC 33
- NGHIÊN CỨU KHOA HỌC TÀI LIỆU THAM KHẢO 1. Mark R Pittelkow, Mazen S Daoud (2008). Indian J Dermatol. 2011 Jul-Aug; 56(4): 442–443. “Lichen Planus”. Fitzpatrick’s dermatology in 5. Weiss G and all (2002). “The Koebner general medecin. Copyrigh 2008 by The McGraw- phenomenon: review of the literature”. J Eur Acad Hill companies. 283-293 Dermatol Venereol. 2002 May;16(3):241-8.. 2. KP Kyriakis and all (2006). “Sex and age distribution of patients with lichen planus”. Journal 6. Anbar TE, Barakat M, Ghannam SF (2005). of the European Academy of Dermatology and “A clinical and epidemi-ological study of lichen Venereology, Volume 20, Issue 5, pages 625–626. planus among Egyptians of al-Minya province”. Dermatol Online J. Aug 1;11(2):4. 3. Li J and all (2010). “Lichhen planus in Hunan: 124 patients”. Zhong Nan Da Xue Xue Bao Yi Xue 7. Ibrahim HA et al (1999). “Should we Ban. 2010 Nov;35(11):1178-82. routinely check for hepatitis B and C in patients 4. Silonie Sachdeva and all (2011). “Wickham with lichen planus or cutaneous vasculitis?” East striae: etiopathogenensis and clinical significance”. Mediterr Health J; 5: 71-78. SUMMARY CLINICAL AND SUBCLINICAL MANIFESTATIONS OF LICHEN PLANUS AT VIETNAM NATIONAL HOSPITAL OF DERMATOLOGY AND VENEREOLOGY FROM 03/2013 TO 09/2013 Background: Lichen planus is a chronic dermatitis with involvement of T lymphocytes. Lichen planus (LP) is a kind of lichenoid reactions with lesions of the skin, mucous membranes, nails and hairs. The prevalence of LP is estimated between 0.14-0.8% of the population. Objective: to investigate clinical and subclinical manifestations of LP at The Vietnam National Hospital of Dermatology and Venereology (NHDV). Material and method: the cross-sectional study basing on data of 102 patients were diagnosed as LP at the NHDV from 03/2013 to 09/2013. Result: There were 102 patients with LP. Average age was 41.3 ± 20.2. There was no difference between male and female with the rate: 1/1.3. 84.3% of patients had skin lesions with papules were the most common (94.2%). 65.1% lesions was purple, the most common location was the legs (68.6%). Itching seen in 83.3% of patients. 28.4% of patients had mucosal lesions and the most common form was reticular (69%). 14.1% of patients had HbsAg positive, no patients infected with hepatitis C. On the histology, 97% of patients were classics LP. Keywords: Lichen planus, NHDV. 34 DA LIỄU HỌC Số 18 (Tháng 01/2015)
CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD
-
Nghiên cứu đặc điểm lâm sàng, hình ảnh mô bệnh học nhu mô gan, một số xét nghiệm sinh hóa gan mật ở người phơi nhiễm với chất da camdioxin
5 p | 67 | 5
-
Đặc điểm lâm sàng, mô bệnh học và methyl hóa gen SFRP2, RNF180 ở bệnh nhân ung thư biểu mô dạ dày điều trị phẫu thuật tại Bệnh viện Quân Y 103
6 p | 39 | 4
-
Nhận xét đặc điểm lâm sàng của bệnh Zona và một số yếu tố liên quan đến đau trong bệnh Zona tại khoa Thần kinh Bệnh viện Thanh Nhàn
7 p | 30 | 4
-
Đặc điểm lâm sàng, sự nảy chồi u và mô bệnh học của ung thư biểu mô đại - trực tràng tại Bệnh viện Ung bướu Cần Thơ và Bệnh viện Đại học Y Dược Cần Thơ năm 2022-2023
7 p | 5 | 3
-
Đặc điểm lâm sàng của bệnh nhân thủy đậu tại Bệnh viện Da liễu Thành phố Cần Thơ năm 2020-2022
7 p | 13 | 3
-
Đánh giá các tổn thương nhú và một số đặc điểm lâm sàng - giải phẫu bệnh của vú
5 p | 48 | 2
-
Đặc điểm lâm sàng của bệnh nấm thân tại Bệnh viện Da liễu Trung ương
4 p | 12 | 2
-
Nhận xét đặc điểm lâm sàng của bệnh Coats
4 p | 10 | 2
-
Đặc điểm lâm sàng trên bệnh nhân trứng cá thông thường đến khám và điều trị tại Bệnh viện Đại học Y Dược Cần Thơ năm 2018-2019
4 p | 29 | 2
-
Nghiên cứu một số đặc điểm lâm sàng, mô bệnh sau phẫu thuật và kết quả điều trị I-131 lần đầu ở bệnh nhân vi ung thư tuyến giáp thể nhú đã phẫu thuật cắt toàn bộ tuyến giáp
9 p | 10 | 2
-
Nghiên cứu đặc điểm lâm sàng ở bệnh nhân nam mắc gút mạn tính tại khoa Khám bệnh Bệnh viện Đa khoa tỉnh Hải Dương
5 p | 6 | 2
-
Nghiên cứu một số đặc điểm lâm sàng, mô bệnh học và hóa mô miễn dịch của ung thư biểu mô gan nguyên phát tại Bệnh viện K
8 p | 5 | 2
-
Nghiên cứu đặc điểm lâm sàng trong bệnh Zona
4 p | 4 | 1
-
Đặc điểm lâm sàng, mô bệnh học và tỷ lệ đột biến BRAFV600E ở bệnh nhân ung thư tuyến giáp thể biệt hóa kháng 131I
8 p | 2 | 1
-
Đặc điểm lâm sàng của bệnh nhân viêm amiđan mạn tính có chỉ định phẫu thuật tại Bệnh viện Quân y 175
5 p | 4 | 1
-
Nghiên cứu đặc điểm lâm sàng, mô bệnh học và miễn dịch huỳnh quang trực tiếp của bệnh da bóng nước tự miễn
9 p | 36 | 1
-
Đặc điểm lâm sàng của bệnh nhân glôcôm góc mở điều trị tại khoa Glôcôm – Bệnh viện Mắt Trung ương trong 5 năm (2014 – 2018)
5 p | 2 | 1
Chịu trách nhiệm nội dung:
Nguyễn Công Hà - Giám đốc Công ty TNHH TÀI LIỆU TRỰC TUYẾN VI NA
LIÊN HỆ
Địa chỉ: P402, 54A Nơ Trang Long, Phường 14, Q.Bình Thạnh, TP.HCM
Hotline: 093 303 0098
Email: support@tailieu.vn