intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Đặc điểm lâm sàng, mô bệnh học và tỷ lệ đột biến BRAFV600E ở bệnh nhân ung thư tuyến giáp thể biệt hóa kháng 131I

Chia sẻ: _ _ | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:8

3
lượt xem
1
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Ung thư tuyến giáp là bệnh lý ác tính phổ biến nhất của hệ thống nội tiết, đứng thứ chín trong các ung thư. Nghiên cứu này nhằm đánh giá đặc điểm lâm sàng, mô bệnh học và tần suất đột biến gene BRAFV600E ở bệnh nhân ung thư tuyến giáp thể biệt hóa kháng iốt phóng xạ.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Đặc điểm lâm sàng, mô bệnh học và tỷ lệ đột biến BRAFV600E ở bệnh nhân ung thư tuyến giáp thể biệt hóa kháng 131I

  1. HỘI UNG THƯ VIỆT NAM – HỘI THẢO PHÒNG CHỐNG UNG THƯ THÀNH PHỐ HẢI PHÒNG LẦN THỨ VII ĐẶC ĐIỂM LÂM SÀNG, MÔ BỆNH HỌC VÀ TỶ LỆ ĐỘT BIẾN BRAFV600E Ở BỆNH NHÂN UNG THƯ TUYẾN GIÁP THỂ BIỆT HÓA KHÁNG 131I Lê Thị Tuyết Nhung1, Lê Ngọc Hà2, Hoàng Văn Tổng3, Nguyễn Thị Minh Phương1 TÓM TẮT 44 thể biệt hóa bắt giữ 131I là 17,55 ng/mL (p
  2. TẠP CHÍ Y HỌC VIỆT NAM TẬP 539 - THÁNG 6 - SỐ CHUYÊN ĐỀ - 2024 patients were initial tested for serum bệnh nhân có thể mất khả năng hấp thu iốt Thyroglobulin. Tissue samples taken from do rối loạn chức năng, thậm chí mất biểu recurrent, metastatic tissues were classified hiện của NIS (Sodium Iodide Symporter) ở histopathologically according to ATA 2015 and màng đáy và được gọi là UTTGBH kháng iốt tested for BRAFV600E mutation by Realtime PCR phóng xạ. Vấn đề này đang là mối quan tâm method. Results and conclusions: Patients with lớn trong lâm sàng vì tỷ lệ sống sót 10 năm recurrent, metastatic differentiated thyroid dưới 10% và tỷ lệ sống thêm 5 năm dưới carcinoma with high risk factors accounted for 50% [2]. Nhiều công trình nghiên cứu đã chỉ 60% and lymph node metastasis in 70%. The ra một số biến đổi gene có liên quan đến sự median Tg concentration in group 1 was 47.13 tiến triển ung thư. Dấu ấn sinh học phân tử ng/mL, which was statistically significantly như BRAFV600E có ý nghĩa quan trọng trong higher than in group 2, which was 17.55 ng/mL chẩn đoán, điều trị và theo dõi UTTGBH tiến (p
  3. HỘI UNG THƯ VIỆT NAM – HỘI THẢO PHÒNG CHỐNG UNG THƯ THÀNH PHỐ HẢI PHÒNG LẦN THỨ VII Bệnh nhân được xét nghiệm thyroglobulin giáp thể biệt hóa được xét nghiệm đột biến (Tg) huyết thanh trước điều trị 131I lần đầu. gene BRAFV600E bằng phương pháp Mẫu mô lấy từ tổ chức tái phát, di căn Realtime PCR. được cắt tiêu bản và nhuộm bằng phương 2.3. Xử lý số liệu pháp nhuộm Hematoxylin và Eosin (H & E). Các số liệu và kết quả được xử lý bằng Đọc và phân tích kết quả trên kính hiển vi phần mềm thống kê SPSS 25.0. Sử dụng quang học, phân loại mô bệnh học theo ATA Student t – test so sánh các giá trị trung bình. 2015 với các biến thể tiến triển (thể nhú biến Sử dụng test kiểm định Mann - Whitney - U thể tế bào cao, biến thể tế bào trụ, biến thể so sánh giá trị trung bình giữa 2 biến định Hobnail) và UTTG thể không tiến triển. lượng phân phối không chuẩn. Sử dụng test Mẫu bệnh phẩm tái phát, di căn được đúc kiểm định Chi-square (χ2), Fisher’s exact dưới dạng khối nến. Các khối nến được chẩn test để so sánh các tỷ lệ. Sự khác biệt có ý đoán là di căn của ung thư biểu mô tuyến nghĩa thống kê khi p
  4. TẠP CHÍ Y HỌC VIỆT NAM TẬP 539 - THÁNG 6 - SỐ CHUYÊN ĐỀ - 2024 Thấp 8 10 Trung bình 21 26,3 Cao 48 60 Không đánh giá được 3 3,8 Điều trị 131I Số lần điều trị 131I (lần) Trung vị (25-75%) 2 (2 - 3) Tổng liều điều trị I (mCi) 131 Trung vị (25-75%) 290 (225 - 350) Đặc điểm mô bệnh hoạc và đột biến UTTG biệt hoá tái phát, di căn Mô bệnh học Thể tiến triển 12 15 Thể không tiến triển 68 85 V600E BRAF Đột biến 58 72,5 Không đột biến 22 27,5 Nghiên cứu của chúng tôi cho thấy bệnh chiếm 15%, thấp hơn nghiên cứu của nhân thường được chẩn đoán ở giai đoạn I và Rothenberg và cộng sự (50%). Sự khác biệt II chiếm 90% và di căn hạch cổ 70%. Nghiên này có thể do trong nghiên cứu của cứu của Sun và cộng sự (2016) cho thấy tỷ lệ Rothenberg đa số bệnh nhân có tổn thương bệnh nhân được chẩn đoán ở giai đoạn I và II di căn xa như phổi, trung thất và tiến triển là 72,3% ở nhóm BRAF dương tính và 80,4 bệnh nhanh [6]. % ở nhóm BRAF âm tính, tỷ lệ di căn hạch Nghiên cứu của chúng tôi cho thấy bệnh cổ chiếm tỷ lệ cao (76,1% ở nhóm BRAF nhân UTTGBH tái phát, di căn có đột biến dương tính và 79,5% ở nhóm BRAF âm tính) BRAFV600E chiếm tỷ lệ khá cao (72,5%). [4]. Trong nghiên cứu của chúng tôi, số bệnh Nghiên cứu của Henderson và cs (2009) tiến nhân nguy cơ tái phát cao là 60%, cao hơn rõ hành trên 54 bệnh nhân UTTGBH tái phát, di rệt so với kết quả nghiên cứu của Kebebew căn đã cho thấy tỷ lệ đột biến BRAFV600E là và cs (2007) chỉ chiếm 13 % do đối tượng 42/54 (77,8%) [7]. Tỷ lệ đột biến trong nghiên cứu của chúng tôi là bệnh nhân tái nghiên cứu của chúng tôi thấp hơn vì biến phát, di căn. Trong khi đó, nghiên cứu của đổi gene có thể thay đổi ở từng nhóm nghiên Kebebew chỉ có 29% là bệnh nhân tái phát cứu, mẫu nghiên cứu và sự khác biệt về các [5]. Trong 80 bệnh nhân có tổn thương tái đặc điểm lâm sàng. phát, di căn, thể mô bệnh học tiến triển 333
  5. HỘI UNG THƯ VIỆT NAM – HỘI THẢO PHÒNG CHỐNG UNG THƯ THÀNH PHỐ HẢI PHÒNG LẦN THỨ VII Bảng 2. Mối liên quan giữa đặc điểm lâm sàng và tỷ lệ kháng iốt phóng xạ UTTGBH kháng 131I UTTGBH bắt giữ 131I Đặc điểm (n = 56) (n = 24) p Số lượng (%) Số lượng (%) ̅ Tuổi (X± SD) 41,6 ± 13,3 43,3 ± 14,4 0,62** < 55 45 (80,4) 19 (79,2) 1,0* ≥ 55 11 (19,6) 5 (20,8) Giới Nam 7 (12,5) 6 (25,0) 0,19* Nữ 49 (87,5) 18 (75) Giai đoạn GĐ sớm 50 (89,3) 22 (91,7) GĐ muộn 5 (8,9) 2 (8,3) 1,0* Không đánh giá được 1 (1,8) 0 Kích thước u T1 + T2 31 (55,4) 15 (62,5) T3 + T4 20 (35,7) 8 (33,3) 0,8* Không đánh giá được 5 (8,9) 1 (4,2) Di căn hạch 0,43* N0 15 (26,8) 9 (37,5) N1 41 (73,2) 15 (62,5) Nguy cơ tái phát Thấp 4 (7,1) 4 (16,7) Trung bình 13 (23,2) 8 (33,3) 0,26* Cao 37 (66,1) 11 (45,8) Không đánh giá được 2 (3,6) 1 (4,2) *: Kiểm định Chi bình phương; **: Kiểm định T - test. Nghiên cứu của chúng tôi cho thấy ở nhóm bắt giữ 131I), kích thước u > 4cm không có sự khác biệt giữa 2 nhóm kháng (36,7 % ở nhóm kháng 131I so với 16,7% ở 131 I và bắt giữ 131I về đặc điểm tuổi, giới, giai nhóm bắt giữ 131I), nguy cơ tái phát cao đoạn, kích thước u, di căn hạch, nguy cơ tái (60% ở nhóm kháng 131I so với 16,6 % ở phát. Tuy nhiên, cỡ mẫu trong nhóm UTTG nhóm bắt giữ 131I) [8]. Một số nghiên cứu đã tái phát, di căn bắt giữ 131I chưa đủ nhiều. chứng minh mối liên quan có ý nghĩa thống Nghiên cứu của Anekpuritanang và cộng sự kê giữa đột biến BRAF và tuổi bệnh nhân, (2021) đã chỉ ra có sự khác biệt rõ rệt giữa 2 giữa đột biến BRAF và kích thước khối u và nhóm về đặc điểm tuổi (tuổi > 55 chiếm 50 giữa đột biến BRAF và di căn hạch vùng. % ở nhóm kháng 131I so với 23,3% ở nhóm Giá trị của BRAF như một dấu hiệu tiên bắt giữ 131I), giai đoạn (giai đoạn tiến triển lượng trong UTTG thể nhú vẫn còn tranh chiếm 46,7 % ở nhóm kháng 131I so với 10% cãi. Nhiều nghiên cứu trước đây đã cho thấy 334
  6. TẠP CHÍ Y HỌC VIỆT NAM TẬP 539 - THÁNG 6 - SỐ CHUYÊN ĐỀ - 2024 nguy cơ tái phát UTTG thể nhú, di căn và như sự hiện diện của di căn hạch, xâm lấn tiến triển bệnh xấu hơn ở những bệnh nhân ngoài tuyến giáp hoặc phân loại mô học của có đột biến BRAF. Tuy nhiên, có rất nhiều UTTG nhú, cung cấp độ chính xác cao hơn nghiên cứu không thể xác nhận bất kỳ mối trong việc dự đoán kết quả bệnh so với tình liên quan nào với đột biến. Các tác giả này trạng đột biến BRAF đơn thuần. nhận thấy rằng các yếu tố khác, chẳng hạn Bảng 3. Mối liên quan giữa Tg, BRAFV600E với tình trạng kháng 131I UTTGBH kháng 131I UTTGBH bắt giữ 131I (n=56) (n=24) p Số lượng (%) Số lượng (%) V600E BRAF Dương tính 39 (69,6) 19 (79,2) 0,43 * Âm tính 17 (30,4) 5 (20,8) Tg (ng/ml) Trung vị (25% - 75%) 47,13 (11,2 - 169,43) 17,55 (3,82 - 51,36) 0,01** *: Kiểm định Chi-square 2 phía; **: Kiểm định Mann - Whitney U 2 phía với p
  7. HỘI UNG THƯ VIỆT NAM – HỘI THẢO PHÒNG CHỐNG UNG THƯ THÀNH PHỐ HẢI PHÒNG LẦN THỨ VII Bảng 5. Thể mô bệnh học tái phát với tình trạng kháng 131I UTTGTBH kháng 131I UTTGTBH bắt giữ 131I Tổng p Số lượng (%) Số lượng (%) Mô bệnh Thể không tiến triển 46 (82,1) 22 (91,7) 68 (85) học Thể tiến triển 10 (17,9) 2 (8,3) 12 (15) 0,33 Tổng số 56 (100) 24 (100) Thể tiến triển: thể nhú biến thể tế bào cao, biến thể hobnail, biến thể tế bào trụ (theo ATA 2015); p: Kiểm định Chi-square 2 phía với p
  8. TẠP CHÍ Y HỌC VIỆT NAM TẬP 539 - THÁNG 6 - SỐ CHUYÊN ĐỀ - 2024 BRAFV600E. 6. Rothenberg, S. M., et al. (2015), "Redifferentiation of iodine-refractory BRAF TÀI LIỆU THAM KHẢO V600E-mutant metastatic papillary thyroid 1. Sung, Hyuna, et al. (2021), "Global cancer cancer with dabrafenib", Clin Cancer Res. statistics 2020: GLOBOCAN estimates of 21(5), pp. 1028-35. incidence and mortality worldwide for 36 7. Henderson, Y. C., et al. (2009), "High rate cancers in 185 countries". 71(3), pp. 209- of BRAF and RET/PTC dual mutations 249. associated with recurrent papillary thyroid 2. Liu, J., et al. (2019), "Radioactive Iodine- carcinoma", Clin Cancer Res. 15(2), pp. 485- Refractory Differentiated Thyroid Cancer 91. and Redifferentiation Therapy", Endocrinol 8. Anekpuritanang, Tauangtham, et al. Metab (Seoul). 34(3), pp. 215-225. (2021), "The association between radioiodine 3. Schmidbauer, B., et al. (2017), refractory in papillary thyroid carcinoma, "Differentiated Thyroid Cancer-Treatment: sodium/iodide symporter expression, and State of the Art", Int J Mol Sci. 18(6). BRAFV600E mutation". 14, p. 3959. 4. Sun, Jian, et al. (2016), "BRAF V600E and 9. Durante, C., et al. (2006), "Long-term TERT promoter mutations in papillary outcome of 444 patients with distant thyroid carcinoma in Chinese patients". metastases from papillary and follicular 11(4), p. e0153319. thyroid carcinoma: benefits and limits of 5. Kebebew, Electron, et al. (2007), "The radioiodine therapy", J Clin Endocrinol prevalence and prognostic value of BRAF Metab. 91(8), pp. 2892-9. mutation in thyroid cancer". 246(3), p. 466. 337
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
21=>0