Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 14 * Phụ bản của Số 2 * 2010<br />
<br />
Nghiên cứu Y học<br />
<br />
KHẢO SÁT ĐẶC ĐIỂM LÂM SÀNG-GIẢI PHẪU BỆNH<br />
36 TRƯỜNG HỢP CARCINÔM TẾ BÀO GAI Ở PHỔI<br />
Trần Minh Thông *, Lê Hoa Duyên *, Nguyễn Ngọc Sơn**, Hoàng Văn Thịnh**<br />
TÓM TẮT<br />
Tổng quan: Carcinôm tế bào gai ở phổi là loại ung thư có liên quan chặt chẽ ñến thói quen hút thuốc lá.<br />
Carcinôm tế bào gai, xuất hiện ở khoảng 30% người mắc bệnh ung thư phổi(Error! Reference source not found.). Hai phần<br />
ba u ở vị trí trung tâm, gây chèn ép các phế quản. Những u này có khuynh hướng hoại tử trung tâm và tạo hang.<br />
Đặc ñiểm vi thể ñiển hình của carcinôm tế bào gai gồm cầu sừng, cầu liên bào và lát tầng.<br />
Tư liệu nghiên cứu: 36 trường hợp carcinôm tế bào gai ở phổi ñược chẩn ñoán tại bệnh viện Chợ Rẫy<br />
trong năm 2008.<br />
Phương pháp nghiên cứu: cắt ngang mô tả và hồi cứu các bệnh án, chọn các trường hợp thỏa tiêu chuẩn<br />
chọn mẫu và ghi ñầy ñủ các số liệu trên hồ sơ vào phiếu thu thập số liệu.<br />
Kết quả: Tỷ lệ nam/nữ = 2/1. Khoảng tuổi mắc bệnh 50-59, chiếm 36,11%. Tuổi mắc bệnh trung bình là<br />
61,64 tuổi. 75% giới nam có thói quen hút thuốc lá. 75% trường hợp có u ở vị trí trung tâm và 25% trường hợp<br />
có u ở vị trí ngoại vi. Kích thước u trung bình của carcinôm tuyến phế quản là 5,43cm. Các triệu chứng ho kéo<br />
dài, ñau ngực và triệu chứng không ñặc hiệu xuất hiện nhiều nhất với tỷ lệ phần trăm lần lượt là 75%; 69,44%<br />
và 61,11%. Các dấu hiệu và triệu chứng ñều gặp ở u vị trí trung tâm nhiều hơn u vị trí ngoại vi.<br />
Kết luận: Ho kéo dài, ñau ngực và triệu chứng không ñặc hiệu là là các triệu chứng quan trọng của<br />
carcinôm tế bào gai ở phổi.<br />
Từ khoá: carcinôm phế quản phổi nguyên phát, carcinôm tế bào gai.<br />
ABSTRACT<br />
<br />
RETROSPECTIVE STUDY OF CLINICOPATHOLOGIC FEATURES OF 36<br />
BRONCHIAL SQUAMOUS CELL CARCINOMA CASES<br />
Tran Minh Thong, Le Hoa Duyen, Nguyen Ngoc Son, Hoang Van Thinh<br />
* Y Hoc TP. Ho Chi Minh * Vol. 14 - Supplement of No 2 - 2010: 380 - 384<br />
Background: Squamous cell carcinoma (SCC) is the classic smoking-related lung carcinoma. SCC occurs<br />
in about 30% of patients with lung cancer (Error! Reference source not found.). About two thirds of these tumors are<br />
centrally located and tend to expand against the bronchus, causing extrinsic compression. These tumors are<br />
prone to undergo central necrosis and cavitation. SCC tends to metastasize later than does adenocarcinoma.<br />
Microscopically in SCC, keratinization, stratification, and intercellular bridge formation are exhibited.<br />
Objective: To evaluate the clinicopathologic features of 36 squamous cell carcinomas of lung cancer cases<br />
that were diagnosed at Cho Ray hospital between January 2008 and December 2008.<br />
Methods: Descriptive cross sectional study. We retrospectively reviewed 36 patients with a<br />
pathological diagnosis of squamous cell carcinoma of lung cancer at Cho Ray hospital between January<br />
2008 and December 2008.<br />
Results: Our study group included 24 male and 12 female patients aged between 32 to 88 years with mean<br />
age of 61.64 years. Majority of patients were found to be in the fifth to sixth decade of life. 75% of male patients<br />
were smokers. All patients presented with some signs or symptoms. 75% squamous cell carcinoma patients had<br />
neoplasms which were centrally located, while 25% squamous cell carcinoma patients had neoplasms which<br />
were peripherally located. The average diameter of these squamous cell carcinoma tumors was 5.43 cm. The<br />
most frequent presenting symptoms were persistent cough, chest pain and systemic symptoms, 75%, 69.44% and<br />
61.11%, respectively. Central squamous cell carcinoma tumors caused persistent cough, haemoptysis, chest<br />
pain, dyspnea, pleural effusion and systemic symptoms more frequently than peripheral squamous cell<br />
carcinoma tumors did.<br />
Conclusions: Persistent cough, chest pain and systemic symptoms are the most important clinical<br />
symptoms of squamous cell carcinoma.<br />
* Khoa Giải phẫu bệnh, Bệnh viện Chợ Rẫy<br />
Tác giả liên hệ: BSCKII. Trần Minh Thông; ĐT: 0918202941, Email: tranmthong2003@yahoo.com<br />
<br />
Hội Nghị Khoa Học Kỹ Thuật Bệnh Viện Chợ Rẫy Năm 2010<br />
<br />
380<br />
<br />
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 14 * Phụ bản của Số 2 * 2010<br />
<br />
Nghiên cứu Y học<br />
<br />
Keywords: primary bronchial carcinoma, squamous cell carcinoma.<br />
ĐẶT VẤN ĐỀ<br />
Carcinôm tế bào gai ở phổi là u ác biểu mô sinh ra từ quá trình chuyển sản tế bào gai ở niêm mạc phế quản<br />
phổi. Từng là týp mô học chiếm nhiều nhất trong các loại ung thư phổi, ngày nay tỷ lệ phần trăm carcinôm tế bào<br />
gai giảm và ít hơn carcinôm tế bào tuyến ở phổi. Nhằm tìm hiểu ñặc ñiểm lâm sàng giải phẫu bệnh của carcinôm<br />
tế bào gai ở người Việt Nam, chúng tôi tiến hành hồi cứu 36 trường hợp ñã ñược chẩn ñoán là carcinôm tế bào<br />
gai tại Bệnh viện Chợ Rẫy trong năm 2008.<br />
Mục tiêu nghiên cứu<br />
Xác ñịnh ñặc ñiểm lâm sàng của 36 trường hợp carcinôm tế bào gai trên cơ sở ñối chiếu giải phẫu bệnh.<br />
PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU<br />
Thời gian và ñịa ñiểm tiến hành<br />
Các trường hợp nghiên cứu ñược khảo sát từ tháng 1/2008 ñến tháng 12/2008 tại Bệnh viện Chợ Rẫy.<br />
Đối tượng nghiên cứu<br />
36 trường hợp carcinôm tế bào gai ñược chẩn ñoán lâm sàng và giải phẫu bệnh trong 150 ca carcinoma phế<br />
quản phổi nguyên phát.<br />
Phương pháp nghiên cứu<br />
Cắt ngang mô tả. Hồi cứu bệnh án thỏa tiêu chí chọn mẫu và ghi ñầy ñủ các số liệu trong hồ sơ vào phiếu<br />
thu thập. Xử lý số liệu nghiên cứu bằng phần mềm Excel, kết quả nghiên cứu ñược trình bày dưới dạng bảng,<br />
biểu ñồ, hình ảnh.<br />
KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU<br />
Đặc ñiểm dịch tễ lâm sàng của carcinôm tế bào gai ở phổi<br />
66,67% là giới nam; 33,33% là giới nữ. Tỷ lệ nam / nữ = 2/1.<br />
Tuổi mắc bệnh trung bình là 61,64 tuổi. Tỷ lệ phần trăm người mắc bệnh ở các nhóm tuổi 30-39, 40-49, 5059, 60-69, 70-79 và ≥ 80 lần lượt là 0%; 13,89%; 36,11%; 22,22%; 22,22%; 5,56%. Nhóm tuổi từ 50-59 tuổi có<br />
số người mắc bệnh cao nhất. Không có trường hợp dưới 30 tuổi. Số người mắc bệnh tăng nhanh dần ñến tuổi 59,<br />
sau ñó giảm dần ñến tuổi 79 và giảm nhanh sau tuổi ≥ 80.<br />
75% giới nam có thói quen hút thuốc lá.<br />
Người<br />
20<br />
<br />
15<br />
13<br />
<br />
< 30<br />
30-39<br />
40-49<br />
<br />
10<br />
8<br />
<br />
50-59<br />
<br />
8<br />
<br />
60-69<br />
70-79<br />
5<br />
<br />
4<br />
<br />
>=80<br />
2<br />
<br />
0<br />
<br />
0<br />
<br />
0<br />
<br />
< 30<br />
<br />
30-39<br />
<br />
40-49<br />
<br />
50-59<br />
<br />
60-69<br />
<br />
70-79<br />
<br />
>=80<br />
<br />
Nhóm tuổi<br />
<br />
Biểu ñồ 1: Sự phân bố người mắc bệnh carcinôm<br />
tế bào gai theo nhóm tuổi.<br />
Đặc ñiểm lâm sàng của carcinôm tế bào gai ở phổi<br />
Bảng 1: Các biểu hiện lâm sàng của 36 trường hợp carcinôm tế bào gai tại thời ñiểm chẩn ñoán.<br />
Biểu hiện lâm sàng<br />
Tần số<br />
Tỷ lệ %<br />
<br />
Hội Nghị Khoa Học Kỹ Thuật Bệnh Viện Chợ Rẫy Năm 2010<br />
<br />
381<br />
<br />
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 14 * Phụ bản của Số 2 * 2010<br />
<br />
Nghiên cứu Y học<br />
<br />
Không triệu chứng<br />
0<br />
0%<br />
Ho kéo dài<br />
27<br />
75%<br />
Ho ra máu<br />
8<br />
22,22%<br />
Viêm phổi<br />
5<br />
13,89%<br />
Đau ngực<br />
25<br />
69,44%<br />
Khó thở<br />
5<br />
13,89%<br />
Khàn tiếng<br />
2<br />
5,56%<br />
Nuốt nghẹn<br />
1<br />
2,78%<br />
Tràn dịch màng phổi<br />
7<br />
19,44%<br />
Hội chứng Pancoast<br />
0<br />
0%<br />
Hội chứng TM chủ trên<br />
1<br />
2,78%<br />
Di căn não<br />
0<br />
0%<br />
Di căn tủy sống<br />
1<br />
2,78%<br />
Di căn xương<br />
4<br />
11,11%<br />
Di căn gan<br />
7<br />
19,44%<br />
Hạch ngoại vi<br />
1<br />
2,78%<br />
Triệu chứng không ñặc hiệu<br />
22<br />
61,11%<br />
Bảng 2: Sự phân bố các triệu chứng lâm sàng thường gặp theo vị trí u.<br />
Trung tâm Ngoại vi<br />
Tổng<br />
Vị trí u<br />
Đặc ñiểm lâm sàng<br />
Ho kéo dài<br />
20 (74,07%) 7 (25,93%) 27 (100%)<br />
Ho ra máu<br />
7 (87,5%) 1 (12,5%) 8 (100%)<br />
Đau ngực<br />
18 (72%)<br />
7 (28%) 25 (100%)<br />
Khó thở<br />
4 (80%)<br />
1 (20%) 5 (100%)<br />
Tràn dịch màng phổi 6 (85,71%) 1 (14,29%) 7 (100%)<br />
Triệu chứng không 20 (90,91%) 2 (9,09%) 22 (100%)<br />
ñặc hiệu<br />
Đặc ñiểm giải phẫu bệnh của carcinôm tuyến phế quản<br />
Có 36 trường hợp carcinôm tế bào gai trong 150 trường hợp carcinôm phế quản phổi nguyên phát ñược<br />
chẩn ñoán tại Bệnh viện Chợ Rẫy trong năm 2008, chiếm tỷ lệ 24%. 75% carcinôm tế bào gai có u ở vị trí trung<br />
tâm và 25% carcinôm tế bào gai có u ở vị trí ngoại vi. Kích thước u trung bình của carcinôm tế bào gai là 5,43<br />
cm. Kích thước trung bình của u vị trí trung tâm là 5,2 cm. Kích thước trung bình của u vị trí ngoại vi là 5,88 cm.<br />
Không có sự chênh lệch lớn giữa kích thước trung bình của u vị trí trung tâm với kích thước u trung bình của u vị<br />
trí ngoại vi. Có 4 trường hợp u hoại tử trung tâm, tạo hang, chiếm 11,11% ñược ghi nhận trên hình ảnh học.<br />
<br />
Hình 1: Carcinôm tế bào gai biệt hóa vừa PAS (-)<br />
<br />
Hội Nghị Khoa Học Kỹ Thuật Bệnh Viện Chợ Rẫy Năm 2010<br />
<br />
382<br />
<br />
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 14 * Phụ bản của Số 2 * 2010<br />
<br />
Nghiên cứu Y học<br />
<br />
(BN Nguyễn Đình N, nam, 58 tuổi, MSGPB: A7190, H-Ex200)<br />
<br />
Hình 2: Carcinôm tế bào gai dạng tế bào sáng, có phản ứng xơ và hiện diện lympho bào. (BN Trần Văn M,<br />
nam, 70 tuổi, MSGPB: Z9139, H-E x 200).<br />
BÀN LUẬN<br />
Đặc ñiểm dịch tễ lâm sàng của carcinôm tế bào gai ở phổi<br />
Tuổi mắc bệnh trung bình của carcinôm tế bào gai ở phổi là 61,64 tuổi. Theo y văn, tuổi trung bình mắc<br />
bệnh của carcinôm tế bào gai là 69 tuổi(3). Ở Trung Quốc, tác giả Lam B ghi nhận carcinôm tế bào gai ở phổi có<br />
82% là giới nam và 18% là giới nữ(3). Trong lô nghiên cứu của chúng tôi, 66,67% là giới nam và 33,33% là giới<br />
nữ. Tỷ lệ nam / nữ = 2/1. Như vậy, có sự khác biệt lớn về giới mắc bệnh carcinôm tế bào gai ở phổi giữa Việt<br />
Nam và Trung Quốc.<br />
Đặc ñiểm lâm sàng của carcinôm tế bào gai ở phổi<br />
Dấu chứng của carcinôm phế quản phổi có thể liên quan trực tiếp hoặc gián tiếp do tác ñộng của mô u.<br />
Carcinôm tế bào gai ở phổi là u ác biểu mô sinh ra từ quá trình chuyển sản tế bào gai ở niêm mạc(Error! Reference<br />
source not found.)<br />
. U có ñặc tính biệt hoá của tế bào gai gồm sừng hóa, cầu liên bào hay cả hai. Triệu chứng liên quan<br />
ñến tác ñộng tại chỗ của u thường gặp như ho do kích thích thụ cảm thể trên bề mặt niêm mạc phế quản; ñau<br />
ngực khi u xâm lấn màng phổi, xương sườn hay thành ngực; tràn dịch màng phổi khi u liên quan ñến màng phổi;<br />
viêm phổi do u làm tắc nghẽn hoặc nhiễm trùng trong hang. Biểu hiện lâm sàng thay ñổi từ u có kích thước nhỏ<br />
trong phế quản tới thành khối u có hốc lớn có thể chiếm toàn bộ phổi. Hoại tử và xuất huyết trong u rất thường<br />
gặp, sự hốc hóa trong một phần ba các trường hợp và nhiễm trùng trong hốc có thể xảy ra. Kích thước u<br />
carcinôm tế bào gai thì nhỏ hơn u thuộc týp mô học khác của ung thư phế quản, bởi vì u biểu hiện sớm triệu<br />
chứng do tắc nghẽn trong khí ñạo, người bệnh ñến khám khi khối u còn nhỏ dưới dạng polyp nội phế quản,<br />
thường ít gặp xâm lấn trên hình ảnh học.<br />
Dựa vào sự tìm kiếm ñặc ñiểm của týp mô học carcinôm tế bào gai ñược mô tả bên trên, chúng tôi ghi<br />
nhận kết quả nghiên cứu ñã bộc lộ những ñặc ñiểm lâm sàng trong 36 trường hợp carcinôm tế bào gai như<br />
sau: không triệu chứng 0%; ho kéo dài 75%; ho ra máu 22,22%; ñau ngực 69,44%; khó thở 13,89%; tràn<br />
dịch màng phổi 19,44%; triệu chứng không ñặc hiệu 61,11%. Khảo sát hồi cứu các trường hợp carcinôm<br />
phế quản phổi nguyên phát ở Bệnh viện Queen Marry, Hồng Kông từ tháng 6/1995 ñến tháng 12/1997, có<br />
128 trường hợp carcinôm tế bào gai, 75% trường hợp ở giai ñoạn IIIB hoặc giai ñoạn IV. Các ñặc ñiểm lâm<br />
sàng gồm: không triệu chứng 17,2%; ho kéo dài 51,6%; ho ra máu 23,4%; mệt và sụt cân 20,3%; khó thở<br />
31,3%; ñau ngực 18%; khàn tiếng 4,7%; tràn dịch màng phổi 22,7%(3). Sự khác biệt về tỷ lệ phần trăm các<br />
triệu chứng lâm sàng trong hai kết quả nghiên cứu theo chúng tôi có thể là do cỡ mẫu của chúng tôi chưa<br />
ñủ lớn, hoặc là do các ñặc ñiểm dịch tễ lâm sàng cũng như yếu tố nguy cơ không giống nhau giữa Việt<br />
Nam và Hồng Kông.<br />
Đặc ñiểm giải phẫu bệnh của carcinôm tế bào gai ở phổi<br />
Theo WHO (2004), tỷ lệ phần trăm của carcinôm tế bào gai ở phổi là 25-40%(7). Theo Cecil (2008), tỷ lệ<br />
phần trăm của carcinôm tế bào gai ở phổi là 30%. Theo kết quả nghiên cứu của chúng tôi, có 36 trường hợp<br />
carcinôm tế bào gai trong 150 trường hợp carcinôm phế quản phổi nguyên phát, chiếm tỷ lệ 24%. So sánh các số<br />
liệu trên, chúng tôi nhận thấy tỷ lệ phần trăm của carcinôm tế bào gai ở phổi trong lô nghiên cứu thấp hơn so với<br />
các tác giả khác. Sự khác biệt này có thể giải thích là do các yếu tố nguy cơ tác ñộng trên người bệnh khác nhau<br />
<br />
Hội Nghị Khoa Học Kỹ Thuật Bệnh Viện Chợ Rẫy Năm 2010<br />
<br />
383<br />
<br />
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 14 * Phụ bản của Số 2 * 2010<br />
<br />
Nghiên cứu Y học<br />
<br />
trên các vùng của thế giới như thói quen hút thuốc lá. Theo nhiều nghiên cứu, thuốc lá gây ung thư tế bào gai với<br />
tỷ lệ cao; chất N-nitrosamines trong khói thuốc ñược hydroxyl hóa bởi hệ thống men P-450, tạo nên các chất sinh<br />
ung, gây ñột biến ADN của tế bào biểu mô phế quản. Ngoài thuốc lá, sự ô nhiễm khí Radon, bụi Abestos, chất<br />
hóa học ở các nước phát triển cao hơn chúng tôi, do nền công nghiệp của họ tạo ra. Ngược lại, trong lô nghiên<br />
cứu của chúng tôi, những người mắc bệnh ña số là nông dân có thói quen hút thuốc lá, sử dụng thuốc trừ sâu,<br />
thuốc diệt cỏ. Các yếu tố nguy cơ ñều ảnh hưởng ở hai giới, do vậy chúng tôi không thể loại trừ ñược vai trò của<br />
các chất sinh ung vừa ñề cập tham gia vào quá trình biến ñổi tế bào, làm thay ñổi tỷ lệ thành phần các týp mô học<br />
ung thư phổi ở Việt Nam.<br />
KẾT LUẬN<br />
Tỷ lệ nam / nữ = 2/1. Tuổi mắc bệnh trung bình là 61,64 tuổi. Khoảng tuổi mắc bệnh 50-59, chiếm 36,11%.<br />
75% giới nam có thói quen hút thuốc lá. 75% trường hợp có u ở vị trí trung tâm và 25% trường hợp có u ở vị trí<br />
ngoại vi. Kích thước u trung bình là 5,43 cm. Các triệu chứng ho kéo dài, ñau ngực và triệu chứng không ñặc<br />
hiệu chiếm tỷ lệ cao nhất. Ho kéo dài, ho ra máu, ñau ngực, khó thở, tràn dịch màng phổi và triệu chứng không<br />
ñặc hiệu ñều gặp ở u vị trí trung tâm nhiều hơn u vị trí ngoại vi. Sự tiến triển nhanh tùy thuộc mức ñộ biệt hóa tế<br />
bào u. Trong 150 trường hợp carcinôm phế quản phổi nguyên phát ñược chẩn ñoán tại Bệnh viện Chợ Rẫy trong<br />
năm 2008, có 36 trường hợp là carcinôm tế bào gai, chiếm tỷ lệ 24%. Trong 36 trường hợp này, có 4 trường hợp<br />
u hoại tử trung tâm, tạo hang, chiếm 11,11% ñược ghi nhận trên hình ảnh học.<br />
TÀI LIỆU THAM KHẢO<br />
1. Harvey IP, David PC, David HJ 2005, John DM, Andrew TT. Clinical presentation of Non-Small cell<br />
carcinom of the lung. Lung cancer: Principles and practice; 1:293-326.<br />
2. Hollings N, Shaw P. Diagnostic imaging of lung cancer. Eur Respir J. 2002; 19:722–742.<br />
3. Lam B, Lam WK, Lam CL 2001, Ooi GC, Ho JCM, Wong MP, Tsang KW. Adenocarcinoma of the lung<br />
in Chinese patients: a revisit and some perspectives from the literature. Postgarde Med J;77:708-712.<br />
4. Lê Hoa Duyên (2009). Khảo sát ñặc ñiểm lâm sàng-giải phẫu bệnh 150 trường hợp carcinôm phế quản<br />
phổi nguyên phát. Khóa luận tốt nghiệp bác sĩ ña khoa; 1-92.<br />
5. Ross et al., Histology, a text and atlas, 10th edition, p. 589, Table 18.1.<br />
6. Shanda B. Clinical diagnosis of pulmonary neoplasms 2008. Diagnostic pulmonary pathology, 2nd<br />
edition:28,539-556.<br />
7. William DT, Elizabeth B 2004, Hermelink HKM, Curtis CH: Tumors of the lung. WHO classification<br />
tumors of the lung, pleura, thymus and heart; 1:9-126<br />
8. Yilmaz A, Reha B, Birol B, Ergun K 2000, Sibel U, Uskul TB. Lung cancer in Non-smokers. Turkish<br />
Respiratory Journal;1(2):14-16.<br />
<br />
Hội Nghị Khoa Học Kỹ Thuật Bệnh Viện Chợ Rẫy Năm 2010<br />
<br />
384<br />
<br />