intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Khảo sát đặc điểm dẫn truyền thần kinh ở bệnh nhân thoát vị đĩa đệm cột sống thắt lưng cùng có hẹp ống sống

Chia sẻ: _ _ | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:6

1
lượt xem
0
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Bài viết trình bày nhận xét mối liên quan của chỉ số dẫn truyền thần kinh chi dưới ở bệnh nhân thoát vị đĩa đệm cột sống thắt lưng cùng có hẹp ống sống. Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: Gồm 108 bệnh nhân được khám lâm sàng, chụp cộng hưởng từ và làm chẩn đoán điện để chẩn đoán là thoát vị đĩa đệm cột sống thắt lưng cùng (bệnh lý rễ thần kinh liên quan tủy sống) từ 01/2017 đến 11/2019 tại bệnh viện Hữu nghị Việt Tiệp.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Khảo sát đặc điểm dẫn truyền thần kinh ở bệnh nhân thoát vị đĩa đệm cột sống thắt lưng cùng có hẹp ống sống

  1. TẠP CHÍ Y HỌC VIỆT NAM TẬP 492 - THÁNG 7 - SỐ 1&2 - 2020 risk in hypertension. Hypertension. 1998; 32(6): Pressure. https://www.ncbi.nlm.nih.gov/books/ 983-8. NBK538226/?report=printable. 5. Bloomfield D, Park A. Night time blood pressure 8. Hsu CH, Chang JB, Liu IC, Lau SC, Yu dip. World J Cardiol 2015 July 26; 7(7): 373-376. SM, Hsieh CH, Lin JD, Liang YJ, Pei D, Chen 6. Glynn RJ, Chae CU, Guralnik JM, et al. Pulse YL. Mean Arterial Pressure Is Better at Predicting Pressure and Mortality in Older People. Arch Intern Future Metabolic Syndrome in the Normotensive Med. 2000;160(18):2765-2772. Elderly: A Prospective Cohort Study in Taiwan. 7. DeMers D; Wachs D. Physiology, Mean Arterial Prev Med, 2015 Mar;72:76-82. KHẢO SÁT ĐẶC ĐIỂM DẪN TRUYỀN THẦN KINH Ở BỆNH NHÂN THOÁT VỊ ĐĨA ĐỆM CỘT SỐNG THẮT LƯNG CÙNG CÓ HẸP ỐNG SỐNG Nguyễn Tuấn Lượng1, Nguyễn Hữu Công2, Nguyễn Văn Liệu3 TÓM TẮT Results: Mean age: 60,2 ± 13,7. Rate male/ female: 1/1,16. The clinical features of lumbosacral spinal 58 Mục tiêu: Nhận xét mối liên quan của chỉ số dẫn syndrome: spinal pain in L5 point: 96,3%, Schober truyền thần kinh chi dưới ở bệnh nhân thoát vị đĩa index < 14/10: 99,1%. The clinical features of đệm cột sống thắt lưng cùng có hẹp ống sống. Đối lumbosacral radiculopathy syndrome: Lasègue sign: tượng và phương pháp nghiên cứu: Gồm 108 100%, sensation disorder in L4 – L5 root: 60,2%. The bệnh nhân được khám lâm sàng, chụp cộng hưởng từ degree of spinal stenosis: normal (66%). và làm chẩn đoán điện để chẩn đoán là thoát vị đĩa Conclusions: There were not significant correlate đệm cột sống thắt lưng cùng (bệnh lý rễ thần kinh liên between the electrodiagnostic index of foot in the quan tủy sống) từ 01/2017 đến 11/2019 tại bệnh viện patients who were diagnosed as lumbosacral disc Hữu nghị Việt Tiệp. Kết quả: Tuổi trung bình: 60,2 ± herniation have spinal stenosis. 13,7. Tỷ lệ nam/nữ: 1/1,16. Đặc điểm lâm sàng của Keywords: Physical examination, lumbosacral hội chứng cột sống: điểm đau cột sống ở vị trí mỏm disc herniation, radiculopathy, Oswestry Disability gai L5: 96,3%, chỉ số Schober < 14/10: 99,1%. Đặc Index (ODI), magnetic resonance imaging (MRI), điểm lâm sàng của hội chứng rễ thần kinh thắt lưng electrodiagnostic study (EDX). cùng: dấu hiệu Lasègue: 100%, rối loạn cảm giác theo rễ L4 và L5: 60,2% và 93,5%; ODI trung bình: 54,1 ± I. ĐẶT VẤN ĐỀ 9,4 (mức độ 3 chiếm tỷ lệ nhiều: 76,9%). Chưa có mối liên quan của chỉ số dẫn truyền thần kinh chi dưới Thoát vị đĩa đệm cột sống thắt lưng cùng ở bệnh nhân TVĐĐ CSTLC có hẹp ống sống. (TVĐĐ CSTLC) là tình trạng dịch chuyển chỗ của Từ khóa: khám lâm sàng, thoát vị đĩa đệm cột nhân nhầy đĩa đệm vượt quá giới hạn sinh lý của sống thắt lưng cùng, bệnh lý rễ thần kinh (liên quan vòng xơ, gây nên sự chèn ép các thành phần lân tủy sống), cộng hưởng từ, chẩn đoán điện. cận (các rễ thần kinh, tủy sống,…), biểu hiện SUMMARY chính là đau thắt lưng và hạn chế vận động vùng cột sống và các biểu hiện chèn ép vùng các rễ ASSESS THE SEVERITY OF PHYSICAL thần kinh tương ứng. TVĐĐ CSTLC luôn là một EXAMINATION BY OSWESTRY SCORE vấn đề thời sự vì đó là một nguyên nhân phổ STUDY OF PATIENTS WITH LUMBOSACRAL biến gây đau cột sống thắt lưng, kèm theo các DISC HERNIATION triệu chứng thần kinh tương ứng. Theo các trung Objectives: Comment on the relation of electrodiagnostic index of foot in the patients who tâm nghiên cứu và thống kê ở châu Âu và Mỹ thì were diagnosed as lumbosacral disc herniation have có tới 70% dân số trong cuộc đời có ít nhất một spinal stenosis. Subjects and methods: A total of lần đau thắt lưng. Ước tính hàng năm ở Mỹ có 108 patients who underwent physical examination, 31 triệu người đau lưng. Tổng chi phí điều trị cho magnetic resonance imaging (MRI) and các trường hợp này lên đến 50 tỉ đô la/ năm. electrodiagnostic study (EDX) for diagnosis as Theo thông báo của Hội cột sống Hoa Kỳ tháng 6 lumbosacral disc herniation (radiculopathy) from Jan 2017 to Nov 2019 at Viet Tiep friendship hospital. năm 2005 bệnh thoát vị đĩa đệm thắt lưng chiếm 2 – 3% dân số, bệnh thường gặp ở lứa tuổi từ 30 – 50, nam mắc nhiều hơn nữ Mỹ [6]. 1Đại học Y dược Hải Phòng, Có rất nhiều phương pháp chẩn đoán hình 2Bệnh viện Ngoại thần kinh Quốc tế, TP. Hồ Chí Minh. ảnh giúp chẩn đoán TVĐĐ CSTLC: như chụp cắt 3Đại học Y Hà Nội. lớp vi tính, chụp cộng hưởng từ,... Phương pháp Chịu trách nhiệm chính: Nguyễn Tuấn Lượng chẩn đoán chức năng TVĐĐ CSTLC: như chẩn Email: ntluong@hpmu.edu.vn. đoán điện (điện cơ). Ở Việt Nam có nhiều công Ngày nhận bài: 2.6.2020 Ngày phản biện khoa học: 6.7.2020 trình nghiên cứu về hình ảnh chụp cộng hưởng Ngày duyệt bài: 20.7.2020 từ hẹp ống sống ở bệnh nhân thoát vị đĩa đệm 235
  2. vietnam medical journal n01&2 - JULY - 2020 cột sống thắt lưng cùng. Tuy nhiên, những mỷ theo mẫu bảng thu thập nhằm xác định các nghiên cứu về chức năng thần kinh về bệnh lý yếu tố sau: này chưa nhiều và chưa đầy đủ. Vì vậy, nghiên - Lâm sàng: cứu được tiến hành nhằm mục tiêu: Nhận xét + Đặc điểm chung như giới tính, tuổi, nghề mối liên quan của chỉ số dẫn truyền thần kinh chi nghiệp, thời gian mắc bệnh, hoàn cảnh xuất hiện,… dưới ở bệnh nhân TVĐĐ CSTLC có hẹp ống sống. + Đặc điểm lâm sàng: khám hội chứng cột sống: điểm đau cột sống thắt lưng, biến dạng II. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU cột sống, hạn chế tầm hoạt động của cột sống 2.1. Đối tượng nghiên cứu. Gồm 108 bệnh thắt lưng, khám hội chứng rễ thần kinh: đau rễ nhân TVĐĐ CSTLC, được điều trị nội trú tại Bệnh thần kinh, dấu hiệu căng rễ thần kinh, rối loạn viện Hữu nghị Việt Tiệp từ tháng 01/2017 đến cảm giác, rối loạn vận động, rối loạn phản xạ, ... 11/2019. - Cận lâm sàng: 2.1.1. Tiêu chuẩn chọn bệnh nhân. Bệnh + Chẩn đoán điện (điện cơ) khảo sát dẫn nhân được chẩn đoán là TVĐĐ CSTLC theo tiêu truyền thần kinh: khảo sát vận động dây thần chuẩn của Hiệp hội cột sống Bắc Mỹ (2012) [5], kinh mác sâu, chày; khảo sát cảm giác dây thần khi có các đặc điểm sau: kinh mác nông, thần kinh bắp chân; sóng F và *Lâm sàng: phản xạ H. - Giảm sức cơ do các rễ thần kinh bị tổn + Chụp MRI cột sống thắt lưng cùng: tỷ lệ thương chi phối. thoát vị đĩa đệm, tỷ lệ hẹp ống sống. - Rối loạn cảm giác theo rễ chi phối. Từ đó, đánh giá mối liên quan giữa chỉ số dẫn - Dấu hiệu Lasègue dương tính. truyền vận động, cảm giác và sóng F của dây - Dấu hiệu chuông bấm dương tính. thần kinh chày, dây thần kinh mác; phản xạ H *Cận lâm sàng: với mức độ hẹp ống sống ở bệnh nhân TVĐĐ - Chẩn đoán điện (điện cơ) khảo sát dẫn CSTLC. truyền thần kinh, điện cơ kim các cơ: cạnh sống, 2.3. Xử lý số liệu. Các số liệu nghiên cứu cơ chày trước, cơ bụng chân trong,… biểu hiện được xử lý theo phương pháp thống kê y học tổn thương rễ thần kinh. bằng phần mềm SPSS 18.0 - Chụp MRI cột sống thắt lưng cùng: có hình 2.4. Đạo đức trong nghiên cứu. Nghiên ảnh TVĐĐ. Mức độ hẹp ống sống theo Moeller cứu tuân thủ các yêu cầu về đạo đức trong (2007) [5], chia làm 4 mức độ: nghiên cứu y sinh. + Hẹp nhẹ: đường kính trước sau ống sống còn 10 mm đến 12 mm. III. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU + Hẹp vừa: đường kính trước sau ống sống 3.1. Đặc điểm chung còn 7 mm đến 9 mm. - Tuổi trung bình của bệnh nhân nghiên cứu + Hẹp nặng: đường kính trước sau ống sống 60,2 ± 13,7 tuổi. Nhóm tuổi lao động chiếm tỷ lệ còn 4 mm đến 6 mm. cao nhất là 47,2%. Nam/ nữ = 1/1,16, tỷ lệ + Hẹp rất nặng: đường kính trước sau ống nam/ nữ khác biệt không đáng kể và không có ý sống dưới 4mm. nghĩa thống kê. Nhóm bệnh nhân lao động chân 2.1.2. Tiêu chuẩn loại trừ bệnh nhân tay trong nghiên cứu chiếm tỷ lệ rất cao (88%). - Tiền sử hoặc đang mắc các bệnh có thể ảnh - Bệnh nhân trong nhóm nghiên cứu đa số hưởng đến dẫn truyền thần kinh như: đái tháo bệnh nhân có thời gian mắc bệnh dưới 6 tháng đường, lạm dụng rượu, viêm đa dây thần kinh, (94,4%); hoàn cảnh xuất hiện tự nhiên (99,1%); xơ cột bên teo cơ,… cách khởi phát đột ngột (56,5%). - Tiền sử phẫu thuật cột sống thắt lưng có 3.2. Đặc điểm lâm sàng và cận lâm sàng. kèm biểu hiện tổn thương rễ thần kinh. - Đặc điểm lâm sàng hội chứng cột sống thắt 2.2. Phương pháp nghiên cứu lưng cùng: điểm đau cột sống ở vị trí mỏm gai L5 2.2.1. Thiết kế nghiên cứu chiếm tỷ lệ cao nhất 96,3%; chỉ số Schober hầu - Khảo sát tiến cứu. hết < 14/10 (99,1%), mất ưỡn cong sinh lý - Thực hiện quan sát mô tả cắt ngang. (17,6%), vẹo cột sống (9,3%). 2.2.2. Nội dung nghiên cứu. Số liệu được - Đặc điểm lâm sàng hội chứng rễ thần kinh thu thập bằng phương pháp phỏng vấn và quan thắt lưng cùng: điểm đau cạnh sống liên mỏm sát trực tiếp bệnh nhân. Khi bệnh nhân vào bệnh gai L4 – L5 chiếm gần 94,4 %; 100% bệnh nhân viện Hữu nghị Việt Tiệp sẽ được người nghiên có dấu hiệu Lasègue và có rối loạn vận động cứu trực tiếp khám và phối hợp với bác sỹ điều theo rễ tổn thương chi phối (trong đó mức cơ lực trị để hỏi bệnh, khám lâm sàng toàn diện và tỷ 5/5 chiếm 94,4%); rối loạn cảm giác theo rễ L4 236
  3. TẠP CHÍ Y HỌC VIỆT NAM TẬP 492 - THÁNG 7 - SỐ 1&2 - 2020 và L5 chiếm 60,2% và 93,5%; hầu hết chưa có Biểu đồ 3.1. Mức độ hẹp ống sống trên hình biểu hiện teo cơ. ảnh cộng hưởng từ (n=108) - Tỷ lệ mức độ hẹp ống sống: Nhận xét: Đa số bệnh nhân không hẹp (đường kính ống sống >12mm) ống sống (66%). Hẹp nặng Hẹp 14% bệnh nhân hẹp vừa (đường kính ống sống rất Hẹp vừa (4-6mm) 7-9mm); 12% bệnh nhân hẹp nhẹ (đường kính nặng (7-9mm) 8% ống sống 10-12mm) và có 8% bệnh nhân hẹp (
  4. vietnam medical journal n01&2 - JULY - 2020 pMCV p0-1 = 0,29; p0-2 = 0,19; p0-3 = 0,27 11,6 ± 4,3 12,1 ± 4,0 11,5 ± 3,3 9,9 ± 3,3 Biên độ (5,95 – 24,5) (7,4 – 18,6) (7,6 – 17,1) (7,35 – 15,7) pBiên độ p0-1 = 0,55; p0-2 = 0,67; p0-3 = 0,33 Nhận xét: Có sự chênh lệch giữa các thông số dẫn truyền vận động bên bệnh với mức độ hẹp ống sống. Tuy nhiên, sự chênh lệch này không nhiều và chưa có ý nghĩa thống kê (p> 0,05). Bảng 3.3. Liên quan giữa kết quả khảo sát sóng F bên bệnh với mức độ hẹp ống sống trên cộng hưởng từ. Mức độ hẹp ống sống Không hẹp (n0) Hẹp nhẹ (n1) Hẹp vừa (n2) Hẹp nặng(n3) Thoát vị đĩa đệm 1 bên (n=32: n0=19, n1=4, n2=6, n3=3) F min 41,9 ± 9,7 47,5 ± 3,3 40,4 ± 4,5 40,7 ± 5,6 (ms) (4,4 – 48,4) (43,9 – 51,8) (34,2 – 46,9) (34,2 – 44) pFmin p0-1 = 0,13; p0-2 = 0,13; p0-3 = 0,63 TK chày 99,4 ± 1,9 98,5 ± 3 91,8 ± 13,1 100 ± 0 Tần số (94 – 100) (94 – 100) (70 – 100) (100) ptần số p0-1 = 0,44; p0-2 = 0,13; p0-3 = 0,56 43 ± 4,8 44,9 ± 2,9 40,7 ± 7,7 44,6 ± 0,9 F min (36,4 – 52) (41,3 – 48,1) (27,6 – 47,9) (43,9 – 45,2) pFmin p0-1 = 0,24; p0-2 = 0,19; p0-3 = 0,33 TK mác 73,8 ± 16,4 80 ± 10,4 72,2 ± 4,8 87,5 ± 9,2 Tần số (31 – 100) (70 – 94) (69 – 81) (81 – 94) ptần số p0-1 = 0,24; p0-2 = 0,42; p0-3 = 0,13 Thoát vị đĩa đệm 2 bên (n=76; n0=52, n1=9, n2=9, n3=6) 45,4 ± 3,3 45,4 ± 2,1 45,6 ± 2,5 45,1 ± 3,4 F min (35,9 – 51,4) (41,3 – 47,2) (41,3 – 48,7) (41,3 – 48,7) pFmin p0-1 = 0,73; p0-2 = 0,65; p0-3 = 0,91 TK chày 94,9 ± 10,9 97,9 ± 3,1 98,7 ± 2,2 98,5 ± 1,6 Tần số (53 – 100) (90,5 – 100) (94 – 100) (97 – 100) ptần số p0-1 = 0,43; p0-2 = 0,19; p0-3 = 0,46 42,0 ± 6,5 42,2 ± 5,6 42,7 ± 4,7 40,9 ± 3,6 F min (23,4 – 50,6) (29,6 – 47,8) (32,9 – 46,2) (37,4 – 46) pFmin p0-1 = 0,74; p0-2 = 0,91; p0-3 = 0,22 TK mác 74,0 ± 12,3 73,8 ± 8,7 75,1 ± 9,9 73,7 ± 9,7 Tần số (53 – 100) (59,5 – 87,5) (62,5 – 87,5) (66 – 87,5) ptần số p0-1 = 0,93; p0-2 = 0,87; p0-3 = 0,89 Nhận xét: Có sự chênh lệch giữa các trung bình kết quả khảo sát sóng F bên bệnh với mức độ hẹp ống sống. Tuy nhiên, sự chênh lệch này không nhiều và chưa có ý nghĩa thống kê (p> 0,05). Bảng 3.4. Liên quan giữa kết quả khảo sát sóng H bên bệnh với mức độ hẹp ống sống trên cộng hưởng từ Mức độ hẹp ống sống Không hẹp (n0) Hẹp nhẹ (n1) Hẹp vừa (n2) Hẹp nặng (n3) Thoát vị đĩa đệm 1 bên (n=32: n0=19, n1=4, n2=6, n3=3) Thời 29,2 ± 2,5 29,7 ± 2,4 28,5 ± 2,7 27,6 ± 1,8 gian (26,4 – 34,3) (27,1 – 32,7) (25,4 – 32,7) (26,4 – 29,7) tiềm p0-1 = 0,38; p0-2 = 0,3; p0-3 = 0,15 2,6 ± 1,3 3,25 ± 2,4 2,14 ± 0,93 3,5 ± 2,5 Biên độ (0,7 – 4,8) (1,2 – 6,4) (0,7 – 3,2) (0,7 – 5,6) sóng p0-1 = 0,23; p0-2 = 0,26; p0-3 = 0,18 27,7 ± 10,6 42,8 ± 9,8 30,9 ± 16,0 37,4 ± 15,1 Tỷ lệ (8,1 – 40,4) (37,1 – 57,4) (11,7 – 48,3) (21 – 50,9) H/M p0-1 = 0,11; p0-2 = 0,31; p0-3 = 0,1 Thoát vị đĩa đệm 2 bên (n=76: n0=34, n1=6, n2=6, n3=3) Thời 28,0 ± 2,0 28,1 ± 0,7 27,9 ± 1,5 27,7 ± 0,5 gian (24,9 – 35,3) (27,1 – 29,2) (26,3 – 30,7) (27,1 – 27,9) 238
  5. TẠP CHÍ Y HỌC VIỆT NAM TẬP 492 - THÁNG 7 - SỐ 1&2 - 2020 tiềm p0-1 = 0,77; p0-2 = 0,85; p0-3 = 0,52 Biên độ 3,1 ± 1,8(0,95 - 8,7) 3,4 ± 1,9 (2 – 7,1) 3,5 ± 1,3 (2 –5,6) 2,35 ± 0,26 (2,05 – 2,5) sóng p0-1 = 0,78; p0-2 = 0,32; p0-3 = 0,73 34,8 ± 9,8 37,8 ± 7,4 35,8 ± 8,2 33,6 ± 14,1 Tỷ lệ (12,7 – 48) (24,8 – 45,1) (21,4 – 45,1) (17,3 – 43) H/M p0-1 = 0,48; p0-2 = 1; p0-3 = 0,42 Nhận xét: Có sự chênh lệch giữa các trung bình kết quả khảo sát sóng H bên bệnh với mức độ hẹp ống sống. Tuy nhiên, sự chênh lệch này không nhiều và chưa có ý nghĩa thống kê (p> 0,05). IV. BÀN LUẬN thần kinh chày thì thời gian tiềm sóng F là 42,05 Nghiên cứu của chúng tôi có tuổi trung bình ± 7,6 (4,6 – 48,6) (bên lành), 42,19 ± 8,12 (4,4 của bệnh nhân nghiên cứu là 60,2 ± 13,7 tuổi. – 51,8) (bên bệnh) (p> 0,05); còn tần số xuất Tỷ lệ độ tuổi lao động chiếm tỷ lệ lớn nhất hiện sóng F (%) là 95,56 ± 14,32 (25 – 100) (47,2%), điều này dễ hiểu bởi vì một trong (bên lành), 97,91 ± 6,3 (70 – 100) (bên bệnh) những nguyên nhân gây thoát vị đĩa đệm là liên (p> 0,05). Ở thần kinh mác sâu thì thời gian quan đến lao động chân tay, liên quan đến tiềm sóng F là 42,93 ± 4,55 (27,3 – 48,2) (bên những động tác chịu lực của cột sống thắt lưng lành), 42,89 ± 5,11 (27,6 – 52) (bên bệnh) (p> cùng (tỷ lệ lao động chân tay trong nghiên cứu 0,05); còn tần số xuất hiện sóng F (%) là 74,81 của tôi chiếm đến 88%). Tỷ lệ này khá tương ± 15,30 (19 – 100) (bên lành), 75,19 ± 13,9 (31 đồng với nghiên cứu của nhiều tác giả về độ tuổi – 100) (bên bệnh) (p> 0,05). Như vậy, khi khảo lao động bị thoát vị đĩa đệm, như tác giả Phan sát sóng F chưa có sự khác biệt có ý nghĩa thống Việt Nga thấy tỷ lệ độ tuổi này chiếm 63,4% [7], kê giữa trung bình kết quả khảo sát sóng F thần Alexandros Tsarouhas (79,3%) [8]. kinh mác sâu và thần kinh chày. Trong số 108 bệnh nhân nghiên cứu, chúng Nghiên cứu của tôi khá trái ngược nghiên cứu tôi thấy có 32 bệnh nhân được chẩn đoán thoát của tác giả Nhữ Đình Sơn và Nguyễn Bảo Đông vị đĩa đệm 1 bên trên cộng hưởng từ khi khảo (2010): ở thần kinh chày giá trị trung bình sóng sát dẫn truyền vận động: thời gian tiềm vận F ở bệnh nhân nghiên cứu có: thời gian tiềm vận động ngoại vi, tốc độ dẫn truyền vận động, biên động ngoại vi: 46,81 ± 4,46 (bên lành), 48,88 ± độ của dây thần kinh mác sâu và dây thần kinh 4,15 (bên bệnh) (p< 0,05). Tốc độ dẫn truyền chày chưa thấy có sự khác biệt có ý nghĩa thống vận động: 55,29 ± 5,07 (bên lành), 50,81 ± kê giữa bên lành và bên bệnh. Cụ thể ở thần 4,22 (bên bệnh) (p< 0,01). Tần số xuất hiện: kinh chày: thời gian tiềm vận động ngoại vi: 5,16 70,92 ± 15,15 (bên lành), 54,17 ± 25,78 (bên ± 0,69 (ms) (bên lành), 5,16 ± 0,72 (ms) (bên bệnh) (p< 0,01). Thần kinh mác: thời gian tiềm bệnh) (p> 0,05); tốc độ dẫn truyền vận động: vận động ngoại vi: 45,67 ± 4,33 (bên lành), 46,49 ± 4,93 (m/s) (bên lành), 46,81 ± 5,13 48,37 ± 4,14 (bên bệnh) (p< 0,01). Tốc độ dẫn (m/s) (bên bệnh) (p> 0,05); biên độ: 11,83 ± truyền vận động: 54,48 ± 5,43 (bên lành), 50,67 4,13 (mV) (bên lành), 11,85 ± 3,87 (mV) (bên ± 5,18 (bên bệnh) (p< 0,01). Tần số xuất hiện: bệnh) (p> 0,05). Khi khảo sát dẫn truyền cảm 69,8 ± 14,34 (bên lành), 62,06 ± 18,65 (bên giác: thời gian tiềm cảm giác ngoại vi, tốc độ bệnh) (p< 0,01). Thời gian tiềm tàng sóng F của dẫn truyền cảm giác, biên độ của dây thần kinh dây chày và dây mác bên lành ngắn hơn bên bắp chân thấy có sự khác biệt có ý nghĩa thống bệnh, sự khác biệt có ý nghĩa thống kê với p < kê giữa bên lành và bên bệnh (p< 0,05); còn ở 0,05. Tốc độ dẫn truyền và tần số xuất hiện dây thần kinh mác nông thì không thấy sự khác sóng F của cả dây chày và dây mác bên lành biệt này. Cụ thể ở dây thần kinh bắp chân: thời nhanh hơn bên bệnh, có ý nghĩa thống kê với p< gian tiềm cảm giác ngoại vi: 2,64 ± 0,26 (bên 0,01 [2]. Tuy nhiên, kết quả tương đồng nghiên lành), 2,71 ± 0,26 (bên bệnh) (p< 0,05); tốc độ cứu của J. Kimura (2013). Nghiên cứu này được dẫn truyền cảm giác: 53,61 ± 5,47 (bên lành), thực hiện ở những người trên 40 tuổi thấy: dây 51,97 ± 5,37 (bên bệnh) (p< 0,05); biên độ: thần kinh mác có thời gian tiềm là 3,7 ± 0,7 ms, 14,12 ± 7,11 (bên lành), 14,67 ± 8,18 (bên tốc độ dẫn truyền là 47,8 ± 3,8 m/s và biên độ bệnh) (p> 0,05). Ở dây thần kinh bắp chân thấy đáp ứng 5,0 ± 1,3mv; dây thần kinh chày có thời thời gian tiềm cảm giác ngoại vi bên bệnh lớn gian tiềm là 3,6 ± 0,6 ms, tốc độ dẫn truyền là hơn và tốc độ dẫn truyền cảm giác bên bệnh 49,1±4,9m/s, biên độ đáp ứng 5,9 ± 1,5mv [3]. giảm hơn bên lành sự khác biệt này có giá trị Tác giả Arsenie chia chẩn đoán TVĐĐ CSTLC thống kê. theo từng giai đoạn bao gồm: giai đoạn I biểu Nghiên cứu về sóng F chúng tôi nhận thấy: ở hiện lồi đĩa đệm gây đau thắt lưng cục bộ; giai 239
  6. vietnam medical journal n01&2 - JULY - 2020 đoạn II biểu hiện kích thích rễ; giai đoạn III biểu giác bên bệnh với mức độ hẹp ống sống trên hiện chèn ép rễ, gồm giai đoạn 3a: mất một cộng hưởng từ cho thấy có sự chênh lệch giữa phần dẫn truyền thần kinh và giai đoạn 3b: mất các thông số dẫn truyền cảm giác bên bệnh với hoàn toàn dẫn truyền thần kinh; giai đoạn IV: hư mức độ hẹp ống sống. Tuy nhiên, sự chênh lệch đĩa - khớp, hư đĩa đệm, hư khớp sống thứ phát, này không nhiều và chưa có ý nghĩa thống kê. đau thắt lưng hông dai dẳng khó hồi phục [1]. Chẩn đoán điện trong đó có điện cơ, là một Trong nghiên cứu của chúng tôi, bệnh nhân đa kỹ thuật quan trọng đánh giá chức năng rễ thần số chẩn đoán TVĐĐ CSTLC ở giai đoạn II và thời kinh bị tổn thương, bao gồm đo dẫn truyền thần gian mắc bệnh dưới 6 tháng chiếm 94,4%. Đó là kinh và điện cơ kim. Khi làm điện cơ kim đặc biệt điều có thể lý giải dẫn truyền thần kinh chưa bị khảo sát nhóm cơ cạnh sống chúng tôi thấy hình ảnh hưởng nhiều, chính vì vậy có sự khác biệt so ảnh thoát vị đĩa đệm trên phim MRI chưa phản với các tác giả. ánh đúng chức năng rễ thần kinh bị tổn thương; Trong nghiên cứu của tôi, đa số bệnh nhân có trường hợp bệnh nhân thoát vị đa tầng có tổn không có hẹp ống sống (66%), hẹp vừa và nhẹ thương rễ thần kinh nhưng chỉ khi làm điện cơ (26%), biểu hiện bệnh lý không phải do hẹp ống mới xác định chính xác rễ thần kinh tổn thương. sống gây nên. Nghiên cứu được đăng trên tạp Chính vì thế và nghiên cứu của Jung Hwan Lee, chí Phục hồi chức năng Thế giới năm 2012 của Sang Ho Lee (2012) cũng kết luận chẩn đoán Jung Hwan Lee, Sang Ho Lee từ năm 2007 – điện (trong đó điện cơ kim) có mối tương quan 2009 ở khoa nội và khoa phục hồi chức năng của có ý nghĩa với lâm sàng và thấy có độ đặc hiệu bệnh viện cột sống Wooridul (một trong những cao hơn MRI ở bệnh nhân thoát vị đĩa đệm hoặc bệnh viện nổi tiếng của Hàn Quốc) với 753 bệnh hẹp ống sống vùng cột sống thắt lưng cùng [4]. nhân. Mẫu nghiên cứu có độ tuổi từ 20 – 80, biểu hiện đau lưng hoặc đau kiểu rễ thần kinh từ V. KẾT LUẬN ít nhất 2 tháng, chẩn đoán thoát vị đĩa đệm hoặc Chưa có mối liên quan của chỉ số dẫn hẹp ống sống vùng cột sống thắt lưng cùng dựa truyền thần kinh chi dưới ở bệnh nhân thoát vị vào khám lâm sàng, chẩn đoán điện và MRI cột đĩa đệm cột sống thắt lưng cùng có hẹp ống sống thắt lưng cùng thấy có đến 41,9% bệnh sống ở giai đoạn đầu chưa có tổn thương dẫn nhân có hẹp ống sống với tuổi trung bình là 59,8 truyền thần kinh. ± 15,8 (tương đương tuổi trong nghiên cứu của TÀI LIỆU THAM KHẢO chúng tôi 60,2 ± 13,7) [4]. 1. Nguyễn Văn Chương (2005), Thực hành lâm Chúng tôi tiến hành phân tích dẫn truyền sàng thần kinh học, Tập 3 - Bệnh học thần kinh, thần kinh, tìm mối liên quan ở 32 bệnh nhân Nhà xuất bản y học, 320-337. 2. Nguyễn Bảo Đông và Nhữ Đình Sơn (2010), TVĐĐ CSTLC một bên và 76 bệnh nhân TVĐĐ Nghiên cứu biến đổi lâm sàng, một số chỉ số dẫn CSTLC cả hai bên có biểu hiện hẹp ống sống. truyền thần kinh ở bệnh nhân thoát vị đĩa đệm cột Khảo sát vận động chúng tôi nhận thấy ở thần sống thắt lưng trước và sau điều trị bảo tồn, Luận kinh chày: thời gian tiềm vận động ngoại vi: 5,16 văn Thạc sĩ y học, Học viện Quân y. 3. Kimura J. (2013), Electrodiagnosis in diseases of ± 0,72 (ms) (không hẹp ống sống), 5,6 ± 0,2 nerver and muscle, 63-177. (ms) (hẹp ống sống nặng) (p= 0,16); tốc độ dẫn 4. SH Lee JH Lee (2012), "Physical examination, truyền vận động: 45,9 ± 2,96 (m/s) (không hẹp magnetic resonance image, and electrodiagnostic ống sống), 47,1 ± 5,83 (m/s) (hẹp ống sống study in patients with lumbosacral disc herniation or spinal stenosis", J Rehabil Med. 44, tr. 845-850. nặng) (p= 0,29); biên độ: 11,2 ± 3,4 (mV) 5. D. Scott Kreiner; Steven Hwang; John Easa; (không hẹp ống sống), 13,8 ± 4,85 (m/s) (hẹp Daniel K.Resnick (2012), "Clinical guidelines for ống sống nặng) (p= 0,13). Khảo sát cảm giác diagnosis and treatment of lumbar disc herniation chúng tôi nhận thấy: ở vị trí thoát vị đĩa đệm with radiculopathy", NASS, tr. 13-22. 6. Allen R.Last .MD. MPH và Karen Hulbert .MD. một bên, khảo sát thần kinh bắp chân với hẹp Racine Family (2009), "Chronic low back pain: ống sống nặng: thời gian tiềm cảm giác ngoại vi Evaluation and Management", American Family (2,67 ± 0,35 ms, p=0,34), tốc độ dẫn truyền Physician. 79, tr. 1067. cảm giác (53,2 ± 7,3 m/s, p=0,3), biên độ (18,4 7. Phan Việt Nga (2013), "Nghiên cứu mối liên ± 15,9 microV, p=0,88). Ở thoát vị đĩa đệm 2 quan của chỉ số dẫn truyền thần kinh chi dưới với lâm sàng, hình ảnh cộng hưởng từ ở bệnh nhân bên với hẹp ống sống nặng: thời gian tiềm cảm thoát vị đĩa đệm cột sống thắt lưng", Thần kinh giác ngoại vi (2,6 ± 0,15 ms, p=0,76), tốc độ học Việt nam. 4+5, tr. 76-86. dẫn truyền cảm giác (54,3 ± 3,1 m/s, p=0,61), 8. Alexandros Tsarouhas và Giannoula Soufla biên độ (11,7 ± 1,35 microV, p=0,94%). Liên (2017), "Molecular Profile of Major Growth Factors in Lumbar Intervertebral Disc Herniation", quan giữa thay đổi các thông số dẫn truyền cảm Molecular Medicine Reports. 15, tr. 2195-2203. 240
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2