intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Khảo sát đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng và đánh giá kết quả điều trị bệnh viêm màng não ở trẻ em từ 2 tháng đến 15 tuổi tại Bệnh viện Nhi Đồng Cần Thơ năm 2014-2015

Chia sẻ: ViAchilles2711 ViAchilles2711 | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:6

42
lượt xem
3
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Bài viết mô tả đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng và đánh giá kết quả điều trị viêm màng não ở trẻ em từ 2 tháng - 15 tuổi tại bệnh viện Nhi Đồng Cần Thơ.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Khảo sát đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng và đánh giá kết quả điều trị bệnh viêm màng não ở trẻ em từ 2 tháng đến 15 tuổi tại Bệnh viện Nhi Đồng Cần Thơ năm 2014-2015

Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 20 * Số 5 * 2016 Nghiên cứu Y học<br /> <br /> <br /> KHẢO SÁT ĐẶC ĐIỂM LÂM SÀNG, CẬN LÂM SÀNG VÀ ĐÁNH GIÁ KẾT QUẢ ĐIỀU TRỊ<br /> BỆNH VIÊM MÀNG NÃO Ở TRẺ EM TỪ 2 THÁNG ĐẾN 15 TUỔI<br /> TẠI BỆNH VIỆN NHI ĐỒNG CẦN THƠ NĂM 2014 - 2015<br /> Hà Kim Cương*, Nguyễn Thị Thu Ba**<br /> <br /> TÓM TẮT<br /> Mục tiêu: Mô tả đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng và đánh giá kết quả điều trị viêm màng não ở trẻ em từ 2<br /> tháng - 15 tuổi tại bệnh viện Nhi Đồng Cần Thơ.<br /> Phương pháp nghiên cứu: Mô tả cắt ngang tiền cứu. Bệnh nhi từ 2 tháng-15 tuổi đủ tiêu chuẩn chẩn đoán<br /> viêm màng não điều trị tại bệnh viện Nhi Đồng Cần Thơ.<br /> Kết quả: Trẻ từ 5tuổi-15 tuổi chiếm đa số (70,8%), tỷ lệ nam/nữ là 1,67. Triệu chứng thường gặp là sốt<br /> (100%), cổ gượng (79,2%), nôn vọt/ọc sữa (75%), nhức đầu/quấy khóc (68,8%). Bạch cầu trong dịch não tủy từ<br /> 50-500/mm3 (79,2%). Trong viêm màng não mủ, protein trong dịch não tủy > 1 g/l (60%), lactate > 4 mmol/l<br /> (36,8%). Tỷ lệ điều trị thành công là 87,5%, có di chứng là 2,1%.<br /> Kết luận: Thay đổi lâm sàng và dịch não tủy trong viêm màng não hiện nay không điển hình.<br /> Từ khóa: Viêm màng não, dịch não tủy.<br /> ABSTRACT<br /> STUDY ON CLINICAL FEATURES, LABORATORY FINDINGS AND EVALUATE TREAMENT<br /> RESULTS IN CHILDREN AGE RANGED FROM 2 MONTH – 15 YEARS OLD WITH MENINGITIS<br /> AT CAN THO PEDIATRIC HOSPITAL, 2014 – 2015<br /> Ha Kim Cuong, Nguyen Thi Thu Ba<br /> * Y Hoc TP. Ho Chi Minh * Supplement of Vol. 20 - No 5 - 2016: 205 - 210<br /> <br /> Objective: To describe clinical features, laboratory findings and evaluate treatment results in children age<br /> ranged from 2 month-15 years old with meningitis at Can Tho Pediatric hospital.<br /> Materials and methods: All children age ranges from 2 month-15 years old who were diagnosed meningitis<br /> and treated at Can Tho Pediatric hospital. Methods: the prospective, descriptive cross – sectional study.<br /> Results: There were totally 48 respondents. Meningitis was mainly in children age from 5-15 years old<br /> (70.8%). Male/female was 1.67. The common clinical feature was fever (100%), neck stiffness (79.2%), vomiting<br /> (75%), headache or crying (68.8%). The cerebrospinal fluid (CSF) leukocyte count in meningitis was usually<br /> elevated (50-500/mm3) (79.2%). Bacterial meningitis increased CSF protein >1g/l (60%) and CSF lactate<br /> >4mmol/l (36.8%). The rate of successful treatment was 87.5 %, 2.1% had sequelae.<br /> Conclusion: Clinical features and cerebrospinal fluid changes of meningitis are not typical.<br /> Keywords: Meningitis, cerebrospinal fluid.<br /> ĐẶT VẤN ĐỀ viêm màng não mủ là bệnh nhiễm khuẩn cấp và<br /> nặng. Trên thế giới mỗi năm ước tính có khoảng<br /> Viêm màng não là tình trạng viêm nhiễm ở 1,38 trường hợp mắc viêm màng não trong<br /> màng não do nhiều nguyên nhân gây ra, chủ yếu 100.000 dân, tỷ lệ tử vong là 14,8%(14). Bệnh viện<br /> là do vi khuẩn và siêu vi khuẩn; trong đó có Nhi Đồng Cần Thơ năm 2013-2014 ghi nhận 60<br /> <br /> * Bệnh viện Đa khoa Trung tâm Tiền Giang. **Trường Đại Học Y Dược Cần Thơ<br /> Tác giả liên lạc: Bs.Hà Kim Cương ĐT: 0917141848 Email: hakimcuongtg@gmail.com<br /> <br /> Chuyên Đề Nhi Khoa 205<br /> Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 20 * Số 5 * 2016<br /> <br /> trường hợp viêm màng não, tỷ lệ di chứng là Bệnh nhi có dị tật bẩm sinh về thần kinh, não<br /> 8,3%; phương pháp cấy dịch não tủy tìm được úng thủy, bại não, động kinh.Bệnh nhi không<br /> nguyên nhân chỉ có 3,7%, phương pháp ngưng chọc dò tủy sống lấy DNT được.Gia đình bệnh<br /> kết hạt latex tìm thấy nguyên nhân chỉ có 10%(6). nhi không đồng ý tham gia.<br /> Hiện nay, sử dụng kháng sinh rộng rãi trong Phương pháp nghiên cứu<br /> cộng đồng đã làm thay đổi triệu chứng lâm sàng Nghiên cứu mô tả cắt ngang tiền cứu.<br /> và cận lâm sàng của viêm màng não ở trẻ em,<br /> gây khó khăn cho việc chẩn đoán sớm và điều trị<br /> Xử lý và phân tích số liệu<br /> tích cực. Phần mềm SPSS 18.0.<br /> <br /> Mục tiêu nghiên cứu KẾT QUẢ<br /> Mô tả đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng của Nghiên cứu thực hiện trên 48 trường hợp<br /> viêm màng não ở trẻ em từ 2 tháng đến 15 tuổi VMN, trong đó, viêm màng não mủ (VMNM) có<br /> tại bệnh viện Nhi Đồng Cần Thơ. 20 trường hợp, viêm màng não nước trong<br /> Đánh giá kết quả điều trị viêm màng não trẻ (VMNNT) có 28 trường hợp.<br /> em từ 2 tháng đến 15 tuổi tại bệnh viện Nhi Đặc điểm chung của mẫu nghiên cứu<br /> Đồng Cần Thơ. Trẻ nam chiếm 62,5%. Tỷ lệ nam/nữ là 1,67.<br /> ĐỐITƯỢNG-PHƯƠNGPHÁPNGHIÊNCỨU Trẻ từ 5 tuổi – 15 tuổi là 70,8%; các nhóm tuổi<br /> khác ít gặp hơn. Trẻ ở nông thôn là chủ yếu,<br /> Đối tượng<br /> chiếm 85,4%. Tháng 1 và tháng 8 là hai thời điểm<br /> Trẻ em từ 2 tháng đến 15 tuổi được chẩn mắc bệnh nhiều nhất trong năm.<br /> đoán viêm màng não (VMN) điều trị tại bệnh<br /> viện Nhi Đồng Cần Thơ năm 2014-2015.<br /> Đặc điểm lâm sàng<br /> Lý do vào viện<br /> Tiêu chuẩn chọn bệnh<br /> Sốt (41,7%); nhức đầu (25%), co giật (16,7%);<br /> Trẻ em từ 2 tháng đến 15 tuổi có triệu chứng<br /> ba lý do này gặp ở cả VMNM và VMNNT. Riêng<br /> lâm sàng của VMN, dịch não tủy (DNT) có 2 đặc<br /> VMNNT có 2 trẻ vào viện vì lơ mơ và yếu chi.<br /> điểm: Tế bào trong DNT tăng ≥ 50/mm3 và<br /> protein trong DNT tăng: ≥ 0,5g/l(4). Sử dụng kháng sinh trước nhập viện<br /> Tiêu chuẩn loại trừ Có 33,3% bệnh nhi sử dụng kháng sinh<br /> đường tĩnh mạch ở tuyến trước.<br /> Bảng 1: Đặc điểm lâm sàng của viêm màng não.<br /> Chẩn đoán VMNM (n=20) VMNNT (n=28) Tổng (VMN) (n=48)<br /> p<br /> Đặc điểm n % n % n %<br /> o o<br /> 37,5 C - < 38 C 1 5,0 2 7,1 3 6,3<br /> o o<br /> Thân nhiệt 38 C - < 39 C 6 30,0 13 46,4 19 39,6 > 0,05<br /> o o<br /> 39 C - 41 C 13 65,0 13 46,4 26 54,2<br /> Nhức đầu (quấy khóc) 15 75,0 18 64,3 33 68,8<br /> Nôn vọt (ọc sữa) 14 70,0 22 78,6 36 75,0<br /> Táo bón 13 65,0 22 78,6 35 72,9<br /> Cổ gượng 14 70,0 24 85,7 38 79,2 > 0,05<br /> Kernig (+) 12 60,0 13 46,4 25 52,1<br /> Rối loạn tri giác 13 65,0 18 64,3 31 64,6<br /> Co giật 7 35,0 10 35,7 17 35,4<br /> Yếu/liệt chi 1 5,0 3 10,7 4 8,3 -<br /> <br /> <br /> <br /> <br /> 206 Chuyên Đề Nhi Khoa<br /> Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 20 * Số 5 * 2016 Nghiên cứu Y học<br /> <br /> Nhận xét: Bệnh nhi VMN có các triệu Bảng 3: Số lượng bạch cầu trong dịch não tủy.<br /> chứng hay gặp là sốt cao (54,2%), nôn vọt (ọc Chẩn đoán VMNM VMNNT Tổng (VMN)<br /> Số lượng BC n % n % n %<br /> sữa) (75%), táo bón (72,9%), nhức đầu (68,8%). 3<br /> 50-500 /mm 10 50,0 28 100 38 79,2<br /> Dấu hiệu màng não hay gặp nhất là cổ gượng 3<br /> > 500-1.000 /mm 6 30,0 0 0 6 12,5<br /> 79,2%. Kernig (+) (52,1%). Dấu hiệu thần kinh > 1.000 /mm<br /> 3<br /> 4 20,0 0 0 4 8,3<br /> chủ yếu là rối loạn tri giác 64,6%, co giật Tổng 20 100 28 100 48 100<br /> 35,4%, yếu/liệt thần kinh khu trú (8,3%). Triệu Nhận xét:số lượng bạch cầu trong DNT thấp<br /> chứng lâm sàng giữa VMNM và VMNNT là nhất là 50/mm3, cao nhất là 3.710/mm3, bạch cầu<br /> tương tự nhau (p > 0,05). từ 50-500/mm3 chiếm 79,2%. Trong đó, VMNM<br /> Bảng 2: Triệu chứng trong ba ngày đầu của bệnh có bạch cầu từ 300-500/mm3 chiếm 50%, ><br /> Chẩn đoán VMNM VMNNT Tổng (VMN) 1.000/mm3 chiếm 20%. Còn VMNNT 100% có tế<br /> Triệu (n=20) (n=28) (n=48)<br /> bào từ 50-500/mm3 DNT.<br /> chứng n % n % n %<br /> Sốt 20 100 28 100 48 100 Bảng 4: Đặc điểm sinh hóa của dịch não tủy.<br /> Nhức đầu (quấy khóc) 12 60,0 18 64,3 30 62,5 Chẩn đoán VMNM VMNNT Tổng (VMN)<br /> Nôn vọt (ọc) 13 65,0 21 75,0 34 70,8 Đặc điểm n % n % n %<br /> Táo bón 12 60,0 20 71,4 32 66,7 Nồng độ 0,5-1g/l 8 40,0 26 92,9 34 70,8<br /> Co giật 4 20,0 5 17,9 9 18,8 protein > 1g/l 12 60,0 2 7,1 14 29,2<br /> Kích thích 3 15,0 15 53,6 18 37,5 Tổng 20 100 28 100 48 100<br /> Nhận xét: trong ba ngày đầu của VMN, các Nồng độ < 2,2mmol/l 7 35,0 0 0 7 14,6<br /> glucose ≥ 2,2mmol/l 13 65,0 28 100 41 85,4<br /> triệu chứng chiếm tỷ lệ cao là sốt (100%), nôn vọt<br /> Tổng 20 100 28 100 48 100<br /> (ọc sữa) (70,8%). Kích thích và co giật gặp ít hơn Nồng độ ≤ 4mmol/l 12 63,2 27 100 39 84,8<br /> (37,5% và 18,8%). Bệnh nhi VMNM và VMNNT lactate > 4mmol/l 7 36,8 0 0 7 15,2<br /> có sốt (100%), nôn vọt (ọc sữa) (65% và 75%), Tổng 19 100 27 100 46 100<br /> nhức đầu (quấy khóc) (60% và 64,3%). Các triệu Nhận xét: protein trong DNT >1g/l chỉ có<br /> chứng của 2 nhóm bệnh này là tương đương 29,2% trẻ VMN; và chiếm ưu thế ở trẻ VMNM<br /> nhau, riêng dấu hiệu kích thích gặp nhiều ở (60%) (p < 0,001); từ 0,5-1g/l gặp 70,8% trẻ VMN,<br /> nhóm VMNNT hơn VMNM (53,6% và 15%). trong đó có 92,9% VMNNT. Lactate trong DNT<br /> Đặc điểm cận lâm sàng tăng > 4mmol/l có 15,2% trẻ VMN, và chỉ gặp ở<br /> VMNM (p < 0,01). Đường trong DNT < 2mmol/l<br /> Số lượng BC trong máu<br /> gặp 14,6% trẻ VMN, và cũng chỉ gặp ở VMNM.<br /> Thấp nhất là 4.900BC/mm3, cao nhất là<br /> Xác định nguyên nhân gây bệnh trong DNT:<br /> 33.300BC/mm3, trung bình là 14.993 ± 6.163<br /> Tác nhân tìm được là S.pneumoniae nhờ cấy DNT<br /> BC/mm3. VMN có BC máu tăng >10.000BC/mm3<br /> (+) 2,1%, phản ứng latex (+) 2,1% ở ngày thứ 3<br /> chiếm 77,1%, trong đó có 80% bệnh nhi VMNM<br /> của bệnh.<br /> và 75% VMNNT.<br /> Nồng độ CRP trong máu<br /> Kết quả điều trị<br /> CRP tăng >10mg/l chiếm 55,6% (cả 2 nhóm Bảng 5: Kết quả điều trị.<br /> VMNM VMNNT Tổng (VMN)<br /> VMNM và VMNNT có tỷ lệ bằng nhau). Còn Kết quả điều trị<br /> n % n % n %<br /> CRP tăng > 40mg/l chiếm 35,6%, không có sự Thành công 18 90,0 24 85,7 42 87,5<br /> khác biệt giữa nhóm VMNM và VMNNT. CRP Bệnh nặng chuyển tuyến 1 5,0 2 7,1 3 6,3<br /> không tăng (< 10mg/l) cũng gặp 44,4% và không Bệnh rất nặng xin về 1 5,0 1 3,6 2 4,2<br /> có sự khác biệt giữa các nhóm bệnh. Di chứng 0 0 1 3,6 1 2,1<br /> Tổng 20 100 28 100 48 100<br /> <br /> <br /> <br /> <br /> Chuyên Đề Nhi Khoa 207<br /> Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 20 * Số 5 * 2016<br /> <br /> Nhận xét: bệnh nhi VMN điều trị thành công do vào viện thường gặp nhất là sốt (41,7%);<br /> chiếm 87,5%. Bệnh nặng chuyển tuyến hoặc xin tương đương với nghiên cứu của tác giả Phan<br /> về chiếm 10,5%, có di chứng chiếm 2,1% (chỉ gặp Thị Kim Chi(7) với lý do sốt chiếm 50%. Lý do vào<br /> ở VMNNT), những trường hợp này là bệnh nhi viện tương tự nhau giữa VMNM và VMNNT<br /> đến viện trễ đã có biến chứng, có suy dinh với triệu chứng sốt thường gặp nhất (40% và<br /> dưỡng, viêm phổi. Không có trường hợp nào tử 42,9%). Như vậy, bệnh nhi VMN thường vào<br /> vong. Tỷ lệ điều trị thành công cho VMNM và viện do sốt, là triệu chứng nhiễm khuẩn cấp tính<br /> VMNNT là tương đương nhau (90% và 85,7%). của bệnh.<br /> Phương pháp điều trị Nghiên cứu của chúng tôi cho thấy bệnh nhi<br /> Có sử dụng kháng sinh là 100%; trong đó, VMN có sốt cao chiếm ưu thế (54,2%), kế đến là<br /> phối hợp kháng sinh chiếm 75%. Điều trị sốt vừa (39,6%), không có trường hợp nào sốt rất<br /> VMNM cần phối hợp kháng sinh chiếm 90% cao cao; phù hợp với nghiên cứu của tác giả Nguyễn<br /> hơn VMNNT chỉ 64%. Hiền Nhơn(6) với sốt cao (51,7%).<br /> <br /> Đánh giá kết quả điều trị VMN theo thời gian Theo chúng tôi, trong VMN tam chứng<br /> màng não có tỷ lệ xuất hiện cao gồm nhức đầu<br /> khởi bệnh trước nhập viện<br /> (68,8%), nôn vọt (ọc sữa) (75%), táo bón (72,9%).<br /> Bệnh nhi VMN vào viện sớm (< 5 ngày đầu<br /> Kết quả này tương đương với nghiên cứu của<br /> của bệnh) có tỷ lệ điều trị thành công 94,3%.<br /> Nguyễn Hiền Nhơn(6) với nhức đầu (70,0%), nôn<br /> Bệnh nhi vào viện sau ≥ 5 ngày khởi bệnh, điều<br /> vọt (ọc sữa) (85,0%). Bệnh nhi VMNM của chúng<br /> trị thành công 69,2% (p = 0,038).<br /> tôi có nhức đầu (quấy khóc) chiếm 75,0%, nôn<br /> BÀN LUẬN vọt (ọc sữa) chiếm 70,0%; tương đương với<br /> Đặc điểm chung mẫu nghiên cứu nghiên cứu của tác giả Ahmed(1), và của tác giả<br /> Phạm Nhật An(6).<br /> Về giới tính, nghiên cứu của chúng tôi có số<br /> bệnh nhi nam chiếm 62,5% và nữ chiếm 37,5%, Cổ gượng là dấu hiệu có giá trị chẩn đoán<br /> tỷ lệ nam/nữ là 1,67. Tương đương với nghiên lâm sàng VMN. Kết quả của chúng tôi VMN có<br /> cứu của tác giả Alkholi(2) bệnh nhi nam chiếm dấu hiệu cổ gượng gặp với tỷ lệ cao 79,2%.<br /> 57,5% và nữ chiếm 42,5%, tỷ lệ nam/nữ là 1,35, Tương tự, theo Nguyễn Hiền Nhơn(6) tỷ lệ cổ<br /> của tác giả Phan Thị Kim Chi(7) với tỷ lệ nam/nữ gượng là 73,3%, theo Phan Thị Kim Chi(7) là<br /> là 1,36, và của tác giả Nguyễn Hiền Nhơn(6) với 76,9%. Bệnh nhi VMNM của chúng tôi có cổ<br /> tỷ lệ nam/nữ là 1,8. Như vậy các nghiên cứu đều gượng chiếm 70%, tương đương với nghiên cứu<br /> cho thấy viêm màng não có tỷ lệ nam mắc nhiều của tác giả Ahmed(1), của tác giả Trần Thị Thanh<br /> hơn nữ. Nhàn(9), và của tác giả Phạm Nhật An(6) tỷ lệ cổ<br /> gượng từ 65-78%.<br /> Về tuổi, có 70,8% trẻ > 5 tuổi-15 tuổi, tỷ lệ này<br /> cao hơn nghiên cứu của tác giả Phan Thị Kim VMN là tình trạng nhiễm khuẩn cấp tính của<br /> Chi(7) (38,5%). Nghiên cứu của chúng tôi có tỷ lệ hệ thần kinh trung ương, thường có khởi đầu<br /> bệnh nhi từ 5 tuổi-15 tuổi cao, các nhóm tuổi còn với sốt, triệu chứng đường hô hấp trên hoặc<br /> lại thấp có thể do môi trường sống của bệnh nhi, đường tiêu hóa vài ngày(8). Kết quả của chúng tôi<br /> có 85,4% bệnh nhi ở nông thôn nên môi trường cũng tương tự vậy, triệu chứng xuất hiện trong<br /> sống khác so với thành phố; và cũng có thể do ba ngày đầu của VMN là sốt (100%), nôn vọt (ọc<br /> thời gian mắc bệnh khác nhau. sữa) (70,8%), táo bón (66,7%), nhức đầu (quấy<br /> khóc) (62,5%).<br /> Đặc điểm lâm sàng<br /> Như vậy, triệu chứng lâm sàng giữa hai<br /> Triệu chứng khiến bệnh nhi VMN nhập viện<br /> nhóm bệnh VMNM và bệnh VMNNT là tương<br /> rất đa dạng. Trong nghiên cứu của chúng tôi, lý<br /> <br /> <br /> 208 Chuyên Đề Nhi Khoa<br /> Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 20 * Số 5 * 2016 Nghiên cứu Y học<br /> <br /> tự nhau. nhi VMN điều trị thành công chiếm 87,5%, có di<br /> Trong nghiên cứu của chúng tôi có 33,3% chứng chiếm 2,1%, những trường hợp này là<br /> bệnh nhi sử dụng kháng sinh đường tiêm tĩnh bệnh nhi đến viện trễ đã có biến chứng, có suy<br /> mạch trước nhập viện. Như vậy, tỷ lệ sử dụng dinh dưỡng, viêm phổi. Tỷ lệ điều trị thành công<br /> kháng sinh đường tiêm trước nhập viện vẫn cho VMNM (90%) và VMNNT (85,7%) là tương<br /> chiếm tỷ lệ không nhỏ, và là nguyên nhân dẫn đương nhau. Kết quả điều trị trong nghiên cứu<br /> đến VMNM mất đầu. của chúng tôi tương đương của tác giả Nguyễn<br /> Hiền Nhơn thực hiện tại cùng địa điểm vào năm<br /> Đặc điểm cận lâm sàng<br /> 2014(6). So với các tác giả Ahmed(1), Trần Thị<br /> Kết quả của chúng tôi cho thấy số lượng Thanh Nhàn(9), và tác giả Phan Thị Kim Chi(7) thì<br /> trung bình của bạch cầu trong máu là 14.993 ± tỷ lệ thành công trong nghiên cứu của chúng tôi<br /> 6.163/mm3. CRP tăng > 40mg/l chiếm 35,6%. Giá cao hơn và tỷ lệ di chứng thấp hơn.<br /> trị bạch cầu và CRP trong máu cũng tương<br /> Đánh giá kết quả điều trị VMN theo thời<br /> đương nhau giữa VMNM và VMNNT.<br /> gian vào viện: bệnh nhi VMN vào viện sớm<br /> Bạch cầu trong DNT tăng từ 50-500/mm3 (trong 4 ngày đầu của bệnh) có tỷ lệ điều trị<br /> chiếm 79,2%, nồng độ protein trong DNT tăng > thành công 94,3% cao hơn bệnh nhi vào viện từ<br /> 1g/l chiếm 29,2%, glucose trong DNT giảm < ngày 5 của bệnh trở đi (69,2%) (p < 0,05). Như<br /> 2,2mmol/l chiếm 14,6%. Kết quả này tương vậy, trẻ vào viện càng sớm thì điều trị thành<br /> đương với nghiên cứu của tác giả Phan Thị Kim công càng cao.<br /> Chi(7) với nồng độ protein > 1g/l chiếm 26,9%,<br /> glucose giảm < 2,2mmol/l chiếm 23,1%. Tuy KẾT LUẬN<br /> nhiên, do không đủ điều kiện thực hiện định VMN thường gặp ở trẻ từ 5 tuổi – 15 tuổi<br /> lượng glucose máu cùng lúc chọc dò tủy sống (70,8%), nam nhiều hơn nữ. Các dấu hiệu lâm<br /> nên chúng tôi không đề cập nhiều hơn về vấn đề sàng của VMN thường gặp làsốt cao, nôn vọt/ọc<br /> glucose trong DNT. Nồng độ lactate trong DNT sữa, nhức đầu/quấy khóc, cổ gượng. Đặc điểm<br /> tăng > 4mmol/l ở 15,2% bệnh nhi VMN. Mặt lâm sàng, xét nghiệm máu của VMNM và<br /> khác, so sánh giữa hai nhóm bệnh VMNM và VMNNT là tương tự nhau. VMNM có protein<br /> VMNNT, chúng tôi nhận thấy VMNNT có DNT tăng > 1g/l chiếm 60%, lactate tăng ><br /> protein và lactate trong DNT thấp hơn, còn 4mmol/l chiếm 36,8%; VMNNT có DNT giống<br /> glucose cao hơn nhóm VMNM. VMNM mất đầu. Kết quả điều trị VMN thành<br /> Về vi sinh học DNT, chúng tôi có cấy DNT công 87,5%, trong đó VMNM (90%) tương<br /> (+) 2,1%, phản ứng ngưng kết latex DNT (+) đương VMNNT (85,7%). Bệnh nhi vào viện sớm<br /> 2,1%. Nguyên nhân tìm được là S. pneumoniae. khi chưa sử dụng kháng sinh giúp chẩn đoán<br /> Kết quả này tương đương nghiên cứu của tác giả sớm, điều trị kịp thời làm giảm tỷ lệ bệnh nặng<br /> Li Y(5) xác định được nguyên nhân gây bệnh là và giảm di chứng cho bệnh nhi về sau.<br /> 2,2%, và của Nguyễn Hiền Nhơn(6) cấy DNT TÀI LIỆU THAM KHẢO<br /> 3,7%, latex DNT (+) 10,0%. Tỷ lệ xác định được 1. Ahmed A (2012), Etiology of bacterial meningitis in Ethiopia,<br /> nguyên nhân còn thấp gây khó khăn cho việc A Retrospetive Study, University of Osloensis, p.201-3.<br /> 2. Alkholi UM (2011), "Serum procalcitonin in viral and bacterial<br /> chẩn đoán và điều trị VMN hiện nay. meningitis", J Glob Infect Dis, 3(1), pp. 14-18.<br /> 3. Bộ môn Nhi Trường Đại học Y khoa Hà Nội (2000), Bài giảng<br /> Kết quả điều trị<br /> nhi khoa, Nhà Xuất Bản y học, Hà Nội, tr. 274-289.<br /> Bệnh nhi VMN có sử dụng kháng sinh là 4. Fritz SA, Hunstad DA (2009), “Infectious Diseases”,<br /> Washington Manual TM of Pediatrics, Lippincott Williams &<br /> 100%, trong đó, phối hợp kháng sinh chiếm 75%.<br /> Wilkins, p. 273-313.<br /> VMNM có phối hợp kháng sinh (90,0%) cao hơn 5. Li Y, Yin Z (2014), "Population - based Surveilance for<br /> VMNNT (64,3%). Với phương pháp này, bệnh bacterial meningitis in China September 2006 to December<br /> <br /> <br /> <br /> Chuyên Đề Nhi Khoa 209<br /> Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 20 * Số 5 * 2016<br /> <br /> 2009", Emerging Infectious Diseases, 20 (1), p. 61-69. 10. Thigpen MC (2011), "Bacterial Meningitis in the United States<br /> 6. Nguyễn Hiền Nhơn (2014), Nghiên cứu đặc điểm lâm sàng, 1998-2007", The New England Journal of Medicince, 364(21),<br /> cận lâm sàng và đánh giá kết quả điều trị viêm màng não ở trẻ p. 2016-2017.<br /> em tại Bệnh viện Nhi Đồng Cần Thơ, Luận án chuyên khoa 11. Trần Thị Thanh Nhàn (2011), Nghiên cứu đặc điểm lâm sàng,<br /> cấp II, Trường Đại học Y Dược Cần Thơ, tr 35-38. cận lâm sàng và mộ số yếu tố tiên lượng bệnh viêm màng não<br /> 7. Phạm Nhật An (2014), "Căn nguyên, đặc điểm lâm sàng viêm nhiễm khuẩn ở trẻ em tại Bệnh viện Nhi Trung Ương, Luận<br /> màng não nhiễm khuẩn ở trẻ em tại Bệnh viện Nhi Trung văn thạc sĩ, Trường Đại học Y Hà Nội, tr.30-35.<br /> Ương", Truyền Nhiễm Việt Nam, 04 (8), tr. 17-22.<br /> 8. Phan Thị Kim Chi (2006), Đặc điểm viêm màng não trẻ em tại<br /> bệnh viện Bình Thuận 2003-2004, Luận văn thạc sĩ y học, Ngày nhận bài báo: 21/06/2016<br /> Trường Đại Học Y Dược Thành phố Hồ Chí Minh, tr.27-29.<br /> 9. Prober CG (2011), "Central nervous system infections",<br /> Ngày phản biện nhận xét bài báo: 13/07/2016<br /> Nelson’s Texbook of Pediatrics, 19th ed., W.B. Saunders Ngày bài báo được đăng: 25/09/2016<br /> company, Philadelphia, p. 2038-2047.<br /> <br /> <br /> <br /> <br /> 210 Chuyên Đề Nhi Khoa<br />
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2