intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

KHẢO SÁT HIỆU QUẢ MỘT SỐ THUỐC BẢO VỆ THỰC VẬT DÙNG PHÕNG TRỊ BỆNH RỤNG LÁ CORYNESPORA (Corynespora cassiicola (Berk. & Curt.) Wei.) TRÊN CÂY CAO SU

Chia sẻ: G G | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:88

139
lượt xem
41
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Bệnh rụng lá Corynespora do nấm Corynespora cassiicola (Berk. & Curt.) Wei. gây ra, là loại bệnh mới và có tác hại lớn chƣa từng có từ trƣớc tới nay ở các nƣớc trồng cao su tại Đông và Nam Á. Bệnh xuất hiện lần đầu trên cây cao su thực sinh tại Châu Phi năm 1949, tiếp theo nghi nhận tại Ấn Độ năm 1958, Malaysia năm 1961, Thái Lan, Sri Lanka và Indonesia năm 1985, Brazil và Bangladesh năm 1988 (Phan Thành Dũng, 2004), và gần đây nhất tại Trung Quốc năm 2007 (Jinji và ctv, 2007). Bệnh...

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: KHẢO SÁT HIỆU QUẢ MỘT SỐ THUỐC BẢO VỆ THỰC VẬT DÙNG PHÕNG TRỊ BỆNH RỤNG LÁ CORYNESPORA (Corynespora cassiicola (Berk. & Curt.) Wei.) TRÊN CÂY CAO SU

  1. BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƢỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM TP. HỒ CHÍ MINH BỘ MÔN CÔNG NGHỆ SINH HỌC ***000*** KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP KHẢO SÁT HIỆU QUẢ MỘT SỐ THUỐC BẢO VỆ THỰC VẬT DÙNG PHÕNG TRỊ BỆNH RỤNG LÁ CORYNESPORA (Corynespora cassiicola (Berk. & Curt.) Wei.) TRÊN CÂY CAO SU Ngành học: CÔNG NGHỆ SINH HỌC Niên khóa: 2003 - 2007 Sinh viên thực hiện: NGUYỄN VĂN PHƢƠNG Thành phố Hồ Chí Minh Tháng 9/2007
  2. BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƢỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM TP. HỒ CHÍ MINH BỘ MÔN CÔNG NGHỆ SINH HỌC ***000*** KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP KHẢO SÁT HIỆU QUẢ MỘT SỐ THUỐC BẢO VỆ THỰC VẬT DÙNG PHÕNG TRỊ BỆNH RỤNG LÁ CORYNESPORA (Corynespora cassiicola (Berk. & Curt.) Wei.) TRÊN CÂY CAO SU Giáo viên hƣớng dẫn: Sinh viên thực hiện: ThS. PHAN THÀNH DŨNG NGUYỄN VĂN PHƢƠNG TS. TRẦN VĂN CẢNH TS. PHAN PHƢỚC HIỀN Thành phố Hồ Chí Minh Tháng 9/2007
  3. LỜI CẢM TẠ Tôi xin chân thành cảm tạ: Ban Giám Hiệu trƣờng Đại Học Nông Lâm Tp. Hồ Chí Minh, Ban Chủ Nhiệm Bộ Môn Công Nghệ Sinh Học, cùng tất cả quý Thầy - Cô đã truyền đạt những kiến thức quý báu cho tôi trong suốt thời gian học tại trƣờng. TS. Phan Phƣớc Hiền, ThS. Phan Thành Dũng và TS. Trần Văn Cảnh đã tận tình hƣớng dẫn, giúp đỡ tôi hoàn thành khóa luận. Ban giám đốc Viện Nghiên Cứu Cao Su Việt Nam đã tạo điều kiện thuận lợi cho tôi thực tập và hoàn thành tốt khóa luận tốt nghiệp. KS. Vũ Thị Quỳnh Chi cùng các cô chú, anh chị cán bộ công nhân viên Bộ Môn Bảo Vệ Thực Vật - Viện Nghiên Cứu Cao Su đã nhiệt tình giúp đỡ và hƣớng dẫn tôi trong suốt thời gian thực tập tại Viện Nghiên Cứu Cao Su Việt Nam. Bạn Phạm Ngọc Chinh và bạn Nguyễn Ngọc Thanh Trang đã chia sẻ khó khăn và giúp đỡ tôi trong thời gian thực tập. Các bạn bè thân yêu lớp Công Nghệ Sinh Học 29 đã giúp đỡ và chia sẻ cùng tôi những vui buồn trong suốt những năm học cũng nhƣ thời gian thực tập tốt nghiệp. Sinh viên thực hiện: Nguyễn Văn Phƣơng iii
  4. TÓM TẮT NGUYỄN VĂN PHƢƠNG, Đại Học Nông Lâm Tp. Hồ Chí Minh. Tháng 9/2007. “Khảo sát hiệu quả một số thuốc bảo vệ thực vật dùng phòng trị bệnh rụng lá Corynespora (Corynespora cassiicola (Berk. & Curt.) Wei.) trên cây cao su”. Bệnh rụng lá Corynespora gây ra bởi nấm C. cassiicola đang đƣợc xem là bệnh lá nguy hiểm nhất cho các vùng trồng cao su trên thế giới. Ở Việt Nam, bệnh xuất hiện lần đầu vào tháng 8 năm 1999. Hiện nay, bệnh đang trong giai đoạn tích lũy và có thể bùng phát trong tƣơng lai. Do đó, công tác phòng trừ bệnh đang rất đƣợc quan tâm. Đề tài này thực hiện khảo sát 9 loại thuốc bảo vệ thực vật dùng phòng trị nấm C. cassiicola. Kết quả đạt đƣợc trong các thí nghiệm nhƣ sau: Thí nghiệm in vitro: có 6 loại thuốc cho hiệu quả ức chế nấm cao là: Cyproconazole, Flusilazole, Hexaconazole, Triadimenol, Tebuconazole, Propiconazole. Thuốc Difenoconazole cho hiệu quả ức chế cao ngay từ nồng độ thấp, nhƣng khi tăng nồng độ lên cao thì hiệu quả lại tăng rất ít. Không có loại thuốc nào ức chế khả năng hình thành bào tử trên môi trƣờng nhân tạo. Ngƣợc lại, một số thuốc Hexaconazole, Flusilazole, Cyproconazole, Propiconazole, Triadimenol, Tebuconazole, Triadimefon còn làm tăng mật độ bào tử ở các nồng độ ức chế cao. Các loại thuốc cũng không ảnh hƣởng tới hình thái và tỉ lệ nảy mầm của bào tử. Thí nghiệm trên lá cắt rời: cả 6 loại thuốc thí nghiệm Cyproconazole, Difenoconazole, Flusilazole, Hexaconazole, Tebuconazole, Propiconazole đều có hiệu quả giảm mức độ bệnh so với đối chứng. Nhƣng thuốc Difenoconazole có thời gian bảo hộ ngắn hơn. Thí nghiệm ngoài đồng: cả 5 loại thuốc Cyproconazole, Flusilazole, Hexaconazole, Tebuconazole, Propiconazole đều có hiệu quả phòng trị nấm cao. Tỉ lệ khỏi bệnh hoàn toàn tới 65 đến 79%, mức độ bệnh giảm tử 79 đến 87%. Trong đó thuốc Hexaconazole và Flusilazole luôn thể hiện hiệu quả cao nhất ở tất cả các thử nghiệm. iv
  5. SUMMARY NGUYEN VAN PHUONG, Nong Lam University, Ho Chi Minh City. Sectember, 2007. “Investigation effect of some pesticides use control of Corynespora leaf disease (Corynespora cassiicola (Berk. & Curt.) Wei.) of Hevea brasiliensis” Corynespora leaf fall disease caused by C. cassiicola was considered as one of the most serious leaf diseases on rubber tree. In Vietnam, the disease was first detected in August, 1999. At present, the disease is spreading and developing into epidemics in future. Because of that, the control of disease has being very considered. Nine pesticides are tested on C. cassiicola, the result is mentioned below: In vitro tests: Six pesticides included Cyproconazole, Flusilazole, Hexaconazole, Triadimenol, Tebuconazole, and Propiconazole are highly to inhibit the growth of fungal colonies. Difenoconazole is the most effective at the low dose, but its effect doesn’t increase when its degree of concentration increase. All tested fungicides are not able to reduce a number of fungal spores on artificial medium. Conversely, some pesticide as Hexaconazole, Flusilazole, Cyproconazole, Propiconazole, Triadimenol, Tebuconazole, Triadimefon even make to increase density spores at the high dose. These pesticides don’t also affect to spore form and percentage of spore germination. Detected leaves tests: Cyproconazole, Difenoconazole, Flusilazole, Hexaconazole, Tebuconazole and Propiconazole are highly effective to inhibit on disease development compared to the control. Among them, Difenoconazole is less remain the effectiveness after each application. Field tests: Five fungicides included Cyproconazole, Flusilazole, Hexaconazole, Tebuconazole and Propiconazole are found very effect to control the disease development. Hexaconazole and Flusilazole are showed the most effective to reduce the disease infection. v
  6. MỤC LỤC ĐỀ MỤC TRANG Trang tựa Lời cảm tạ .................................................................................................................. iii Tóm tắt ....................................................................................................................... iv Summary ..................................................................................................................... v Mục lục ....................................................................................................................... vi Danh sách các chữ viết tắt .......................................................................................... ix Danh sách các hình...................................................................................................... x Danh sách các bảng .................................................................................................. xi Chƣơng 1 MỞ ĐẦU ................................................................................................. 1 1.1. Đặt vấn đề .......................................................................................................... 1 1.2. Mục đích và yêu cầu .......................................................................................... 2 1.2.1. Mục đích ..................................................................................................................... 2 1.2.2. Yêu cầu........................................................................................................................ 2 1.3. Giới hạn đề tài .................................................................................................... 3 Chƣơng 2 TỔNG QUAN TÀI LIỆU ......................................................................... 4 2.1. Giới thiệu về cây cao su Hevea brasiliensis Muell. Arg ................................... 4 2.2. Đặc tính sinh học của nấm C. cassiicola trên cây cao su. ................................. 7 2.2.1. Phân loại học .............................................................................................................. 7 2.2.2. Hình thái khuẩn ty, khuẩn lạc, bào tử và điều kiện nuôi cấy ................................... 7 2.2.3. Phổ kí chủ, sự xâm nhiễm của nấm C. cassiicola .................................................... 9 2.3. Bệnh rụng lá Corynespora trên cây cao su H. brasiliensis Muell. Arg. ............ 9 2.3.1. Nguyên nhân và triệu chứng ..................................................................................... 9 2.3.2. Điều kiện phát sinh bệnh .......................................................................................... 11 2.3.3. Tác hại của bệnh và cách phòng trị ......................................................................... 11 2.4. Phòng trị bệnh bằng thuốc bảo vệ thực vật ...................................................... 12 vi
  7. 2.4.1. Lịch sử và phân loại thuốc bảo vệ thực vật............................................................ 12 2.4.2. Triazole - Nhóm thuốc trừ nấm ............................................................................... 13 2.4.3. Tình hình sử dụng hóa chất trong kiểm soát bệnh rụng lá Corynespora .............. 14 Chƣơng 3 VẬT LIỆU VÀ PHƢƠNG PHÁP .......................................................... 16 3.1. Thời gian và địa điểm tiến hành ...................................................................... 16 3.2. Đối tƣợng nghiên cứu ...................................................................................... 16 3.3. Phƣơng pháp cơ bản ......................................................................................... 16 3.3.1. Phƣơng pháp lấy mẫu .............................................................................................. 16 3.3.2. Phân lập ..................................................................................................................... 17 3.3.3. Phƣơng pháp nhân số lƣợng bào tử ......................................................................... 18 3.4. Khảo sát hiệu quả sử dụng hóa chất................................................................. 19 3.4.1. Hoá chất ................................................................................................................... 19 3.4.2. Khảo sát hiệu quả thuốc trên đĩa petri ..................................................................... 20 3.4.3. Khảo sát hiệu quả thuốc trên lá bệnh cắt rời ........................................................... 21 3.4.4. Khảo sát hiệu quả thuốc trên vƣờn gỗ ghép ........................................................... 23 3.5. Xử lý số liệu ..................................................................................................... 24 Chƣơng 4 KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN ................................................................ 25 4.1. Kết quả phân lập mẫu nấm .............................................................................. 25 4.2. Khảo sát ảnh hƣởng các loại thuốc trên môi trƣờng in vitro ........................... 26 4.2.1. Hiệu quả ức chế đƣờng kính khuẩn lạc của các loại thuốc ................................... 26 4.2.2. Ảnh hƣởng của thuốc đến mật độ, kích thƣớc và tỉ lệ nảy mầm của bào tử......... 38 4.2.2.1. Sự ảnh hƣởng của thuốc đến mật độ bào tử hình thành trên môi trƣờng bị đầu độc ............................................................................................. 39 4.2.2.2. Sự ảnh hƣởng của thuốc đến hình thái bào tử hình thành trên môi trƣờng bị đầu độc ............................................................................................. 41 4.2.2.3. Sự ảnh hƣởng của thuốc đến khả năng nảy mầm của bào tử hình thành trên môi trƣờng bị đầu độc ...................................................................................... 42 4.3. Kết quả thí nghiệm trên lá cắt rời .................................................................... 44 4.4. Kết quả thí nghiệm ngoài đồng ........................................................................ 48 vii
  8. 4.4.1. Ảnh hƣởng của các loại thuốc đến tỉ lệ nhiễm bệnh. ............................................. 49 4.4.2. Ảnh hƣởng của các loại thuốc đến mức độ nhiễm bệnh. ....................................... 51 Chƣơng 5 KẾT LUẬN VÀ ĐỀ NGHỊ .................................................................... 53 5.1. Kết luận ............................................................................................................ 53 5.2. Đề nghị ............................................................................................................. 53 Chƣơng 6 TÀI LIỆU THAM KHẢO ...................................................................... 55 PHỤ LỤC .................................................................................................................. 58 viii
  9. DANH SÁCH CÁC CHỮ VIẾT TẮT BVTV: Bảo vệ thực vật. CSB: Chỉ số bệnh. Ctv: Cộng tác viên. Dvt: Dòng vô tính. LD50: Liều lƣợng làm chết 50% cá thể (Lethal Dose). LD90: Liều lƣợng làm chết 90% cá thể. LLL: Lần lặp lại. PDA: Potato Dextrose Agar. PSA: Potato Saccharose Agar. TLB: Tỉ lệ bệnh. VNCCSVN: Viện Nghiên Cứu Cao Su Việt Nam. ix
  10. DANH SÁCH CÁC HÌNH TRANG Hình 2.1. Triệu chứng của bệnh rụng lá Corynespora trên lá trƣởng thành ............. 10 Hình 2.2. Triệu chứng của bệnh rụng lá Corynespora trên lá non và cành............... 10 Hình 4.1. Khuẩn lạc và bào tử nấm C. cassiicola sau khi phân lập .......................... 26 Hình 4.2. Bào tử nấm C. cassiicola trên lá cao su .................................................... 26 Hình 4.3. Khuẩn lạc nấm C. cassiicola trên môi trƣờng bị đầu độc thuốc Cyproconazole sau 7 ngày cấy nấm ......................................................... 33 Hình 4.4. Khuẩn lạc nấm C. cassiicola trên môi trƣờng bị đầu độc thuốc Difenoconazole sau 7 ngày cấy nấm ....................................................... 34 Hình 4.5. Khuẩn lạc nấm C. cassiicola trên môi trƣờng bị đầu độc thuốc Flusilazole sau 7 ngày cấy nấm ................................................................ 34 Hình 4.6. Khuẩn lạc nấm C. cassiicola trên môi trƣờng bị đầu độc thuốc Hexaconazole sau 7 ngày cấy nấm ........................................................... 35 Hình 4.7. Khuẩn lạc nấm C. cassiicola trên môi trƣờng bị đầu độc thuốc Triadimenol sau 7 ngày cấy nấm .............................................................. 35 Hình 4.8. Khuẩn lạc nấm C. cassiicola trên môi trƣờng bị đầu độc thuốc Tebuconazole sau 7 ngày cấy nấm ........................................................... 36 Hình 4.9. Khuẩn lạc nấm C. cassiicola trên môi trƣờng bị đầu độc thuốc Triacyclazole sau 7 ngày cấy nấm ............................................................ 36 Hình 4.10. Khuẩn lạc nấm C. cassiicola trên môi trƣờng bị đầu độc thuốc Propiconazole sau 7 ngày cấy nấm .......................................................... 37 Hình 4.11. Khuẩn lạc nấm C. cassiicola trên môi trƣờng bị đầu độc thuốc Triadimefon sau 7 ngày cấy nấm .............................................................. 37 Hình 4.12. Bào tử và ống mầm nấm C. cassiicola.................................................... 43 x
  11. DANH SÁCH CÁC BẢNG VÀ BIỂU ĐỒ TRANG Bảng 3.1 Thành phần môi trƣờng PSA, PDA ........................................................... 17 Bảng 3.2. Các loại thuốc sử dụng trong thí nghiệm .................................................. 19 Bảng 3.3. Sơ đồ bố trí thí nghiệm ngoài đồng .......................................................... 24 Bảng 4.1: Ảnh hƣởng của thuốc trừ nấm đến đƣờng kính khuẩn lạc C. cassiicola...... 28 Bảng 4.2: Ảnh hƣởng của thuốc trừ nấm đến tốc độ phát triển đƣờng kính khuẩn lạc ............................................................................... 31 Bảng 4.3: Phƣơng trình tƣơng quan tuyến tính và chỉ số LD50 của các loại thuốc sau 7 ngày nuôi cấy. ................................................... 32 Bảng 4.4.Sự ảnh hƣởng của các loại thuốc lên mật độ, kích thƣớc và tỉ lệ nảy mầm của bào tử ...................................................................... 40 Bảng 4.5. Chỉ số bệnh trung bình sau 1, 3, 5, 7 ngày lây bệnh trên lá cắt rời .......... 45 Bảng 4.6. Tỉ lệ bệnh trung bình sau 1, 3, 5, 7 ngày lây bệnh trên lá cắt rời ............. 48 Bảng 4.7. Nồng độ các thuốc sử dụng trong thí nghiệm ngoài đồng ........................ 49 Bảng 4.8. Tỉ lệ bệnh trung bình trƣớc và sau các lần xử lý thuốc ngoài đồng ......... 49 Bảng 4.9. Chỉ số bệnh trung bình trƣớc và sau các lần xử lý thuốc ngoài đồng....... 51 Biểu đồ 4.1. Chỉ số bệnh trung bình sau 7 ngày lây bệnh trên lá cắt rời .................. 47 xi
  12. 1 Chƣơng 1 MỞ ĐẦU 1.1. Đặt vấn đề Bệnh rụng lá Corynespora do nấm Corynespora cassiicola (Berk. & Curt.) Wei. gây ra, là loại bệnh mới và có tác hại lớn chƣa từng có từ trƣớc tới nay ở các nƣớc trồng cao su tại Đông và Nam Á. Bệnh xuất hiện lần đầu trên cây cao su thực sinh tại Châu Phi năm 1949, tiếp theo nghi nhận tại Ấn Độ năm 1958, Malaysia năm 1961, Thái Lan, Sri Lanka và Indonesia năm 1985, Brazil và Bangladesh năm 1988 (Phan Thành Dũng, 2004), và gần đây nhất tại Trung Quốc năm 2007 (Jinji và ctv, 2007). Bệnh gây thiệt hại nặng nhất tại Sri Lanka, nơi phải nhổ bỏ và trồng lại trên 5.000 ha. Tại Malaysia, Thái Lan và Indonesia nhiều ngàn ha cao su bị hại nặng làm ảnh hƣởng lớn đến sản lƣợng và sinh trƣởng đôi khi gây chết toàn bộ cây. Tại Ấn Độ, dòng vô tính RRII 108 đƣợc trồng chiếm 80% tổng diện tích cao su cả nƣớc bị nhiễm loại bệnh này, hàng năm phải sử dụng hoá chất để phòng trị hàng chục ngàn ha. Nhiều dòng vô tính (dvt) sinh trƣởng nhanh và sản lƣợng cao ngày càng dễ nhiễm. Hơn nữa, tính kháng bệnh của dvt biến thiên nhiều theo từng vùng khí hậu khác nhau. Trên cây cao su, bệnh gây hại ở tất cả các bộ phận trên mặt đất nhƣ: lá, cuống và chồi (Phan Thành Dũng, 2004). Ở Việt Nam, bệnh đƣợc ghi nhận lần đầu vào tháng 8 năm 1999, gây hại nặng cho dvt RRIC 103, RRIC 104 và LH 88/372. Hiện nay, số lƣợng dvt bị nhiễm bệnh tăng lên nhiều và cũng đã xuất hiện tại một số công ty cao su tại Đông Nam Bộ (Phan Thành Dũng, 2004). Hiện nay, bệnh đang trong giai đoạn tích lũy và có thể bùng phát trong tƣơng lai (Phan Thành Dũng, 2006). Nguy cơ có thể cao hơn nữa, do sự phá vỡ tính kháng của chủng nấm đối với các dvt ngày càng nhanh, sự thay đổi khí hậu thất thƣờng cũng nhƣ sự trao đổi thƣơng mại các sản phẩm nông nghiệp
  13. 2 đang trên đà tăng nhanh. Do đó, việc nghiên cứu về các đặc điểm cũng nhƣ các biện pháp phòng trừ hiệu quả bệnh rụng lá Corynespora đang rất đƣợc quan tâm hiện nay. Trên cơ sở đó, chúng tôi thực hiện đề tài “Khảo sát hiệu quả một số thuốc bảo vệ thực vật dùng phòng trị bệnh rụng lá Corynespora (Corynespora cassiicola (Berk. & Curt.) Wei.) trên cây cao su”. 1.2. Mục đích và yêu cầu 1.2.1. Mục đích Mục đích của đề tài là tìm ra những hóa chất bảo vệ thực vật thích hợp cho việc phòng và trị bệnh rụng lá Corynespora. Từ mục đích trên, nghiên cứu đƣợc hiện với mục tiêu cụ thể sau: Phân lập và nuôi cấy nấm C. cassiicola trên môi trƣờng in vitro. Khảo sát hiệu quả hóa chất trên môi trƣờng in vitro, nghiên cứu ảnh hƣởng hoá chất đến khả năng hình thành bào tử, hình thái và khả năng nảy mầm của bào tử. Khảo sát hiệu quả hóa chất trên lá cao su cắt rời đƣợc lây bệnh bằng bào tử. Khảo sát hiệu quả hóa chất trên vƣờn gỗ ghép đã nhiễm bệnh. 1.2.2. Yêu cầu Hiểu biết căn bản về bệnh cây cao su, bệnh rụng lá Corynespora nhận diện đƣợc triệu chứng đặc trƣng của bệnh. Nắm vững quy trình phân lập, nuôi cấy và thử nghiệm thuốc trong phòng. Hiểu biết về thuốc bảo vệ thực vật và các kỹ thuật liên quan . Nắm vững các thao tác trong phòng thí nghiệm và trên vƣờn thực nghiệm. Vận hành các máy móc thiết bị hiện có, củng cố nắm vững kiến thức đã học.
  14. 3 1.3. Giới hạn đề tài Thời gian thực tập hạn chế (từ tháng 03/03/2007 – 30/07/2007). Khối lƣợng mẫu thí nghiệm lớn nên độ lặp lại của một số thí nghiệm có phần hạn chế. Khi xử lý ngoài đồng thì vào thời điểm mƣa nhiều nên ảnh hƣởng đến kết quả phun thuốc thí nghiệm. Do kinh nghiệm bản thân về bảo vệ thực vật còn hạn chế nên việc đánh giá kết quả chƣa hoàn hảo.
  15. 4 Chƣơng 2 TỔNG QUAN TÀI LIỆU 2.1. Giới thiệu về cây cao su Hevea brasiliensis Muell. Arg. Những cây có nhựa mủ có thể sản xuất ra cao su trên thế giới thuộc vào năm họ thực vật sau: Euphorbiaceae, Moraceae, Apocynaceae, Aslepiadaceae, Compositae. Nhƣng cây cao su thuộc loại H. brasiliensis (giống Hevea, họ Euphorbiaceae) là cây duy nhất đƣợc chọn để canh tác đại qui mô (Nguyễn Hữu Trí, 2004). Cây cao su có nguồn gốc tự nhiên ở vùng rừng lƣu vực Amazone, Nam Mỹ, trải rộng từ vĩ tuyến 15 Nam đến vĩ tuyến 16 Bắc và kinh tuyến 46 – 77 Tây, bao gồm các nƣớc Brazil, Bolivia, Colombia, Peru, Ecuador, Venezuela, French Guiana, Surinam và Guyana. Dân địa phƣơng đã dùng mủ cao su để làm các vật dụng chống thấm và có tính đàn hồi nhƣ quả bóng đồ chơi thể thao, tấm lợp nhà, túi đựng nƣớc, các hình tƣợng trong lễ hội tôn giáo… Cây cao su đƣợc ngƣời châu Âu biết lần đầu sau chuyến thám hiểm của ông Christopher Columbus đến châu Mỹ năm 1492. Sau đó, một số nhà khoa học châu Âu đã khám phá các đặc tính của mủ cao su: đàn hồi, dẻo, không thấm nƣớc. Cao su đƣợc sử dụng làm nguyên liệu chế tạo vỏ ruột xe đạp từ 1888 và vỏ ruột xe hơi từ 1895. Những phát minh lƣu hoá cao su và hoà trộn mủ cao su với các nguyên liệu khác (bột than, thép, kaolin, đất đỏ…) đã làm các sản phẩm từ mủ cao su ngày càng phong phú, đa dạng, từ đó nhu cầu cao su tăng nhanh. Cho đến cuối thế kỷ 19, cao su thiên nhiên là do Brazil độc quyền cung cấp từ các cây rừng. Để giải quyết nhu cầu về cao su ngày càng tăng, nƣớc Anh đã tìm cách trồng cây cao su ở các nƣớc châu Á. Năm 1876, Henry Wickham, nhà thực vật
  16. 5 Anh, đã chuyển 70.000 hạt cao su từ Brazil về Anh, sau đó những cây con từ nguồn hạt này đƣợc mang sang trồng ở Sri Lanka, Singapore, Malaysia và Indonesia. Từ 1883, cây cao su ở Sri Lanka và Malaysia có hạt và làm nguồn giống cung cấp cho nhiều nƣớc châu Á và châu Phi. Sau năm 1889, các vƣờn cao su châu Á bắt đầu sản xuất mủ, nhanh chóng vƣợt Brazil và đến nay vẫn giữ vị trí chủ đạo, đứng đầu là Thái Lan, Indonesia và Malaysia (Đặng Văn Vinh, 1997). Năm 1897 đánh dấu sự hiện diện của cây cao su ở Việt Nam. Công ty cao su đầu tiên đƣợc thành lập là Suzannah (Dầu Giây, Long Khánh, Đồng Nai) năm 1907. Tiếp theo sau hàng loạt đồn điền và công ty ra đời, chủ yếu là của ngƣời Pháp và tập trung ở Đông Nam Bộ: SIPH, SPTR, CEXO, Michelin,… Một số đồn điền cao su tƣ nhân Việt Nam cũng đƣợc thành lập. Đến năm 1920, miền Đông Nam Bộ có khoảng 7.000 ha và sản lƣợng 3.000 tấn. Cây cao su đƣợc đƣa vào trồng ở Tây Nguyên từ năm 1923 và phát triển mạnh trong giai đoạn 1960 – 1962, trên những vùng đất có cao trình 400 – 600 m, sau đó ngƣng vì chiến tranh. Trong thời kỳ trƣớc 1975, để có nguồn nguyên liệu cho ngành công nghiệp miền Bắc, cây cao su đã đƣợc trồng vƣợt trên vĩ tuyến 17º Bắc (Quảng Trị, Quảng Bình, Nghệ An, Thanh Hoá, Phú Thọ) trong giai đoạn 1958 – 1963 từ nguồn giống từ Trung Quốc, diện tích đã lên tới khoảng 6.000 ha. Đến năm 1976, Việt Nam còn gần 76.000 ha, tập trung ở Đông Nam Bộ khoảng 69.500 ha, 3.482 ha ở Tây Nguyên và 3.636 ha ở các tỉnh duyên hải miền Trung và khu Bốn cũ. Sau năm 1975, cây cao su đƣợc tiếp tục phát triển chủ yếu ở Đông Nam Bộ tại các tỉnh Đồng Nai, Bình Dƣơng, Bình Phƣớc, Tây Ninh và Bà Rịa. Từ năm 1977, Tây Nguyên bắt đầu lại chƣơng trình trồng mới cao su, đầu tiên do các nông trƣờng quân đội, sau năm 1985 do các công ty quốc doanh và tƣ nhân đã tham gia trồng cao su từ năm 1992 đến nay. Ở miền Trung, sau năm 1984, cây cao su đƣợc phát triển ở Quảng Trị, Quảng Bình trong các công ty quốc doanh. (Trần Thị Thuý Hoa, 2006).
  17. 6 Cây cao su là loại cây công nghiệp dài ngày, cung cấp mủ và gỗ cho rất nhiều ngành công nghiệp. Đây cũng là loại cây có giá trị kinh tế cao trong các lĩnh vực nông – lâm – công nghiệp. Trong những năm gần đây, sản lƣợng mủ không ngừng đƣợc nâng cao nhờ những cải tiến về giống, kỹ thuật nông nghiệp, quy trình khai thác. v.v. Tính đến cuối năm 2006, diện tích cao su cả nƣớc đã đạt gần 511.900 ha với sản lƣợng 546.900 tấn, năng suất bình quân đạt 1.370 kg/ha/năm. Riêng các diện tích do Tập đoàn Cao su Việt Nam quản lý đạt năng suất bình quân là 1,86 tấn/ha/năm, đứng đầu trên thế giới. Năm 2006, toàn Ngành cao su xuất khẩu 707.895 tấn đạt kim ngạch xuất khẩu gần 1,3 tỷ USD, là nông sản đứng thứ 2 về kim ngạch xuất khẩu sau lúa (Tập đoàn Cao su Việt Nam, 2007). Trong tƣơng lai khi nghị định thƣ Kyoto đƣợc thông qua thì việc bán hạn ngạch về khí thải sẽ mang lại cho ngƣời trồng cao su thêm một khoản thu nhập đáng kể (Trần Văn Cảnh, 2006). Cùng với sự phát triển mạnh cây cao su thì những thiệt hại do bệnh gây ra cũng gia tăng đáng kể. Một phần do việc chọn lọc theo hƣớng sản lƣợng cao, sinh trƣởng nhanh đã làm thất thoát gen kháng bệnh. Mặt khác, do tình hình thời tiết – khí hậu có nhiều thay đổi và diễn biến phức tạp. Thêm vào đó, việc phát triển và chuyên canh cây trồng trên diện rộng trong vùng khí hậu nóng ẩm, mƣa nhiều đã dẫn đến sự phát sinh – phát triển mạnh về cả chủng loại cũng nhƣ mức độ bệnh, gây ảnh hƣởng không nhỏ đến vấn đề canh tác và hiệu quả kinh tế của nó, thiệt hại đến sản lƣợng và gia tăng chi phí sản xuất. Hiện nay, cao su đƣợc phát triển mạnh dƣới dạng tiểu điền, nên thiệt hại do bệnh gây ra đã ảnh hƣởng trực tiếp đến đời sống của những ngƣời trồng cao su. Theo Chee (1976), cây cao su bị trên 550 loài sinh vật tấn công, trong đó có 24 loài có tầm quan trọng về kinh tế. Đến năm 2003, Phan Thành Dũng và cộng tác viên (ctv) cho biết có 8 loại bệnh cao su chính gây ảnh hƣởng trực tiếp đến sinh trƣởng và sản lƣợng cây cao su trong nƣớc, trong đó có 4 loại bệnh lá, 2 bệnh thân cành, 1 bệnh mặt cạo và 1 bệnh rễ. Đáng kể trong các loại trên, bệnh rụng lá
  18. 7 Corynespora là bệnh mới xuất hiện năm 1999 và đang có chiều hƣớng mở rộng phạm vi gây hại cho các dvt cao su mới (Phan Thành Dũng, 2004). 2.2. Đặc tính sinh học của nấm C. cassiicola trên cây cao su. 2.2.1. Phân loại học Bệnh rụng lá Corynespora đƣợc ghi nhận xuất hiện lần đầu tiên trên cây cao su thực sinh tại Sierra Leone (châu Phi) năm 1949. Năm 1954, Wei. tổng hợp và đặt tên nấm gây bệnh là Corynespora cassiicola (Berk. & Curt.) Wei.. Theo nghiên cứu phân loại gần đây nhất (Kirk và Paul, 2004 – trích dẫn bởi Lê Văn Huy, 2006) thì nấm C. cassiicola đƣợc phân loại nhƣ sau: Giới nấm (Fungi). Ngành (Phylum): Ascomycota. Lớp (Class): Ascomycetes. Bộ (Order): Pleosporales. Họ (Family): Corynesporascaceae. Giống (Genus): Corynespora. (Nguồn: http://www.SpeciesFungorum.org/). 2.2.2. Hình thái khuẩn ty, khuẩn lạc, bào tử và điều kiện nuôi cấy Khuẩn ty của nấm có màu xám đến nâu. Khuẩn lạc biến thiên rất lớn về tốc độ sinh trƣởng, hình thái, độ dày, độ mịn và màu sắc khuẩn lạc cho dù đƣợc phân lập từ một bào tử duy nhất (Dung, 1995). Trên môi trƣờng PDA (Potato Dextrose Agar), PSA (Potato Sucrose Agar) khuẩn lạc có màu xám đến nâu (Liyanage & Jayasinghe, 1988). Về hình thái và hình dạng bào tử trên vết bệnh cũng nhƣ trong môi trƣờng nhân tạo có sự biến thiên rất lớn. Bào tử trên lá có màu nâu nhạt với dạng hình lƣỡi liềm hay thẳng chứa nhiều vách ngăn. Chiều dài biến thiên lớn (22 – 300 m), đôi
  19. 8 khi đạt 700 m. Chiều rộng biến thiên từ 5 – 10 m. Bào tử dạng đơn, đôi khi dạng chuỗi dính với nhau ở hai đầu gọi là hilum. Bào tử phát tán nhờ gió và hạt mƣa, phóng thích vào ban ngày, và tại Việt Nam cao điểm từ 8 – 11 giờ sáng. Sau thời gian mƣa nhiều và tiếp theo nắng ráo, số lƣợng bào tử phóng thích nhiều nhất do nấm cần ẩm độ cao để hình thành bào tử (Phan Thành Dũng, 2004; Ellis và Holiday, 1971). Trên vết bệnh, số lƣợng bào tử có khi lên đến 1.200 bào tử/cm2. Nấm C. cassiicola rất ít hình bào tử trên môi trƣờng nhân tạo, số lƣợng bào tử cũng thay đổi tùy dvt. Có dvt sản xuất trên 100.000 bào tử trên 1 đĩa petri trong khi chủng khác lại không tạo bào tử (Liyanage và Jayasinghe, 1986). Nếu dùng các biện pháp kích thích nhƣ: để tối liên tục 3 ngày, sau đó chiếu sáng liên tục 3 ngày bằng ánh sáng huỳnh quang hay chiếu sáng bằng tia cực tím trong thời gian ngắn.v.v... sẽ làm tăng số lƣợng bào tử (Chee, 1988). Dƣới điều kiện tối ƣu: phạm vi nhiệt độ từ 25 – 30oC, ẩm độ 100% bào tử nảy mầm trong 3 giờ (Liyanage và Jayasinghe, 1988) và phát triển ống mầm ở vị trí nằm giữa hai vách, nhƣng phổ biến nhất ở hai đầu của bào tử. Nhiệt độ từ 15 – 20oC, bào tử nảy mầm sau 12 giờ và khi nhiệt độ trên 35 – 40oC bào tử không nảy mầm đƣợc. Ẩm độ trên 96% và nếu không có nƣớc tự do hiện diện thì bào tử vẫn có thể nảy mầm đƣợc nhƣng thời gian ủ bệnh kéo dài hơn 24 giờ. Bào tử có khả năng tồn tại trên các vết bệnh cũng nhƣ trong đất với thời gian kéo dài, trên lá cao su khô nấm vẫn tồn tại và giữ nguyên khả năng gây bệnh đến 3 tháng (Phan Thành Dũng, 2004). Điều kiện nuôi cấy: Nấm có thể nuôi cấy trên nhiều môi trƣờng khác nhau, với pH thay đổi tùy môi trƣờng: PDA (pH: 6,8 – 7), PSA (pH: 6,8 – 7,0): Rose Ben Agar (pH: 5,5); Czapek Dox Agar (pH: 6,8 – 7,2); Corn Meal Agar (pH: 6,8 – 7,0). Richard’s medium (pH: 5,4). Tuy nhiên môi trƣờng PDA là môi trƣờng tối ƣu cho sự phát triển của nấm,
  20. 9 môi trƣờng PSA hay dịch chiết cao su + dextrose + agar là hai môi trƣờng thích hợp nhất cho sự hình thành bào tử (Liyanage và cộng sự, 1986). 2.2.3. Phổ kí chủ, sự xâm nhiễm của nấm C. cassiicola Nấm C. cassiicola có phổ kí chủ rộng, gồm khoảng 150 loài ký chủ thuộc các nhóm cây ăn quả, cây công nghiệp, cây lâm nghiệp, cây ngũ cốc, cây rau màu và nhiều loại cây cảnh khác. Chúng phân bố trên 80 nƣớc, ở nhiều vùng khí hậu từ nhiệt đới đến ôn đới và gây hại trên tất cả bộ phận của cây từ lá tới rễ. Tuy nhiên, nấm C. cassiicola trên cây cao su là ký sinh chuyên biệt (Phan Thành Dũng, 2004). Nấm xâm nhập chủ yếu ở mặt dƣới lá qua biểu bì và khí khổng, ngoài ra nấm còn tiết ra men cellulozase giúp phân hủy màng tế bào. Sau khi bào tử nảy mầm, chúng mọc sâu vào vị trí vách ngăn của các tế bào dậu, sau đó khuẩn ty phân nhánh xâm nhiễm vào tế bào và hình thành bào tử 96 giờ sau đó. Trong quá trình sinh trƣởng nấm tiết ra độc tố cassiicolin (CC. toxin) chứa các amino acid, hợp chất này rất độc cho cao su cho nên chỉ với một vết bệnh nhỏ trên gân lá chính cũng đủ gây rụng lá (Phan Thành Dũng, 2004). Đây là loại độc tính chuyên biệt, có tác động đến hiện tƣợng chết mô lá, vỏ và kích thích lá hình thành tầng rời, hậu quả là gây rụng lá. 2.3. Bệnh rụng lá Corynespora trên cây cao su H. brasiliensis Muell. Arg. 2.3.1. Nguyên nhân và triệu chứng Bệnh do nấm C. cassiicola gây nên, nấm có khả năng gây hại cho cả lá già và lá non cũng nhƣ cuống lá và chồi với các triệu chứng biểu hiện rất khác nhau (Phan Thành Dũng, 2004). Trên lá: Vết bệnh màu đen với hình dạng xƣơng cá dọc theo gân lá, vết bệnh lan rộng nếu điều kiện thuận lợi, gây chết từng phần lá do sự phá hủy của lục lạp, sau đó lá đổi màu vàng cam và rụng từng lá một. Trên lá non vết bệnh hình tròn màu xám đến nâu với quầng màu vàng xung quanh, có khi hình thành lỗ thủng. Lá quăn và biến dạng, sau đó rụng toàn bộ.
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
16=>1