Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 22 * Số 6 * 2018<br />
<br />
<br />
KHẢO SÁT KIẾN THỨC CỦA NHÂN VIÊN Y TẾ TUYẾN TRƯỚC<br />
VỀ NẸP CỐ ĐỊNH CỘT SỐNG CỔ TRONG CÁC TRƯỜNG HỢP CÓ CHỈ ĐỊNH<br />
Trịnh Nguyễn Hoài Đức*, Trần Đắc Nguyên Anh*, Nguyễn Thị Chinh*<br />
<br />
TÓM TẮT<br />
Mục tiêu: Xác định tỉ lệ nhân viên y tế (NVYT) chuyển viện có kiến thức về chỉ định, cách thực hiện cố định<br />
cột sống cổ và theo dõi bệnh nhi chấn thương nghi ngờ có tổn thương cột sống cổ.<br />
Phuơng pháp nghiên cứu: Cắt ngang mô tả có phân tích trên 198 NVYT tham gia chuyển viện đến khoa<br />
Cấp cứu bệnh viện Nhi Đồng 2 từ 07/2016 đến 06/2017.<br />
Kết quả: Chúng tôi khảo sát được 198 nhân viên y tế chuyển bệnh đến khoa Cấp cứu bệnh viện Nhi Đồng 2,<br />
trong đó có 63% NVYT nẹp cố định cột sống cổ ở bệnh nhân nghi ngờ chấn thương cột sống cổ. 46% NVYT chọn<br />
nẹp cổ phù hợp. 42% NVYT biết cách nẹp cố định đúng cách. 90% NVYT biết cần giữ đầu cố định khi di chuyển<br />
bệnh nhân có chấn thương cột sống cổ nhưng chỉ có 52% thực hiện đúng khi cần hồi sức ngưng tim ngưng thở ở<br />
nhóm bệnh nhân này. 78% NVYT biết cách theo dõi tri giác, hô hấp, tuần hoàn bệnh nhân trong lúc chuyển viện.<br />
Hơn ½ NVYT chuyển bệnh không biết các dấu hiệu gợi ý bệnh nhân có chấn thương cột sống cổ. 75% NVYT<br />
không biết rằng chấn thương cột sống cổ gây tử vong. Chỉ 64% NVYT biết rằng chấn thương cột sống cổ gây liệt<br />
toàn thân.<br />
Kết luận: Chấn thương cột sống cổ là chấn thương nặng, nguy hiểm và cần được xử lý đúng cách để hạn chế<br />
biến chứng mà nó đem lại. Tuy nhiên, tỉ lệ NVYT có kiến thức đúng về vấn đề này còn thấp.<br />
Từ khóa: Cố định cột sống cổ.<br />
ABSTRACT<br />
SURVEY KNOWLEDGE OF MEDICAL AND NURSING STAFF TOWARD IMMOBILIZING CERVICAL<br />
SPINE IN INDICATED PATIENTS<br />
Trinh Nguyen Hoai Duc, Tran Dac Nguyen Anh, Nguyen Thi Chinh<br />
* Ho Chi Minh City Journal of Medicine * Supplement of Vol. 22 ‐ No 6‐ 2018: 42 ‐ 46<br />
<br />
Objectives: To determine the proportion of patient-transfer personnel with proper knowledge on indications<br />
and techniques of cervical spinal immobilization and monitoring pediatric patients suspected of cervical spinal<br />
injuries.<br />
Methods: Descriptive cross-sectional study. Data was collected from 198 medical workers transferring<br />
patients to the Emergency Department, Children’s Hospital 2 from July 2016 to June 2017.<br />
Results: 63% of study participants performed spinal immobilization on patients suspected of cervical spinal<br />
injuries. 46% of them chose suitable cervical collar types. 42% of them applied appropriate immobilization<br />
techniques. 90% knew that head immobilization should be applied on patients with cervical spinal injuries during<br />
transport, but only 52% of them performed cardiopulmonary resuscitation techniques properly. 78% of<br />
participants knew how to provide respiratory, cardiac and mental status monitoring for patients during transport.<br />
More than half of participants had little knowledge on suggestive signs of cervical spinal injuries. 75% of medical<br />
workers failed to realize that cervical spinal injuries are fatal, and only 64% of them knew that cervical spinal<br />
injuries may result in quadriplegia.<br />
<br />
*Bệnh viện Nhi Đồng 2.<br />
Tác giả liên lạc: CNĐD Nguyễn Thị Chinh, ĐT: 0938121348, Email: chinhcclbvnd2@gmail.com.<br />
<br />
42 Chuyên Đề Điều Dưỡng Nhi Khoa<br />
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 22 * Số 6 * 2018 Nghiên cứu Y học<br />
<br />
Conclusions: Cervical spinal injuries are severe and dangerous conditions requiring proper management to<br />
prevent possible complications. However, there were still a low proportion of patient-transfer personnel with<br />
appropriate knowledge of these issues.<br />
Keywords: Cervical spinal injuries.<br />
ĐẶT VẤN ĐỀ tổn thương. Do đó việc “Khảo sát kiến thức<br />
của nhân viên y tế tuyến trước về nẹp cố định<br />
Trong các loại chấn thương ở trẻ em, chấn<br />
cột sống cổ trong các trường hợp có chỉ định”<br />
thương đầu là nguyên nhân hàng đầu. Chấn<br />
cần được nghiên cứu nhằm góp phần giảm thiểu<br />
thương đầu chiếm 75% trong các loại chấn<br />
những tổn thương, tai biến và giảm gánh nặng<br />
thương cần nhập viện và chiếm gần 80% tử vong<br />
về chi phí điều trị, đồng thời lấy số liệu để báo<br />
do chấn thương.<br />
cáo phản hồi với tuyến trước nhằm mục đích<br />
Theo kết quả điều tra cộng đồng năm 2001 nâng cao tính an toàn trong chuyển viện.<br />
của hệ thống nghiên cứu Y Tế Công Cộng Việt<br />
Mục tiêu<br />
Nam tại 6 tỉnh cho thấy tử vong do chấn thương<br />
ở trẻ em Việt Nam chiếm gần 75%(5). Xác định tỉ lệ NVYT chuyển việncó kiến<br />
thức đúng về chỉ định cố định cột sốtng cổ<br />
Theo số liệu thống kê từtháng 2 đến trên trẻ bịchấnthương nghi ngờ có chấn<br />
tháng 7 của các năm 2015, 2016, 2017 tại khoa thương cột sống cổ.<br />
Cấp cứu bệnh viện Nhi Đồng 2, trẻ bị chấn<br />
Xác định tỉ lệ NVYT chuyển viện có kiến<br />
thương do tai nạn giao thông hoặc té ngã có thức đúng về cách thực hiện cố định cột sống cổ<br />
chiều hướng gia tăng: gồm có đa chấn trên trẻ bị chấn thương nghi ngờ có chấn thương<br />
thương, đang theo dõi chấn thương cột sống, cột sống cổ.<br />
chấn thương đầu chưa được chụp XQ hay Xác định tỉ lệ NVYT chuyển viện có kiến<br />
CT để loại trừ, không được nẹp cố định cột thức đúng về theo dõi trẻ bị chấn thương nghi<br />
sống cổ khi chuyển viện. ngờ có chấn thương cột sống cổ.<br />
Năm 2015 2016 2017<br />
Số ca bị:<br />
ĐỐITƯỢNG-PHƯƠNGPHÁPNGHIÊNCỨU<br />
Chấn thương đầu do té ngã Thiết kế nghiên cứu<br />
156 255 253<br />
Đa chấn thương,<br />
Đang theo dõi chấn thương cột sống Cắt ngang mô tả có phân tích.<br />
Chấn thương cột sống là một trong Đối tượng nghiên cứu<br />
những nguyên nhân quan trọng dẫn đến tử Dân số mục tiêu<br />
vong và tàn tật, đặc biệt là cột sống cổ, hơn NVYT tuyến trước chuyển viện đến khoa<br />
nữa tổn thương thần kinh thường cũng rất Cấp Cứu bệnh viện Nhi Đồng 2.<br />
nặng nề và để lại nhiều hậu quả cho gia đình Dân số và thời gian nghiên cứu<br />
và xã hội. NVYT tuyến trước chuyển viện đến khoa<br />
Vì vậy khi trẻ bị chấn thương đầu chúng Cấp Cứu bệnh viện Nhi Đồng 2 trong thời gian<br />
ta phải luôn nghĩ rằng trẻ sẽ bị chấn thương nghiên cứu từ T7/2016 – T6/2017.<br />
cột sống cổ và nẹp cố định cột sống cổ là biện Địa điểm<br />
pháp tốt và rẻ mà phòng ngừa nhằm tránh Khoa Cấp Cứu bệnh viện Nhi Đồng 2.<br />
những tổn thương xấu có thể xảy ra. Cố định Kỹ thuật chọn mẫu<br />
cột sống cổ phải tiến hành sớm tại hiện<br />
Chọn mẫu thuận tiện không xác suất: nghiên<br />
truờng hoặc tại cơ sở y tế mà trẻ được đưa cứu viên trực tại khoa cấp cứu và phỏng vấn<br />
đến nhằm hạn chế ở mức thấp nhất những<br />
<br />
Chuyên Đề Điều Dưỡng Nhi Khoa 43<br />
Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 22 * Số 6 * 2018<br />
<br />
NVYT tuyến trước chuyển viện bệnh nhân bị là bệnh viện đa khoa Tỉnh chiếm 46%, bệnh viện<br />
chấn thương đầu đến khoa Cấp Cứu bệnh viện đa khoa Quận ‐ Huyện chiếm 39%, bệnh viện<br />
Nhi Đồng 2 cho đến khi đủ cỡ mẫu thì dừng. chuyên khoa chiếm 11%, phòng khám đa khoa<br />
Tiêu chí chọn mẫu chiếm 4%.<br />
NVYT tuyến truớc chuyển viện đến khoa Bảng 1. Các đặc điểm dân số của NVYT chuyển viện<br />
Cấp Cứu trong thời gian nghiên cứu. tham gia nghiên cứu (n=198)<br />
Đặc tính Tần số (n) Tỉ lệ (%)<br />
Tiêu chí loại ra Tuổi trung bình 29,8 ± 6,4 (năm)<br />
NVYT tuyến trước đang trong quá trình Nhóm tuổi<br />
phỏng vấn thì bỏ ngang không thể tiếp tục tham Dưới 25 36 18<br />
Trên 25 162 82<br />
gia trả lời tiếp tục.<br />
Thời gian công tác<br />
NVYT đã tham gia nghiên cứu trả lời lần Dưới 3 năm. 77 39<br />
chuyển viện truớc. Từ 3-5 năm 37 19<br />
Trên 5 năm 84 42<br />
Phương pháp thu thập số liệu Cơ quan y tế<br />
Nghiên cứu viên mời NVYTthỏa tiêu chí Bệnh viện đa khoa quận, huyện. 77 39<br />
chọn mẫu nói mục đích của việc nghiên cứu và Bệnh viện đa khoa tỉnh. 91 46<br />
Bệnh viện chuyên khoa. 22 11<br />
mời NVYT tham gia, mọi thông tin ghi nhận sẽ<br />
Phòng khám đa khoa. 8 4<br />
được mã hóa, lưu trữ và giữ bí mật.<br />
Bệnh viện Nhi Đồng 2 là một trong những<br />
Nếu NVTY đồng ý, nghiên cứu viên tiến<br />
bệnh viện tuyến cuối về Nhi khoa ở khu vực<br />
hành phỏng vấn trực tiếp theo bộ câu hỏi soạn<br />
miền Nam nên nhận bệnh từ nhiều loại hình cơ<br />
sẵn, và quan sát xem bệnh nhân bị chấn thương<br />
sở y tế. Đa phần NVYT chuyển bệnh có độ tuổi<br />
đầu có được nẹp cố định cột sống cổ hay không.<br />
trên 25 tuổi và có thời gian công tác từ trên 3<br />
Công cụ thu thập số liệu năm, điều này có thể do khi chuyển bệnh có<br />
Sử dụng bảng câu hỏi để thu thập thông tin nguy cơ xảy ra biến chứng nên cần những người<br />
từ NVYT. có kinh nghiệm để xử trí.<br />
Thu thập và xử lý số liệu bằng phần mền Kiến thức về chấn thương cột sống cổ<br />
Epidata 3.1, Sata 13. Chỉ định cố định cột sống cổ khi bị chấn thương<br />
KẾT QUẢ Bảng 2. Phân bố kiến thức về chỉ định cố định cột<br />
Trong thời gian nghiên cứu, chúng tôi khảo sống cổ trên bệnh nhân chấn thương<br />
sát được 198 nhân viên y tế chuyển bệnh đến Kiến thức Số ca (n=198) Tỉ lệ (%)<br />
Đúng 125 63<br />
khoa Cấp cứu bệnh viện Nhi Đồng 2 thỏa các<br />
Không đúng 73 37<br />
tiêu chuẩn chọn mẫu.<br />
Số NVYT trả lời sẽ nẹp cổ bệnh nhân bị khi<br />
Điểm mẫu nghiên cứu chấn thương là 125 chiếm 63%, phần còn lại<br />
Trong 198 NVYT chuyển viện được nhận 37% không nẹp cố định cột sống cổ khi bệnh<br />
vào nghiên cứu của chúng tôi có 18% NVYT nhân bị chấn thương.<br />
dưới 25 tuổi, còn lại 82% trên 25 tuổi. Tuổi trung<br />
Từ đó, chúng ta nhận thấy còn một tỉ lệ<br />
bình là 29,8 ± 6,4. Tuổi trung vị 29 (26 – 31). Có<br />
khá lớn NVYT chưa hiểu được tầm quan trọng<br />
39% NVYT trong nghiên cứu có thời gian công<br />
của việc cố định cột sống cổ.<br />
tác dưới 3 năm, 19% có thời gian công tác từ 3‐5<br />
năm và 42% có thời gian công tác từ trên 5 năm. Cách chọn nẹp cổ, cố định và vận chuyển bệnh<br />
Trong thời gian nghiên cứu, tỉ lệ cở sở y tế nhân có chấn thương cột sống cổ<br />
chuyển viện đến bệnh viện Nhi Đồng 2 lần lượt Có 56% NVYT chọn nẹp cổ chưa phù hợp<br />
<br />
<br />
44 Chuyên Đề Điều Dưỡng Nhi Khoa<br />
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 22 * Số 6 * 2018 Nghiên cứu Y học<br />
<br />
cho bệnh nhân khi bệnh nhân bị chấn thương Kiến thức về xử trí bệnh nhân chấn thương bị<br />
cột sống cổ. Có 58% NVYT không biết cách ngưng tim ngưng thở<br />
nẹp cố định đúng cách cho bệnh nhân khi Bảng 5. Kiến thức về xử trí bệnh nhân chấn thương<br />
bị ngưng tim ngưng thở<br />
bệnh nhân bị chấn thương cột sống cổ. 90% số<br />
Đúng Sai<br />
NVYT trả lời bệnh nhân chấn thương cột sống Kiến thức Số ca Tỉ lệ Số ca Tỉ lệ<br />
cổ cần vận chuyển trên cán chuyển bệnh và (n=198) (%) (n=198) (%)<br />
Cấp cứu ngưng tim ngưng thở 196 99 2 1<br />
cần giữ đầu cố định.<br />
Khi cấp cứu ngưng tim<br />
Bảng 3. Cách chọn nẹp cổ, cố định và vận chuyển ngưng thởbệnh nhân được 103 52 95 48<br />
giữ cố định đầu.<br />
bệnh nhân có chấn thương cột sống cổ<br />
Đúng Không đúng 99% NVYT cấp cứu ngưng tim ngưng thở<br />
Nội dung Tần số Tỉ lệ Tần số Tỉ lệ đúng. Đây là điều đáng ghi nhận. Tuy nhiên, chỉ<br />
(n=198) (%) (n=198) (%) có 52% số NVYT biết phải giữ cố định đầu cho<br />
111 56 87 44 bệnh nhân trong lúc cấp cứu.<br />
Cách chọn nẹp cổ phù hợp.<br />
114 58 84 42<br />
Biết cách cố định đúng cách<br />
Hỏi bệnh nhân để đánh giá tình trạng bệnh<br />
Cách vận chuyển đúng cách<br />
179 90 19 10 nhân<br />
Dấu hiệu gợi ý tổn thương cột sống Bảng 6. Hỏi bệnh nhân để đánh giá tình trạng bệnh nhân<br />
Bảng 4. Dấu hiệu gợi ý chấn thương cột sống cổ Đúng Không đúng<br />
Nội dung Tần số Tỉ lệ Tần số Tỉ lệ<br />
Đúng Không đúng<br />
(n=198) (%) (n=198) (%)<br />
Nội dung Tần số Tỉ lệ Tần số Tỉ lệ<br />
(n=198) (%) (n=198) (%) Đau vùng nào 133 67 65 33<br />
Còn cảm giác ở các chi không 120 61 77 39<br />
Đau nhức cổ 92 46 106 54<br />
Yêu cầu vận động các chi 111 56 86 44<br />
Đau nhức lan xuống cánh 70 35 128 65<br />
Kiểm tra tri giác, hô hấp, tuần 154 78 44 22<br />
tay chân<br />
hoàn.<br />
Mất cảm giác tay chân 94 48 104 53<br />
Không thể cử động tay chân 82 42 113 58 Khi vận chuyển bệnh nhân bị chấn thương<br />
Vùng cổ sưng bẩm ngày 93 47 104 53 cột sống cổ phải luôn đánh giá tình trạng bệnh<br />
càng to<br />
nhân. Có 67% NVYT hỏi bệnh nhân đau vùng<br />
Da niêm nhạt 40 21 155 79<br />
nào khi bị chấn thương. 61 % NVYT hỏi bệnh<br />
Chỉ có 46% NVYT trả lời khi “Đau nhức cổ” nhân có còn cảm giác ở các chi khi bị chấn<br />
là dấu hiệu gợi ý khi bịchấn thương cột sống cổ. thương không. 56% NVYT yêu cầu bệnh nhân<br />
Chỉ có 48% NVYT trả lời khi “Mất cảm giác tay vận động các chi. 78% NVYT kiểm tra tri giác,<br />
chân” là dấu hiệu gợi ý khi bịchấn thương cột cổ. hô hấp, tuần hoàn, bệnh nhân trong lúc<br />
chuyển viện.<br />
Chỉ có 42% NVYT trả lời “Không thể cử động tay<br />
chân” là dấu hiệu gợi ý khi bị chấn thương cột Nguy hiểm khi không nẹp cố định cột sống cổ<br />
sống cổ. 47% trả lời “Vùng cổ sưng bẩm ngày Bảng 7. Nguy hiểm khi không nẹp cố định cột sống cổ<br />
Đúng Không đúng<br />
càng to” là dấu hiệu gợi ý có chấn thương cột Nội dung Tần số Tỉ lệ Tần số Tỉ lệ<br />
sống cổ. 35% NVYT cho rằng “Đau nhức lan (n=198) (%) (n=198) (%)<br />
xuống cánh tay chân” là dấu hiệu gợi ý có chân CTCS cổ gây tử vong 148 75 50 25<br />
CTCS cổ gây liệt toàn thân 72 36 126 64<br />
thương cột sống cổ. CTCS cổ gây tổn thương 128 65 70 35<br />
mạch máu<br />
Kết quả nghiên cứu cho thấy, hơn phân nửa<br />
Có đến 75% NVYT không biết rằng chấn<br />
số NVYT chuyển bệnh không biết các dấu hiệu<br />
thương cột sống cổ gây tử vong. 65% NVYT<br />
gợi ý bệnh nhân có chấn thương cột sống cổ.<br />
không biết rằng chấn thương cột sống cổ có gây<br />
<br />
<br />
Chuyên Đề Điều Dưỡng Nhi Khoa 45<br />
Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 22 * Số 6 * 2018<br />
<br />
tổn thương mạch máu. Chỉ 64% số NVYT biết 96% NVYT muốn tham gia lớp tập huấn.<br />
rằng chấn thương cột sống cổ gây liệt toàn thân. KẾT LUẬN<br />
Tham gia lớp tập huấn<br />
Phổ biến kiến thức về những hậu quả của<br />
Bảng 8. Phân bố tỉ lệ đồng ý tham gia lớp tập huấn chấn thương cột sống cổ có thể gây ra nếu không<br />
Tham gia lớp tập huấn Số ca (n=198) Tỉ lệ (%)<br />
biết cách xử trí ban đầu đúng cách trên các<br />
Có 191 96<br />
phương tiện truyền thông của bệnh viện: tivi,<br />
Không 7 4<br />
trang web.<br />
Có 96% NVYT đồng ý tham gia buổi tập<br />
huấn về cố định cột sống cổ cho bệnh nhân trong Phát hành các tờ bướm về chấn thương cột<br />
các trường hợp chấn thương đầu. sống cổ đặt tại các vị trí của góc truyền thông của<br />
bệnh viện.<br />
BÀN LUẬN<br />
Phối hợp với các cơ sở y tế tuyến trước tập<br />
Trong thời gian nghiên cứu có 198 nhân viên huấn cho NVYT về cách nhận định, xử trí, theo<br />
y tế được khảo sát. dõi cho các bệnh nhân chấn thương cột sống cổ.<br />
Tuổi trung bình của mẫu nghiên cứu là 29,8 ± TÀI LIỆU THAM KHẢO<br />
6,4 (năm). Tỉ lệ dưới 25 tuổi là 18%. 39% công tác 1. Boufous S, Ali M, Nguyen HT, Stevenson M, Vu TC, Nguyen<br />
dưới 3 năm, 19% công tác từ 3‐5 năm, 42% công DT (2012). "Child injury prevention in Vietnam: achievements<br />
tác trên 5 năm. NVYT trong nghiên cứu đến từ and challenges". Int J Inj Contr Saf Promot. 19(2): pp. 123‐9.<br />
2. Cục Quản lý môi trường y tế (2011). Kết quả phòng chống<br />
nhiều loại hình cơ sở y tế khác nhau. TNGT đường bộ tại Việt Nam của ngành Y tế và kế hoạch triển<br />
63% có kiến thức đúng về cố định cột sống cổ. khai giai đoạn 2011‐2015. Available from:<br />
http://www.mt.gov.vn/m/tin-tuc/1005/29742/ket-qua-phong-chong-<br />
56% biết cách chọn nẹp cổ đúng, 58% biết tngt-duong-bo-tai-viet-nam-cua-nganh-y-te-va-ke-hoach-trien-khai-<br />
cách nẹp cổ đúng cách, 90% biết cách vận giai-doan-2011-2015.aspx.<br />
3. Điều trị (2012). Bệnh học ngoại chấn thương cột sống. Available<br />
chuyển bệnh nhân đúng cách. from: http://www.dieutri.vn/benhhocngoai/29-10-2012/S2873/Benh-<br />
Các dấu hiệu được cho là dấu hiệu gợi ý hoc-ngoai-chan-thuong-cot-song.htm.<br />
4. Dunning J, Daly JP, Lomas JP, Lecky F, Batchelor J,<br />
chấn thương cột sống cổ theo NVYT theo tỉ lệ lần Mackway‐Jones K (2006). "Derivation of the children's head<br />
lượt là: đau nhức cổ 46%, đau nhức lan xuống injury algorithm for the prediction of important clinical events<br />
decision rule for head injury in children". Archives of Disease in<br />
cánh tay chân 35%, mất cảm giác tay chân 48%,<br />
Childhood. 91(11): pp. 885‐91.<br />
không thể cử động tay chân 42%, vùng cổ sưng 5. Lê Vũ Anh, Nguyễn Thúy Quỳnh, Nguyễn Trang Nhung,<br />
bầm ngày càng to 47%, da niêm nhạt 21%. Quang LN (2012). Điều tra cơ bản tình hình chẤn thương và các yếu<br />
tố ảnh hưởng ở trẻ dưới 18 tuổi tại sáu tỉnh Hải Dương, Hải Phòng,<br />
99% NVYT cấp cứu ngưng tim ngưng thở Quảng Trị, Thừa Thiên Huế, Cần Thơ, Đồng Tháp. Available from:<br />
đúng, 52% NVYT biết biết giữ cố định đầu cho http://nckh.hsph.edu.vn/vi/node/284.<br />
6. Nguyễn Huy Luân (2012). "Đặc điểm hình ảnh tổn thương não<br />
bệnh nhân trong lúc cấp cứu. trong chấn thương đầu Ở trẻ em tại bệnh viện Nhi Đồng 2 năm<br />
Khi theo dõi bệnh nhân: 67% NVYT hỏi bệnh 2008‐2009". Y Học TP.Hồ Chí Minh, tập 16, phụ bản số 1, tr. 35.<br />
7. Pediatrics AA (1999). "The management of minor closed head<br />
nhân đau vùng nào, 61% còn cảm giác ở các chi injury in children". Pediatrics 104: pp. 1047‐415.<br />
không, 56% yêu cầu vận động các chi, 78% kiểm<br />
tra tri giác, tuần hoàn. Ngày nhận bài báo: 10/11/2018<br />
75% NVYT cho rằng CTCS cổ gây tử vong, Ngày phản biện nhận xét bài báo: 25/11/2018<br />
36% NVYT cho rằng CTCS cổ gây liệt toàn thân, Ngày bài báo được đăng: 10/12/2018<br />
65% NVYT cho rằng CTCS cổ gây tổn thương<br />
mạch máu.<br />
<br />
<br />
<br />
<br />
46 Chuyên Đề Điều Dưỡng Nhi Khoa<br />