intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Khảo sát kiến thức của nhân viên y tế tuyến trước về nẹp cố định cột sống cổ trong các trường hợp có chỉ định

Chia sẻ: ViHades2711 ViHades2711 | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:5

29
lượt xem
0
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Bài viết xác định tỉ lệ nhân viên y tế (NVYT) chuyển viện có kiến thức về chỉ định, cách thực hiện cố định cột sống cổ và theo dõi bệnh nhi chấn thương nghi ngờ có tổn thương cột sống cổ.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Khảo sát kiến thức của nhân viên y tế tuyến trước về nẹp cố định cột sống cổ trong các trường hợp có chỉ định

Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 22 * Số 6 * 2018<br /> <br /> <br /> KHẢO SÁT KIẾN THỨC CỦA NHÂN VIÊN Y TẾ TUYẾN TRƯỚC<br /> VỀ NẸP CỐ ĐỊNH CỘT SỐNG CỔ TRONG CÁC TRƯỜNG HỢP CÓ CHỈ ĐỊNH<br /> Trịnh Nguyễn Hoài Đức*, Trần Đắc Nguyên Anh*, Nguyễn Thị Chinh*<br /> <br /> TÓM TẮT<br /> Mục tiêu: Xác định tỉ lệ nhân viên y tế (NVYT) chuyển viện có kiến thức về chỉ định, cách thực hiện cố định<br /> cột sống cổ và theo dõi bệnh nhi chấn thương nghi ngờ có tổn thương cột sống cổ.<br /> Phuơng pháp nghiên cứu: Cắt ngang mô tả có phân tích trên 198 NVYT tham gia chuyển viện đến khoa<br /> Cấp cứu bệnh viện Nhi Đồng 2 từ 07/2016 đến 06/2017.<br /> Kết quả: Chúng tôi khảo sát được 198 nhân viên y tế chuyển bệnh đến khoa Cấp cứu bệnh viện Nhi Đồng 2,<br /> trong đó có 63% NVYT nẹp cố định cột sống cổ ở bệnh nhân nghi ngờ chấn thương cột sống cổ. 46% NVYT chọn<br /> nẹp cổ phù hợp. 42% NVYT biết cách nẹp cố định đúng cách. 90% NVYT biết cần giữ đầu cố định khi di chuyển<br /> bệnh nhân có chấn thương cột sống cổ nhưng chỉ có 52% thực hiện đúng khi cần hồi sức ngưng tim ngưng thở ở<br /> nhóm bệnh nhân này. 78% NVYT biết cách theo dõi tri giác, hô hấp, tuần hoàn bệnh nhân trong lúc chuyển viện.<br /> Hơn ½ NVYT chuyển bệnh không biết các dấu hiệu gợi ý bệnh nhân có chấn thương cột sống cổ. 75% NVYT<br /> không biết rằng chấn thương cột sống cổ gây tử vong. Chỉ 64% NVYT biết rằng chấn thương cột sống cổ gây liệt<br /> toàn thân.<br /> Kết luận: Chấn thương cột sống cổ là chấn thương nặng, nguy hiểm và cần được xử lý đúng cách để hạn chế<br /> biến chứng mà nó đem lại. Tuy nhiên, tỉ lệ NVYT có kiến thức đúng về vấn đề này còn thấp.<br /> Từ khóa: Cố định cột sống cổ.<br /> ABSTRACT<br /> SURVEY KNOWLEDGE OF MEDICAL AND NURSING STAFF TOWARD IMMOBILIZING CERVICAL<br /> SPINE IN INDICATED PATIENTS<br /> Trinh Nguyen Hoai Duc, Tran Dac Nguyen Anh, Nguyen Thi Chinh<br /> * Ho Chi Minh City Journal of Medicine * Supplement of Vol. 22 ‐ No 6‐ 2018: 42 ‐ 46<br /> <br /> Objectives: To determine the proportion of patient-transfer personnel with proper knowledge on indications<br /> and techniques of cervical spinal immobilization and monitoring pediatric patients suspected of cervical spinal<br /> injuries.<br /> Methods: Descriptive cross-sectional study. Data was collected from 198 medical workers transferring<br /> patients to the Emergency Department, Children’s Hospital 2 from July 2016 to June 2017.<br /> Results: 63% of study participants performed spinal immobilization on patients suspected of cervical spinal<br /> injuries. 46% of them chose suitable cervical collar types. 42% of them applied appropriate immobilization<br /> techniques. 90% knew that head immobilization should be applied on patients with cervical spinal injuries during<br /> transport, but only 52% of them performed cardiopulmonary resuscitation techniques properly. 78% of<br /> participants knew how to provide respiratory, cardiac and mental status monitoring for patients during transport.<br /> More than half of participants had little knowledge on suggestive signs of cervical spinal injuries. 75% of medical<br /> workers failed to realize that cervical spinal injuries are fatal, and only 64% of them knew that cervical spinal<br /> injuries may result in quadriplegia.<br /> <br /> *Bệnh viện Nhi Đồng 2.<br /> Tác giả liên lạc: CNĐD Nguyễn Thị Chinh, ĐT: 0938121348, Email: chinhcclbvnd2@gmail.com.<br /> <br /> 42 Chuyên Đề Điều Dưỡng Nhi Khoa<br /> Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 22 * Số 6 * 2018 Nghiên cứu Y học<br /> <br /> Conclusions: Cervical spinal injuries are severe and dangerous conditions requiring proper management to<br /> prevent possible complications. However, there were still a low proportion of patient-transfer personnel with<br /> appropriate knowledge of these issues.<br /> Keywords: Cervical spinal injuries.<br /> ĐẶT VẤN ĐỀ tổn thương. Do đó việc “Khảo sát kiến thức<br /> của nhân viên y tế tuyến trước về nẹp cố định<br /> Trong các loại chấn thương ở trẻ em, chấn<br /> cột sống cổ trong các trường hợp có chỉ định”<br /> thương đầu là nguyên nhân hàng đầu. Chấn<br /> cần được nghiên cứu nhằm góp phần giảm thiểu<br /> thương đầu chiếm 75% trong các loại chấn<br /> những tổn thương, tai biến và giảm gánh nặng<br /> thương cần nhập viện và chiếm gần 80% tử vong<br /> về chi phí điều trị, đồng thời lấy số liệu để báo<br /> do chấn thương.<br /> cáo phản hồi với tuyến trước nhằm mục đích<br /> Theo kết quả điều tra cộng đồng năm 2001 nâng cao tính an toàn trong chuyển viện.<br /> của hệ thống nghiên cứu Y Tế Công Cộng Việt<br /> Mục tiêu<br /> Nam tại 6 tỉnh cho thấy tử vong do chấn thương<br /> ở trẻ em Việt Nam chiếm gần 75%(5). Xác định tỉ lệ NVYT chuyển việncó kiến<br /> thức đúng về chỉ định cố định cột sốtng cổ<br /> Theo số liệu thống kê từtháng 2 đến trên trẻ bịchấnthương nghi ngờ có chấn<br /> tháng 7 của các năm 2015, 2016, 2017 tại khoa thương cột sống cổ.<br /> Cấp cứu bệnh viện Nhi Đồng 2, trẻ bị chấn<br /> Xác định tỉ lệ NVYT chuyển viện có kiến<br /> thương do tai nạn giao thông hoặc té ngã có thức đúng về cách thực hiện cố định cột sống cổ<br /> chiều hướng gia tăng: gồm có đa chấn trên trẻ bị chấn thương nghi ngờ có chấn thương<br /> thương, đang theo dõi chấn thương cột sống, cột sống cổ.<br /> chấn thương đầu chưa được chụp XQ hay Xác định tỉ lệ NVYT chuyển viện có kiến<br /> CT để loại trừ, không được nẹp cố định cột thức đúng về theo dõi trẻ bị chấn thương nghi<br /> sống cổ khi chuyển viện. ngờ có chấn thương cột sống cổ.<br /> Năm 2015 2016 2017<br /> Số ca bị:<br /> ĐỐITƯỢNG-PHƯƠNGPHÁPNGHIÊNCỨU<br /> Chấn thương đầu do té ngã Thiết kế nghiên cứu<br /> 156 255 253<br /> Đa chấn thương,<br /> Đang theo dõi chấn thương cột sống Cắt ngang mô tả có phân tích.<br /> Chấn thương cột sống là một trong Đối tượng nghiên cứu<br /> những nguyên nhân quan trọng dẫn đến tử Dân số mục tiêu<br /> vong và tàn tật, đặc biệt là cột sống cổ, hơn NVYT tuyến trước chuyển viện đến khoa<br /> nữa tổn thương thần kinh thường cũng rất Cấp Cứu bệnh viện Nhi Đồng 2.<br /> nặng nề và để lại nhiều hậu quả cho gia đình Dân số và thời gian nghiên cứu<br /> và xã hội. NVYT tuyến trước chuyển viện đến khoa<br /> Vì vậy khi trẻ bị chấn thương đầu chúng Cấp Cứu bệnh viện Nhi Đồng 2 trong thời gian<br /> ta phải luôn nghĩ rằng trẻ sẽ bị chấn thương nghiên cứu từ T7/2016 – T6/2017.<br /> cột sống cổ và nẹp cố định cột sống cổ là biện Địa điểm<br /> pháp tốt và rẻ mà phòng ngừa nhằm tránh Khoa Cấp Cứu bệnh viện Nhi Đồng 2.<br /> những tổn thương xấu có thể xảy ra. Cố định Kỹ thuật chọn mẫu<br /> cột sống cổ phải tiến hành sớm tại hiện<br /> Chọn mẫu thuận tiện không xác suất: nghiên<br /> truờng hoặc tại cơ sở y tế mà trẻ được đưa cứu viên trực tại khoa cấp cứu và phỏng vấn<br /> đến nhằm hạn chế ở mức thấp nhất những<br /> <br /> Chuyên Đề Điều Dưỡng Nhi Khoa 43<br /> Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 22 * Số 6 * 2018<br /> <br /> NVYT tuyến trước chuyển viện bệnh nhân bị là bệnh viện đa khoa Tỉnh chiếm 46%, bệnh viện<br /> chấn thương đầu đến khoa Cấp Cứu bệnh viện đa khoa Quận ‐ Huyện chiếm 39%, bệnh viện<br /> Nhi Đồng 2 cho đến khi đủ cỡ mẫu thì dừng. chuyên khoa chiếm 11%, phòng khám đa khoa<br /> Tiêu chí chọn mẫu chiếm 4%.<br /> NVYT tuyến truớc chuyển viện đến khoa Bảng 1. Các đặc điểm dân số của NVYT chuyển viện<br /> Cấp Cứu trong thời gian nghiên cứu. tham gia nghiên cứu (n=198)<br /> Đặc tính Tần số (n) Tỉ lệ (%)<br /> Tiêu chí loại ra Tuổi trung bình 29,8 ± 6,4 (năm)<br /> NVYT tuyến trước đang trong quá trình Nhóm tuổi<br /> phỏng vấn thì bỏ ngang không thể tiếp tục tham Dưới 25 36 18<br /> Trên 25 162 82<br /> gia trả lời tiếp tục.<br /> Thời gian công tác<br /> NVYT đã tham gia nghiên cứu trả lời lần Dưới 3 năm. 77 39<br /> chuyển viện truớc. Từ 3-5 năm 37 19<br /> Trên 5 năm 84 42<br /> Phương pháp thu thập số liệu Cơ quan y tế<br /> Nghiên cứu viên mời NVYTthỏa tiêu chí Bệnh viện đa khoa quận, huyện. 77 39<br /> chọn mẫu nói mục đích của việc nghiên cứu và Bệnh viện đa khoa tỉnh. 91 46<br /> Bệnh viện chuyên khoa. 22 11<br /> mời NVYT tham gia, mọi thông tin ghi nhận sẽ<br /> Phòng khám đa khoa. 8 4<br /> được mã hóa, lưu trữ và giữ bí mật.<br /> Bệnh viện Nhi Đồng 2 là một trong những<br /> Nếu NVTY đồng ý, nghiên cứu viên tiến<br /> bệnh viện tuyến cuối về Nhi khoa ở khu vực<br /> hành phỏng vấn trực tiếp theo bộ câu hỏi soạn<br /> miền Nam nên nhận bệnh từ nhiều loại hình cơ<br /> sẵn, và quan sát xem bệnh nhân bị chấn thương<br /> sở y tế. Đa phần NVYT chuyển bệnh có độ tuổi<br /> đầu có được nẹp cố định cột sống cổ hay không.<br /> trên 25 tuổi và có thời gian công tác từ trên 3<br /> Công cụ thu thập số liệu năm, điều này có thể do khi chuyển bệnh có<br /> Sử dụng bảng câu hỏi để thu thập thông tin nguy cơ xảy ra biến chứng nên cần những người<br /> từ NVYT. có kinh nghiệm để xử trí.<br /> Thu thập và xử lý số liệu bằng phần mền Kiến thức về chấn thương cột sống cổ<br /> Epidata 3.1, Sata 13. Chỉ định cố định cột sống cổ khi bị chấn thương<br /> KẾT QUẢ Bảng 2. Phân bố kiến thức về chỉ định cố định cột<br /> Trong thời gian nghiên cứu, chúng tôi khảo sống cổ trên bệnh nhân chấn thương<br /> sát được 198 nhân viên y tế chuyển bệnh đến Kiến thức Số ca (n=198) Tỉ lệ (%)<br /> Đúng 125 63<br /> khoa Cấp cứu bệnh viện Nhi Đồng 2 thỏa các<br /> Không đúng 73 37<br /> tiêu chuẩn chọn mẫu.<br /> Số NVYT trả lời sẽ nẹp cổ bệnh nhân bị khi<br /> Điểm mẫu nghiên cứu chấn thương là 125 chiếm 63%, phần còn lại<br /> Trong 198 NVYT chuyển viện được nhận 37% không nẹp cố định cột sống cổ khi bệnh<br /> vào nghiên cứu của chúng tôi có 18% NVYT nhân bị chấn thương.<br /> dưới 25 tuổi, còn lại 82% trên 25 tuổi. Tuổi trung<br /> Từ đó, chúng ta nhận thấy còn một tỉ lệ<br /> bình là 29,8 ± 6,4. Tuổi trung vị 29 (26 – 31). Có<br /> khá lớn NVYT chưa hiểu được tầm quan trọng<br /> 39% NVYT trong nghiên cứu có thời gian công<br /> của việc cố định cột sống cổ.<br /> tác dưới 3 năm, 19% có thời gian công tác từ 3‐5<br /> năm và 42% có thời gian công tác từ trên 5 năm. Cách chọn nẹp cổ, cố định và vận chuyển bệnh<br /> Trong thời gian nghiên cứu, tỉ lệ cở sở y tế nhân có chấn thương cột sống cổ<br /> chuyển viện đến bệnh viện Nhi Đồng 2 lần lượt Có 56% NVYT chọn nẹp cổ chưa phù hợp<br /> <br /> <br /> 44 Chuyên Đề Điều Dưỡng Nhi Khoa<br /> Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 22 * Số 6 * 2018 Nghiên cứu Y học<br /> <br /> cho bệnh nhân khi bệnh nhân bị chấn thương Kiến thức về xử trí bệnh nhân chấn thương bị<br /> cột sống cổ. Có 58% NVYT không biết cách ngưng tim ngưng thở<br /> nẹp cố định đúng cách cho bệnh nhân khi Bảng 5. Kiến thức về xử trí bệnh nhân chấn thương<br /> bị ngưng tim ngưng thở<br /> bệnh nhân bị chấn thương cột sống cổ. 90% số<br /> Đúng Sai<br /> NVYT trả lời bệnh nhân chấn thương cột sống Kiến thức Số ca Tỉ lệ Số ca Tỉ lệ<br /> cổ cần vận chuyển trên cán chuyển bệnh và (n=198) (%) (n=198) (%)<br /> Cấp cứu ngưng tim ngưng thở 196 99 2 1<br /> cần giữ đầu cố định.<br /> Khi cấp cứu ngưng tim<br /> Bảng 3. Cách chọn nẹp cổ, cố định và vận chuyển ngưng thởbệnh nhân được 103 52 95 48<br /> giữ cố định đầu.<br /> bệnh nhân có chấn thương cột sống cổ<br /> Đúng Không đúng 99% NVYT cấp cứu ngưng tim ngưng thở<br /> Nội dung Tần số Tỉ lệ Tần số Tỉ lệ đúng. Đây là điều đáng ghi nhận. Tuy nhiên, chỉ<br /> (n=198) (%) (n=198) (%) có 52% số NVYT biết phải giữ cố định đầu cho<br /> 111 56 87 44 bệnh nhân trong lúc cấp cứu.<br /> Cách chọn nẹp cổ phù hợp.<br /> 114 58 84 42<br /> Biết cách cố định đúng cách<br /> Hỏi bệnh nhân để đánh giá tình trạng bệnh<br /> Cách vận chuyển đúng cách<br /> 179 90 19 10 nhân<br /> Dấu hiệu gợi ý tổn thương cột sống Bảng 6. Hỏi bệnh nhân để đánh giá tình trạng bệnh nhân<br /> Bảng 4. Dấu hiệu gợi ý chấn thương cột sống cổ Đúng Không đúng<br /> Nội dung Tần số Tỉ lệ Tần số Tỉ lệ<br /> Đúng Không đúng<br /> (n=198) (%) (n=198) (%)<br /> Nội dung Tần số Tỉ lệ Tần số Tỉ lệ<br /> (n=198) (%) (n=198) (%) Đau vùng nào 133 67 65 33<br /> Còn cảm giác ở các chi không 120 61 77 39<br /> Đau nhức cổ 92 46 106 54<br /> Yêu cầu vận động các chi 111 56 86 44<br /> Đau nhức lan xuống cánh 70 35 128 65<br /> Kiểm tra tri giác, hô hấp, tuần 154 78 44 22<br /> tay chân<br /> hoàn.<br /> Mất cảm giác tay chân 94 48 104 53<br /> Không thể cử động tay chân 82 42 113 58 Khi vận chuyển bệnh nhân bị chấn thương<br /> Vùng cổ sưng bẩm ngày 93 47 104 53 cột sống cổ phải luôn đánh giá tình trạng bệnh<br /> càng to<br /> nhân. Có 67% NVYT hỏi bệnh nhân đau vùng<br /> Da niêm nhạt 40 21 155 79<br /> nào khi bị chấn thương. 61 % NVYT hỏi bệnh<br /> Chỉ có 46% NVYT trả lời khi “Đau nhức cổ” nhân có còn cảm giác ở các chi khi bị chấn<br /> là dấu hiệu gợi ý khi bịchấn thương cột sống cổ. thương không. 56% NVYT yêu cầu bệnh nhân<br /> Chỉ có 48% NVYT trả lời khi “Mất cảm giác tay vận động các chi. 78% NVYT kiểm tra tri giác,<br /> chân” là dấu hiệu gợi ý khi bịchấn thương cột cổ. hô hấp, tuần hoàn, bệnh nhân trong lúc<br /> chuyển viện.<br /> Chỉ có 42% NVYT trả lời “Không thể cử động tay<br /> chân” là dấu hiệu gợi ý khi bị chấn thương cột Nguy hiểm khi không nẹp cố định cột sống cổ<br /> sống cổ. 47% trả lời “Vùng cổ sưng bẩm ngày Bảng 7. Nguy hiểm khi không nẹp cố định cột sống cổ<br /> Đúng Không đúng<br /> càng to” là dấu hiệu gợi ý có chấn thương cột Nội dung Tần số Tỉ lệ Tần số Tỉ lệ<br /> sống cổ. 35% NVYT cho rằng “Đau nhức lan (n=198) (%) (n=198) (%)<br /> xuống cánh tay chân” là dấu hiệu gợi ý có chân CTCS cổ gây tử vong 148 75 50 25<br /> CTCS cổ gây liệt toàn thân 72 36 126 64<br /> thương cột sống cổ. CTCS cổ gây tổn thương 128 65 70 35<br /> mạch máu<br /> Kết quả nghiên cứu cho thấy, hơn phân nửa<br /> Có đến 75% NVYT không biết rằng chấn<br /> số NVYT chuyển bệnh không biết các dấu hiệu<br /> thương cột sống cổ gây tử vong. 65% NVYT<br /> gợi ý bệnh nhân có chấn thương cột sống cổ.<br /> không biết rằng chấn thương cột sống cổ có gây<br /> <br /> <br /> Chuyên Đề Điều Dưỡng Nhi Khoa 45<br /> Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 22 * Số 6 * 2018<br /> <br /> tổn thương mạch máu. Chỉ 64% số NVYT biết 96% NVYT muốn tham gia lớp tập huấn.<br /> rằng chấn thương cột sống cổ gây liệt toàn thân. KẾT LUẬN<br /> Tham gia lớp tập huấn<br /> Phổ biến kiến thức về những hậu quả của<br /> Bảng 8. Phân bố tỉ lệ đồng ý tham gia lớp tập huấn chấn thương cột sống cổ có thể gây ra nếu không<br /> Tham gia lớp tập huấn Số ca (n=198) Tỉ lệ (%)<br /> biết cách xử trí ban đầu đúng cách trên các<br /> Có 191 96<br /> phương tiện truyền thông của bệnh viện: tivi,<br /> Không 7 4<br /> trang web.<br /> Có 96% NVYT đồng ý tham gia buổi tập<br /> huấn về cố định cột sống cổ cho bệnh nhân trong Phát hành các tờ bướm về chấn thương cột<br /> các trường hợp chấn thương đầu. sống cổ đặt tại các vị trí của góc truyền thông của<br /> bệnh viện.<br /> BÀN LUẬN<br /> Phối hợp với các cơ sở y tế tuyến trước tập<br /> Trong thời gian nghiên cứu có 198 nhân viên huấn cho NVYT về cách nhận định, xử trí, theo<br /> y tế được khảo sát. dõi cho các bệnh nhân chấn thương cột sống cổ.<br /> Tuổi trung bình của mẫu nghiên cứu là 29,8 ± TÀI LIỆU THAM KHẢO<br /> 6,4 (năm). Tỉ lệ dưới 25 tuổi là 18%. 39% công tác 1. Boufous S, Ali M, Nguyen HT, Stevenson M, Vu TC, Nguyen<br /> dưới 3 năm, 19% công tác từ 3‐5 năm, 42% công DT (2012). "Child injury prevention in Vietnam: achievements<br /> tác trên 5 năm. NVYT trong nghiên cứu đến từ and challenges". Int J Inj Contr Saf Promot. 19(2): pp. 123‐9.<br /> 2. Cục Quản lý môi trường y tế (2011). Kết quả phòng chống<br /> nhiều loại hình cơ sở y tế khác nhau. TNGT đường bộ tại Việt Nam của ngành Y tế và kế hoạch triển<br /> 63% có kiến thức đúng về cố định cột sống cổ. khai giai đoạn 2011‐2015. Available from:<br /> http://www.mt.gov.vn/m/tin-tuc/1005/29742/ket-qua-phong-chong-<br /> 56% biết cách chọn nẹp cổ đúng, 58% biết tngt-duong-bo-tai-viet-nam-cua-nganh-y-te-va-ke-hoach-trien-khai-<br /> cách nẹp cổ đúng cách, 90% biết cách vận giai-doan-2011-2015.aspx.<br /> 3. Điều trị (2012). Bệnh học ngoại chấn thương cột sống. Available<br /> chuyển bệnh nhân đúng cách. from: http://www.dieutri.vn/benhhocngoai/29-10-2012/S2873/Benh-<br /> Các dấu hiệu được cho là dấu hiệu gợi ý hoc-ngoai-chan-thuong-cot-song.htm.<br /> 4. Dunning J, Daly JP, Lomas JP, Lecky F, Batchelor J,<br /> chấn thương cột sống cổ theo NVYT theo tỉ lệ lần Mackway‐Jones K (2006). "Derivation of the children's head<br /> lượt là: đau nhức cổ 46%, đau nhức lan xuống injury algorithm for the prediction of important clinical events<br /> decision rule for head injury in children". Archives of Disease in<br /> cánh tay chân 35%, mất cảm giác tay chân 48%,<br /> Childhood. 91(11): pp. 885‐91.<br /> không thể cử động tay chân 42%, vùng cổ sưng 5. Lê Vũ Anh, Nguyễn Thúy Quỳnh, Nguyễn Trang Nhung,<br /> bầm ngày càng to 47%, da niêm nhạt 21%. Quang LN (2012). Điều tra cơ bản tình hình chẤn thương và các yếu<br /> tố ảnh hưởng ở trẻ dưới 18 tuổi tại sáu tỉnh Hải Dương, Hải Phòng,<br /> 99% NVYT cấp cứu ngưng tim ngưng thở Quảng Trị, Thừa Thiên Huế, Cần Thơ, Đồng Tháp. Available from:<br /> đúng, 52% NVYT biết biết giữ cố định đầu cho http://nckh.hsph.edu.vn/vi/node/284.<br /> 6. Nguyễn Huy Luân (2012). "Đặc điểm hình ảnh tổn thương não<br /> bệnh nhân trong lúc cấp cứu. trong chấn thương đầu Ở trẻ em tại bệnh viện Nhi Đồng 2 năm<br /> Khi theo dõi bệnh nhân: 67% NVYT hỏi bệnh 2008‐2009". Y Học TP.Hồ Chí Minh, tập 16, phụ bản số 1, tr. 35.<br /> 7. Pediatrics AA (1999). "The management of minor closed head<br /> nhân đau vùng nào, 61% còn cảm giác ở các chi injury in children". Pediatrics 104: pp. 1047‐415.<br /> không, 56% yêu cầu vận động các chi, 78% kiểm<br /> tra tri giác, tuần hoàn. Ngày nhận bài báo: 10/11/2018<br /> 75% NVYT cho rằng CTCS cổ gây tử vong, Ngày phản biện nhận xét bài báo: 25/11/2018<br /> 36% NVYT cho rằng CTCS cổ gây liệt toàn thân, Ngày bài báo được đăng: 10/12/2018<br /> 65% NVYT cho rằng CTCS cổ gây tổn thương<br /> mạch máu.<br /> <br /> <br /> <br /> <br /> 46 Chuyên Đề Điều Dưỡng Nhi Khoa<br />
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
7=>1