intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Khảo sát kiến thức, thái độ và 1 số yếu tố liên quan về sự cố y khoa của điều dưỡng tại bv Nguyễn Tri Phương

Chia sẻ: ViHephaestus2711 ViHephaestus2711 | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:6

128
lượt xem
21
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Bài viết trình bày khảo sát kiến thức, thái độ của Điều Dưỡng về sự cố y khoa không mong muốn (SCYKKMM) và một số yếu tố liên quan đến SCYKKMM tại bệnh viện Nguyễn Tri Phương từ 01/07/2015- 01/01/2016.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Khảo sát kiến thức, thái độ và 1 số yếu tố liên quan về sự cố y khoa của điều dưỡng tại bv Nguyễn Tri Phương

Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 21 * Số 3 * 2017<br /> <br /> <br /> KHẢO SÁT KIẾN THỨC, THÁI ĐỘ VÀ 1 SỐ YẾU TỐ LIÊN QUAN<br /> VỀ SỰ CỐ Y KHOA CỦA ĐIỀU DƯỠNG TẠI BV. NGUYỄN TRI PHƯƠNG<br /> Cao Thị Mỹ Châu*, Trần Thị Hồng Huệ*, Tất Mỹ Hoa*, Nguyễn Thị Lan Minh*<br /> <br /> TÓM TẮT<br /> Mục tiêu: Khảo sát kiến thức, thái độ của Điều Dưỡng về sự cố y khoa không mong muốn (SCYKKMM) và<br /> một số yếu tố liên quan đến SCYKKMM tại bệnh viện Nguyễn Tri Phương từ 01/07/2015- 01/01/2016.<br /> Phương pháp nghiên cứu: Cắt ngang mô tả.<br /> Kết quả: Điều Dưỡng có kiến thức đúng về SCYKKMM: 16%. Điều Dưỡng có thái độ đúng với<br /> SCYKKMM: 89,5%. Các nguy cơ tiềm ẩn có thể gây ra SCYKKMM: 68,4% thực hiện y lệnh miệng,21,1% bàn<br /> giao ca bằng miệng. 84,5% tiếp xúc BN trùng cả họ, tên, giới tính. 80,6% có gặp y lệnh ghi trong hồ sơ bệnh án<br /> không đọc được.67,2% không có thời gian giao tiếp với BN.77% mất tập trung khi môi trường làm việc có nhiều<br /> tiếng ồn. Các SCYKKMMđã xảy ra trong BV: 70,2% thiếu hoặc hư trang thiết bị y tế trong thực hành chăm sóc.<br /> 31,2% thực hiện y lệnh điều trị bị sai hoặc thiếu sót. 30,9% nhầm tên người bệnh. 28,8% BN nhiễm trùng bệnh<br /> viện. 22,3% nhầm lẫn thuốc. 19,6% BN bị té ngã.3,2% nhầm phẫu thuật, thủ thuật.<br /> Bàn luận và kết luận: Kiến thức về SCYKKMM còn mới, ĐD không nhớ nhưng có thái độđồng tình rất<br /> cao với việc phải báo cáo SCYKKMM để rút kinh nghiệm chung cho toàn BV, rộng hơn trong cả lĩnh vực y tế. Có<br /> nhiều yếu tố nguy cơ có thể xảy ra SCYKKMM trong BV, Tất cả các SCYKKMM xảy ra trong ngành y đều có<br /> xảy ra ở BV chúng ta. Đây là nghiên cứu về lý thuyết nhưng giúp bệnh viện có cái nhìn toàn diện hơn về<br /> SCYKKMM ở góc độ của ĐD, từ đó sẽ đề ra các biện pháp thích hợp nhằm giảm SCYKKMM xảy ra trong BV,<br /> đảm bảo sự an toàn cho BN trong suốt thời gian nằm viện.<br /> Từ khóa: Sự Cố Y Khoa Không Mong Muốn (SCYKKMM).<br /> ABSTRACT<br /> SURVEY ON KNOWLEDGE, ATTITUDE AND SOME FACTORS RELATED TO MEDICAL<br /> ADVERT EVENT OF NURSES IN NGUYEN TRI PHUONG HOSPITAL<br /> Cao Thi My Chau, Tran Thi Hong Hue, Tat My Hoa, Nguyen Thi Lan Minh<br /> * Y Hoc TP. Ho Chi Minh * Supplement of Vol. 21 - No 3 - 2017: 106 - 111<br /> <br /> Objectives: To survey the knowledge attitude of nurses on MUE (Medical Unexpected Event) and related<br /> factors in Nguyen Tri Phuong Hospital from July 1/ 2015 to January 1/ 2016.<br /> Methods: Descriptive, cross section study.<br /> Results: Nurses who had good knowledge were 16%, good attitude 89.5%. The latent factors of MUE were:<br /> 68.4% were verbal medical instruction, 21.1% were handing over by verbal speech, 84.5% were patients had the<br /> same family name, proper name and gender. 80.6% were writing orders unreadable. 67.2% were shortage of time<br /> to discuss with patients. 77% were unconcentrating by noisy environment. In the MUE happened in the hospital:<br /> 70.2% were by lacking of equipment. 31.2% were by incorrect in carrying out the medical instructions. 30.9%<br /> were by mistaken the patient name. 28.8% were by nosocomial infections. 22.3% were by medication mistaken.<br /> 19.6% were by the patient falling down. 3.2% were by operation procedures.<br /> Conclusion: The knowledge of MUE is still new, the nurses remember and highly sympathize in having to<br /> * Bệnh viện Nguyễn Tri Phương<br /> Tác giả liên lạc: CNĐD Nguyễn Thị Lan Minh ĐT: 0988652088 Email: lanminh14@gmail.com<br /> <br /> 106 Hội Nghị Khoa Học Kỹ Thuật Bệnh Viện Nguyễn Tri Phương năm 2016<br /> Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 21 * Số 3 * 2017 Nghiên cứu Y học<br /> <br /> inform the MUE to learn from mistakes in the hospital and in larger scale of health care. There are many risk<br /> factors of MUE in the hospital. All the MUE of health care in common had happened in Nguyen Tri Phuong<br /> hospital. This is the survey study but very helpful for comprehensive view in MUE. It helps to propose the<br /> measures to reduce MUE and to keep safe for the patients during their hospitalization.<br /> Key words: Medical Unexpected Event (MUE).<br /> ĐẶT VẤN ĐỀ cố y khoa, 18.000 tử vong, 17000 tàn tật vĩnh<br /> viễn và 280000 người bệnh mất khả năng tạm<br /> Nguyên tắc hàng đầu của thực hành y khoa<br /> thời 16,17,20. Ở Anh: Bộ Y tế Anh ước tính có<br /> là “Điều đầu tiên không gây tổn hại cho người 850.000 sự cố xảy ra hàng năm tại các bệnh viện<br /> bệnh - First Do No Harm to patient” đang là Anh quốc, chỉ tính chi phí trực tiếp do tăng<br /> điều trăn trở đối với người hành nghề khám ngày điều trị đã lên tới 2 tỷ bảng. Bộ Y tế Anh<br /> chữa bệnh và đã có những sự kiện y tế gây tâm đã phải sửdụng 400 triệu bảng để giải quyết<br /> lý bất an cho cả người sử dụng và người cung các khiếu kiện lâm sàng năm 1998/1999 và ước<br /> cấp dịch vụ y tế. Bằng chứng nghiên cứu đa tính phải chi phí 2,4 tỷ bảng Anh để giải quyết<br /> quốc gia đã khẳng định người bệnh đang phải<br /> những kiện tụng chưa được giải quyết. Chi phí<br /> gánh chịu nhiều thiệt hại do sai sót chuyên môn cho điều trị nhiễm khuẩn bệnh viện lên tới 1 tỷ<br /> và sự cố y khoa. Mặc dù những sai sót và sự cố<br /> bảng hàng năm. Tại Nhật Bản theo sốliệu của<br /> này không ai muốn và không ai chấp nhận<br /> tòa án, bình quân mỗi ngày người đưa đơn kiện<br /> những nó vẫn xảy ra hàng ngày(1). bệnh viện ra tòa từ 2-3 vụ. Thời gian giải quyết<br /> Sự cố y khoa không mong muốn các sự cố y khoa tại Nhật Bản trung bình 2<br /> (SCYKKMM) ngày nay đang được xã hội và năm/vụ khiếu kiện(4).<br /> ngành y tế quan tâm vì hậu quả khó lường của Tại Việt Nam, theo nghiên cứu của BV Cai<br /> sự cố đối với người bệnh và nhân viên y tế. Khi<br /> Lậy, trong 60 sự cố y khoa không mong muốn<br /> sự cố không mong muốn xảy ra, cả người bệnh<br /> xảy ra trong bệnh viện, liên quan đến thực hiện<br /> và thầy thuốc đều là nạn nhân. Đặc biệt đối với<br /> thuốc 30%, liên quan đến cận lâm sàng13%;<br /> người bệnh phải gánh chịu hậu quả của các sự chăm sóc, theo dõi khác 33%. Nguy cơ từ vật<br /> cố không mong muốn làm ảnh hưởng tới sức nhọn là 85,4%(2).<br /> khỏe tạm thời hay vĩnh viễn, thậm chí chết<br /> Mặc dù không muốn, nhưng chúng ta cũng<br /> người. Và các cán bộ y tế liên quan trực tiếp tới<br /> không thể đảm bảo không sai sót bởi tính xác<br /> sự cố y khoa cũng phải đương đầu trước những<br /> suất, những tình huống chủ quan, lẫn khách<br /> áp lực của dư luận xã hội(3).<br /> quan trong công tác chuyên môn hàng ngày Tuy<br /> Mặc dù người bệnh rất khó chấp nhận nhiên, chúng ta cũng có thể làm hạn chế được<br /> những sai sót và sự cố xảy ra tại các cơ sở cung<br /> những sự cố khi chúng ta tuân thủ các quy định,<br /> cấp dịch vụ Y tế, song sự cố trong y khoa là thiết lập hệ thống giám sát, phòng ngừa để làm<br /> khó thể loại bỏ hoàntoàn(hệthống)(1). giảm sự cố(3).<br /> Tại Mỹ (Utah- Co orado) các SCYKKMM đã Tại Bệnh viện Nguyễn Tri Phương, chúng tôi<br /> làm tăng chi phí bình quân cho việc giải quyết sự đã thực hiện tập huấn cho tất cả Điều Dưỡng<br /> cố cho một người bệnh là 2262 USD và tăng 1,9 những kiến thức cơ bản về SCYKKMM trong<br /> ngày điều trị/người bệnh. Theo một nghiên cứu chương trình đào tạo liên tục năm 2015. Trong<br /> khác của Viện Y học Mỹ chi phí tăng 2595 USD giai đoạn sắp tới, chúng tôi muốn đẩy mạnh hơn<br /> và thời gian nằm viện kéo dài hơn 2,2 nữa việc thu hút sự quan tâm của NVYT trong<br /> ngày/người bệnh. Ở Austra ia hàng năm có 470 bệnh viện về giảm thiểu các SCYKKMM: những<br /> 000 NB nhập viện gặp sự cố y khoa, tăng 8% rủi ro trong chăm sóc sức khỏe, các biến cố bất<br /> ngày điều trị (thêm 3,3 triệu ngày điều trị) do sự<br /> <br /> <br /> Hội Nghị Khoa Học Kỹ Thuật Bệnh Viện Nguyễn Tri Phương năm 2016 107<br /> Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 21 * Số 3 * 2017<br /> <br /> lợi, các nguy cơ và báo cáo kịp thời. NTP cùng chấp nhận tham gia trong thời điểm<br /> Xuất phát từ tính cấp thiết và nhu cầu thực nghiên cứu.<br /> tiễn, chúng tôi tiến hành đề tài: “Khảo sát kiến Tiêu chí loại ra<br /> thức, thái độ và 1 số vấn đề liên quan của Điều Không thỏa tiêu chí chọn, Tất cả các phiếu<br /> Dưỡng về SCYKKMMtại bệnh viện Nguyễn Tri khảo sát không cung cấp đầy đủ thông tin.<br /> Phương ”. Qua đó xây dựng và duy trì văn hóa<br /> an toàn người bệnh (ATNB) nhằm cung cấp cho Phương pháp thu thập số liệu<br /> NB sự chăm sóc an toàn và có chất lượng cao Sử dụng bảng câu hỏi tự điền (trắc<br /> nhất mà họ xứng đáng được hưởng. nghiệm), mỗi đối tượng nghiên cứu một bộ<br /> câu hỏi: 24 câu.<br /> Mục tiêu nghiên cứu<br /> Mục tiêu tổng quát<br /> Phương pháp kiểm soát sai lệch<br /> Khảo sát kiến thức, thái độ và 1 số vấn đề Đối với điều tra viên<br /> liên quan củaĐiều Dưỡng tại bệnh viện Nguyễn Tập huấn, cung cấp kiến thức và mục tiêu,<br /> Tri Phương về SCYKKMM. phương pháp.<br /> Mục tiêu cụ thể Đối với bảng câu hỏi<br /> Xác định tỷ lệ Điều Dưỡng có kiến thức và Thiết kế rõ ràng, có điều tra thử.<br /> thái độ đúng về SCYKKMM. Đối với người điền bộ câu hỏi<br /> Xác định các nguy cơ tiềm ẩn gây nên Có đủ thời gian điền bảng câu hỏi, không<br /> SCYKKMM. điền theo ý đồng nghiệp, giải thích khi có vấn đề<br /> Xác định các SCYKKMM đã xảy ra trong thắc mắc nhưng không gợi ý.<br /> bệnh viện. Phương pháp xử lý số liệu<br /> ĐỐITƯỢNG-PHƯƠNGPHÁPNGHIÊNCỨU Phần mềm SPSS.<br /> Thiết kế nghiên cứu KẾT QUẢ VÀ BÀN LUẬN<br /> Nghiên cứu cắt ngang mô tả. Đặc điểm dân số mẫu<br /> Thời gian và địa điểm nghiên cứu 336 mẫu.<br /> Thời gian Giới tính<br /> Từ ngày từ 01/07/2015- 01/01/2016). Nam: 49 (15%), Nữ: 287 (85%).<br /> Địa điểm Bảng 1: Trình độ chuyên môn<br /> Bệnh viện Nguyễn Tri Phương. Cỡ mẫu Tỷ lệ<br /> ĐDSC 3 0,8%<br /> Đối tượng nghiên cứu<br /> ĐDTC 303 90,1%<br /> Dân số mục tiêu ĐDĐH 30 9,1%<br /> Tất cả Điều Dưỡng đang công tác tại bệnh<br /> viện NTP.<br /> Cỡ mẫu<br /> 385.<br /> Kỹ thuật chọn mẫu<br /> Chọn mẫu phân tầng.<br /> Tiêu chí nhận vào<br /> Hình 1. Thâm niên công tác tại BV<br /> Tất cả Điều Dưỡng đang công tác tại BV<br /> <br /> <br /> <br /> 108 Hội Nghị Khoa Học Kỹ Thuật Bệnh Viện Nguyễn Tri Phương năm 2016<br /> Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 21 * Số 3 * 2017 Nghiên cứu Y học<br /> <br /> Nhận xét và bàn luận: Cỡ mẫu trong thời tại BV trong chương trình đào tạo liên tục dành<br /> gian NC không đủ so đự kiến ban đầu là 49 mẫu, cho ĐD.<br /> do 1 số phiếu điền đủ thông tin.<br /> Nữ chiếm đa số 85,4%, hoàn toàn phù hợp<br /> với ngành nghề điều dưỡng, đối tượng nghiên<br /> cứu 90,1% trình độ trung cấp, sơ cấp chỉ chiếm<br /> 0,8%. Thâm niên công tác 5-15 năm chiếm tỷ lệ<br /> cao 53,8 %, < 5 năm 35,7%, >15 năm chỉ chiếm<br /> 10,4%.<br /> Kiến thức ĐD về sự cố y khoa Hình 2. Sự hiểu biết của đối tượng nghiên cứu về<br /> Bảng 2. ĐD được cập nhật kiến thức về SCYKKMM.<br /> SCYKKMM Nhận xét và bàn luận: Chỉ có 16% có kiến<br /> ĐD được cập nhật<br /> Tỷ lệ Ghi chú thức đúng về SCYKKKM, còn lại 84% ĐD trả lời<br /> kiến thức về SCYKKMM<br /> Không 3% sai các câu hỏi kiến thức về SCYKKMM, có thể<br /> Có 97% Bệnh viện: 87,5% do phần lý thuyết về SCYKKMM còn mới mẻ,<br /> Nhận xét và bàn luận: 97% được cập nhật khá trù tượng và khô khan và thiên về phần lý<br /> kiến thức về sự cố y khoa, có đến 87,5% cập nhật thuyết nên đối tượng nghiên cứu không nhớ hết.<br /> Bảng 3. Sự hiểu biết của đối tượng nghiên cứu về SCYKKMM<br /> Đúng Sai<br /> Định nghĩa SCYKKKM 313 (93,1%) 23 (6,9%)<br /> Phân loại SCYKKKM do lỗi hệ thống 206 (61,3%) 130 (48,7%)<br /> Phân loại SCYKKKM do lỗi cá nhân 292 (86,9%) 44 (13,1%)<br /> Nguyên nhân xảy ra SCYKKMM do NVYT 195 (58%) 141 (42%)<br /> Nguyên nhân xảy ra SCYKKMM do chuyên môn 124 (36,9%) 212 (63,1%)<br /> Nguyên nhân xảy ra SCYKKMM do quản lý 249 (74,1%) 87 (33,9%)<br /> Hậu quả của SCYKKMM 303 (90,1%) 33 (9,9%)<br /> Biện pháp khắc phục SCYKKMM 297 (88,3%) 39 (21,7%)<br /> Nhận xét và bàn luận: Ở câu định nghĩa và sàng hoặc chưa phân biệt được vấn đề nào gọi là<br /> biện pháp khắc phục SCYKKMM phần lớn đối SCYKKMM, hoặc đối tượng nghiên cứu chưa<br /> tượng nghiên cứu đều hiểu rõ, chiếm > 90% vì tập trung vào câu hỏi nghiên cứu.<br /> đây nội dung thường được nhắc đi, nhắc lại khi<br /> nói đến SCYKKMM.Các câu hỏi về phân loại<br /> nguyên nhân xảy ra SCYKKMMđa số trả lời<br /> đúng > 50%, nguyên nhân xảy ra SCYKKMMdo<br /> chuyên môn trả lời đúng chỉ đạt 36,9% đây là<br /> con số đáng báo động.<br /> Bảng 4 Xác nhận đúng SCYKKMM trên lâm sàng<br /> Đúng Sai Hình 3. Thái độ của ĐD về SCYKKMM<br /> 83 (24,7%) 253 (76,3%) Nhận xét và bàn luận: 89,5% có thái rất tốt<br /> SCYKKMM 1 89 (26,4%) 247 (73,6%)<br /> khi nhìn nhận SCYKKMM, và hoàn toàn đồng<br /> SCYKKMM 2 267 (79,4%) 69 (20,6%)<br /> tình với việc SCYKKMM có tác động tiêu cực<br /> Nhận xét và bàn luận: Xác nhận đúng đến hình ảnh ngành y và thấy việc báo cáo<br /> SCYKKMM trên lâm sàng chiếm 24,7 %, còn lại SCYKKMM để rút kinh nghiệm chung cho toàn<br /> 76,3% còn chưa nhận đúng SCYKKMM trên lâm hệ thống ngành y là việc làm cần thiết.<br /> <br /> <br /> Hội Nghị Khoa Học Kỹ Thuật Bệnh Viện Nguyễn Tri Phương năm 2016 109<br /> Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 21 * Số 3 * 2017<br /> <br /> Bảng 5. Thái độ của ĐD về SCYKKMM Bảng 7. Các SCYKKMM đã xảy ra trong bệnh<br /> Có Không viện<br /> SCYKKMM tác động tiêu cực đến Có<br /> 329 (97,9%) 7 (2,1%)<br /> hình ảnh ngành y<br /> 104<br /> Báo cáo SCYKKMM là cần thiết 326 (97%) 10 (3%) Nhầm tên người bệnh.<br /> (30,9%)<br /> Rút kinh nghiệm từ SCYKKMM 314 (93,4%) 22 (6,6%) Thực hiện y lệnh sai sót do bàn giao bệnh thiếu 105<br /> Có sổ theo dõi SCYKKMM 249 (74,1%) thông tin (31,2%)<br /> Nhầm thuốc. 75 (22,3%)<br /> Nhận xét và bàn luận: Mặc dù đã biết việc<br /> Nhầm phẫu thuật/thủ thuật. 11 (3,2%)<br /> báo cáo SCYKKMM là cần thiết, nhưng chỉ có<br /> Nhiễm trùng BV. 97(28,8%)<br /> 74,1% cho là tại khoa phòng mình công tác có sổ Ngã trong bệnh viện 66 (19,6%)<br /> theo dõi SCYKKMM, còn 23,9 % cho là không có, Thiếu hoặc hư trang thiết bị y tế trong thực hành 236<br /> hoặc là không biết có hay không. chăm sóc. (70,2%)<br /> <br /> Bảng 6. Những nguy cơ tiềm ẩn có thể gây ra 28,8% có BN nằm tại khoa bị nhiễm trùng<br /> SCYKKMM bệnh viện, phần lớn các bạn làm tại khoa ICU,<br /> Có HS Ngoại do tất cả các bệnh nhân đều nặng và<br /> Thực hiện y lệnh miệng 230 (68,4%) phải thở máy kéo dài.<br /> Bàn giao ca bằng miệng 72 (21,4%) Sử dụng nhầm thuốc cho người bệnh có<br /> Có BN trùng cả họ, tên, giới tính 284 (84,5%)<br /> 22,3% bạn các bạn có sự nhầm lẫn thuốc khi sử<br /> Y lệnh ghi trong HSBA không đọc được 271 (80,6%)<br /> Không có thời gian giao tiếp với BN 226 (67,2%) dụng cho BN, nhưng chưa gây ra tác hại<br /> Môi trường làm việc thường bị chi phối bởi nghiêm trọng.<br /> 259 (77%)<br /> tiếng ồn<br /> 19,6% đối tượng nghiên cứu cho rằng có BN<br /> Nhận xét và bàn luận: Đây là 1 số nguyên bị té ngã trong khoa phòng trong thời gian người<br /> nhân của nguy cơ tìm ẩn có thể gây ra bệnh nằm viện.<br /> SCYKKMM mà chúng tôi đưa ra để khảo sát, kết<br /> 3,2% cho rằng tại khoa phòng của mình có sự<br /> quả với 68,4% thực hiện y lệnh miệng, nhưng<br /> nhầm lẫn trong phẫu thuật, xảy ra trong khối<br /> điều này thì không được khuyến khích, nếu có<br /> ngoại, thường là do chẩn đoán sai.<br /> chỉ được sử dụng trong trường hợp cấp cứu.<br /> KẾT LUẬN<br /> Và có 21,1% trường hợp còn bàn giao ca<br /> bằng miệng. Đây nghiên cứu khảo sát kiến thức, thái độ<br /> Trong khi đó có đến 84,5% ĐD có tiếp xúc của ĐD về sự cố y khoa, nghiên cứu theo chiều<br /> với BN trùng cả họ, tên, giới tính, điều này dễ hướng lý thuyết, cho được 1 số các kết quả sau:<br /> dẫn đến sai sót nhầm lẫn BN. Tỷ lệ Điều Dưỡng được tập huấn<br /> 80,6% y lệnh ghi trong hồ sơ bệnh án đối SCYKKMM: 97%.<br /> tượng nghiên cứu không đọc được. Tỷ lệ Điều Dưỡng trả lời đúng các câu hỏi<br /> Với cường độ làm việc như hiện tại, 67,2% kiến thức về SCYKKMM: 16%.<br /> không có thời gian giao tiếp với BN. Tỷ lệ Điều Dưỡng có thái độ tích cực với<br /> 77% ĐD mất tập trung khi môi trường làm SCYKKMM: 89,5%.<br /> việc có nhiều tiếng ồn. Có nhiều nguy cơ tiềm ẩn cơ tiềm ẩn tại BV<br /> Theo nghiên cứu của chúng tôi, đứng đầu có thể gây ra SCYKKMM.<br /> trong SCYKKMM tại BV đó là thiếu hoặc hư Có nhiều SCYKKMM đã xảy ra trong bệnh<br /> trang thiết bị y tế trong thực hành chăm sóc viện.<br /> (70,2%). Các yếu tố nguy cơ có thể xảy ra SCYKKMM<br /> 30,9% cho rằng tại khoa phòng của các bạn trong BV như:<br /> đã có sự nhầm tên người bệnh.<br /> <br /> <br /> 110 Hội Nghị Khoa Học Kỹ Thuật Bệnh Viện Nguyễn Tri Phương năm 2016<br /> Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 21 * Số 3 * 2017 Nghiên cứu Y học<br /> <br /> BN trùng cả tên, họ, giới tính nhập viện SCYKKMM tại BV Nguyễn Tri Phương, để<br /> mỗi ngày. qua đó góp phần giúp Ban Lãnh Đạo bệnh<br /> Chữ viết các BS điều trị trong HSBA rất viện có cái nhìn toàn diện hơn về SCYKKMM<br /> khó đọc. ở góc độ của ĐD từ đó sẽ đề ra các biện pháp<br /> thích hợp nhằm giảm SCYKKMM xảy ra trong<br /> Y lệnh miệng<br /> BV, đảm bảo sự an toàn cho BN trong suốt<br /> Thủ tục hành chánh quá nhiều, không có<br /> thời gian nằm viện.<br /> thời gian giao tiếp BN.<br /> ĐỀ XUẤT<br /> Môi trường BV ồn ào tập trung công tác gặp<br /> khó khăn. Tập huấn lại nội dung về SCYKKMM cho<br /> Tất cả các SCYKKMM xảy ra trong ngành y ĐD trong BV thông qua chương trình đào tạo<br /> đều có xảy ra ở BV chúng ta: liên tục của điều dưỡng 2016.<br /> <br /> Thiếu trang thiết bị. Tăng cường khuyến khích nhân viên bệnh<br /> viện tự giác báo cáo SCYKKMM.<br /> Nhầm BN.<br /> Tổ chức phân tích tìm nguyên nhân gốc của<br /> Nhầm thuốc.<br /> SCYKKMM thông qua kết quả báo cáo sự cố để<br /> Nhầm phẫu thuật. tất cả nhân viên đều được tham dự có thêm kiến<br /> Nhiễm trùng BV thức thực tiễn, từ đó rút ra kinh nghiệm nghề<br /> Ngã trong BV. nghiệp cho bản thân và nâng cao hiệu quả an<br /> Thực hiện sai sót y lệnh. toàn trong chăm sóc người bệnh.<br /> <br /> Về mặt tích cực TÀI LIỆU THAM KHẢO<br /> 1. Lương Ngọc Khuê (2014)," lời nói đầu", tài liệu đào tạo liên tục<br /> Điều dưỡng có thái độ đúng đối với các an toàn người bệnh, 1,3, Nhà xuất bản Y học Hà Nội, Hà Nội.<br /> SCYKKMM, các bạn đồng tình với việc phải báo 2. Nguyễn Thị Mỹ Linh (2010)," Khảo sát sự cố y khoa không<br /> mong muốn của điều dưỡng bệnh viện Đa khoa khu vực Cai<br /> cáo SCYKKMM để rút kinh nghiệm chúng cho<br /> Lậy 2008-2010”, Tạp chí Y Học TP. Hồ Chí Minh,Tập 14(4), tr<br /> toàn BV, rộng hơn trong cả lĩnh vực y tế. Và phải 1-9.<br /> tìm các biện pháp khắc phục để giảm thiểu thấp 3. Phạm đức Mục (2014), "Tổng quan về an toàn người bệnh",<br /> Lương Ngọc Khuê,Tài liệu đào tạo liên tục an toàn người<br /> nhất SCYKKMM, đảm bảo sự an toàn cho người bệnh,1, 9-26,Nhà xuất bản Y học Hà Nội, Hà Nội.<br /> bệnh khi nằm viện. 4. Phan Thị Ngọc Linh(2015),Hệ thống quản lý sự cố – rủi ro tại<br /> các cơ sở cung cấp dịch vụ y tế, Câu lạc bộ QLCL-ATNB, truy<br /> Sự quan tâm, hỗ trợ của BLĐ BV: tổ chức cập ngày 29 tháng 7 năm 2016,<br /> buổi tập huấn, thành lập phòng QLCL quản lý .<br /> về SCYKKMM. Chấn chỉnh các qui trình khám<br /> chữa bệnh. Nâng cao đào tạo, sắm sửa TTB, vi Ngày nhận bài báo: 01/11/2016<br /> tính hóa hồ sơ bệnh án nhằm đảm bảo sự an<br /> Ngày phản biện nhận xét bài báo: 29/11/2016<br /> toàn cho BN trong suốt thời gian nằm viện.<br /> Ngày bài báo được đăng: 10/04/2017<br /> Qua đây cũng là cái nền cho chúng tôi tiến<br /> hành các nghiên cứu tiếp theo, sâu hơn về<br /> <br /> <br /> <br /> <br /> Hội Nghị Khoa Học Kỹ Thuật Bệnh Viện Nguyễn Tri Phương năm 2016 111<br />
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
9=>0