intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Khảo sát kiến thức, thái độ, và thực hành về bệnh sốt xuất huyết của nhân viên y tế: Nghiên cứu về tiêu chuẩn của Tổ chức Y tế Thế giới 2009 từ 6/2017 đến 9/2017

Chia sẻ: ViCaracas2711 ViCaracas2711 | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:6

116
lượt xem
8
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Bài viết trình bày đánh giá kiến thức, thái độ, thực hành về bệnh sốt xuất huyết Dengue của nhân viên y tế với bệnh SXH tại bệnh viện Nhi Đồng 2 và quan điểm của họ về các dấu hiệu cảnh báo theo các tiêu chuẩn của WHO 2009, từ 6/2017 đến 9/2017.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Khảo sát kiến thức, thái độ, và thực hành về bệnh sốt xuất huyết của nhân viên y tế: Nghiên cứu về tiêu chuẩn của Tổ chức Y tế Thế giới 2009 từ 6/2017 đến 9/2017

Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 22 * Số 4 * 2018<br /> <br /> <br /> KHẢO SÁT KIẾN THỨC, THÁI ĐỘ, VÀ THỰC HÀNH<br /> VỀ BỆNH SỐT XUẤT HUYẾT CỦA NHÂN VIÊN Y TẾ:<br /> NGHIÊN CỨU VỀ TIÊU CHUẨN CỦA TỔ CHỨC Y TẾ THẾ GIỚI 2009<br /> TỪ 6/2017 ĐẾN 9/2017<br /> Trần Thị Kim Vân*<br /> <br /> TÓM TẮT<br /> Mục tiêu: Đánh giá kiến thức, thái độ, thực hành về bệnh sốt xuất huyết Dengue của nhân viên y tế<br /> với bệnh SXH tại bệnh viện Nhi Đồng 2 và quan điểm của họ về các dấu hiệu cảnh báo theo các tiêu chuẩn<br /> của WHO 2009, từ 6/2017 đến 9/2017.<br /> Phương pháp nghiên cứu: Nghiên cứu cắt ngang mô tả.<br /> Kết quả: Khảo sát 109 nhân viên y tế, bác sĩ 58,7%, điều dưỡng 41,3%. 84,4% đã tập huấn SXH, 64%<br /> thường xuyên chăm sóc SXH. 95% có kiến thức tốt về vector và đường truyền bệnh, 91,7% biết trách<br /> nhiệm tham vấn của mình, tỉ lệ thực hành tham vấn nguyên nhân bệnh và phòng ngừa cho bệnh nhân là<br /> 74,3% và 78%, tham vấn cho người cùng nhà là 66%. Định nghĩa các dấu hiệu cảnh báo thường được dùng<br /> nhất là đau bụng ngày càng tăng, ăn uống gì cũng ói, chảy máu mũi/chân răng, cô đặc máu, gan to đau, hct<br /> >20% giá trị bình thường, tiểu cầu 20% of normal<br /> values, platelets 2cm dưới bờ sườn 80 75,5<br /> Bờ gan sờ thấy dưới bờ sườn 22 20,8<br /> Nói chuyện với gia đình về lây truyền<br /> Gan to, đau 84 79,2<br /> và dự phòng SXH là trách nhiệm của<br /> Phụ thuộc vào từng ca bệnh 31 29,2<br /> NVYT:<br /> 100 91,7 Không có tiêu chí cụ thể 2 1.9<br /> Hoàn toàn đồng ý/đồng ý<br /> 5 4,6 Không biết 3 2,8<br /> Trung lập<br /> 4 3,7<br /> Không đồng ý/hoàn toàn không đồng ý Định nghĩa tăng hematocrit máu (sự cô<br /> Mức độ thường xuyên nói chuyện với đặc máu)<br /> gia đình về nguyên nhân SXH: Tăng Hct >20% trị số bình thường 77 70,6<br /> Luôn luôn/thường xuyên 81 74,3 Tăng Hct >15% trị số bình thường 13 11,9<br /> Đôi khi/hiếm khi 28 25,7 Sử dụng giá trị Hct được điều chỉnh theo 5,5<br /> Tham vấn bệnh nhân ngoại trú các giới tính<br /> biện pháp phòng ngừa muỗi đốt: Sử dụng giá trị không điều chỉnh của Hct 6 5,5<br /> 85 78<br /> Luôn luôn/thường xuyên > 48% không phân biệt giữa nam và nữ 4 3,6<br /> 24 22<br /> Đôi khi/hiếm khi Khác 3 2,8<br /> Tham vấn biện pháp phòng SXH cho Không biết<br /> những người sống cùng nhà với BN:<br /> Luôn luôn/thường xuyên 72 66<br /> Đôi khi/hiếm khi 37 34<br /> <br /> <br /> <br /> <br /> 40<br /> Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 22 * Số 4 * 2018 Nghiên cứu Y học<br /> <br /> <br /> Định nghĩa các dấu hiệu cảnh báo<br /> Tần Tỉ lệ BÀN LUẬN<br /> số (%)<br /> “Giảm nhanh số lượng tiểu cầu là một dấu Thông tin chung<br /> hiệu cảnh báo”<br /> < 20 000 6 5,5<br /> 58,7% bác sĩ và 41,3% điều dưỡng tham gia<br /> < 50 000 6 5,5 khảo sát, trong đó khoa nhiễm chiếm 57,8%.<br /> < 100 000 64 58,7 Tại bệnh viện Nhi Đồng 2, khoa nhiễm là khoa<br /> < 150 000 5 4,6<br /> Giảm hơn 50 000 trong 1 ngày 20 18,4 phụ trách điều trị SXH. Tuy nhiên, thỉnh<br /> Không biết 6 5,5 thoảng bệnh SXH vẫn nằm lạc ở khoa khác,<br /> Định nghĩa dấu hiệu cảnh báo “li bì” thường nhất là ban đầu được chẩn đoán<br /> Thay đổi tri giác và/hoặc GCS < 15 hay 42 38,5<br /> Blantyre < 5. nhiễm siêu vi, sốt cao co giật hoặc viêm họng,<br /> Lừ đừ hoặc dễ bị kích thích. 62 56,8 được nhập viện sớm, sau đó diễn tiến còn sốt<br /> Không biết. 5 4,7<br /> cao và được cho xét nghiệm chẩn đoán SXH,<br /> Số lượng dấu hiệu cảnh báo cần để phân loại “SXH có<br /> dấu hiệu cảnh báo” và thái độ về sự rõ ràng của phân và chuyển khoa nhiễm khi nghi ngờ bệnh<br /> loại SXH của TCYTTG 2009 SXH. Ngoài ra, phòng khám ngoại trú, đặc biệt<br /> Số lượng dấu hiệu cảnh báo cần thiết là khám ngoài giờ, không thường xuyên có bác<br /> để phân loại “SXH có dấu hiệu cảnh<br /> báo” sĩ chuyên khoa nhiễm. Do đó việc tập huấn về<br /> 52 47,7<br /> Một SXH là bắt buộc đối với tất cả các bác sĩ.<br /> 39 35,7<br /> Hai<br /> 11 10,1<br /> Ba<br /> 6 5,5 Mỗi năm bệnh viện đều có tổ chức tập<br /> Không biết<br /> Phân loại bệnh SXH của TCYTTG<br /> huấn SXH cho NVYT. Tỷ lệ đã tham dự tập<br /> 2009 nên rõ ràng hơn hoặc cần được huấn 84,4% là tương đối cao, tuy nhiên cần cố<br /> điều chỉnh gắng nâng tỷ lệ này lên 100% để việc chăm sóc<br /> 26 23,8<br /> Hoàn toàn đồng ý<br /> 34 31,3 điều trị SXH được tốt nhất. NVYT ở khoa<br /> Đồng ý<br /> 43 39,4<br /> Trung lập không điều trị SXH thường ít coi trọng việc<br /> 4 3,7<br /> Không đồng ý<br /> 2 1,8 tập huấn này, ngược lại, đối tượng này càng<br /> Hoàn toàn không đồng ý<br /> cần được tập huấn thường xuyên hơn, để<br /> Bảng 4: Đặc điểm KAP về xét nghiệm<br /> tránh bị quên, tránh chẩn đoán trễ và xử trí<br /> Tần số Tỉ lệ (%)<br /> ban đầu không chính xác.<br /> XN phổ biến nhất và chỉ cần thời<br /> gian ngắn nhất để chẩn đoán Thông tin về đường truyền bệnh và biện pháp<br /> nhiễm virus Dengue kiểm soát<br /> 0 0<br /> RT-PCR<br /> 4 3,7<br /> IgM (ELISA) Hầu hết NVYT biết muỗi Aedes aegypti là<br /> 1 0,9<br /> IgG (ELISA)<br /> 13 11,9 muỗi truyền bệnh SXH (96,3%), và 95.2% biết<br /> NS1 ELISA<br /> 90 82,6<br /> Test nhanh NS1<br /> Công cụ huyết thanh học đặc hiệu<br /> bệnh SXH lây qua vết đốt của muỗi bị nhiễm<br /> nhất cho việc xác định các kháng Dengue, đây cũng là đường lây truyền quan<br /> thể SXH<br /> 19 17,4 trọng nhất của bệnh SXH. Khoảng 10% NVYT<br /> RT-PCR<br /> 63 57,8<br /> IgM (ELISA)<br /> IgG (ELISA)<br /> 3 2,6 đề cập đến đường truyền máu, ghép tạng, hay<br /> 15 13,8<br /> NS1 ELISA mẹ truyền qua con trong thời kì mang thai.<br /> 1 0,9<br /> Test nhanh NS1<br /> Dấu hiệu khiến cho NVYT cho bệnh Đây là đường lây ít được ai biết đến, tuy nhiên<br /> nhân XN chẩn đoán nhiễm Dengue y văn đã có chứng cứ cho các đường lây này,<br /> Sốt 23 21,1<br /> và trong tài liệu tập huấn xử trí SXH Dengue<br /> Sốt trên 2 ngày 78 71,6<br /> Nhức và đau 22 20,2 của TCYTTG 2013 cũng đã nêu lên vai trò của<br /> Bất kì dấu hiệu cảnh báo nào 43 39,5 các đường lây này.<br /> Nghiệm pháp dây thắt dương tính 51 46,8<br /> <br /> <br /> <br /> <br /> 41<br /> Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 22 * Số 4 * 2018<br /> <br /> Phòng ngừa SXH là trách nhiệm của cả 50.000, bạch cầu tăng ≥ 5.000 lúc nhập viện có<br /> cộng đồng, trong đó NVYT giữ vai trò quan liên quan đến nhiễm Dengue nặng ở trẻ em.<br /> trọng trong cung cấp kiến thức cho người dân Điều này nhấn mạnh thêm sự hữu ích và tầm<br /> về nguyên nhân gây bệnh, đường lây truyền, quan trọng của phân loại TCYTTG 2009. Việc tập<br /> cách phòng tránh…Với hiểu biết tốt về vector huấn, phổ biến, nghiên cứu sâu thêm về các dấu<br /> truyền bệnh và có thái độ tốt về vai trò của hiệu cảnh báo là điều rất cần thiết.<br /> mình (91,7% NVYT đồng ý rằng tham vấn gia Dấu hiệu “ói nhiều”<br /> đình về lây truyền và dự phòng là trách nhiệm<br /> Theo hướng dẫn thực hành lâm sàng SXH<br /> của NVYT), mặc dù vậy tỷ lệ thực hành tốt lại<br /> Dengue của Siripen Kalayanarooj (Thái Lan), ói<br /> thấp hơn, chỉ 66-78% ở mức độ thường xuyên.<br /> nhiều là dấu hiệu cảnh báo khi ói >3 lần/ngày.<br /> Có 1 khoảng chênh giữa kiến thức và thực<br /> Nhưng theo Nguyễn Lâm Vương(12) triệu chứng<br /> hành, điều này 1 phần do tỷ lệ bệnh nhân nội<br /> ói gặp nhiều ở Dengue nặng hơn so với Dengue<br /> trú và nội trú thường xuyên đông, NVYT<br /> và Dengue có dấu hiệu cảnh báo, số lần ói trung<br /> không có nhiều thời gian tham vấn đầy đủ cho<br /> bình cũng nhiều hơn ở Dengue nặng so với<br /> mỗi bệnh nhân, chủ yếu tham vấn điều trị và<br /> Dengue và Dengue có dấu hiệu cảnh báo. Ói ≥ 2<br /> theo dõi, tái khám. Kết quả này tương đồng<br /> lần/ngày có thể là 1 dấu hiệu lâm sàng tốt giúp<br /> với kết quả khảo sát của Ho TS tại Đài Loan(4),<br /> tiên đoán sớm Dengue nặng (với độ nhạy và độ<br /> kiến thức tốt không đồng nghĩa với việc thực<br /> đặc hiệu lần lượt là 92% và 52%). Từ đó khuyến<br /> hành tốt trong việc kiểm soát vector. Vai trò<br /> cáo với bệnh nhân được chẩn đoán SXH Dengue<br /> của y tế dự phòng tại địa phương cực kì quan<br /> sốt dưới 72h, khi ói ≥ 2 lần/ngày cần được theo<br /> trọng, giúp các gia đình hiểu rõ hơn về cách<br /> sát vì bệnh nhân có thể sớm chuyển sang SXH<br /> phòng tránh bệnh.<br /> Dengue nặng. Ledika MA(6) cũng định nghĩa ói<br /> Những dấu hiệu cảnh báo của SXH Dengue nhiều khi khảo sát mối liên quan giữa lâm sàng<br /> theo tiêu chuẩn TCYTTG 2009 và SXH Dengue nặng ở trẻ em là khi ói ≥ 2<br /> Dấu hiệu cảnh báo là những dấu hiệu cực kì lần/ngày. Theo Ledika, ói kéo dài trong dấu hiệu<br /> quan trọng, giúp sàng lọc sớm những ca có nguy cảnh báo là khi ói ≥ 2 ngày liên tiếp. Theo<br /> cơ nặng và có biện pháp xử trí tích cực hơn. Các Wakimoto MD(10), ói kéo dài là lý do nhập viện<br /> dấu hiệu này theo TCYTTG 2009(13) bao gồm: đau thường gặp nhưng lại không liên quan đến độ<br /> bụng hoặc đau khi ấn, ói nhiều, tụ dịch trên lâm nặng của Dengue.<br /> sàng, xuất huyết niêm mạc, lừ đừ hay bứt rứt, Dấu hiệu “li bì”<br /> gan to > 2 cm, Hct tăng kèm giảm nhanh tiểu<br /> 56,8% cho là lừ đừ hoặc dễ bị kích thích là<br /> cầu. Theo Barniol(1) đánh giá tính ứng dụng và<br /> dấu hiệu cảnh báo li bì, 38.5% cho là phải có thay<br /> hữu dụng của phân loại mới 2009 ở 18 quốc gia<br /> đổi tri giác hay điểm Glasgow hay Blantyre vì<br /> kết quả cho thấy phân loại mới giúp phân loại<br /> hầu như li bì gặp ở mọi bệnh nhân SXH. Li bì<br /> cho xử trí lâm sàng dễ hơn phân loại cũ, hạn chế<br /> hay lừ đừ đã được nghiên cứu là dấu hiệu có<br /> bỏ sót ca nặng. Tuy nhiên phân loại này cũng<br /> liên quan đến độ nặng, tuy nhiên do định nghĩa<br /> làm cho tỉ lệ nhập viện cao, trong khi đó hầu hết<br /> khá mơ hồ,Leo và cs khi nghiên cứu đã bỏ ‘li bì’<br /> các trường hợp lại tự ổn định. Kết quả phân tích<br /> ra khỏi dấu hiệu cảnh báo vì cho rằng hầu như<br /> gộp các nghiên cứu SXH Dengue ở trẻ em của<br /> tất cả bệnh nhân SXH đều có dấu hiệu này, và<br /> Wikimoto MD(10) cho thấy gan to, lừ đừ, xuất<br /> dấu hiệu này khó phân biệt với sự mệt mỏi(7).<br /> huyết, đau bụng, cô đặc máu, giảm tiểu cầu là<br /> những yếu tố liên quan đến độ nặng của SXH. Dấu hiệu “gan to”<br /> Theo Ledika(6) bệnh nhân nhập viện từ ngày thứ 79,2% NVYT cho là gan to đau là dấu hiệu<br /> 4 của bệnh trở đi, ói kéo dài, gan to, tiểu cầu < cảnh báo, 75,5% cho là gan > 2 cm dưới bờ sườn.<br /> <br /> <br /> 42<br /> Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 22 * Số 4 * 2018 Nghiên cứu Y học<br /> <br /> Theo TCYTTG 2009 thì gan to > 2 cm là dấu hiệu Gần 30% còn lại cho là cô đặc máu khi Hct > 15%<br /> cảnh báo. Nhưng ở nhũ nhi, gan 1-2cm dưới bờ bình thường, hoặc tùy theo giới tính, hoặc > 48%<br /> sườn có thể là bình thường, còn ở trẻ lớn, người hoặc không biết. Giữa các nghiên cứu khác nhau<br /> lớn thì gan 1 cm dưới bờ sườn đôi khi đã có thất thì cô đặc máu cũng được định nghĩa khác nhau.<br /> thoát đáng kể, quan trọng hơn cả là cần phải xét Giảm nhanh tiểu cầu là 1 dấu hiệu cận lâm<br /> đến chiều cao gan thực sự. Ngoài ra, ngưỡng sàng của bệnh nặng. Tuy nhiên giảm nhanh là<br /> đau của mỗi cá nhân cũng khác nhau. Do đó, dù giảm như thế nào lại không được đề cập trong<br /> đã có định nghĩa của TCYTTG nhưng nhiều nhà phân loại của TCYTTG. 58,75 cho là giảm nhanh<br /> nghiên cứu vẫn điều chỉnh lại dấu hiệu này khi là khi tiểu cầu < 100.000, nhưng 1 số trường hợp<br /> tiến hành nghiên cứu. Ledika MA(6) định nghĩa lại cho là cần xét đến tốc độ giảm theo thời gian,<br /> gan to khi sờ thấy ≥ 3 cm ở trẻ < 5 tuổi hoặc gan như là giảm hơn 50.000 trong 1 ngày (chiếm<br /> sờ thấy được đối với trẻ ≥ 5 tuổi. Còn theo Leo 18,4%). Mức độ giảm tiểu cầu cần được nghiên<br /> thì gan to khi > 2 cm(7). cứu thêm vì giảm < 100.000 hay < 30.000 đều liên<br /> Dấu hiệu “đau bụng” quan độ nặng trong 1 nghiên cứu(10).<br /> Nhiều bệnh nhi SXH hay có than phiền dấu Số lượng dấu hiệu cảnh báo<br /> hiệu khó chịu ở bụng, căng tức, buồn nôn khi Có 47,7% NVYT cho rằng số dấu hiệu cảnh<br /> uống nước, đôi khi lầm lẫn với đau bụng. 53,3% báo cần thiết để phân loại SXH có dấu hiệu cảnh<br /> NVYT cho là đau bụng ngày càng tăng là dấu báo là một. Hơn 50% cho là cần từ 2 dấu hiệu<br /> hiệu cảnh báo, 43% cho là đau bụng liên tục, cảnh báo trở lên. Điều này có lẽ do các dấu hiệu<br /> 41,1% cho là đau bụng khi khám là đặc điểm của cảnh báo khá phổ biến trong bệnh SXH, có<br /> đau bụng trong dấu hiệu cảnh báo. TCYTTG những dấu hiệu như lừ đừ gần như gặp ở tất cả<br /> không cho định nghĩa rõ ràng đau bụng như thế các trường hợp SXH nên nhiều NVYT cho là cần<br /> nào là dấu hiệu cảnh báo, tức là cứ bệnh nhân có ≥ 2 dấu hiệu cho phân loại SXH có dấu hiệu cảnh<br /> đau bụng là cần phải được xem là dấu hiệu cảnh báo và chỉ định nhập viện.<br /> báo, để theo dõi sát hơn, hạn chế bỏ sót ca nặng.<br /> Phân loại nên rõ ràng hơn hoặc cần điều chỉnh<br /> Dấu hiệu “thất thoát huyết tương” 55% NVYT đồng ý rằng phân loại bệnh SXH<br /> 93,6% trả lời cô đặc máu là dấu hiệu cảnh của TCYTTG 2009 nên rõ ràng hơn hoặc cần điều<br /> báo thất thoát huyết tương, 75,2% đồng ý dấu chỉnh. Biểu hiện lâm sàng của nhiễm Dengue rất<br /> hiệu tràn dịch màng phổi, 56% đồng ý dấu hiệu đa dạng nhưng lại không đặc hiệu, thay đổi theo<br /> tràn dịch màng bụng, vì tràn dịch màng bụng độ nặng và tuổi. Kết quả nghiên cứu của<br /> lượng ít sẽ khó phát hiện trên thăm khám lâm DENCO đánh giá lại định nghĩa ca của TCYTTG<br /> sàng hơn so với tràn dịch màng phổi. Thành túi 1997 đã đưa đến định nghĩa ca 2009 trong đó<br /> mật dày (≥ 3 mm) và dịch tự do quanh bàng phân loại thành Dengue ± dấu hiệu cảnh báo và<br /> quang được ứng dụng ít hơn (43,1% và 33%, Dengue nặng. Theo Luana Sicuro(9) 91% NVYT<br /> theo thứ tự) vì dấu hiệu này là dấu hiệu cận lâm có sử dụng dấu hiệu cảnh báo trong thực hành<br /> sàng, cần phải có siêu âm. Theo Setiawan, thành lâm sàng. Dấu hiệu rộng rãi nhất là xuất huyết<br /> túi mật dày > 5 mm trên siêu âm có độ nhạy là nhiều (tiêu hóa, đường niệu), đau bụng, tăng Hct<br /> 65% và độ đặc hiệu là 92% trong xác định nguy kèm hay không kèm giảm nhanh tiểu cầu. Ói<br /> cơ vào sốc SXH Dengue. kéo dài cũng như các dấu hiệu thoát huyết tương<br /> Dấu hiệu “cô đặc máu” và “giảm nhanh tiểu khác như suy hô hấp và lừ đừ/bứt rứt lại ít được<br /> cầu” xem trọng hơn, và một số NVYT còn đề nghị bỏ<br /> 70,6% NVYT trả lời đúng theo TCYTTG 2009 ra khỏi danh sách dấu hiệu cảnh báo các dấu<br /> định nghĩa là khi Hct tăng trên 20% trước đó. hiệu như là gan to đau, chảy máu mũi hay nướu,<br /> <br /> <br /> <br /> 43<br />
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2