intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Khảo sát mối liên quan giữa tuân thủ dùng thuốc và hiệu quả điều trị ở bệnh nhân đái tháo đường type 2 tại phòng khám Nội tiết - Bệnh viện Đại học Y Dược TP. Hồ Chí Minh

Chia sẻ: ViAugustus2711 ViAugustus2711 | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:6

155
lượt xem
7
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Khảo sát tình hình tuân thủ dùng thuốc điều trị ĐTĐ type 2 tại phòng khám Nội tiết - Bệnh viện Đại học Y Dược TP. Hồ Chí Minh (BV ĐHYD), mối liên quan giữa tuân thủ dùng thuốc với hiệu quả điều trị và xác định các yếu tố liên quan đến tuân thủ dùng thuốc của bệnh nhân (BN).

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Khảo sát mối liên quan giữa tuân thủ dùng thuốc và hiệu quả điều trị ở bệnh nhân đái tháo đường type 2 tại phòng khám Nội tiết - Bệnh viện Đại học Y Dược TP. Hồ Chí Minh

Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 23 * Số 2 * 2019 Nghiên cứu Y học<br /> <br /> <br /> KHẢO SÁT MỐI LIÊN QUAN GIỮA TUÂN THỦ DÙNG THUỐC<br /> VÀ HIỆU QUẢ ĐIỀU TRỊ Ở BỆNH NHÂN ĐÁI THÁO ĐƯỜNG TYPE 2<br /> TẠI PHÒNG KHÁM NỘI TIẾT - BỆNH VIỆN ĐẠI HỌC Y DƯỢC<br /> THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH<br /> Dương Chí Hồng*, Quách Diệu Ái*, Nguyễn Thị Mai Hoàng*<br /> <br /> TÓMTẮT<br /> Mở đầu: Tuân thủ điều trị giữ vai trò quan trọng trong điều trị các bệnh mạn tính cũng như đái tháo<br /> đường (ĐTĐ).<br /> Mục tiêu: Khảo sát tình hình tuân thủ dùng thuốc điều trị ĐTĐ type 2 tại phòng khám Nội tiết - Bệnh<br /> viện Đại học Y Dược TP. Hồ Chí Minh (BV ĐHYD), mối liên quan giữa tuân thủ dùng thuốc với hiệu quả<br /> điều trị và xác định các yếu tố liên quan đến tuân thủ dùng thuốc của bệnh nhân (BN).<br /> Đối tượng – Phương pháp nghiên cứu: Nghiên cứu mô tả cắt ngang, phỏng vấn trực tiếp 250 BN<br /> ĐTĐ type 2 từ 18 tuổi trở lên, sử dụng thuốc ĐTĐ đường uống ≥ 6 tháng và có giá trị HbA1c trong vòng 6<br /> tháng gần nhất. Tuân thủ dùng thuốc được đánh giá dựa trên bộ câu hỏi MMAS-8.<br /> Kết quả: Có 67,6% BN tuân thủ dùng thuốc (19,6% tuân thủ tốt và 48,0% tuân thủ trung bình). Các<br /> yếu tố ảnh hưởng tuân thủ gồm tuổi (p = 0,002), số lần dùng thuốc trong ngày (p < 0,001) và chế độ điều<br /> trị phức tạp (p = 0,002). Nghiên cứu ghi nhận mối tương quan yếu (rho = -0,285; p < 0,001) giữa tuân thủ<br /> dùng thuốc và giá trị HbA1c của BN.<br /> Kết luận: Mức độ tuân thủ dùng thuốc của BN ĐTĐ type 2 tại phòng khám Nội tiết – BV ĐHYD ở<br /> mức trung bình. Kết quả nghiên cứu gợi ý cần đơn giản hóa chế độ dùng thuốc (ít thuốc, ít lần sử dụng<br /> trong ngày) hơn nữa nhằm cải thiện tuân thủ của bệnh nhân.<br /> Từ khóa: Tuân thủ dùng thuốc, đái tháo đường type 2, hiệu quả điều trị, yếu tố liên quan<br /> ABSTRACT<br /> INVESTIGATION ON RELATIONSHIP BETWEEN MEDICATION ADHERENCE AND<br /> TREATMENT OUTCOMES IN TYPE 2 DIABETIC PATIENTS<br /> AT THE ENDOCRINOLOGY CLINIC OF THE UNIVERSITY MEDICAL CENTER<br /> AT HO CHI MINH CITY<br /> Duong Chi Hong, Quach Dieu Ai, Nguyen Thi Mai Hoang<br /> * Ho Chi Minh City Journal of Medicine * Supplement of Vol. 23 - No 2- 2019: 221-226<br /> <br /> Background/ Objectives: Medication adherence plays an important role in the treatment of chronic<br /> dieseases as diabetes. This study aims to investigate medication adherence of patients with type 2 diabetes<br /> (DT2) at the Endocrinology Clinic of the University Medical Center at Ho Chi Minh City, the relationship<br /> between medication adherence and treatment outcomes and to determine factors associated with medication<br /> adherence in diabetic patients.<br /> Method: There were 250 DT2 patients included in this cross-sectional study. These patients were<br /> 18 years-old or older, using oral hypoglycemiants for at least 6 months and having at least 1 value of<br /> <br /> *<br /> Khoa Dược, Đại học Y Dược Thành phố Hồ Chí Minh<br /> Tác giả liên lạc: ThS. Nguyễn Thị Mai Hoàng ĐT: 0356599822 Email: ntmaihoang@gmail.com<br /> <br /> Chuyên Đề Dược 221<br /> Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 23 * Số 2 * 2019<br /> <br /> HbA1c during 6 months prior to commencement of study. Patients were interviewed using MMAS-8<br /> questionnaire to evalulate medication adherence.<br /> Results: Among 67.6% of patients who were considered medication adherence, the rate of good and moderate<br /> adherence were 19.6% and 48.0%, respectively. Medication adherence were associated with patients’ age (p =<br /> 0.002), number of doses per day (p < 0.001) and complexity of medication regimen (p = 0.002). There was a weak<br /> correlation (rho = -0.285, p < 0.001) between medication adherence and patients’ HbA1c.<br /> Conclusions: Medication adherence rate at the Endocrinology Clinic of University Medical Center at<br /> Ho Chi Minh City is moderate. The results suggest that efforts should be made to simplify the therapeutic<br /> regimen (fewer drugs, fewer daily frequency of drug use) to improve patients’ adherence.<br /> Key words: Medication adherence, type 2 diabetes, treatment outcomes, associated factors.<br /> ĐẶTVẤNĐỀ đặc điểm BN (tên, tuổi, giới tính, trình độ học vấn,<br /> nghề nghiệp, thời gian mắc bệnh, bệnh kèm), đặc<br /> Đái tháo đường (ĐTĐ) type 2 là một trong<br /> điểm điều trị (thuốc, liều, cách dùng, các kết quả<br /> các bệnh mạn tính phổ biến nhất trên thế giới.<br /> xét nghiệm đường huyết và HbA1c) và tuân thủ<br /> Việc điều trị kéo dài và tốn kém gây ra thách<br /> dùng thuốc. Bộ câu hỏi Morisky 8 câu (MMAS-8)<br /> thức lớn đối với vấn đề tuân thủ dùng thuốc ở<br /> được sử dụng để đánh giá tuân thủ dùng thuốc.<br /> bệnh nhân (BN)(8). Việc nhận diện các BN gặp<br /> BN được xem là tuân thủ điều trị khi đạt từ 6<br /> khó khăn trong việc tuân thủ dùng thuốc điều trị<br /> điểm trở lên. Trong đó, BN tuân thủ tốt khi đạt 8<br /> cũng như các yếu tố góp phần cản trở tuân thủ<br /> điểm và tuân thủ trung bình khi đạt 6 – 7 điểm(11).<br /> sẽ giúp bác sĩ có chiến lược thích hợp nhằm gia<br /> Hiệu quả điều trị được đánh giá dựa vào khuyến<br /> tăng tuân thủ cũng như cải thiện hiệu quả điều<br /> cáo của Hiệp hội Đái tháo đường Hoa Kỳ (ADA)<br /> trị. Vì vậy, nghiên cứu này được thực hiện nhằm<br /> 2018. Cụ thể, BN được xem là kiểm soát được<br /> khảo sát mức độ tuân thủ dùng thuốc điều trị<br /> đường huyết và HbA1c khi đường huyết đói trong<br /> ĐTĐ, mối tương quan giữa tuân thủ dùng thuốc<br /> khoảng 80 – 130 mg/dL và HbA1c < 7%(1). Số<br /> với hiệu quả điều trị cũng như xác định các yếu<br /> liệu nghiên cứu được trình bày dưới dạng tần<br /> tố liên quan đến tuân thủ dùng thuốc trên các<br /> suất và tỷ lệ % với các biến phân loại, số trung<br /> BN ĐTĐ type 2 điều trị ngoại trú tại phòng<br /> bình ± độ lệch chuẩn (giá trị nhỏ nhất – giá trị<br /> khám Nội tiết - Bệnh viện Đại học Y Dược TP.Hồ<br /> lớn nhất) với các biến liên tục tuân theo phân<br /> Chí Minh (BV ĐHYD).<br /> phối chuẩn và số trung vị (tứ phân vị thứ 2; tứ<br /> ĐỐITƯỢNG-PHƯƠNGPHÁPNGHIÊNCỨU phân vị thứ 3) với các biến liên tục không theo<br /> Nghiên cứu cắt ngang mô tả được tiến hành phân phối chuẩn. Phép kiểm Chi bình phương<br /> từ 15-5 đến 15-6-2018 tại phòng khám Nội tiết – được sử dụng để so sánh các tỷ lệ. Để so sánh<br /> BV ĐHYD. Tiêu chuẩn chọn mẫu là tất cả BN đến 2 số trung bình, phép kiểm Student t-test được<br /> phòng khám Nội tiết trong thời gian nghiên cứu, sử dụng nếu các biến liên tục tuân theo phân<br /> có tuổi từ 18 trở lên, được chẩn đoán ĐTĐ type 2 phối chuẩn và phép kiểm Mann-Whitney<br /> và đang điều trị bằng các thuốc hạ đường huyết được sử dụng khi các biến liên tục không tuân<br /> đường uống trong ít nhất 6 tháng với ít nhất 1 giá theo phân phối chuẩn. Mối liên quan giữa 2<br /> trị HbA1c được ghi nhận trong vòng 6 tháng trước biến được xác định dựa vào hệ số tương quan<br /> nghiên cứu. Các BN được chọn để phỏng vấn trực Spearman (rho) và hồi quy logistic đa biến<br /> tiếp bằng phương pháp lấy mẫu thuận tiện với được dùng để xác định các yếu tố liên quan<br /> bảng câu hỏi được thiết kế sẵn gồm các câu hỏi về đến tuân thủ dùng thuốc. Các phép kiểm<br /> <br /> <br /> <br /> 222 Chuyên Đề Dược<br /> Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 23 * Số 2 * 2019 Nghiên cứu Y học<br /> <br /> thống kê được thực hiện bằng phần mềm SPSS huyết đường uống và 225 BN (90,0%) được chỉ<br /> 22.0 với độ tin cậy 95%. định phối hợp thuốc điều trị ĐTĐ. Trong số đó, có<br /> KẾTQUẢ 104 BN (46,2%) được chỉ định dạng viên phối hợp.<br /> Đặc điểm BN và đặc điểm điều trị Số thuốc ĐTĐ trung vị BN phải sử dụng là 2,0<br /> thuốc một ngày (2,0 ; 2,0) và số lần dùng thuốc<br /> Trong thời gian khảo sát, có 250 BN được<br /> trung vị mỗi ngày là 2,0 lần (2,0 ; 3,0). Chế độ<br /> phỏng vấn với tuổi trung bình 59,8 ± 9,9 tuổi<br /> dùng thuốc phức tạp (dùng thuốc nhiều lần so với<br /> (32,0 – 80,0). Đa số BN là nữ giới (166 BN, 66,4%),<br /> thời điểm của một bữa ăn), ví dụ uống 1 thuốc<br /> có trình độ học vấn cấp 2 hoặc cấp 3 (56,8%) và<br /> trước ăn sáng và 1 thuốc sau ăn sáng được ghi<br /> 59,2 % BN hiện không làm việc. Hầu hết BN (240<br /> nhận ở 130 BN trong nghiên cứu (52,0%).<br /> BN, tương ứng 96,0%) có mắc ít nhất một bệnh<br /> kèm. Trong số đó, tăng huyết áp và rối loạn lipid Tuân thủ dùng thuốc<br /> máu là các bệnh phổ biến nhất với tỷ lệ lần lượt Về tuân thủ dùng thuốc, có 169 BN (67,6%)<br /> tuân thủ dùng các thuốc điều trị. Trong đó, tỷ lệ<br /> là 64,4% và 74,4%. Ngoài ra, có 42 bệnh nhân<br /> BN tuân thủ tốt và tuân thủ trung bình lần lượt<br /> (16,8%) được ghi nhận có các biến chứng của là 19,6% và 48,0%. Kết quả từng câu hỏi trong bộ<br /> ĐTĐ như biến chứng thận, biến chứng thần kinh. câu hỏi MMAS-8 được trình bày trong bảng 1.<br /> Về thuốc điều trị, nghiên cứu ghi nhận được<br /> có 171 BN (68,4%) chỉ sử dụng các thuốc hạ đường<br /> Bảng 1: Kết quả trả lời bộ câu hỏi MMAS-8<br /> Câu hỏi Số BN trả lời Tỷ lệ (%)<br /> “CÓ”<br /> Cô/bác/anh/chị có đôi lúc quên uống thuốc điều trị đái tháo đường không ? 117 46,8<br /> Trong 2 tuần qua, có ngày nào cô/bác/anh/chị không dùng thuốc điều trị đái tháo đường ? 59 23,6<br /> Cô/bác/anh/chị có từng bỏ hay ngưng uống thuốc mà không báo bác sĩ vì cô/bác/anh/chị cảm 9 3,6<br /> thấy mệt khi dùng thuốc ?<br /> Khi cô/bác/anh/chị đi du lịch, đi chơi, có đôi lúc cô/bác/anh/chị quên mang theo thuốc không ? 38 15,2<br /> Cô/bác/anh/chị có uống đủ thuốc ngày hôm qua không ? 238 95,2<br /> Thỉnh thoảng, cô/bác/anh/chị có ngưng dùng thuốc khi cảm thấy đường huyết đã được kiểm 16 6,4<br /> soát không ?<br /> Uống thuốc mỗi ngày thật sự bất tiện với một số người. Cô/bác/anh/chị có thấy bất tiện khi phải 130 52,0<br /> tuân theo kế hoạch điều trị không ?<br /> Cô/ bác/anh/chị có thường xuyên thấy khó khăn khi phải nhớ uống tất cả thuốc không ?<br /> Không bao giờ/hiếm 173 69,2<br /> Đôi khi 75 30,0<br /> Thỉnh thoảng 0 0<br /> Thường xuyên 0 0<br /> Luôn luôn 2 0,8<br /> Mối liên quan giữa tuân thủ dùng thuốc và (45,6% so với 26,3%, p = 0,004 và 29,9% so với<br /> hiệu quả điều trị 9,9%, p = 0,001). Ngoài ra, có mối tương quan<br /> Trong nghiên cứu này, tỷ lệ bệnh nhân đạt yếu giữa tuân thủ dùng thuốc và giá trị HbA1c<br /> được đường huyết đói và HbA1c mục tiêu tại (rho = -0,285; p < 0,001).<br /> thời điểm khảo sát lần lượt là 39,2% và 22,8%. Các yếu tố liên quan với tuân thủ dùng thuốc<br /> Nhóm tuân thủ dùng thuốc có tỷ lệ bệnh nhân Bảng 2 trình bày kết quả so sánh đặc điểm<br /> kiểm soát đường huyết và HbA1c cao hơn có ý BN và đặc điểm điều trị giữa 2 nhóm tuân thủ<br /> nghĩa thống kê so với nhóm không tuân thủ và không tuân thủ dùng thuốc điều trị ĐTĐ.<br /> <br /> <br /> Chuyên Đề Dược 223<br /> Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 23 * Số 2 * 2019<br /> <br /> <br /> Bảng 2: So sánh đặc điểm BN và đặc điểm dùng thuốc giữa 2 nhóm BN<br /> Tuân thủ Không tuân thủ<br /> Đặc điểm p<br /> (169 BN) (81 BN)<br /> Tuổi 61,0 ± 9,2 57,4 ± 10,9 0,008<br /> Có việc làm 49,4% 36,7% 0,056<br /> Trình độ học vấn<br /> - Cấp 1 30,9% 31,4%<br /> 0,191<br /> - Cấp 2 + cấp 3 51,9% 59,2%<br /> - Đại học 17,2% 9,4%<br /> Thời gian điều trị ĐTĐ (năm) 6,0 (3,0 ; 12,0) 7,0 (3,0 ; 13,0) 0,310<br /> Số thuốc điều trị 2,0 (2,0 ; 2,0) 2,0 (2,0 ; 3,0) < 0,001<br /> Số lần dùng thuốc trong ngày 2,0 (2,0 ; 3,0) 2,0 (2,0 ; 3,0) 0,001<br /> Có chế độ dùng thuốc phức tạp 43,8% 69,1% < 0,001<br /> Có sử dụng viên phối hợp 45,7% 39,65 0,365<br /> Dựa trên kết quả phân tích đơn biến, các biến ngày” (rho = 0,556; p < 0,001) và “chế độ dùng<br /> độc lập gồm “tuổi”, “số thuốc điều trị”, “số lần thuốc phức tạp” (rho = 0,503; p < 0,001). Vì vậy,<br /> dùng thuốc trong ngày” và “chế độ dùng thuốc biến “số thuốc điều trị” được loại khỏi mô hình<br /> phức tạp” có khác biệt có ý nghĩa thống kê giữa 2 hồi quy. Mô hình hồi quy logistic đa biến được<br /> nhóm có và không tuân thủ dùng thuốc. Do đó, xây dựng với biến phụ thuộc là “tuân thủ (có/<br /> các biến này được sử dụng để xây dựng mô hình không)” và các biến độc lập gồm “tuổi”, “số lần<br /> hồi quy logistic. Tuy nhiên, “số thuốc điều trị” có dùng thuốc trong ngày” và “chế độ dùng thuốc<br /> tương quan mạnh với “số lần dùng thuốc trong phức tạp”. Kết quả được trình bày trong bảng 3.<br /> Bảng 3: Các yếu tố ảnh hưởng đến tuân thủ dùng thuốc<br /> Yếu tố OR Khoảng tin cậy (KTC) 95% của OR P<br /> Tuổi 1,048 1,017 – 1,079 0,002<br /> Số lần dùng thuốc trong ngày 0,462 0,303 – 0,705 < 0,001<br /> Chế độ dùng thuốc phức tạp (Có) 0,388 0,216 – 0,696 0,002<br /> BÀN LUẬN ĐTĐ gây ra chưa?”, có 85 BN (34,0%) nghĩ rằng<br /> Tỷ lệ BN tuân thủ dùng thuốc trong nghiên họ đã từng mắc tác dụng phụ của thuốc ĐTĐ.<br /> cứu này là 67,6%, bao gồm 19,6% BN tuân thủ Trong số những BN nghĩ mình từng bị tác dụng<br /> tốt và 48,0% BN tuân thủ trung bình. Kết quả phụ của thuốc ĐTĐ, chỉ có 5 BN (5,9%) biết<br /> này nằm ở mức trung bình so với tỷ lệ tuân thủ chính xác mình đã từng bị hạ đường huyết quá<br /> dùng thuốc ĐTĐ trên thế giới (36,0 – 93,0%)(3) mức. Có 27 BN (31,8%) mô tả lại các triệu chứng<br /> và tương tự với nghiên cứu trước đó ở Bệnh như đổ mồ hôi, đói cồn cào, run tay chân … mà<br /> viện Nhân Dân Gia Định năm 2013 (69,0%)(12). không biết đó là những dấu hiệu của hạ đường<br /> Kết quả trả lời câu hỏi “Cô/bác/anh/chị có huyết quá mức. Đáng lưu ý là có 9 BN (3,6%) tự<br /> thường xuyên thấy khó khăn khi phải nhớ uống tất ý ngưng thuốc điều trị mà không có ý kiến của<br /> cả thuốc không?”, có 69,2% BN trả lời “Không bác sĩ. Điều này cho thấy hiểu biết của BN về tác<br /> bao giờ”. Kết quả này thấp hơn so với nghiên dụng phụ của thuốc cùng với cách xử trí chưa<br /> cứu tại Nigeria năm 2015 (86,2%)(5). Như vậy, nhiều. Do đó, cần tăng cường công tác tư vấn,<br /> hơn 30% BN trong nghiên cứu của chúng tôi giải thích các tác dụng phụ mà BN có thể gặp<br /> gặp khó khăn trong việc nhớ thời điểm sử dụng phải trong quá trình dùng thuốc và cách xử trí<br /> thuốc. Điều này có thể giải thích do tỷ lệ BN có để đảm bảo sử dụng thuốc an toàn. Việc này<br /> chế độ điều trị phức tạp khá cao (52,0%). cũng có thể giúp cải thiện tuân thủ điều trị ở BN.<br /> Trả lời câu hỏi “Đã bao giờ cô/bác/anh/chị nghĩ Thật vậy, theo một vài nghiên cứu trước đây, tác<br /> mình đã từng gặp phải tác dụng phụ nào do thuốc dụng phụ, đặc biệt là hạ đường huyết quá mức<br /> <br /> <br /> <br /> 224 Chuyên Đề Dược<br /> Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 23 * Số 2 * 2019 Nghiên cứu Y học<br /> <br /> là một trong những yếu tố làm giảm tuân thủ thủ của mình tốt hơn so với thực tế khi trả lời<br /> dùng thuốc(6,13). khảo sát, đây cũng là một nhược điểm của bộ<br /> Đối với câu hỏi thứ 5 (“Cô/bác/anh/chị có sử câu hỏi MMAS-8 nói riêng và phương pháp<br /> dùng bộ câu hỏi khảo sát nói chung. Thứ hai,<br /> dụng đủ thuốc ĐTĐ ngày hôm qua không?”), có<br /> điều trị bằng thuốc chỉ là một phần trong việc<br /> 95,2% BN trả lời luôn sử dụng thuốc đầy đủ<br /> điều trị. Nói cách khác, các biện pháp thay đổi<br /> trước ngày tái khám. Kết quả này có thể phản<br /> lối sống cũng đóng vai trò rất quan trọng<br /> ánh hiện tượng tuân thủ «áo choàng trắng», điều trong việc điều trị và kiểm soát bệnh. Tuy<br /> có thể gây khó khăn cho bác sĩ trong việc đánh nhiên, ảnh hưởng của các biện pháp này đến<br /> giá khả năng tuân thủ dùng thuốc của BN. Hiện việc kiểm soát đường huyết không được xét<br /> tượng này cũng đã được đề cập đến trong đến trong phạm vi nghiên cứu này.<br /> nghiên cứu trước đây tại Nigeria với 86,8% BN Kết quả phân tích cho thấy yếu tố làm<br /> trả lời “có” cho câu hỏi này(5). Mặt khác, trong số tăng tuân thủ dùng thuốc ở BN ĐTĐ trong<br /> những BN trả lời “không”, nhiều BN đưa ra lí do nghiên cứu này là tuổi cao (OR = 1,048; KTC<br /> hết thuốc do tái khám trễ. Thực tế, trong nghiên 95% 1,017 – 1,079) và các yếu tố làm giảm<br /> cứu của chúng tôi, đa số các BN không sống ở tuân thủ dùng thuốc gồm dùng thuốc nhiều lần<br /> thành phố. Điều này gợi ý rằng sự sẵn có của các trong ngày (OR = 0,462; KTC 95% 0,303 – 0,705)<br /> dịch vụ y tế cũng có thể là một trong những yếu và có chế độ điều trị phức tạp (OR = 0,388; KTC<br /> tố ảnh hưởng đến tuân thủ dùng thuốc. 95% 0,216 – 0,696).<br /> Trả lời câu hỏi thứ 6 (“Thỉnh thoảng, Về yếu tố tuổi tác, một nghiên cứu trước đây<br /> cô/bác/anh/chị có ngưng dùng thuốc khi cảm thấy của Nguyễn Thị Thuý Hằng cũng chỉ ra mối<br /> đường huyết đã được kiểm soát không?”), có 93,6% quan hệ giữa tuổi tác và tuân thủ dùng thuốc ở<br /> BN trả lời “không”. Tỷ lệ này cao hơn so với BN (p < 0,001)(12). Trong nghiên cứu này, BN có<br /> nghiên cứu trước đây tại Nigeria (73,9%)(5). tuổi càng cao càng tuân thủ dùng thuốc tốt. Điều<br /> Trong quá trình phỏng vấn BN, chúng tôi nhận này có thể được giải thích dựa trên 2 yếu tố - thói<br /> thấy phần đông bệnh nhân có niềm tin rất lớn quen dùng thuốc và sự chấp nhận của BN về<br /> vào bác sĩ điều trị và họ biết rằng cần duy trì việc bệnh. Những BN lớn tuổi có thời gian điều trị<br /> điều trị lâu dài theo chỉ định. Tuy nhiên, trong số lâu hơn dẫn đến việc dùng thuốc dần trở thành<br /> các bệnh nhân trả lời «không», vẫn có một số BN thói quen trong cuộc sống và khiến họ dễ duy trì<br /> tự giảm liều thuốc khi đã kiểm soát được đường việc dùng thuốc đúng hơn. Do ĐTĐ là một bệnh<br /> huyết mà không thông báo với bác sĩ. Điều này thường gặp ở những đối tượng từ 40 tuổi trở lên,<br /> có thể ảnh hưởng không tốt đến hiệu quả điều những BN trẻ tuổi hơn thường cảm thấy khó<br /> trị. Do đó, cần chú ý giải thích cho BN hiểu được chấp nhận khi được chẩn đoán mắc bệnh và<br /> tầm quan trọng của việc duy trì chế độ dùng thường tự ý ngưng điều trị mà không có ý kiến<br /> thuốc trong việc kiểm soát bệnh ĐTĐ trong quá của bác sĩ. Vì vậy, cần chú ý tư vấn kỹ hơn cho<br /> trình tư vấn điều trị. đối tượng BN trẻ để có thể hiểu đúng về bệnh và<br /> Mối tương quan giữa tuân thủ dùng thuốc tuân thủ điều trị tích cực hơn.<br /> và hiệu quả điều trị trong nghiên cứu này gợi Tương tự với kết quả của nghiên cứu này, mối<br /> ý rằng cải thiện tuân thủ là một trong những tương quan nghịch giữa tuân thủ dùng thuốc và<br /> yếu tố có thể góp phần làm tăng hiệu quả số thuốc ĐTĐ dùng trong ngày cũng được đề cập<br /> kiểm soát ĐTĐ. Tuy nhiên, đây là mối tương đến trong nghiên cứu DARTs(4). Cùng với sự tiến<br /> quan yếu (rho < 0,4). Thật vậy, dù tỉ lệ bệnh triển của bệnh, theo thời gian số thuốc ĐTĐ mà<br /> nhân tuân thủ dùng thuốc chiếm 67,6%, tỷ lệ bệnh nhân sử dụng cũng tăng lên. Thông thường,<br /> BN kiểm soát được HbA1c chỉ chiếm 23,0%. Sự để đạt được HbA1c mục tiêu, BN phải sử dụng ít<br /> chênh lệch này có thể được giải thích bằng nhất 2 loại thuốc hạ đường huyết(7). Hơn nữa, việc<br /> nhiều lí do. Thứ nhất, BN có thể mô tả tuân<br /> sử dụng nhiều nhóm thuốc cho phép BN có thể sử<br /> <br /> <br /> Chuyên Đề Dược 225<br /> Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 23 * Số 2 * 2019<br /> <br /> dụng thuốc với liều thấp hơn, từ đó hạn chế được tuân thủ dùng thuốc kém. Do đó, cần đẩy mạnh<br /> tác dụng không mong muốn do thuốc gây ra. Do công tác tư vấn cho bệnh nhân, đặc biệt là đối<br /> đó, nhân viên y tế cần cân nhắc giữa lợi ích và tượng BN trẻ tuổi và đơn giản hóa chế độ điều<br /> nguy cơ để BN có thể sử dụng số lượng thuốc hợp trị nhằm nâng cao khả năng tuân thủ của BN và<br /> lý nhất. Trong một số nghiên cứu trước đây, để từ đó giúp cải thiện hiệu quả kiểm soát ĐTĐ.<br /> BN có thể tuân thủ dùng thuốc tốt, số lượng thuốc TÀILIỆUTHAMKHẢO<br /> dùng trong ngày của BN không nên vượt quá 4 1. American Diabetes Association (2018). Diabetes Care. The<br /> thuốc một ngày(9,10). journal of clinical and applied research and education, 41 (S1).<br /> 2. Baudrant-Boga M, Lehmann A, Allenet B (2012). Penser<br /> Đa số BN trong nghiên cứu này được chỉ định autrement l’observance médicamenteuse: d’une posture<br /> dùng thuốc 2 lần/ngày. Số lần dùng thuốc lớn injonctive à une alliance thérapeutique entre le patient et le<br /> nhất là 4 lần/ngày, thường gặp ở những BN điều soignant – Concepts et déterminants. Annales Pharmaceutiques<br /> Françaises, 70: pp.15 - 25.<br /> trị bằng phác đồ phối hợp insulin. Kết quả phân 3. Cramer J. (2004). A systematic review of adherence with<br /> tích đa biến cho thấy số lần dùng thuốc trong medications for diabetes. Diabetes Care, 5: 1218 - 1224.<br /> 4. Donnan PT, MacDonald TM, Morris AD (2002). Adherence<br /> ngày càng nhiều thì khả năng tuân thủ càng kém.<br /> to prescribed oral hypoglycaemic medication in a<br /> Kết quả này tương đồng với những nghiên cứu population of patients with type 2 diabetes: a retrospective<br /> trước đây(2,4). Tần suất sử dụng thuốc ít hơn 3 lần/ cohort study. Diabetic medicine: a journal of the British<br /> Diabetic Association, 19: pp.279-284.<br /> ngày có thể giúp BN tuân thủ điều trị tốt hơn(2). 5. Jackson IL, Adibe MO, Okonta MJ, et al. (2015). Medication<br /> Bên cạnh đó, chế độ dùng thuốc phức tạp cũng là adherence in type 2 diabetes patients in Nigeria. Diabetes<br /> một trong những yếu tố làm giảm tuân thủ ghi technology & therapeutics, 17 (6): pp.398 – 404.<br /> 6. Kassahun A, Gashe F, et al. (2016). Nonadherence and factors<br /> nhận được trong nghiên cứu này. Kết quả này affecting adherence of diabetic patients to anti-diabetic<br /> tương đồng với nghiên cứu trước đây của medication in Assela General Hospital, Oromia Region,<br /> Baudrant-Boga và cộng sự với kết luận thời điểm Ethiopia. Journal of Pharmacy & Bioallied Sciences, 8: pp.124-129.<br /> 7. Lavernia F, Adkins SE, et a.l (2017). Use of oral combination<br /> dùng thuốc phức tạp có ảnh hưởng xấu đến tuân therapy for type 2 diabetes in primary care: Meeting<br /> thủ điều trị của BN(2). Hơn nữa, trong số những individualized patient goals. Postgraduate Medicine, 8: pp.808-817.<br /> 8. Lin LK, Sun Y, Heng BH. et al. (2017). Medication adherence<br /> BN có chế độ dùng thuốc phức tạp, nhiều BN and glycemic control among newly diagnosed diabetes<br /> quyết định dùng tất cả các thuốc cùng một lúc sau patients. BMJ Open Diabetes Research & Care, 5: pp.e000429.<br /> bữa ăn, điều này có thể gây ảnh hưởng không tốt 9. Meyer TJ, Van Kooten D, Marsh S, Prochazka AV (1991).<br /> Reduction of polypharmacy by feedback to clinicians.<br /> đến hiệu quả điều trị. Như vậy, đơn giản hóa chế Journal of General Internal Medicine, 6: pp.133-136.<br /> độ điều trị là việc cần thiết và quan trọng để cải 10. Monson R, Bon CA, et al. (1981). Role of the clinical pharmacist<br /> thiện tuân thủ dùng thuốc cũng như hiệu quả in improving drug therapy. Clinical pharmacists in outpatient<br /> therapy. Archives of Internal Medicine, 141: pp.1441-1444.<br /> điều trị. 11. Morisky DE, Ang A, et al. (2008). Predictive validity of a<br /> medication adherence measure in an outpatient setting. Journal<br /> KẾTLUẬN of Clinical Hypertension (Greenwich), 10 (5): pp.348 – 354.<br /> 12. Nguyễn Thị Thuý Hằng (2013). Khảo sát và đánh giá việc<br /> Tỷ lệ tuân thủ điều trị ở BN ĐTĐ type 2 tại<br /> tuân thủ điều trị trên bệnh nhân đái tháo đường type 2 tại<br /> phòng khám Nội tiết – BV ĐHYD ở mức trung khoa khám Bệnh viện nhân dân Gia Định. Hội nghị Dược<br /> bình. Tuân thủ dùng thuốc có mối tương quan sĩ bệnh viện TP. Hồ Chí Minh năm 2013.<br /> 13. Polonsky WH, Henry RR (2016). Poor medication adherence in<br /> yếu nhưng có ý nghĩa thống kê với hiệu quả type 2 diabetes: recognizing the scope of the problem and its key<br /> kiểm soát HbA1C. Kết quả nghiên cứu cho thấy contributors. Patient Preference and Adherence, 10: pp.1299–1307.<br /> bệnh nhân trẻ tuổi có tỷ lệ tuân thủ dùng thuốc<br /> kém hơn so với bệnh nhân cao tuổi. Ngoài ra, Ngày nhận bài báo: 18/10/2018<br /> chế độ dùng thuốc phức tạp và dùng thuốc Ngày phản biện nhận xét bài báo: 01/11/2018<br /> nhiều lần trong ngày là hai yếu tố liên quan đến Ngày bài báo được đăng: 15/03/2019<br /> <br /> <br /> <br /> <br /> 226 Chuyên Đề Dược<br />
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2