BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TP. HỒ CHÍ MINH

---------- NGÔ HOÀNG DŨNG KHẢO SÁT MỨC SẴN LÒNG CHI TRẢ CHO DỊCH VỤ KHÁM SỨC KHOẺ ĐỊNH KỲ CỦA NGƯỜI CAO TUỔI TẠI TRUNG TÂM Y TẾ

HUYỆN DẦU TIẾNG, TỈNH BÌNH DƯƠNG

NĂM 2017

LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ

TP. HỒ CHÍ MINH, NĂM 2017

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TP. HỒ CHÍ MINH

---------- NGÔ HOÀNG DŨNG KHẢO SÁT MỨC SẴN LÒNG CHI TRẢ CHO DỊCH VỤ KHÁM SỨC KHOẺ ĐỊNH KỲ CỦA

NGƯỜI CAO TUỔI TẠI TRUNG TÂM Y TẾ HUYỆN DẦU TIẾNG, TỈNH BÌNH DƯƠNG

NĂM 2017

Chuyên ngành: Kinh tế phát triển

Mã số: 60310105

LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ

NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC

TS.TỪ VĂN BÌNH

TP. HỒ CHÍ MINH, NĂM 2017

LỜI CAM ĐOAN

Tôi tên: Ngô Hoàng Dũng, tác giả luận văn tốt nghiệp cao học này.

Tôi xin cam đoan đây là nghiên cứu do tôi thực hiện, các số liệu, kết luận nghiên

cứu trình bày trong luận văn này là trung thực.

Tôi xin chịu trách nhiệm với cam kết trên./.

TP. Hồ Chí Minh, ngày 02 tháng 10 năm 2017

NGƯỜI THỰC HIỆN LUẬN VĂN

NGÔ HOÀNG DŨNG

MỤC LỤC

Trang Phụ bìa

Lời cam đoan

Mục lục

Danh mục hình, biểu đồ

Danh mục bảng

Danh mục viết tắt

Tóm tắt nghiên cứu

Đặt vấn đề ............................................................................................................................ 1

Mục tiêu nghiên cứu ............................................................................................................ 4

Chương 1: Tổng quan tài liệu ........................................................................................... 5

1.1. Một số khái niệm và định nghĩa dùng trong bài nghiên cứu ........................................ 5

1.2. Sự gia tăng người cao tuổi trên thế giới và ở Việt Nam ............................................... 8

1.2.1. Người cao tuổi trên thế giới ....................................................................................... 8

1.2.2. Người cao tuổi ở Việt Nam ....................................................................................... 9

1.3. Vấn đề sức khoẻ người cao tuổi và một số yếu tố liên quan đến mức sẵn sàng chi trả

cho dịch vụ chăm sóc sức khoẻ ở người cao tuổi ............................................................ 12

1.3.1. Sức khoẻ và chăm sóc sức khoẻ người cao tuổi .................................................. 12

1.3.2. Một số yếu tố liên quan đến mức sẵn sàng chi trả cho dịch vụ chăm sóc sức

khoẻ ở người cao tuổi ...................................................................................................... 14

1.4. Một số nghiên cứu về sẵn sàng chi trả và nghiên cứu về sử dụng dịch vụ chăm sóc

sức khoẻ của NCT ............................................................................................................. 15

1.5. Khung lý thuyết .......................................................................................................... 20

1.6. Giới thiệu tóm tắt về địa bàn nghiên cứu ................................................................... 21

Chương 2: Đối tượng và phương pháp nghiên cứu ...................................................... 22

2.1. Đối tượng nghiên cứu ................................................................................................. 22

2.2. Thời gian nghiên cứu và địa điểm nghiên cứu ........................................................... 22

2.3. Thiết kế nghiên cứu .................................................................................................... 22

2.4. Cỡ mẫu, phương pháp chọn mẫu ................................................................................ 22

2.4.1. Cỡ mẫu ..................................................................................................................... 22

2.4.2. Phương pháp chọn mẫu ........................................................................................... 23

2.5. Kỹ thuật và công cụ thu thập số liệu .......................................................................... 23

2.5.1. Kỹ thuật ................................................................................................................... 23

2.5.2. Công cụ .................................................................................................................... 25

2.6. Phương pháp thu thập số liệu ..................................................................................... 25

2.7. Biến số nghiên cứu ..................................................................................................... 26

2.8. Phương pháp xử lý và phân tích số liệu ..................................................................... 31

2.9. Vấn đề đạo đức trong nghiên cứu ............................................................................... 32

2.10. Hạn chế của nghiên cứu, sai số và biện pháp khắc phục .......................................... 32

Chương 3: Kết quả nghiên cứu ...................................................................................... 34

3.1. Đặc điểm của NCT đến khám chữa bệnh tại Trung tâm Y tế huyện Dầu Tiếng năm

2017 ................................................................................................................................... 34

3.1.1. Đặc điểm chung của NCT đến khám chữa bệnh tại Trung tâm Y tế huyện Dầu

Tiếng năm 2017 ................................................................................................................. 34

3.1.2. Đặc điểm về tình trạng sức khoẻ của NCT đến khám chữa bệnh tại Trung tâm Y tế

huyện Dầu Tiếng năm 2017 .............................................................................................. 35

3.1.3. Đặc điểm về các yếu tố hành vi của NCT đến khám chữa bệnh tại Trung tâm Y tế

huyện Dầu Tiếng năm 2017 .............................................................................................. 37

3.1.4. Đặc điểm về kiến thức – thái độ - thực hành bảo vệ sức khỏe của NCT đến khám

chữa bệnh tại Trung tâm Y tế huyện Dầu Tiếng năm 2017 .............................................. 37

3.1.5. Tiếp cận và hành vi sử dụng các dịch vụ CSSK của NCT đến khám chữa bệnh tại

Trung tâm Y tế huyện Dầu Tiếng năm 2017 ..................................................................... 38

3.2. Mức và tỉ lệ sẵn sàng chi trả cho dịch vụ KSKĐK của NCT đến khám chữa bệnh tại

Trung tâm Y tế huyện Dầu Tiếng năm 2017 ..................................................................... 40

3.2.1. Mức sẵn sàng chi trả tối đa cho dịch vụ KSKĐK của NCT đến khám chữa bệnh tại

Trung tâm Y tế huyện Dầu Tiếng năm 2017 ..................................................................... 40

3.2.2. Mức sẵn sàng chi trả tối đa cho dịch vụ KSKĐK của NCT theo các đặc tính của

NCT đến khám chữa bệnh tại Trung tâm Y tế huyện Dầu Tiếng năm 2017 ..................... 40

3.2.3. Tỷ lệ ĐTNC sẵn sàng chi trả cho dịch vụ KSKĐK của NCT đến khám chữa bệnh

tại Trung tâm Y tế huyện Dầu Tiếng năm 2017 ................................................................ 51

3.2.4. Tỷ lệ sẵn sàng chi trả theo mức 800 000 đồng và 95% CI các đặc tính của NCT đến

khám chữa bệnh tại Trung tâm Y tế huyện Dầu Tiếng năm 2017 .................................... 52

3.3. Một số yếu tố liên quan đến mức và tỷ lệ sẵn sàng chi trả cho dịch vụ KSKĐK của

NCT đến khám chữa bệnh tại Trung tâm Y tế huyện Dầu Tiếng năm 2017 ..................... 59

Chương 4 Bàn luận .......................................................................................................... 69

4.1. Đặc điểm chung đối tượng nghiên cứu....................................................................... 69

4.2. Mức sẵn sàng chi trả tối đa cho dịch vụ KSKĐK của NCT đến khám chữa bệnh tại

Trung tâm Y tế huyện Dầu Tiếng năm 2017 ..................................................................... 70

4.3. Tỷ lệ sẵn sàng chi trả cho dịch vụ KSKĐK của NCT đến khám chữa bệnh tại Trung

tâm Y tế huyện Dầu Tiếng năm 2017 ................................................................................ 72

4.4. Yếu tố liên quan đến mức và tỷ lệ sẵn sàng chi trả cho dịch vụ KSKĐK của đối

tượng nghiên cứu ............................................................................................................... 74

4.5. Bàn luận về phương pháp nghiên cứu ........................................................................ 76

Chương 5 Kết luận .......................................................................................................... 78

Chương 6 Khuyến nghị ..................................................................................................... 80

Tài liệu tham khảo

Phụ lục 1. Bộ câu hỏi phỏng vấn cá nhân NCT

Phụ lục 2. Kết quả nghiên cứu hồi quy tuyến tính

Phụ lục 3. Kết quả hồi quy Logictis

DANH MỤC HÌNH, BIỂU ĐỒ

Hình 1.1. Số lượng cao tuổi trên thế giới (1950-2050) ........................................................ 9

Hình 1.2. Chỉ số già hóa, Việt Nam, 1979-2014 .............................................................. 10

Hình 1.3. Chỉ số già hóa (65+) của các nước ASEAN, 2015 .......................................... 10

Hình 1.4. Dự báo chỉ số già hóa của Việt Nam, 2014-2034 ............................................ 12

Sơ đồ 2.1: Trình tự cách hỏi về sẵn sàng chi trả cho khám sức khoẻ định kỳ .................. 25

Biểu đồ 3.1. Cảm nhận về tình trạng sức khoẻ ................................................................. 36

Biểu đồ 3.2. Số lần bị bệnh/ốm trong 1 năm qua .............................................................. 36

Biểu đồ 3.3. Tỉ lệ NCT đang mắc các bệnh mãn tính ....................................................... 36

Biểu đồ 3.5 Nơi KSKĐK của đối tượng nghiên cứu ........................................................ 38

Biểu đồ 3.6: Đánh giá của NCT về chất lượng sử dụng các dịch vụ CSSK ..................... 39

Biểu đồ 3.7: NCT được nghe tư vấn về vai trò của CSSK ............................................... 39

DANH MỤC BẢNG

Bảng 2.1: Thông tin chi tiết về gói khám sức khoẻ định kỳ ............................................. 24

Bảng 3.1: Đặc điểm chung của NCT đến khám chữa bệnh tại Trung tâm Y tế huyện Dầu

Tiếng năm 2017 ................................................................................................................. 34

Bảng 3.2. Đặc điểm về yếu tố hành vi của NCT đến khám chữa bệnh tại Trung tâm Y tế

huyện Dầu Tiếng năm 2017 .............................................................................................. 37

Bảng 3.3: Đặc điểm về kiến thức – thái độ - thực hành bảo vệ sức khỏe của NCT đến

khám chữa bệnh tại Trung tâm Y tế huyện Dầu Tiếng năm 2017 .................................... 37

Bảng 3.4. Mức sẵn sàng chi trả tối đa cho dịch vụ KSKĐK của NCT đến khám chữa

bệnh tại Trung tâm Y tế huyện Dầu Tiếng năm 2017 ....................................................... 40

Bảng 3.5. Mức sẵn sàng chi trả tối đa của toàn bộ mẫu nghiên cứu theo yếu tố cá nhân

của NCT đến khám chữa bệnh tại Trung tâm Y tế huyện Dầu Tiếng năm 2017 .............. 40

Bảng 3.6. Mức sẵn sàng chi trả tối đa của những người sẵn sàng chi trả theo yếu tố cá

nhân của NCT đến khám chữa bệnh tại Trung tâm Y tế huyện Dầu Tiếng năm 2017 ..... 42

Bảng 3.7. Mức sẵn sàng chi trả tối đa của toàn bộ mẫu nghiên cứu theo đặc điểm kinh tế-

xã hội của NCT đến khám chữa bệnh tại Trung tâm Y tế huyện Dầu Tiếng năm 2017 ... 43

Bảng 3.8. Mức sẵn sàng chi trả tối đa của những người sẵn sàng chi trả theo đặc điểm

Kinh tế-Xã hội của NCT đến khám chữa bệnh tại Trung tâm Y tế huyện Dầu Tiếng năm

2017 ................................................................................................................................... 44

Bảng 3.9. Mức sẵn sàng chi trả tối đa của toàn bộ mẫu nghiên cứu theo tình trạng sức

khỏe của NCT đến khám chữa bệnh tại Trung tâm Y tế huyện Dầu Tiếng năm 2017 ..... 44

Bảng 3.10. Mức sẵn sàng chi trả tối đa của những người sẵn sàng chi trả theo tình trạng

sức khỏe của NCT đến khám chữa bệnh tại Trung tâm Y tế huyện Dầu Tiếng năm 2017

........................................................................................................................................... 45

Bảng 3.11. Mức sẵn sàng chi trả tối đa của toàn bộ mẫu nghiên cứu theo hành vi của

NCT đến khám chữa bệnh tại Trung tâm Y tế huyện Dầu Tiếng năm 2017 ..................... 46

Bảng 3.12. Mức sẵn sàng chi trả tối đa của những người sẵn sàng chi trả theo hành vi của

NCT đến khám chữa bệnh tại Trung tâm Y tế huyện Dầu Tiếng năm 2017 ..................... 47

Bảng 3.13. Mức sẵn sàng chi trả tối đa của toàn bộ mẫu nghiên cứu theo kiến thức-thái

độ-thực hành bảo vệ sức khỏe của NCT đến khám chữa bệnh tại Trung tâm Y tế huyện

Dầu Tiếng năm 2017 ......................................................................................................... 47

Bảng 3.14. Mức sẵn sàng chi trả tối đa của những người sẵn sàng chi trả theo kiến thức-

thái độ-thực hành bảo vệ sức của NCT đến khám chữa bệnh tại Trung tâm Y tế huyện

Dầu Tiếng năm 2017 ......................................................................................................... 48

Bảng 3.15. Mức sẵn sàng chi trả tối đa của toàn bộ mẫu nghiên cứu theo yếu tố tiếp cận

và hành vi sử dụng các dịch vụ CSSK của NCT đến khám chữa bệnh tại Trung tâm Y tế

huyện Dầu Tiếng năm 2017 .............................................................................................. 49

Bảng 3.16. Mức sẵn sàng chi trả tối đa của những người sẵn sàng chi trả theo yếu tố tiếp

cận và hành vi sử dụng các dịch vụ CSSK của NCT đến khám chữa bệnh tại Trung tâm Y

tế huyện Dầu Tiếng năm 2017 ........................................................................................... 50

Bảng 3.17. Tỷ lệ sẵn sàng chi trả cho dịch vụ KSKĐK theo các mức giá và 95% CI của

NCT đến khám chữa bệnh tại Trung tâm Y tế huyện Dầu Tiếng năm 2017 ..................... 51

Bảng 3.18. Tỉ lệ sẵn sàng chi trả ở mức 800 000 đồng và 95% CI theo yếu tố cá nhân

của NCT đến khám chữa bệnh tại Trung tâm Y tế huyện Dầu Tiếng năm 2017 .............. 52

Bảng 3.19. Tỉ lệ sẵn sàng chi trả ở mức 800 000 đồng và 95% CI theo đặc điểm kinh tế-

xã hội của NCT đến khám chữa bệnh tại Trung tâm Y tế huyện Dầu Tiếng năm 2017 ... 54

Bảng 3.20. Tỉ lệ sẵn sàng chi trả ở mức 800 000 đồng và 95% CI theo tình trạng sức khỏe

của NCT đến khám chữa bệnh tại Trung tâm Y tế huyện Dầu Tiếng năm 2017 .............. 55

Bảng 3.21. Tỉ lệ sẵn sàng chi trả ở mức 800 000 VNĐ và 95% CI theo yếu tố hành vi của

NCT đến khám chữa bệnh tại Trung tâm Y tế huyện Dầu Tiếng năm 2017 ..................... 56

Bảng 3.22. Tỉ lệ sẵn sàng chi trả ở mức 800 000 VNĐ và 95% CI theo kiến thức-thái độ-

thực hành bảo vệ sức khỏe của NCT đến khám chữa bệnh tại Trung tâm Y tế huyện Dầu

Tiếng năm 2017 ................................................................................................................. 57

Bảng 3.23. Tỉ lệ sẵn sàng chi trả ở mức 800,000 VNĐ và 95% CI theo hành vi sử dụng

các dịch vụ CSSK của NCT đến khám chữa bệnh tại Trung tâm Y tế huyện Dầu Tiếng

năm 2017 ........................................................................................................................... 58

Bảng 3.24. Mô hình hồi quy tuyến tính phân tích một số yếu tố liên quan đến mức sẵn

sàng chi trả tối đa của toàn bộ mẫu nghiên cứu. ............................................................... 59

Bảng 3.25. Mô hình hồi quy tuyến tính phân tích một số yếu tố liên quan đến mức sẵn

sàng chi trả tối đa của những người sẵn sàng chi trả. ........................................................ 62

Bảng 3.26. Mô hình hồi quy logistic đa biến phân tích mối liên quan giữa sẵn sàng chi trả

theo mức giá 800 000 (có/không) với một số yếu tố liên quan. ........................................ 65

DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT

BHYT : Bảo hiểm Y tế

CBYT : Cán bộ Y tế

CVM : Phương pháp định giá ngẫu nhiên (Contingent Valuation Method)

CSSK : Chăm sóc sức khoẻ

ĐTNC : Đối tượng nghiên cứu

KSKĐK: Khám sức khoẻ định kỳ

PV : Phỏng vấn

NCT : Người cao tuổi

TTYT : Trung tâm y tế

WTP : Sẵn sàng chi trả (Willingness to pay)

WHO : Tổ chức Y tế thế giới

TÓM TẮT NGHIÊN CỨU Nghiên cứu “sẵn sàng chi trả cho dịch vụ khám sức khoẻ định kỳ của người cao

tuổi đến khám bệnh tại Trung tâm y tế huyện Dầu Tiếng năm 2017” được thực hiện

nhằm xác định mức và tỷ lệ sẵn sàng chi trả cho dịch vụ khám sức khoẻ định kỳ của

người cao tuổi đến khám chữa bệnh tại Trung tâm Y tế huyện Dầu Tiếng năm 2017.

Xác định một số yếu tố liên quan tới mức và tỷ lệ sẵn sàng chi trả cho dịch vụ khám

sức khoẻ định kỳ của các đối tượng nghiên cứu. Sử dụng thiết kế nghiên cứu mô tả cắt

ngang có áp dụng phương pháp định giá ngẫu nhiên rời rạc (Contigent valuation

method) để xác định mức và tỷ lệ sẵn sàng chi trả, số liệu thu thập được 380 NCT đến

khám chữa bệnh tại Trung tâm y tế huyện Dầu Tiếng từ tháng 02 năm 2017 đến tháng

4 năm 2017. Số liệu được nhập liệu bằng phần mềm Epidata 3.1, phân tích bằng phần

mềm Sata 12.0 được các kết quả như sau:

Mức chi trả trung bình trong toàn bộ mẫu nghiên cứu là 267 900 đồng và độ

lệch chuẩn là 409 400 đồng. Mức sẵn sàng chi trả trung bình trong những người sẵn

sàng chi trả là 777 100 đồng và độ lệch chuẩn là 299 900 đồng.

Nghiên cứu cho thấy khoảng 1/3 NCT có nhu cầu và sẵn sàng trả cho dịch vụ

khám sức khỏe định kỳ tại Trung tâm Y tế huyện Dầu Tiếng.

Tỉ lệ sẵn sàng chi trả trong mẫu nghiên cứu giảm từ 34,5 % xuống 22,9 % khi

mức giá tăng từ 100 000 đến 800 000 đồng. Tỉ lệ sẵn sàng chi trả trong mẫu nghiên

cứu giảm từ 22,9 % xuống 1,1 % khi mức giá tăng từ 800 000 đồng lên 1 400 000

đồng.

Các yếu tố liên quan đến mức và tỉ lệ sẵn sàng chi trả của NCT gồm: giới tính,

trình độ học vấn, tình trạng hôn nhân, thu nhập, xếp loại hộ gia đình, hút thuốc lá,

khoảng cách từ nhà đến bệnh viện, tần suất KSKĐK trong một năm, thái độ đối với

hoạt động KSKĐK, nghe tư vấn về vai trò của KSKĐK có nghĩa thống kê với mức tin

cậy 95%.

NCT đã nhận thức được vai trò và tầm quan trọng của KSKĐK tuy nhiên họ

gặp phải rào cản chủ yếu về tài chính. Để NCT có thể sử dụng dịch vụ KSKĐK như là

một trong những công cụ giảm thiểu rủi ro sức khỏe, cần sửa đổi Luật Bảo hiểm y tế

để có thể đồng chi trả chi phí KSKĐK cho NCT, hoặc có những công cụ chính sách để

hỗ trợ kinh phí cho dịch vụ KSKĐK ở NCT. Cần tuyên truyền, vận động, giáo dục ý

thức cộng đồng về phòng bệnh hơn chữa bệnh, về vai trò và tầm quan trọng của việc

khám sức khỏe định kỳ cho đối tượng là người cao tuổi. Trung tâm Y tế huyện Dầu

Tiếng nên triển khai gói dịch vụ khám sức khoẻ định kỳ cho NCT.

Trong giới hạn về thời gian, kinh phí, nguồn lực, nghiên cứu mới chỉ thực hiện

trên đối tượng là NCT đến khám chữa bệnh tại Trung tâm Y tế huyện Dầu Tiếng và

kích thước mẫu chưa thật sự lớn. Cần phải thực hiện chọn mẫu trong cộng đồng với

kích thước mẫu lớn hơn để có thể xác định tỉ lệ và mức sẵn sàng chi trả thực tế của

NCT.

1

Đặt vấn đề

Khám sức khỏe định kỳ là việc kiểm tra sức khỏe, đánh giá tổng quan tình

trạng sức khỏe, bao gồm việc khám, chẩn đoán bệnh để phát hiện và điều trị bệnh

sớm tại các cơ sở y tế nhằm mục đích đảm bảo sức khoẻ của người dân[22] [24].

Khám sức khỏe định kỳ có vai trò rất quan trọng đối với người dân nói chung

và NCT nói riêng. Khám sức khỏe định kỳ nhằm phát hiện các vấn đề bất thường về

sức khỏe trước khi chuyển thành bệnh hoặc phát hiện bệnh ở giai đoạn sớm khi

chưa có biểu hiện ra bên ngoài để điều trị hiệu quả hơn, khả năng chữa khỏi bệnh

cao hơn; tiết kiệm được thời gian, tiền bạc và tránh được các biến chứng do bệnh

gây ra, kéo dài tuổi thọ. Việc khám sức khỏe định kỳ giúp người dân có những điều

chỉnh hợp lý hơn về chế độ dinh dưỡng, chế độ làm việc, điều chỉnh lối sống nhằm

nâng cao năng suất lao động và cải thiện chất lượng cuộc sống... Đối với NCT, việc

khám sức khoẻ định kỳ quan trọng hơn bởi vì đối tượng NCT có nguy cơ xuất hiện

và phát triển bệnh nhanh, tỷ lệ mắc bệnh của NCT cao gấp 2-3 lần nhóm dân số

khác. Hơn nữa khả năng hồi phục bệnh lâu hơn so với nhóm đối tượng khác[5].

Ở Một số nước phát triển, hệ thống y tế hiện đại và sẵn có, mô hình dịch vụ

chăm sóc sức khoẻ đã được ưu tiên riêng cho NCT. Tại Mỹ chương trình Bảo hiểm

y tế của chính phủ “Medicare” giúp cho NCT (65+ tuổi) được thực hiện các chương

trình phòng ngừa cũng như khám sức khoẻ định kỳ chỉ với một phần chi phí

nhỏ[21]. Ở Anh chính phủ đã xây dựng kế hoạch cho tất cả người lớn trong độ tuổi

40-74 (15 triệu người) được kiểm tra sức khoẻ miễn phí thường xuyên từ năm 2009

để sàng lọc các bệnh mãn tính như “bệnh tiểu đường, các bệnh về Thận, Tim mạch

và nguy cơ đột quỵ”[20]. Ở Đức, kể từ năm 1989 cơ quan kiểm tra sức khoẻ thực

hiện nhiệm vụ kiểm tra sức khoẻ cho người dân 35 tuổi trở lên theo quy định pháp

luật của Uỷ ban liên bang Đức nhằm phát hiện bệnh sớm[23].

Tại Việt Nam, những năm trước đây nền kinh tế nước ta ở trong tình trạng

nghèo nàn và lạc hậu. Cơ sở vậy chất, trang thiết bị, nguồn nhân lực để cấp dịch vụ

khám, chữa bệnh còn nhiều hạn chế. Vì vậy, công tác khám sức khỏe định kỳ cho

2

NCT còn nhiều hạn chế, thường thì NCT mắc bệnh rồi, đôi khi mắc bệnh đã nặng

mới chịu tới cơ sở y tế.

Ngày nay, cùng với sự phát triển kinh tế, văn hoá, xã hội và đô thị hoá là sự

thay đổi lối sống, sự chuyển dịch mô hình bệnh tật, nhiều bệnh mạn tính không lây

đang ngày càng có xu hướng gia tăng. Vấn đề biến đổi khí hậu, ô nhiễm môi

trường, thực phẩm không an toàn…ảnh hưởng xấu đến sức khoẻ của NCT. Hơn

nữa, Việt Nam là quốc gia có tốc độ già hóa nhanh (tỷ trọng người từ 60 tuổi trở lên

trong dân số đã tăng nhanh từ 7,1% vào năm 2009 lên 8,7% và 10,5% vào năm

2013[3].

Từ thực trạng trên, Luật số 39/2009/QH12 về NCT được phê chuẩn tại kỳ

họp thứ 6, Quốc hội khoá 12 và Luật có hiệu lực từ năm 2010. Luật đã quy định rõ

tại Điều 12, Mục 2 chăm sóc sức khoẻ người cao tuổi. Đến năm 2011, Bộ Y tế ban

hành thông tư 35/2011/TT-BYT về hướng dẫn thực hiện chăm sóc sức khoẻ NCT

và có hiệu lực ngày 01 tháng 12 năm 2011. Tại khoản 4 Điều 3 thông tư này quy

định “Khám sức khỏe định kỳ người cao tuổi được thực hiện ít nhất một lần một

năm (01 lần/năm)”.

Theo Luật Bảo hiểm y tế số 25/2008/QH12 tại khoản 3 Điều 23 Luật BHYT

quy định khám sức khoẻ định kỳ thuộc trường hợp không được hưởng bảo hiểm y

tế. Do vậy NCT vẫn phải vẫn phản tự chi trả chi phí cho KSKĐK của mình.

Trung tâm y tế huyện Dầu Tiếng tỉnh Bình Dương được thành lập trên cơ sở

hợp nhất 03 đơn vị (Bệnh viện đa khoa tuyến huyện, hạng III; Trung tâm Y tế

huyện; Trung tâm Dân số Kế hoạch hóa gia đình). Thực hiện chức năng, nhiệm vụ:

Phòng bệnh, khám, chữa bệnh, y tế dự phòng, quản lý các phòng khám đa khoa khu

vực và các Trạm Y tế và một số công tác khác trên địa bàn huyện. Hiện tại, đơn vị

được giao 100 giường (tuyến huyện). Mỗi ngày trung bình có khoảng 350 lượt bệnh

nhân khám và điều trị. Cơ chế giao quyền tự chủ và thu viện phí theo dịch vụ y tế

đang được đơn vị thực hiện theo lộ trình quy định. Chính sách này tạo điều kiện để

đơn vị cải cách hành chính, tái cơ cấu về tổ chức và nhân sự. Chính sách này cũng

cho phép đơn vị được huy động vốn, liên doanh liên kết để đầu tư tài sản, mua sắm

3

máy móc thiết bị và mở rộng dịch vụ chăm sóc sức khỏe nhằm tăng cường năng lực

cung ứng dịch vụ, đáp ứng nhu cầu đa dạng của người dân.

Đơn vị triển khai dịch vụ khám sức khoẻ định kỳ cho NCT và để triển khai

một cách phù hợp, hiệu quả thì cần có các bằng chứng khoa học về yêu cầu và mức

sẵn sàng chi trả của NCT.

Vậy NCT có nhu cầu và sẵn sàng chi trả cho dịch vụ khám sức khỏe định kỳ

hay không? các yếu tố nào liên quan tới việc sẵn sàng chi trả?

Để trả lời cho câu hỏi trên, chúng tôi tiến hành nghiên cứu đề tài: “Khảo sát mức

sẵn lòng chi trả cho dịch vụ khám sức khoẻ định kỳ của người cao tuổi tại Trung tâm y tế huyện Dầu Tiếng, tỉnh Bình Dương năm 2017”

4

Mục tiêu nghiên cứu 1. Xác định mức và tỷ lệ sẵn sàng chi trả cho dịch vụ khám sức khoẻ định kỳ

của người cao tuổi đến khám chữa bệnh tại Trung tâm Y tế huyện Dầu Tiếng năm

2017.

2. Xác định một số yếu tố liên quan tới mức và tỷ lệ sẵn sàng chi trả cho dịch

vụ khám sức khoẻ định kỳ của các đối tượng nghiên cứu.

5

Chương 1: Tổng quan tài liệu

1.1. Một số khái niệm và định nghĩa dùng trong bài nghiên cứu

1.1.1. Khái niệm về khám sức khoẻ định kỳ

Khám sức khỏe định kỳ là việc kiểm tra sức khỏe, đánh giá tổng quan tình

trạng sức khỏe bao gồm việc khám, chẩn đoán bệnh để phát hiện và điều trị bệnh

sớm tại các cơ sở y tế nhằm mục đích đảm bảo sức khoẻ của người dân[22] [24].

1.1.2. Khái niệm về người cao tuổi

Theo định nghĩa của Tổ chức Y tế Thế giới (WHO) xác định người cao tuổi

là những người từ 65 tuổi trở lên[25]

Theo quy định tại Điều 2 Luật số 39/2009/QH12 ngày 23 tháng 11 năm 2009

thì người cao tuổi là “Công dân Việt Nam từ đủ 60 tuổi trở lên”

1.1.3. Khái niệm về nhu cầu

Nhu cầu (need): là điều thực sự cần thiết đối với người dân[7].

1.1.4. Khái niệm về cầu- lý thuyết về hành vi tiêu dùng

Cầu (Demand) là số lượng hàng hoá, dịch vụ mà người tiêu dùng mong

muốn và có khả năng chi trả ở những mức giá khác nhau tại một thời điểm

nhất định. Cầu thay đổi khi chịu tác động của 5 yếu tố cơ bản sau[7]:

Thu nhập là yếu tố xác định khả năng mua của người tiêu dùng. Khi thu

nhập gia tăng họ sẵn lòng chi tiêu cho một loại hàng hoá – dịch vụ với số

lượng nhiều hơn trước.

Sở thích, thị hiếu của người tiêu dùng đại diện cho sự yêu thích, ưu tiên

cho một loại hàng hoá – dịch vụ. Người tiêu dùng yêu thích một loại hàng hoá

- dịch vụ nào đó càng nhiều, tiêu dùng hàng hoá – dịch vụ đó càng nhiều.

Cầu của một loại hàng hoá – dịch vụ không chỉ phụ thuộc vào giá cả của

chính bản thân nó mà còn phụ thuộc và giá cả hàng hoá liên quan. Theo đó thì

cầu của một loại hàng hoá – dịch vụ tăng khi giá cả hàng hoá thay thế cho

chính hàng hoá – dịch vụ bổ sung cho nó tăng.

Quy mô thị trường càng lớn thì cầu hàng hoá – dịch vụ càng nhiều.

Những dự đoán giá cả tương lai ảnh hưởng đến cầu hàng hoá ở thời

điểm hiện tại. Cầu hàng hoá – dịch vụ tăng nếu như người tiêu dùng dự đoán

6

trong tương lai, giá cả của hàng hoá này tăng, và ngược lại cầu hàng hoá giảm

nếu người tiêu dùng dự đoán giá cả hàng hoá – dịch vụ này trong tương lai

giảm hơn giá cả hiện tại.

Lý thuyết hành vi người tiêu dùng thể hiện những quyết định lựa chọn

tiêu dùng mang tính chất duy lý của người tiêu dùng cho loại hàng hoá. Trong

điều kiều ràng buộc về ngân sách (tài chính), người tiêu dùng lựa chọn rổ hàng

hoá đảm bảo tối đa mức thoả mãn của mình.

1.1.5. Khái niệm về sẵn sàng chi trả (WTP)

Sẵn sàng chi trả (WTP): là để đo lường (Demand), nghĩa là đo lường số

lượng hàng hoá, dịch vụ mà người tiêu dùng mong muốn và có khả năng chi trả ở

những mức giá khác nhau tại một thời điểm nhất định[7].

Theo Marine, WTP là mức giá tối đa mà người tiêu dùng chấp nhận chi trả

cho một sản phẩm hoặc dịch vụ nào đó. WTP cho phép tính toán đường cầu theo giá

và thiết lập một mức giá mà tại đó có thể cung cấp các hàng hoá, dịch vụ phù hợp

với cả bên cung và bên cầu. Khi giá cả được cố định, biết WTP cho phép tối ưu hoá

cả doanh số bán và lợi nhuận. Hiểu các yếu tố ảnh hưởng lên WTP cho phép nâng

cao WTP của người tiêu dùng và cung cấp cơ hội gia tăng khối lượng bán hàng với

giá thành hợp lý, thậm chí có thể điểu chỉnh giá[19].

Các khái niệm đầu tiên về WTP xuất hiện trong các học thuyết kinh tế

hơn một thế kỷ trước. Theo Davenport, 1902 cho rằng WTP là phương pháp

được thiết kế để xác định giá cho các hàng hoá công thuần thuý và các dịch vụ.

Nó cũng được sử dụng cho các đối tượng khác nhau như giá trị của cuộc sống

con người hoặc giảm thiểu nguy cơ đe doạ đến cuộc sống của con người, các

chương trình phục vụ cho công tác phòng chống bạo lực gia đình hoặc các

chương trình thống nhất của Hàn Quốc... Năm 1984, Goldberg, Green, Wind,

cùng với Horsky đã đưa ra các câu hỏi về cách tính WTP cho một gói dịch vụ

khi sử dụng phương pháp phân tích kết hợp. Năm 1991, Kohli và Mahajan xem

xét lại các khái niệm một lần nữa và đề xuất ra một mô hình cho phép tính toán

WTP bằng cách sử dụng dữ liệu trong quá tình sản xuất thông qua phương

pháp phân tích kết hợp, sau đó mô phỏng lại các mức giá tối ưu khác nhau cho

7

một sản phẩm mới. Năm 1987, Cameron và James đề xuất sử dụng phương

pháp đánh giá ngẫu nhiên như là một sự thay thế cho phương pháp triền thống

hiện có sử dụng trong tiếp thị, do đó bắt đầu một chương nghiên cứu liên quan

đến những ưu điểm và nhược điểm của phương pháp khác nhau để đo lường

WTP. Cuối cùng, năm 1991, Krishna đã chứng minh rằng các chương trình

khuyến mãi liên tiếp, khi mật độ thường xuyên hoặc cảm nhận càng mạnh mẽ,

đối với một sản phẩm đang giảm giá có thể ảnh hưởng đến WTP. Đây là

nghiên cứu đầu tiên mở đầu cho một loạt các nghiên cứu được thiết kế để

chứng minh các yếu tố quyết định của WTP có thể tác động đến các nhà quản

lý[19].

WTP của người tiêu dùng có thể bị ảnh hưởng bởi các yếu tố hoặc các

biến khác nhau, bao gồm đặc điểm kinh tế xã hội: Thu nhập, trình độ học

vấn,… và một số biến đo lường “số lượng” của chất lượng môi trường. Nói

cách khác, Mức WTP có thể được biểu diễn bằng hàm số như sau:

WTP = f(Ii, Ai, Ei, qi)

Trong đó: i: chỉ số quan sát hay số người được điều tra; WTP: Mức sẵn

sàng chi trả; I: biến thu nhập; A: biến tuổi; E: Biến trình độ học vấn; q: biến đo

lường “số lượng” của chất lượng môi trường. Các biến thuộc đặc điểm kinh tế

xã hội của người được điều tra có thể ảnh hưởng như: Tuổi, ngành nghề, nơi

sống, học vấn, thu nhập,…Các biến đo lường “số lượng” của chất lượng môi

trường ở đây niên được hiểu là chất lượng của hàng hoá hay dịch vụ mà nghiên

cứu đang xem xét. Môi trường cạnh tranh hay các sản phẩm thay thế cũng có

ảnh hưởng lên WTP[19].

1.1.6. Khái niệm về mức sẵn sàng chi trả cho dịch vụ khám sức khoẻ

định kỳ của NCT.

Mức sẵn sàng chi trả cho dịch vụ khám sức khoẻ định kỳ của NCT là mức

giá tối đa (đơn vị là đồng) mà NCT chấp nhận chi trả cho dịch vụ khám sức khoẻ

định kỳ trong một khoảng thời gian nhất định.

8

1.2. Sự gia tăng người cao tuổi trên thế giới và ở Việt Nam

1.2.1. Người cao tuổi trên thế giới Già hóa dân số là một hiện tượng vừa mang tính tự nhiên vừa mang tính xã

hội, có tác động mạnh mẽ đến đời sống kinh tế, xã hội của một quốc gia. Đây là dấu

hiệu đặc trưng của thời đại, nó đánh dấu sự thành công của quá trình chuyển đổi

nhân khẩu học với sự kết hợp giảm nhanh, giảm mạnh mức chết, mức sinh, làm

thay đổi cơ cấu dân số tuổi và phân bố dân số của từng nhóm tuổi, làm tỷ lệ NCT

tăng lên trong cơ cấu dân số.

Già hóa dân số là một trong những xu hướng quan trọng nhất của thế kỷ 21.

Trên thế giới, cứ một giây, có hai người tổ chức sinh nhật tròn 60 tuổi – trung bình

một năm có gần 58 triệu người tròn 60 tuổi. Hiện nay trên thế giới cứ chín người có

một người từ 60 tuổi trở lên và con số này dự tính đến năm 2050 tăng lên là cứ năm

người có một người từ 60 tuổi trở lên. Do vậy hiện tượng già hóa dân số không thể

không được quan tâm[18].

Dân số được gọi là già hóa khi người cao tuổi chiếm tỷ trọng tương đối lớn

trong toàn bộ dân số. Tỷ suất sinh giảm và tuổi thọ tăng là hai yếu tố dẫn đến già

hóa dân số. Tuổi thọ trung bình đã gia tăng đáng kể trên toàn thế giới. Giai đoạn

năm 2010-2015, tuổi thọ trung bình của các nước phát triển là 78, và của các nước

đang phát triển là 68 tuổi. Đến những năm 2045 – 2050, tuổi thọ trung bình tăng

lên đến 83 tuổi ở các nước phát triển và 74 tuổi ở các nước đang phát triển[14].

Năm 1950, toàn thế giới có 214 triệu người từ 60 tuổi trở lên. Năm 1975, số

người cao tuổi tăng lên đến gần 350 triệu người. Đến năm 2000, số người cao tuổi

tăng lên đến gần 590 triệu người. Dự tính con số này đạt 1120 triệu người vào năm

2025 và đến năm 2050 tăng gấp đôi là 2 tỷ người. Có sự khác biệt lớn giữa các

vùng. Ví dụ, năm 2012, Châu Phi có 6 % dân số tuổi từ 60 trở lên, trong khi con số

này ở Châu Mỹ La Tinh và vùng biển Caribe là 10%, ở Châu Á là 11%, Châu Đại

dương là 15%, Nam Mỹ là 19% và Châu Âu là 22%. Đến năm 2050, dự báo tỷ

trọng người cao tuổi từ 60 tuổi trở lên ở Châu Phi tăng lên chiếm 10% tổng dân số,

so với 24% ở Châu Á, 24% ở Châu Đại dương, 25% ở Châu Mỹ La Tinh và vùng

biển Caribe, 27% ở Nam Mỹ và 34% ở Châu Âu. Trên toàn cầu, phụ nữ chiếm đa số

9

trong dân số cao tuổi. Hiện nay trên thế giới, cứ 100 phụ nữ từ 60 tuổi trở lên thì chỉ

có 84 nam giới. Cứ 100 phụ nữ từ 80 tuổi trở lên thì chỉ có 61 nam giới. Nam giới

và phụ nữ trải qua giai đoạn tuổi già một cách khác nhau. Mối quan hệ về giới tác

động tới toàn bộ quá trình sống, ảnh hưởng đến khả năng tiếp cận các nguồn lực và

Số người từ 60 tuổi trở lên:

Toàn thế giới, các nước phát triển, các nước đang phát triển.

1950-2050

Các nước phát triển

Các nước đang phát

triển

Nguồn: UNDESA, Báo

cáo thế giới về già hóa

dân

số

năm

2011

(2012), dựa trên dự báo

trung bình của UNDESA,

Dự báo dân số thế giới.

cơ hội một cách liên tục cũng như tích lũy[14].

Hình 1.1. Số lượng cao tuổi trên thế giới (1950-2050)[4]

1.2.2. Người cao tuổi ở Việt Nam Cùng với xu hướng chung của thế giới, quá trình già hoá dân số ở Việt Nam

cũng đang diễn ra với tốc độ ngày càng nhanh, qui mô ngày càng lớn. Chỉ số già

hoà được biểu thị bằng số lượng người từ 60 (hoặc 65) tuổi trở lên trên 100 người

dưới 15 tuổi. Chỉ tiêu này cho biết, trong tập hợp dân số nghiên cứu, cứ 100 trẻ em

dưới 15 tuổi có bao nhiêu người già từ 60 (hoặc 65) tuổi trở lên. Hình 1.2 cho thấy,

chỉ số già hóa của dân số Việt Nam tăng mạnh trong 35 năm qua. Nếu như năm

1979, cứ 100 trẻ em dưới 15 tuổi chỉ có 16,6 người từ 60 tuổi trở lên, thì sau 20 năm

(1999) chỉ số này đã tăng 1,5 lần và đến năm 2014, chỉ số này cao gấp gần 3 lần so

với năm 1979. Trong số 10 nước ASEAN, chỉ số già hóa của Việt Nam (tính cho

10

dân số từ 65 tuổi trở lên) chỉ thấp hơn 2 nước Singapore và thái Lan (Hình 1.3). Chỉ

số già hóa của Việt Nam cao hơn hẳn các nước khác như Lào, Campuchia và

Philippine[4]. Chỉ số già hóa tăng lên phản ảnh sự tăng lên về sức khỏe và tuổi thọ

của người dân. Già hóa trở thành vấn đề lớn nếu chúng ta không chuẩn bị tốt một

hệ thống an sinh xã hội và chăm sóc sức khỏe cho người cao tuổi.

Hình 1.2. Chỉ số già hóa, Việt Nam, 1979-2014[4]

Hình 1.3. Chỉ số già hóa (65+) của các nước ASEAN, 2015[4] Tỉ lệ người cao tuổi của dân số giữa khu vực thành thị và nông thôn; giữa các

vùng kinh tế - xã hội là khác nhau. Đối với chỉ số tính cho dân số từ 60 tuổi trở lên,

11

chỉ số già hóa của khu vực thành thị cao hơn khu vực nông thôn 2,7 điểm phần trăm

(46,4% so với 43,7%). Trong số 6 vùng kinh tế - xã hội, Đồng bằng sông hồng có

chỉ số già hóa cao nhất, tiếp theo là vùng bắc trung bộ và Duyên hải miền trung và

vùng Đồng bằng sông Cửu Long, thấp nhất là tây Nguyên và trung du Miền núi

phía bắc. Ở vùng Đồng bằng sông hồng, cứ 100 trẻ em dưới 15 tuổi có tới 56,8

người già từ 60 tuổi trở lên, trong khi ở tây Nguyên, cứ 100 trẻ em dưới 15 tuổi chỉ

có 23,6 người già từ 60 tuổi trở lên[4].

Trong những năm tới, tuổi thọ trung bình của dân số Việt Nam tiếp tục gia

tăng trong khi tổng tỷ suất sinh tiếp tục giảm hoặc duy trì ở mức thấp làm cho dân

số Việt Nam trong tương lai ngày một già đi. Nếu như hiện tại (2014), tỷ số già hóa

tính cho dân số từ 60 tuổi trở lên là 43,3%, có nghĩa là cứ khoảng 100 trẻ em dưới

15 tuổi mới có 43,3 người già từ 60 tuổi trở lên, thì hiện sau 10 năm nữa, đến năm

2024, tỷ số này là 61,1%, và tiếp theo một thập kỷ nữa, đến năm 2034, tỷ số này là

96,7%, tức là cứ 1 trẻ em đã có gần 1 người già. Vào cuối thập niên 40 của thế kỷ

XXI (khoảng năm 2047), trong dân số Việt Nam, số người già (60 tuổi trở lên)

nhiều gấp rưỡi số trẻ em[4]. Dự báo cho thấy tỷ lệ người cao tuổi còn tăng nhanh

trong thời gian tới. Việt Nam ngày càng đối mặt với thách thức về già hóa dân số,

bởi ở Việt Nam, rất nhiều người già vẫn phải phụ thuộc kinh tế vào người khác và

hay mắc các bệnh mãn tính và cấp tính. Các chính sách bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y

tế cần được xây dựng/sửa đổi cho phù hợp với xu hướng dân số ngày càng già đi.

Nhà nước cần có chiến lược xây dựng cơ sở vật chất y tế để có thể đảm bảo việc

chăm sóc sức khỏe cho người cao tuổi.

12

Hình 1.4. Dự báo chỉ số già hóa của Việt Nam, 2014-2034[4]

1.3. Vấn đề sức khoẻ người cao tuổi và một số yếu tố liên quan đến mức

sẵn sàng chi trả cho dịch vụ chăm sóc sức khoẻ ở người cao tuổi

1.3.1. Sức khoẻ và chăm sóc sức khoẻ người cao tuổi

Tuổi già, tự nó không phải là một bệnh nhưng có nguy cơ xuất hiện và

phát triển bệnh. Thách thức lớn nhất đối với việc chăm sóc sức khỏe người cao

tuổi hiện nay là mô hình và nguyên nhân bệnh tật của NCT đang thay đổi

nhanh chóng khiến cho gánh nặng “bệnh tật kép” ngày càng rõ. Một mặt, NCT

đang phải chịu nhiều bệnh do lão hóa gây ra; mặt khác, NCT cũng phải chịu

các bệnh phát sinh do thay đổi lối sống dưới tác động của quá trình tăng trưởng

và phát triển kinh tế. Những bệnh thường gặp ở người cao tuổi là các bệnh mạn

tính như: bệnh mạch vành, tăng huyết áp, đột quỵ, đái tháo đường, ung thư,

bệnh phổi tắc nghẽn mãn tính, thoái hóa khớp, loãng xương, sa sút trí tuệ, trầm

cảm, mù loà và giảm thị lực... Nếu so sánh với tỉ lệ dân số, thì tỷ lệ và mắc

bệnh của NCT cao gấp 2-3 lần nhóm dân số khác. Hơn nữa khả năng hồi phục

bệnh ở người già lâu hơn so với nhóm đối tượng khác. Chính vì vậy việc khám

13

sức khoẻ định kỳ là rất cần thiết để phát hiện sớm bệnh, chữa bệnh kịp thời để

tránh hoặc kéo dài thời gian chuyển sang mạn tính, di chứng.

Về phương diện y tế, mô hình tổ chức hệ thống chăm sóc sức khoẻ cho NCT

có sự khác nhau giữa các nước trên thế giới. Ở các nước phát triển, hệ thống y tế

hiện đại và sẵn có, hệ thống bác sỹ gia đình và chăm sóc sức khoẻ tại nhà rất phát

triển. Ngoài ra còn có chương trình chăm sóc sức khoẻ dài hạn dành cho NCT tại

các nhà điều dưỡng, viện dưỡng Lão... Trong khi đó, ở các nước đang phát triển

như Ấn Độ, Lào, Việt Nam…hầu như vẫn chưa có hệ thống Chăm sóc sức khoẻ

dành riêng cho NCT. Hiện nay các nước này cũng đã có những chính sách nhằm

lồng ghép các hoạt động về lão khoa trong các bệnh viện; khuyến khích và đảm bảo

các nguồn cung cấp dịch vụ chăm sóc NCT tại gia đình và cộng đồng.

Ở Việt Nam việc chăm sóc NCT chủ yếu là do cá nhân NCT hoặc những

người chăm sóc không chính thức gồm người thân, bạn bè. Nhu cầu CSSK của

người cao tuổi là rất lớn trong khi điều kiện tự thân của người cao tuổi còn hạn chế.

Tình trạng NCT sống không có vợ/chồng chiếm tỷ lệ cao là 3,2% trong nhóm người

cao tuổi từ 60 tuổi, tăng lên đến 16,4% trong nhóm người cao tuổi từ 80 tuổi trở lên.

Tỷ lệ người cao tuổi đơn thân ở nữ giới từ 60 tuổi (4,2%) cao hơn nhiều tỷ lệ đơn

thân ở nam giới từ 60 tuổi (1,8%) và khu vực nông thôn từ 60 tuổi đơn thân (3,8

%) cao hơn thành thị (1,8%) NCT đơn thân cao hơn thành thị. Việc phải sống

một mình là điều kiện rất bất lợi đối với NCT, bởi gia đình luôn là chỗ dựa cơ bản

cho mỗi thành viên khi về già. Về tình trạng kinh tế, thu nhập của NCT là rất thấp,

70% NCT không có tích lũy vật chất[4].

Theo điều tra của Uỷ ban quốc gia về NCT Việt Nam thực hiện năm

2007 cho thấy tỷ lệ NCT được khám sức khoẻ định kỳ chỉ khoảng 20%, gần

90% NCT đi khám, chữa bệnh khi bị ốm/bệnh. Có rất nhiều lý do giải thích việc

NCT không đi KCB, nhưng lý do chính là NCT cho rằng “không có nhu cầu”,

“không có tiền để đi khám” hay “nơi khám bệnh quá xa”. Việc điều trị cho NCT

không chỉ là vấn đề thuốc men mà còn phụ thuộc vào thái độ phục vụ của nhân

viên y tế. Khoảng 48% NCT đánh giá thái độ phục vụ của CBYT là bình

14

thường, 3% cho rằng thái độ của CBYT chưa tốt và hơn 30% NCT cho rằng

trình độ của CBYT còn hạn chế[2].

1.3.2. Một số yếu tố liên quan đến mức sẵn sàng chi trả cho dịch vụ

chăm sóc sức khoẻ ở người cao tuổi

Theo Pauly, chăm sóc sức khoẻ thường được định nghĩa là tập hợp

những hàng hoá và dịch vụ có mục đích chính là phòng ngừa hay cải thiện sự

đi xuống trong sức khoẻ. Hàng hoá – dịch vụ chăm sóc sức khoẻ là hàng hoá –

dịch vụ đặc biệt dưới góc độ phân tích kinh tế. Quan điểm kinh tế học sức khoẻ

về mức độ khác biệt giữa hàng hoá đặc biệt này so với hàng hoá bình thường là

không giống nhau. Theo Grossman, cầu chăm sóc sức khoẻ là một trong rất

nhiều những yếu tốt tác động lên sức khoẻ, Do đó, hàng hoá này tiêu dùng

không vì sự thoả dụng, sở thích[11]. Trong thực tế, sự chăm sóc sức khoẻ

thường là một hàng hoá – dịch vụ xấu có hiệu ứng trực tiếp làm giảm thoả

dụng. Phần lớn chúng ta đều thấy vui vẻ nếu không bao giờ phải tiêu dùng

chúng. Nhưng khi ốm đau, chăm sóc sức khoẻ lại trở thành một hàng hoá tốt vì

nó có tác động phục hồi sức khoẻ. Hàng hoá – dịch vụ chăm sóc sức khoẻ có

tính không chắc chắn, bởi ốm đau của cá nhân là sự kiện ngẫu nhiên và kết hợp

rất nhiều yếu tố, không ai biết trước được khi nào bệnh tật đến và thời gian sử

dụng dịch vụ kéo dài không biết giới hạn. Vì thế các khoản sẵn sàng chi trả

kèm theo cũng rất ngẫu nhiên và khó định lượng trước được. Ngoài ra, hàng

hoá – dịch vụ chăm sóc sức khoẻ còn chịu sự can thiệp sâu của Chính phủ

(chứng chỉ hành nghề, giá dịch vụ, trợ cấp vvv; chênh lệch thông tin, hiểu biết

giữa bác sĩ (người cung cấp dịch vụ) và người bệnh (người sử dụng dịch vụ)

rất lớn; khi một người bị bệnh truyền nhiễm họ tăng rủi ro cho người khác và

cộng đồng; mức độ cạnh tranh bị hạn chế vì rào cản gia nhập ngành… Vì thế

ngoài 2 yếu tố thu nhập và điều kiện chăm sóc sức khoẻ hiện tại, mức sẵn sàng

chi trả theo còn phụ thuộc vào một số yếu tố đặc điểm nhân khẩu học, tiếp cận

và hành vi sử dụng dịch vụ CSSK hay đặc điểm kinh tế - xã hội.

15

1.4. Một số nghiên cứu về sẵn sàng chi trả và nghiên cứu về sử dụng dịch

vụ chăm sóc sức khoẻ của NCT

Nghiên cứu của tác giả Nguyễn Kim Chung năm 2010, Đánh giá công tác

khám sức khoẻ định kỳ và tư vấn sức khoẻ dành cho người cao tuổi tại trạm y tế

phường Nguyễn Trung Trực, quận Ba Đình, Hà Nội, năm 2008-2009. Nghiên cứu

sử dụng phương pháp định lượng, định tính và hồi cứu số liệu. Kết quả của nghiên

cứu, tỉ lệ người cao tuổi biết đến hoạt động khám sức khoẻ định kỳ được trạm y tế

triển khai hàng năm là 60,6 %. Tỷ lệ người cao tuổi được mời đi khám sức khoẻ

định kỳ trong 2 năm 2008- 2009 theo chương trình khám sức khoẻ định kỳ của trạm

y tế là 22,7%. Tỷ lệ người cao tuổi đi khám thực tế là 67,3%. Tỷ lệ người cao tuổi

hài lòng với thái độ, chất lượng phục vụ của cán bộ y tế khi đi khám sức khoẻ là

100%. Tỉ lệ tự đi khám sức khoẻ định kỳ chiếm 33,3%, số lần mong muốn được

khám sức khoẻ định kỳ trong một năm: 1,44 lần/năm. Lý do chính NCT không tự đi

khám định kỳ là thấy không cần thiếp phải đi với 66,1%, sợ tốn thời gian 55,7% và

sợ tốn nhiều chi phí 22,4%. NCT sẵn sàng trả tiền tư vấn một phần chiếm 42,6%,

không sẵn sàng trả tiền tư vấn chiếm 48,1%, có trả tiền hoàn toàn chiếm 1,4% và

không muốn tư vấn sức khoẻ chiếm 7,9%. Có mối liên quan giữa nhu cầu khám sức

khoẻ định kỳ với trình độ học vấn, nghề nghiệp chính trước đây, hoàn cảnh kinh tế.

Tỷ lệ người cao tuổi không muốn chi trả khi được tư vấn sức khoẻ là 48,1% hoặc

chỉ chi trả một phần là 42,6%.[1].

Nguyên cứu của Nguyễn Văn Song và cộng sự (2011) nghiên cứu “xác định

WTP của các hộ nông dân về dịch vụ thu gom, quản lý và xử lý chất thải rắn sinh

hoạt ở địa bàn huyện Gia Lâm - Hà Nội”. Nghiên cứu sử dụng phương pháp CVM,

thực hiện điều tra trên 116 hộ dân đang sinh sống trên địa bàn. Nghiên cứu giả định

chất lượng hàng hoá dịch vụ môi trường được cải thiện đáng kể như có nhiều

chuyên chở chất thải rắn sinh hoạt hơn, đường phố có thêm nhiều cây xanh và luôn

sạch đẹp, nhằm tạo cảnh quan môi trường xanh, sạch đẹp thì mức sẵn lòng chi trả

cho sự cải thiện dịch vụ đó là bao nhiêu. Nghiên cứu đưa ra các mức chi trả của một

người với mức chi trả thấp nhất là 0 đồng cao nhất là 20.000 đồng/tháng. Nghiên

cứu xây dựng mô hình hồi quy như sau:

16

WTPi = βo+β1 Geni +β2 Edui+β3 Inci+β4D1i+β5D2i +β6D3i+β7D4i + β8

Age+ β9 Nf+ ui

Trong đó:WTP: Mức sẵn lòng chi trả (đơn vị nghìn đồng); Inc: Biến thu

nhập (đơn vị: triệu đồng); Edu: Biến trình độ học vấn (đơn vị: số năm đi học); Age:

số tuổi của người được phỏng vấn; Nf: số người/một hộ gia đình, Gen: giới tính;

D1, D2, D3, D4 là các biến giả thể hiện nghề nghiệp của người được phỏng vấn

tương ứng lần lượt với buôn bán, công chức nhà nước, nông nghiệp và sản xuất nhỏ.

Sai số ui tuân theo phân phối chuẩn và độc lập, với giá trị trung bình bằng không;

Kết quả ước lượng hồi quy cho thấy, các biến số có tác động dương (+) đến

WTP là thu nhập, tuổi, trình độ, nghề nghiệp, giới tính, biến có tác động âm (-) đến

WTP là số người trong hộ. Nghiên cứu tính toán được mức sẵn lòng chi trả bình

quân của một hộ nông dân cho dịch vụ thu gom, quản lý, xử lý rác thải là 6.000

đồng/tháng. Tuy nhiên, nghiên cứu này đã bỏ qua các yếu tố có thể liên quan đến

WTP là nguồn tiếp cận rác thải sinh hoạt của hộ gia đình vì nếu gia đình thải rác ra

sông, rạch hoặc chôn lấp thì người dân không nhận biết được tác động tiêu cực do ô

nhiễm môi trường gây ra, dẫn đến họ có thể không sẵn lòng chi trả cho dịch vụ

này[10]. Đây là một bài nghiên cứu về WTP trong kinh tế môi trường, phương pháp

nghiên cứu cũng khá tương tự như nội dung nghiên cứu trong luận văn. Nghiên cứu

này gợi ý cho tác giả về một vài biến số được sử dụng trong mô hình của mình.

Nghiên cứu của tác giả Đinh Thị Tâm năm 2013, Nghiên cứu đánh giá các

yếu tố tác động đến chi tiêu cho chăm sóc sức khoẻ của người cao tuổi ở Việt Nam

được thực hiện dựa trên 2796 qua sát được trích lọc từ bộ dữ liệu VHLSS 2010.

Nghiên cứu sử dụng phân tích hồi quy đã làm sáng tỏ được các yếu tố thuộc 4 nhóm

đặc điểm ảnh hưởng có ý nghĩa đến chi tiêu y tế cho NCT Việt Nam. Trong đó, thu

nhập của hộ gia đình là nhân tố ảnh hưởng rõ rệt nhất đến chi tiêu cho Y tế của

NCT. Khi thu nhập của hộ tăng (giảm) 1% thì chi tiêu cho y tế của NTC cũng tăng

(giảm) 14,1%. Đặc điểm nhân khẩu học bao gồm: Khu vực hoặc địa bàn hộ NCT

sinh sống có sự khác biệt chi tiêu cho y tế; tuổi, cùng với giới tính, và sắc tộc của

NCT có tác động cùng chiều với mức chi tiêu y tế cho bản thân. Tổi càng cao thì chi

phí y tế cho NCT càng lớn. Nam giới cao tuổi chi tiêu cho y tế cao hơn so với nữ

17

giới cao tuổi. Tỷ lệ NCT sống phụ thuộc càng nhiều thì mức chi tiêu bình quân cho

mỗi NCT trong gia đình giảm xuống. Học vấn của NCT càng cao chi tiêu y tế lực

về già thấp hơn so với nhóm NCT có học vấn thấp. Nhóm người cao tuổi đơn thân

chi tiêu cho y tế cao hơn nhóm NCT không đơn thân. Đặc điểm cơ sở y tế KCB bao

gồm: Chi tiêu cho y tế của NCT phụ thuộc nhiều vào loại hình hoặc cấp cơ sở y tế

mà NCT tham gia điều trị; nhóm không có tham gia BHYT có mức chi tiêu y tế

bình quân cao hơn 19,6% so với nhóm có BHYT. Đặc điểm sự hỗ trợ y tế từ bên

ngoài gồm 2 khía cạnh sự giúp đỡ của người thân, láng giềng hoặc các tổ chức đoàn

thể và hỗ trợ tín dụng ưu đãi. Khi nhận được một trong hai hình thức hỗ trợ này đều

có mức chi tiêu y tế NCT cao hơn so với nhóm hộ không nhận được sự hỗ trợ[11].

Nghiên cứu của tác giả Nguyễn Thị Linh năm 2014 về thực trạng sức khoẻ,

sử dụng dịch vụ khám chữa bệnh và các yếu tố liên quan ở người cao tuổi Việt

Nam, Nghiên cứu sử dụng số liệu định lượng từ điều tra Quốc gia về người cao tuổi

năm 2012 để phân tích các yếu tố liên quan tới sức khoẻ và sử dụng dịch vụ khám

chữa bệnh của phụ nữ và nam giới người cao tuổi tại Việt Nam. Thực hiện thêm 13

cuộc phỏng vấn sâu và 8 cuộc thảo luận nhóm tại 4 xã thuộc 2 huyện Đại Lộc

(Quảng Nam) và Phúc Thọ (Hà Nội) vào tháng 06 năm 2014. Kết quả nghiên cứu

cho thấy Phụ nữ cao tuổi có học vấn thấp, bị đối xử không tốt trong gia đình, ít thu

nhập, sống cô đơn, ít lương hưu và bảo hiểm xã hội, không hài lòng về các mối

quan hệ trong gia đình, cộng đồng và thường gặp các vấn đề về sức khoẻ tâm thần

hơn so với nam giới cao tuổi. Phụ Nữ cao tuổi tự đánh giá tình trạng sức khoẻ yếu,

bị hạn chế chức năng và mắc bệnh mạn tính cao hơn so với Nam giới. Tuổi, học

vấn, cách bị đối xử trong gia đình, tình trạng kinh tế hộ gia đình, tình trạng lương

hưu, và bảo hiểm y tế là những yếu tố có liên quan đến sức khoẻ NCT. Ngoài ra, hỗ

trợ kinh tế cho các thành viên khác, điều kiện kinh tế hộ gia đình, tình trạng lương

hưu có liên quan đến việc sử dụng dịch vụ khám chữa bệnh của NCT[6].

Nguyên cứu của Phuong H. Nguyen, Minh V. Hoang và cộng sự (2015)

nghiên cứu “Sự sẵn sàng chi trả cho dịch vụ tư vấn dinh dưỡng trẻ nhỏ và trẻ sơ

sinh của các bà mẹ ở Việt Nam”. Nghiên cứu từ nguồn dữ liệu điều tra trên 2.511

phụ nữ đã có ít nhất một con trong độ tuổi 0-24 tháng tại 40 xã thuộc 4 tỉnh (Thái

18

Nguyên, Thanh Hoá, Quảng Ngãi, Vĩnh Long). Nghiên cứu đưa xác định mức chi

trả cho việc tư vấn dinh dưỡng trẻ nhỏ và trẻ sơ sinh của các bà mẹ trung bình là

20.000 đồng. Kết quả thu được là có 92,6% bà mẹ có nhu cầu cho các dịch vụ tư

dinh dưỡng. Giá trị trung bình và trung vị WTP cho việc tư vấn dinh dưỡng lần lượt

là 58.400 đồng và 50.000 đồng. Phân tích mô hình đơn biến cho thấy rằng, tỷ lệ

WTP cho các dịch vụ tư vấn tại mức giá 20.000 đồng liên quan đáng kể với độ tuổi

của người mẹ, giáo dục, nghề nghiệp, và điều kiện kinh tế. Những kết quả này đã

được khẳng định trong một mô hình hồi quy logistic, ngoại trừ nghề nghiệp của mẹ.

Các bà mẹ có độ tuổi từ 18-24 tuổi có mức WTP cho các dịch vụ tư vấn dinh dưỡng

cao hơn các bà mẹ ở nhóm tuổi khác với OR: 2,26; p = 0,001, các bà mẹ thuộc

nhóm dân tộc Kinh có mức WTP cao hơn so với các nhóm dân tộc thiểu số với

(OR: 1,5; p = 0,04), và các bà mẹ có trình độ học vấn cao hơn có mức WTP cao

hơn. Ngoài ra, những người có điều kiện kinh tế cao hơn cũng có nhiều khả năng để

sẵn sàng trả tiền cho các dịch vụ tư vấn dinh dưỡng cao hơn. Kết quả từ mô hình hồi

quy tuyến tính các yếu tố ảnh hưởng tới mức (WTP): các bà mẹ trẻ và bà mẹ có

điều kiện kinh tế đã sẵn sàng trả một số tiền cao hơn so với những bà mẹ già và có

kinh tế nghèo. Ngoài ra, các bà mẹ là công chức, viên chức; buôn bán nhỏ sẵn sàng

trả một số tiền cao hơn so với bà mẹ là nông dân[21]. Nghiên cứu này tương tự như

nội dung nghiên cứu trong luận văn, mục tiêu đều là xác định mức sẵn sàng chi trả

cho các dịch vụ chăm sóc sức khoẻ, tuy nhiên có sự khác nhau cơ bản ở đối tượng

nghiên cứu. Nghiên cứu này gợi ý cho tác giả về một vài biến số được sử dụng

trong mô hình của mình.

Nghiên cứu của tác giả Dương Hồng Nhựt năm 2016 về mô tả một số kết

quả hoạt động và một số yếu tố ảnh hưởng chương trình chăm sóc sức khoẻ cho

người cao tuổi tại huyện Châu Thành, tỉnh Đồng Tháp năm 2016, phỏng vấn bằng

câu hỏi trắc nghiệm 368 người cao tuổi tại huyện Châu Thành bằng; phỏng vấn sâu

03 cuộc và 07 cuộc thảo luận nhóm. Kết quả cho thấy tỉ lệ NCT không nhận được

các thông tin tuyên truyền về khám sức khoẻ định kỳ chiếm 75,5%. Tỷ lệ NCT

không được tiếp nhật thông tin về chế độ ăn uống và phòng bệnh chiếm 39,1%. Tỷ

lệ NCT không khám sức khoẻ định kỳ chiếm 77,7% và có khám sức khỏe định kỳ

19

chiếm 22,3% . Tỷ lệ NCT tham gia các câu lạc bộ thấp chiếm 21,66%. Một số yếu

tố ảnh hưởng đến chương trình Chăm sóc sức khoẻ cho NCT: Trình độ cán bộ y tế

còn hạn chế, chưa được tập huấn sâu về quản lý, chăm sóc sức khoẻ cho NCT. Đội

ngũ cán bộ Y tế tuyến cơ sở còn thiếu về số lượng. Do điều kiện kinh tế, trình độ

học vấn của NCT nên chưa thực sự hiểu hết và đầy đủ ý nghĩa của việc khám sức

khoẻ định kỳ trong việc dự phòng phát hiện sớm bệnh tật để điều trị kịp thời. Ngoài

ra còn do tâm lý khi biết phát hiện bệnh tật, chi phí khám chữa bệnh, NCT ngại làm

phiền con cháu ảnh hưởng đến việc tiếp cận chăm sóc sức khoẻ của NCT. Các chính

sách về an sinh xã hội chưa bao phủ được hết cho NCT và việc chưa tham gia

BHYT của NCT cũng là yếu tố ảnh hưởng điến chăm sóc sức khoẻ NCT[9].

20

1.5. Khung nghiên cứu

Yếu tố hành vi Tình trạng sức

khoẻ - Hút thuốc lá Đặc điểm nhân khầu học

- Uống rượu bia - Bệnh mãn tính

- Tập thể dục - Bệnh cấp tính

- Tình trạng sức khỏe

- Giới tính - Tuổi - Tôn giáo - Trình độ học vấn - Nghề nghiệp -Tình trạng hôn nhân - Địa điểm sinh sống

SẴN SÀNG CHI TRẢ CHO DỊCH VỤ KHÁM SỨC KHOẺ ĐỊNH KỲ CỦA NGƯỜI CAO TUỔI

Đặc điểm kinh tế -

xã hội

Tiếp cận và hành vi sử dụng các dịch vụ CSSK - Thu nhập NCT - Tiếp cận Kiến thức - thái độ - thực hành bảo vệ sức khoẻ - Kiến thức về bảo vệ sức khoẻ - Sử dụng dịch vụ - Điều kiện kinh tế của HGĐ

- Bảo hiểm y tế - Thái độ thực hành về bảo vệ sức khoẻ

- Thực hành về bảo vệ sức khoẻ

21

1.6. Giới thiệu tóm tắt về địa bàn nghiên cứu 1.6.1. Tình hình kinh tế xã hội Huyện Dầu Tiếng là một trong 9 huyện, thị xã, thành phố của tỉnh Bình

Dương, nằm ở phía Tây Bắc tỉnh, là huyện có diện tích lớn nhất tỉnh 71,984 ha,

chiếm 27% diện tích toàn tỉnh, có vị trí rất thuận lợi để giao lưu với các trung tâm

đô thị lớn trong khu vực, qui mô dân số của huyện Dầu Tiếng là 115 780 người, mật

độ dân số của huyện là 160 người/km2[8]. Toàn huyện có khoảng 10.000 người cao

tuổi chiếm tỉ lệ (8,78%). Thu nhập bình quân đầu người đạt: 41 triệu

đồng/người/năm, toàn huyện có 539 hộ nghèo, chiếm tỷ lệ 1,78% và 313 hộ cận

nghèo, chiếm tỷ lệ 1,03%. Trên địa bàn huyện kinh tế chủ yếu là trồng cây công

nghiệp, trong đó cây cao su vẫn là cây trồng chủ lực, diện tích cây cao su trên địa

bàn huyện là 50.750ha (chiếm 70,5% tổng diện tích của huyện)[13].

1.6.2. Trung tâm y tế huyện Dầu Tiếng Trung tâm y tế huyện Dầu Tiếng tỉnh Bình Dương được thành lập trên cơ sở

hợp nhất 03 đơn vị (Bệnh viện đa khoa tuyến huyện, hạng III; Trung tâm Y tế

huyện; Trung tâm Dân số Kế hoạch hóa gia đình) vào đầu năm 2013. Trung tâm Y

tế huyện Dầu Tiếng thực hiện chức năng, nhiệm vụ: Phòng bệnh, khám, chữa bệnh,

y tế dự phòng, an toàn vệ sinh thực phẩm, truyền thông Dân số-Kế hoạch hoá Gia

đình, quản lý các Phòng khám Đa khoa khu vực và các Trạm Y tế, đào tạo cán bộ y

tế, nghiên cứu khoa học và một số công tác khác trên địa bàn huyện. Tổng số Viên

chức, người lao động tại Trung tâm là là 172 người. Trong đó có: 50 trình độ đại

học và sau đại học, 15 người có trình độ cao đẳng, 90 người có trình độ trung học

và 17 người có trình độ sơ cấp trở xuống. Số lượng bệnh nhân đến khám trung bình

khoảng 350 lượt/ngày.

22

Chương 2: Đối tượng và phương pháp nghiên cứu

2.1. Đối tượng nghiên cứu

Những người 60 tuổi trở lên đến khám chữa bệnh tại Trung tâm Y tế huyện

Dầu Tiếng tỉnh Bình Dương

Tiêu chuẩn loại trừ

Những người đủ tiêu chuẩn lựa chọn nhưng không có khả năng trả lời phỏng

vấn

2.2. Thời gian nghiên cứu và địa điểm nghiên cứu

2.2.1. Thời gian thu thập số liệu

Từ tháng 11/2016 đến hết tháng 06/2017

2.2.2. Địa điểm nghiên cứu

Trung tâm y tế huyện Dầu Tiếng tỉnh Bình Dương

2.3. Thiết kế nghiên cứu

Thiết kế nghiên cứu mô tả cắt ngang có áp dụng phương pháp định giá ngẫu

nhiên rời rạc (Contigent valuation method) để xác định mức và tỷ lệ sẵn sàng chi trả

(xem phần kỹ thuật thu thập số liệu).

2.4. Cỡ mẫu, phương pháp chọn mẫu

2.4.1. Cỡ mẫu

Tính theo công thức cỡ mẫu ước lượng một tỉ lệ

Trong đó: n là cỡ mẫu tối thiểu

p là ước lượng tỷ lệ NCT có nhu cầu và sẵn sàng trả phí cho dịch vụ khám

sức khỏe định kỳ (theo nghiên cứu Nguyễn Kim Chung năm 2010 là 33,3%[1])

 là mức ý nghĩa thống kê,  = 5%=> Z 1-α/2= 1,96

là mức chính xác tương đối = 0,15

Thay vào công thức ta tính được n = 342. Ước lượng 10% từ chối phỏng vấn

và làm tròn số được cỡ mẫu n = 380.

23

2.4.2. Phương pháp chọn mẫu

Theo thống kê tại khoa khám bệnh – Trung tâm Y tế huyện Dầu Tiếng, mỗi

ngày trung bình có khoảng 150 NCT đến khám bệnh, chữa bệnh nằm trong phạm vi đối tượng nghiên cứu của đề tài. Chúng tôi tiến hành phỏng vấn ngẫu nhiên vào các

ngày trong tuần và các buổi trong ngày, mỗi buổi sáng phỏng vấn khoảng 7 NCT và

mỗi buổi chiều phỏng vấn khoảng 7 NCT. Để đảm bảo tính khả thi các cuộc phỏng

vấn được thực hiện phỏng vấn rải đều trong khoảng thời gian dành cho thu thập số liệu (từ tháng 2 năm 2017 đến tháng 4 năm 2017).

2.5. Kỹ thuật và công cụ thu thập số liệu

2.5.1. Kỹ thuật

Phỏng vấn NCT sử dụng phương pháp định giá ngẫu nhiên phụ thuộc

(Contingent Valuation Method: CVM). CVM là một kỹ thuật điều tra kinh tế học

dựa vào các câu hỏi trực tiếp các cá nhân về sự sẵn sàng chi trả cho một loại mặt

hàng, dịch vụ nào đó (dịch vụ, hàng hóa có chất lượng tốt hơn chất lượng dịch vụ

họ đang sử dụng, hoặc dịch vụ đó chưa có trong thực tế).

Trong nghiên cứu này chúng tôi sử dụng phương pháp CVM với 7 mức giá

được đưa ra để hỏi NCT về sự sẵn sàng chi trả của họ cho dịch vụ khám sức khoẻ

định kỳ, thông tin chi tiết về gói khám sức khoẻ định kỳ được trình bày tại bảng 2.1. Mức giá ban đầu của gói khám sức khoẻ định kỳ để đưa ra hỏi người bệnh được

định giá dựa vào thông tư 37/2015/TTLT-BYT-BTC là 800 nghìn đồng[12]. Nếu

đối tượng nghiên cứu đồng ý sẽ hỏi mức giá cao hơn và ngược lại nếu không đồng ý

sẽ hỏi với mức giá thấp hơn. Tiếp tục hỏi như vậy cho đến khi tìm được mức giá tối

đa mà NCT có thể chấp nhận. Các câu hỏi được hỏi theo sơ đồ 2.1.

24

Bảng 2.1: Thông tin chi tiết về gói khám sức khoẻ định kỳ

Thời gian Chi phí Người thực Nội dung hiện (phút) (đồng)

Kiểm tra chỉ số khối cơ Điều dưỡng 5 thể, Kiểm tra mạch- HA 1. Khám và tư vấn sức 150.000 khoẻ tổng

Bác sĩ 10 quát Khám và tư vấn: thị lực RHM-TMH, tim, phổi.

Siêu ẩm ổ bụng bao gồm

gan, mật, tuỵ, lách, thận, Bác sĩ 15 90.000 2. Siêu âm, bàng quang X-Quang

X-Quang Tim, phổi Bác sĩ 20 150.00

Tổng phân tích tế bào KTV Xét 103.00 máu 18 thông số nghiệm

Hoá sinh tìm hiểu chức KTV Xét 3. Xét năng mật, gan, đường, 60 272.00 nghiệm nghiệm đạm, thận, mỡ máu

KTV Xét Tổng phân tích nước tiểu 37.000 nghiệm

Tổng cộng 110 802.000

25

Sơ đồ 2.1: Trình tự cách hỏi về sẵn sàng chi trả cho khám sức khoẻ định kỳ

2.5.2. Công cụ

Công cụ điều tra là bộ câu hỏi điều tra được thiết kế bám sát vào mục tiêu

nghiên cứu. Bộ câu hỏi được đánh giá và phỏng vấn thử trước khi thu thập số liệu.

Bộ câu hỏi điều tra được chia làm 7 phần: Phần thứ nhất là thông tin chung

gồm 7 câu hỏi; phần thứ hai là đặc điểm kinh tế xã hội gồm 3 câu hỏi; phần thứ ba

là tình trạng sức khoẻ gồm 3 câu hỏi; phần thứ tư là yếu tố hành vi gồm 3 câu hỏi;

phần thứ năm là kiến thức-thái độ-thực hành về bảo vệ sức khoẻ gồm 3 câu hỏi;

phần thứ sáu là tiếp cận và hành vi sử dụng các dịch vụ chăm sóc sức khoẻ gồm 6

câu hỏi và phần thứ bẩy là sẵn sàng chi trả gồm 10 câu hỏi.

2.6. Phương pháp thu thập số liệu

Phỏng vấn trực tiếp đối tượng nghiên cứu theo bộ câu hỏi soạn sẵn để thu

thập thông tin. Người thu thập số liệu là học viên. Thời gian phỏng vấn khoảng 30

phút/đối tượng.

26

2.7. Biến số nghiên cứu

Loại Cách tính Biến số PP thu thập Biến Định nghĩa ST T

1 Nhóm tuổi Thứ bậc Là nhóm tuổi của NCT được chia theo 2 nhóm gồm: 1 (60-69 tuổi); PV

2 (70-80 tuổi);

2 Giới tính Nhị phân Giới tính của NCT, trong đó 1 (Nam); 0 (nữ). Quan sát

Nghề nghiệp của NCT gồm 1 Nghề nghiệp chính 3 Định danh (Công nhân, nông dân); 0 (lao PV trước đây động khác)

Cấp học cao nhất mà đối tượng

4 Học vấn Thứ bậc nghiên cứu từng học: 1(≤ Cấp I); PV

2 (Cấp II); 3 ≥ (Cấp III)

Là tình trạng hôn nhân hiện tại Tình trạng hôn 5 Định danh của NCT gồm 2 nhóm: 1 (Sống PV nhân cùng vợ/chồng); 0 (khác)

6 Tôn giáo Định danh NCT theo tôn giáo nào PV

7 Địa điểm sinh sống Định lượng PV Là khoảng cách từ nhà NCT đến trung tâm, ĐVT (Km )

ĐẶC ĐIỂM KINH TẾ - XÃ HỘI

8 Thứ bậc PV Xếp loại hộ gia đình

Là Hộ gia đình được xếp theo quy định của UBND tỉnh Bình Dương gồm 4 nhóm 1(Hộ nghèo); 2 (cận nghèo); 3 (trung bình) và 4 (trên trung bình)

9 Định lượng PV Thu nhập bình quân hàng tháng Là tất cả các nguồn thu nhập bình quân hàng tháng của NCT được tính đồng

10 Bảo hiểm Y tế Định danh 1(Có); 2(không) PV

27

Loại Cách tính Biến số PP thu thập Biến Định nghĩa ST T

TÌNH TRẠNG SỨC KHOẺ

Là cảm nhận sức khoẻ của mình

Cảm nhận sức xếp theo thứ tự 1 (Tốt); 2 (Bình 11 Thứ bậc PV khoẻ hiện tại thường); 1 (Kém) và 4 (không

biết, không trả lời)

Là tình trạng bị bệnh/ốm phải đi

Bị bệnh/ốm trong 1 bệnh viện trong một năm được 12 Thứ bậc PV năm qua xếp theo thứ tự 1(Không); 2 (1-2

lần) và 3(>2 lần)

Tình trạng mắc bệnh mãn tính do Bị mắc bệnh mãn 13 Nhị phân cán bộ chẩn đoán gồm 1(Có); 0 PV tính (không)

YẾU TỐ HÀNH VI

14 Hút thuốc lá Định danh 1(Có); 0 (không) PV

Uống nhiều rượu, Định danh 1(Có); 0 (không) 15 PV bia

Tập thể dục hoặc

16 vận động thể lực Định danh 1(Có); 0 (không) PV

thường xuyên

KIẾN THỨC-THÁI ĐỘ - THỰC HÀNH BẢO VỆ SỨC KHOẺ

Là sự hiểu biết của NCT về hoạt Hoạt động khám sức khoẻ định kỳ 17 Định danh PV

động khám sức khoẻ định kỳ gồm 1(Có); 0 (không) có quan trọng và cần thiết

Quan tâm đến hoạt động khám sức 18 Định danh Mức độ quan tâm của NCT về hoạt động khám sức khoẻ định kỳ

khoẻ định kỳ gồm 1(Có); 0 (không)

28

Loại Cách tính Biến số PP thu thập Biến Định nghĩa ST T

Là số lần NCT đi khám sức khoẻ

Tần suất đi khám định kỳ trung bình trong 1 năm: được xếp theo thứ tự 1(lớn hơn, 19 Thứ bậc PV sức khoẻ định kỳ hoặc bằng 3 tháng/lần); 2 (6

tháng/lần); 3 (ít hơn, hoặc bằng 1

năm/lần); 4 (Chưa bao giờ)

TIẾP CẬN VÀ HÀNH VI SỬ DỤNG CÁC DỊCH VỤ CSSK

Là nơi NCT thường thường hay đến KSKĐK gồm: 1 (tại Trung Cơ sở y tế khám 20 Định danh tâm Y tế Dầu Tiếng), 2 (Bệnh PV sức khoẻ định kỳ viện tư nhân), 3 (Bệnh viện tuyến

tỉnh), 4 (Bệnh viện ngoài tỉnh)

Có nhiều cơ sở y tế

21 khiến việc KSKĐK Định danh 1(Có); 2(không) PV

rất dễ dàng

Phương tiện và

đường xá thuận 22 Định danh 1(Có); 2(không) PV tiện cho việc đi

KSKĐK

Hài lòng với cơ sở

23 Định danh 1(Có); 2(không) PV

vật chất, trang thiết bị

24 Định danh 1(Có); 2(không) PV Hài lòng với nhân viên y tế

29

Loại Cách tính Biến số PP thu thập Biến Định nghĩa ST T

Là cảm nhận về chất lượng dịch

Chất lượng DV khám sức khoẻ 25 Thứ bậc vụ khám sức khoẻ định kỳ NCT đã sử dụng được xếp theo thứ tự PV

định kỳ 1(tốt); 2(bình thường); 3 (không

tốt); 4(không biết)

PV Hỗ trợ người thân, 26 Định danh 1(Có); 2(không) bạn bè về y tế

Truyền thông về

27 vai trò của Định danh 1(Có); 2(không) PV

KSKĐK

SẴN SÀNG CHI TRẢ

Nhu cầu và sẵn sàng chi trả cho Định danh 1(Có); 2(không) PV 28 dịch vụ KSKĐK

tại đơn vị

Sẵn sàng chi trả

800.000 đồng cho 29 Định danh 1 (Có); 2 (không); 88(không biết) PV dịch vụ khám sức

khoẻ định kỳ

Sẵn sàng chi trả

30 Định danh 1 (Có); 2 (không); 88(không biết) PV đồng 1.000.000 cho dịch vụ khám

sức khoẻ định kỳ

31 Định danh 1 (Có); 2 (không); 88(không biết) PV

Sẵn sàng chi trả 1.200.000 đồng cho dịch vụ khám sức khoẻ định kỳ

30

Loại Cách tính Biến số PP thu thập Biến Định nghĩa ST T

Sẵn sàng chi trả

Định danh 1 (Có); 2 (không); 88(không biết) PV 32 1.400.000 đồng cho dịch vụ khám

sức khoẻ định kỳ

Sẵn sàng chi trả 600.000 đồng cho 33 Định danh 1 (Có); 2 (không); 88(không biết) PV dịch vụ khám sức

khoẻ định kỳ

Sẵn sàng chi trả

400.000 đồng cho 34 Định danh 1 (Có); 2 (không); 88(không biết) PV dịch vụ khám sức

khoẻ định kỳ

Sẵn sàng chi trả

200.000 đồng cho 35 Định danh 1 (Có); 2 (không); 88(không biết) PV dịch vụ khám sức

khoẻ định kỳ

Sẵn sàng chi trả Là số tiền sẵn sàng chi trả cho

36 cho dịch vụ khám Định lượng dịch vụ khám sức khoẻ định kỳ PV

sức khoẻ định kỳ (Đơn vị tính là đồng)

Là số lần dự tính khám sức khoẻ

Khám sức khoẻ định kỳ 1 năm tại đơn vị được xếp 37 Thứ bậc PV định kỳ tại đơn vị

theo thứ tự: 1(1 lần); 2(2 lần); 3(≥3 lần)

Định danh 38 PV

Lý do không có nhu cầu khám sức khoẻ định kỳ Không đủ khả năng chi trả; Bảo hiểm Y tế không đồng chi trả; Có người thân, bạn bè là NVYT; không tin tưởng vào DVCSSK; không cần thiết phải KSKĐK; SK

tốt nên không quan tâm; Khác

31

2.8. Phương pháp xử lý và phân tích số liệu

Học viên tổng hợp và làm sạch số liệu, kiểm tra loại bỏ phiếu không phù

hợp;

Mã hoá phiếu điều tra và nhập liệu bằng phần mềm Epidata 3.1 sau đó

chuyển sang phần mềm Sata 12.0 để phân tích.

Số liệu được phân tích theo mục tiêu nghiên cứu:

Thống kê mô tả: Sử dụng phân tích mô tả tần số, tỉ lệ với các biến định tính.

Sử dụng giá trị trung bình, trung vị, độ lệch chuẩn, giá trị lớn nhất và nhỏ nhất để

mô tả đối với biến định lượng.

Hồi quy tuyến tính được áp dụng để phân tích một số yếu tố liên quan đến

mức sẵn sàng chi trả của NCT.

Mô hình hồi quy tuyến tính có dạng như sau:

Y = B0 + B1*x1 + B2*x2 + B3*x3 + B4*x4 + B5*x5 + B6*x6 + B7*x7 +

B8*x8 + B9*x9 + B10*x10 + B11*x11 + B12*x12 + B13*x13 + B14*x14 +

B15*x15 + B16*x16 + u.

Trong đó:

Y (biến phụ thuộc): là các mức sẵn sàng chi trả (biến định lượng).

X: Biến độc lập.

X1: tuổi

X2: giới tính

X3: Nghề nghiệp

X4: Trình độ học vấn

X5: Tình trạng hôn nhân

X6: Theo đạo, tôn giáo

X7: Khoảng cách từ nhà đến bệnh viện

X8: Thu nhập

X9: Xếp loại hộ gia đình

X10: Bị bệnh/ốm trong vòng 1 năm qua

X11: Mắc bệnh mãn tính

X12: Hút thuốc lá

32

X13: Sử dụng rượu, bia

X14: Tập thể dục

X15: Hoạt động KSKĐK quan trọng và cần thiết

X16: Nghe tư vấn về vai trò của KSKĐK

B0: Hằng số

B1, B2... B16: Hệ số (Coefficient)

u: phần dư của mô hình.

Hồi quy logistic được áp dụng để phân tích một số yếu liên quan đến tỉ lệ sẵn

sàng chi trả của NCT ở mức 800 000 đồng (biến nhị phân). Mức ý nghĩa thống kê

p<0,05 được áp dụng.

2.9. Vấn đề đạo đức trong nghiên cứu

NCT được thông tin, giải thích về mục đích và nội dung của nghiên cứu.

NCT có quyền từ chối trả lời bất kỳ câu hỏi nào không thích.

Thông tin cá nhân của các đối tượng nghiên cứu được giữ kín. Các số liệu,

thông tin thu thập được chỉ phục vụ cho mục đích nghiên cứu, không phục vụ cho

mục đích khác.

Nghiên cứu sự đồng ý của Hội đồng nghiên cứu Khoa học Trung tâm Y tế

huyện Dầu Tiếng.

2.10. Hạn chế của nghiên cứu, sai số và biện pháp khắc phục

Hạn chế của nghiên cứu

Đề tài là một nghiên cứu mới tại Việt Nam vì vậy khó khăn trong việc tìm tài

liệu tham khảo.

Kết quả của nghiên cứu phụ thuộc nhiều vào các điều kiện giả định, cách đặt

vấn đề của người điều tra. Nếu không thực hiện tốt dẫn đến câu trả lời của NCT có

xu nói bớt hoặc tăng lên mức sẵn sàng chi trả mà người ta thực sự chi trả.

Nghiên cứu mới chỉ tập trung tìm hiểu một số đối tượng là NCT tới khám

chữa bệnh tại Trung tâm Y tế huyện Dầu Tiếng. Một số đối tượng NCT khoẻ mạnh,

đối tượng gặp khó khăn trong giao tiếp (khiếm thị, khiếm thính) hoặc đang mắc

bệnh nặng không được nghiên cứu.

33

Sai số trong nghiên cứu

Sai số do điều tra viên: Do nghiên cứu trên đối tượng NCT. Vì vậy có thể

xảy ra sai số như NCT không hiểu rõ câu hỏi. Sai số nhớ lại do ĐTNC là NCT và

các câu hỏi tìm hiểu thông tin trong quá khứ.

Biện pháp khắc phục

Chúng tôi trực tiếp tham gia điều tra. Giới thiệu về nghiên cứu, giải thích rõ

câu từ, thông tin chi tiết về gói khám sức khoẻ, các điều kiện giả định khác để NCT

có thể hiểu rõ mục đích nghiên cứu.

Trước khi chính thức điều tra, bộ câu hỏi phải được tiến hành thử nghiệm và

có sửa chữa, bổ sung những thông tin sai lệch/phát sinh.

Tuân thủ các tiêu chuẩn loại trừ. Phiếu trả lời không hoàn chỉnh hoặc mất

mẫu được báo cáo trong kết quả nghiên cứu.

34

Chương 3: Kết quả nghiên cứu

3.1. Đặc điểm của NCT đến khám chữa bệnh tại Trung tâm Y tế huyện

Dầu Tiếng năm 2017

3.1.1. Đặc điểm chung của NCT đến khám chữa bệnh tại Trung tâm Y tế

huyện Dầu Tiếng năm 2017

Bảng 3.1: Đặc điểm chung của NCT đến khám chữa bệnh tại Trung tâm

Y tế huyện Dầu Tiếng năm 2017

Tần số (n) Tỷ lệ (%) Đặc trưng

Chung Phân loại 380 100

60-69 tuổi 213 56,1 Nhóm tuổi 70+ tuổi 167 43,9

Nam 158 41,6 Giới tính Nữ 222 58,4

Công nhân-nông dân 269 70,8 Nghề nghiệp Lao động khác 111 29,2

≤ Cấp I 164 43,1

Cấp II 144 37,9 Trình độ học vấn

≥ Cấp III 72 19,0

Sống cùng vợ/chồng 286 75,3 Tình trạng hôn

nhân Khác 94 24,7

Hộ nghèo 6 1,6

Hộ Cận nghèo 13 3,4 Xếp loại hộ gia

đình Trung Bình 333 87,6

Trên trung bình 28 7,4

Trung bình Nhỏ nhất Lớn nhất

Thu nhập bình

2167,61 0 8000 quân hàng tháng

(1000 đồng)

35

Khoảng cách từ

12,3 1 35 nhà đến trung tâm

( Km)

Kết quả từ bảng 3.1. Cho thấy trong tổng số 380 người cao tuổi tham gia nghiên cứu thì nhóm tuổi từ 60-69 chiếm tỉ lệ cao hơn 56,1%, nhóm tuổi từ 70+

chiếm tỉ lệ 43,9%. Đối tượng là nữ chiếm tỉ lệ 58,4% cao hơn nam chiếm tỉ lệ 41,6%. Nghề nghiệp trước đây của đối tượng nghiên cứu chủ yếu là Công nhân,

Nông dân chiếm tỉ lệ 70,8%, còn lại là các nghề lao động khác chiếm 29,2%.

Do đối tượng được chọn từ 60 tuổi trở lên nên tỉ lệ trình độ học vấn từ cấp I

trở xuống chiếm tỉ lệ cao nhất 43,1%, cấp II chiếm 37,9%, tiếp theo là ≥ cấp III

chiếm 19,0%. NCT đang sống cùng vợ/chồng chiếm tỉ lệ 75,3%. Chỉ có 6 đối tượng

nghiên cứu thuộc hộ nghèo chiếm 1,6%, hộ cận nghèo chiếm 3,4%, tiếp theo là hộ

có điều kiện kinh tế trung bình chiếm 87,6% và trên trung bình chiếm 7,4%.

Thu nhập trung bình của NCT bình quân hàng tháng là 2.167.6100 đồng, đối

tượng nghiên cứu có thu nhập bình quân lớn nhất là 8.000.000 đồng/tháng và nhỏ

nhất là 0 đồng/tháng. Khoảng cách trung bình của các đối tượng khi đi khám bệnh

tại Trung tâm là 12,28 Km, khoảng cách mà đối tượng đi khám bệnh xa nhất là 35 Km và gần nhất là 1 Km.

3.1.2. Đặc điểm về tình trạng sức khoẻ của NCT đến khám chữa bệnh tại

Trung tâm Y tế huyện Dầu Tiếng năm 2017

36

Biểu đồ 3.1. Cảm nhận về tình trạng sức khoẻ

Biểu đồ 3.1. Cho thấy trong tổng số 380 đối tượng nghiên cứu, có 49,2 %

NCT cảm nhận về tình trạng sức khỏe hiện tại của bản thân là bình thường, 42,1%

NCT cảm nhận tình trạng sức khỏe hiện tại của bản thân là kém và chỉ có 8,7%

NCT cảm nhận tình trạng sức khỏe hiện tại của bản thân là tốt.

Biểu đồ 3.2. Số lần bị bệnh/ốm trong 1 năm qua

Biểu đồ 3.2. Cho thấy có 49,5 % NCT không bị bệnh/ốm trong vòng 1 năm

trở lại đây, 35,5% NCT bị bệnh/ốm 1-2 lần trong vòng 1 năm trở lại đây và 15 %

NCT bị bệnh/ốm >2 lần trong vòng 1 năm trở lại đây.

Biểu đồ 3.3. Tỉ lệ mắc các bệnh mãn tính của NCT đến khám chữa bệnh

tại Trung tâm Y tế huyện Dầu Tiếng năm 2017

37

Kết quả nghiên cứu cho thấy có 81% NCT đang bị mắc các bệnh mãn tính và 19% NCT không bị mắc các bệnh mãn tính đến khám chữa bệnh tại Trung Tâm Y

tế huyện Dầu Tiếng năm 2017.

3.1.3. Đặc điểm về các yếu tố hành vi của NCT đến khám chữa bệnh tại

Trung tâm Y tế huyện Dầu Tiếng năm 2017

Bảng 3.2. Đặc điểm về yếu tố hành vi của NCT đến khám chữa bệnh tại

Trung tâm Y tế huyện Dầu Tiếng năm 2017

Đặc trưng Tần số (n) Tỷ lệ (%)

Chung Phân loại 380 100

Có 126 33,2 Hút thuốc lá Không 254 66,8

Có 133 35,0 Sử dụng nhiều rượu, bia Không 247 65,0

Có 130 34,2 Tập thể dục Không 250 65,8

Kết quả từ bảng 3.2. Cho thấy có 33,2 % NCT đã và đang hút thuốc lá; 35%

đối tượng nghiên cứu sử dụng nhiều rượu, bia và 34,2% đối tượng nghiên cứu có

thường xuyên tập thể dục.

3.1.4. Đặc điểm về kiến thức – thái độ - thực hành bảo vệ sức khỏe của

NCT đến khám chữa bệnh tại Trung tâm Y tế huyện Dầu Tiếng năm 2017

Bảng 3.3: Đặc điểm về kiến thức – thái độ - thực hành bảo vệ sức khỏe

của NCT đến khám chữa bệnh tại Trung tâm Y tế huyện Dầu Tiếng năm 2017

Đặc trưng Tần số (n) Tỷ lệ (%)

Chung Phân loại 380 100

Có 223 58,7 KSKDK quan trọng, cần

thiết Không 157 41,3

Có 168 44,2 Quan tâm đến

hoạt động KSKĐK Không 212 55,8

38

≤ 6 tháng/lần 77 20,3 Tần suất đi khám sức khoẻ ≥ 1 năm/lần 77 20,3 định kỳ trong vòng 1 năm

Chưa bao giờ 226 59,4

Bảng 3.3. Cho thấy có 58,7 % NCT cho rằng khám sức khỏe định kỳ quan

trọng và cần thiết; 44,2% NCT quan tâm đến hoạt động khám sức khỏe định kỳ; có

59,5% NCT chưa bao giờ đi khám sức khỏe định kỳ, 20,3 % NCT thực hiện khám sức khỏe định kỳ ≥ 1 năm/lần và ≤ 6 tháng/lần.

3.1.5. Tiếp cận và hành vi sử dụng các dịch vụ CSSK của NCT đến

khám chữa bệnh tại Trung tâm Y tế huyện Dầu Tiếng năm 2017

Biểu đồ 3.4. Nơi KSKĐK của NCT đến khám chữa bệnh tại Trung tâm

Y tế huyện Dầu Tiếng năm 2017

Từ kết quả trên cho thấy có 59,5% NCT chưa đi KSKĐK bao giờ, NCT chọn Bệnh viện ngoài tỉnh là nơi KSKĐK chiếm tỉ lệ cao nhất 15,31 %, bệnh viện tuyến

tỉnh 9%, NCT chọn Trung tâm Y tế Dầu Tiếng là nơi KSKĐK chiếm 8,4% và bệnh viện tư nhân chiếm 7,6%.

39

Biểu đồ 3.5. Đánh giá chất lượng dịch vụ KSKĐK của NCT đến khám

chữa bệnh tại Trung tâm Y tế huyện Dầu Tiếng năm 2017

Biều đồ 3.5. Cho thấy có 59,5% NCT chưa bao giờ đi KSKĐK nên không

tham gia đánh giá chất lượng dịch vụ KSKĐK. NCT đánh giá chất lượng dịch vụ

tốt chiếm 21,3 %, bình thường chiếm 18,7% và không tốt chiếm 0,5 %.

Biểu đồ 3.6: nghe tư vấn về vai trò KSKĐK của NCT đến khám chữa

bệnh tại Trung tâm Y tế huyện Dầu Tiếng năm 2017

Trong số những NCT đã tham gia KSKĐK có 34,5 % đã được nghe tư vấn về vai trò của KSKĐK và 6,0% NCT chưa được nghe tư vấn về vài trò của KSKĐK.

40

3.2. Mức và tỉ lệ sẵn sàng chi trả cho dịch vụ KSKĐK của NCT đến

khám chữa bệnh tại Trung tâm Y tế huyện Dầu Tiếng năm 2017

3.2.1. Mức sẵn sàng chi trả tối đa cho dịch vụ KSKĐK của NCT đến

khám chữa bệnh tại Trung tâm Y tế huyện Dầu Tiếng năm 2017

Bảng 3.4. Mức sẵn sàng chi trả tối đa cho dịch vụ KSKĐK của NCT đến

khám chữa bệnh tại Trung tâm Y tế huyện Dầu Tiếng năm 2017

Đặc trưng n 95%CI Trung bình Trung vị Độ lệch chuẩn

380 267,9 0 409,4 226,6-309,2

Mức sẵn sàng chi trả tối đa trong toàn bộ mẫu nghiên cứu (bao gồm cả những người không chi trả) (1000 đồng)

131 777,1 800 299,9 725,3-828,9

Mức sẵn sàng chi trả tối đa trong số những người sẵn sàng chi trả (1000 đồng)

Bảng 3.4. Cho thấy giá trị trung bình, trung vị của mức chi trả tối đa cho dịch vụ KSKĐK của toàn bộ mẫu nghiên cứu là 267 900 đồng, 0 đồng và độ lệch chuẩn là 409 400 đồng (khoảng tin cận 95% nằm trong khoảng 226 600 VNĐ đồng đến 309 200 đồng).

Giá trị trung bình, trung vị của mức sẵn sàng chi trả tối đa cho dịch vụ

KSKĐK trong những người sẵn sàng chi trả lần lượt là 777 100 đồng, 800 000 đồng

và độ lệch chuẩn là 299 900 đồng (khoảng tin cận 95% nằm trong khoảng 725 300

đồng đến 828 900 đồng).

3.2.2. Mức sẵn sàng chi trả tối đa cho dịch vụ KSKĐK của NCT theo các đặc tính của NCT đến khám chữa bệnh tại Trung tâm Y tế huyện Dầu Tiếng năm 2017

Bảng 3.5. Mức sẵn sàng chi trả tối đa của toàn bộ mẫu nghiên cứu theo yếu tố cá nhân của NCT đến khám chữa bệnh tại Trung tâm Y tế huyện Dầu Tiếng năm 2017

41

Đặc trưng n=380

Nhóm tuổi

60-69 tuổi 70+ tuổi

Giới tính

Nam Nữ

Nghề nghiệp

Công nhân, nông dân Lao động khác

Cấp học cao nhất

≤ Cấp I Cấp II ≥Cấp III Tình trạng hôn nhân

Sống cùng vợ/chồng khác Theo đạo, tôn giáo Có không Trung bình (độ lệch chuẩn) (1000 đồng) 404,7 (458,4) 93,4 (244,2) 503,8 (468,5) 100 (251,9) 217,5 (378,8) 390,1 (454,5) 112,2 (283,4) 236,1 (377,4) 686,1 (433,5) 327,3 (433,8) 87,2 (249,8) 400 (437,9) 223,2 (390,1) 213 167 158 222 269 111 164 144 72 286 94 96 284

Khoảng cách từ nhà đến bệnh viện

< 12 Km ≥ 12 Km 304,4 (425,3) 214,8 (380,3) 225 155

Bảng 3.5. Cho thấy giá trị trung bình mức sẵn sàng chi trả tối đa của NCT ở

nhóm tuổi 60-69 tuổi là 404 700 đồng, cao hơn nhóm có độ tuổi trên 70 (trung bình

là 93 400 đồng). NCT nam có giá trị trung bình của mức sẵn sàng chi trả tối đa là

503 800 đồng, cao hơn mức của nữ giới (trung bình là 100 000 đồng). NCT trước

đây làm nông dân, công nhân có giá trị trung bình mức sẵn sàng chi trả tối đa là

217500 đồng, thấp hơn mức của nghề nghiệp khác (trung bình là 390 100 đồng).

NCT càng học cao giá trị trung bình của mức sẵn sàng chi trả tối đa càng cao: ≤ Cấp

I (112 200 đồng), Cấp II (236 100 đồng) và ≥ Cấp III (686 100 đồng). NCT ở nhóm

sống cùng vợ/chồng có giá trị trung bình mức sẵn sàng chi trả tối đa là 327 300

đồng, cao hơn nhóm còn lại (trung bình là 87 200 đồng). NCT theo đạo, tôn giáo có

42

giá trị trung bình mức sẵn sàng chỉ trả tối đa cao hơn đối tượng không theo đạo, tôn

giáo. Nhóm NCT ở xa giá trị trung bình sẵn sàng chỉ trả tối đa thấp hơn nhóm NCT

ở gần bệnh viện hơn.

Bảng 3.6. Mức sẵn sàng chi trả tối đa của những người sẵn sàng chi trả

theo yếu tố cá nhân của NCT đến khám chữa bệnh tại Trung tâm Y tế huyện Dầu Tiếng năm 2017

Đặc trưng n=131 Trung bình (độ lệch chuẩn) (1000 đồng)

Nhóm tuổi

60-69 tuổi 70+ tuổi

Giới tính

Nam Nữ

Nghề nghiệp

Công nhân, nông dân Lao động khác

Cấp học cao nhất

≤ Cấp I Cấp II ≥Cấp III Tình trạng hôn nhân

Sống cùng vợ/chồng khác Theo đạo, tôn giáo Có không 106 25 94 37 80 51 29 49 53 119 12 49 82 813,2 (298,3) 624 (260,3) 846,8 (284,8) 600 (277,4) 731,3 (326,3) 849,0 (238,6) 634,5 (352,8) 693,9 (316,49) 932,1 (151,6) 786,6 (300,5) 683,3 (288,7) 783,7 (269,5) 773,2 (318,2)

Khoảng cách từ nhà đến bệnh viện

796,5 (283,0) 740 (329,9) < 12 Km ≥ 12 Km

86 52 Bảng 3.6. Cho thấy giá trị trung bình mức sẵn sàng chi trả tối đa của những

người sẵn sàng chi trả ở nhóm tuổi 60-69 là 813 200 đồng, cao hơn nhóm có độ tuổi

trên 70 là 62 4000 đồng. Ở nhóm người nam có giá trị trung bình của mức sẵn sàng

chi trả tối đa là 846 800 đồng, cao hơn nữ (trung bình là 600 000 đồng). Ở nhóm

người sẵn sàng chi trả trước đây làm nông dân, công nhân có giá trị trung bình của

43

mức sẵn sàng chi trả tối đa là 731 300 đồng, thấp hơn những nghề nghiệp khác

(trung bình là 849 000 đồng). Ở nhóm người sẵn sàng chi trả càng học cao giá trị

trung bình của mức sẵn sàng chi trả tối đa càng cao: ≤ cấp I (634 500 đồng), cấp II

(693 900 đồng) và ≥ cấp III (932 100 đồng). Ở nhóm người sẵn sàng chi trả sống

cùng vợ/chồng giá trị trung bình của mức sẵn sàng chi trả tối đa là 786600 đồng,

cao hơn nhóm còn lại (683 300 đồng). Ở nhóm người sẵn sàng chi trả theo đạo, tôn

giáo có giá trị trung bình của mức sẵn sàng chi trả tối đa cao hơn nhóm không theo

đạo, tôn giáo. Nhóm người sẵn sàng chi trả ở xa Trung tâm có giá trị trung bình của

mức sẵn sàng chi trả tối đa thấp hơn nhóm ở gần Trung tâm.

Bảng 3.7. Mức sẵn sàng chi trả tối đa của toàn bộ mẫu nghiên cứu theo đặc điểm kinh tế-xã hội của NCT đến khám chữa bệnh tại Trung tâm Y tế huyện Dầu Tiếng năm 2017

Đặc trưng n=380 Trung bình (độ lệch chuẩn) (1000 đồng)

Xếp loại Hộ gia đình Hộ nghèo Cận nghèo Trung bình Trên trung bình

Thu nhập

≤ 2.500.000 VNĐ > 2.500.000 VNĐ

BHYT

Có Không 6 13 333 28 277 103 362 18 0 0 234,8 (389,0) 735,7 (455,6) 62,8 (173,9) 819,4 (345,8) 273,8 (412,3) 150 (332,9)

Bảng 3.7. Cho thấy giá trị trung bình mức sẵn sàng chi trả tối đa của NCT

được xếp loại hộ gia đình trên trung bình là 735 700 đồng, cao hơn nhóm được xếp

loại hộ gia đình trung bình là 234 800 đồng. NCT có thu nhập bình quân hàng tháng

càng cao thì có giá trị trung bình mức sẵn sàng chi trả tối đa càng cao. NCT có

BHYT có giá trị trung bình mức sẵn sàng chi trả cao hơn nhóm không có BHYT.

44

Bảng 3.8. Mức sẵn sàng chi trả tối đa của những người sẵn sàng chi trả theo đặc điểm Kinh tế-Xã hội của NCT đến khám chữa bệnh tại Trung tâm Y tế huyện Dầu Tiếng năm 2017

Trung bình (độ lệch chuẩn) Đặc trưng n=131 (1000 đồng)

Xếp loại Hộ gia đình

Trung bình 738,18 (304,4) 110

Trên trung bình 980,95 (166,2) 21

Thu nhập

≤ 2.500.000 đồng 435,4 (219,0) 40

> 2.500.000 đồng 927,5 (185,0) 91

BHYT

Có 780,31 (297,9) 127

Không 675 (394,8) 4

Bảng 3.8 Cho thấy giá trị trung bình mức sẵn sàng chi trả tối đa của những

người sẵn sàng chi trả được xếp loại hộ gia đình trung bình thấp hơn nhóm xếp loại

hộ gia đình trên trung bình. Ở nhóm người sẵn sàng chi trả có thu nhập bình quân

hàng tháng càng cao thì có giá trị trung bình mức sẵn sàng chi trả tối đa sẵn càng

cao. Ở nhóm người sẵn sàng chi trả có BHYT có giá trị trung bình mức sẵn sàng chi

trả cao hơn nhóm không có BHYT.

Bảng 3.9. Mức sẵn sàng chi trả tối đa của toàn bộ mẫu nghiên cứu theo

tình trạng sức khỏe của NCT đến khám chữa bệnh tại Trung tâm Y tế huyện

Dầu Tiếng năm 2017

Đặc trưng n=380 Trung bình (độ lệch chuẩn) (1000 đồng)

Cảm nhận về sức khỏe hiện tại

33 187 160 539,4 (609,3) 376,5 (421,8) 85,0 (232,0)

Tốt Bình thường kém Bị bệnh/ốm trong vòng 1 năm qua Không 188 410,1 (457,6)

45

1-2 lần > 2 lần

Mắc bệnh mãn tính Có Không 135 57 306 74 172,6 (337,3) 24,6 (113,8) 220,3 (377,9) 464,9 (473,8)

Bảng 3.9. NCT cảm nhận về sức khỏe hiện tại là tốt có giá trị trung bình của

mức sẵn sàng chi trả tối đa là 539 400 đồng, cao hơn NCT cảm nhận về sức khỏe

hiện tại bình thường (trung bình là 376 500 đồng) và cao hơn NCT cảm nhận về sức

khỏe hiện tại kém (trung bình là 85000 đồng). NCT không bị bệnh/ốm trong vòng 1

năm qua có giá trị trung bình của mức sẵn sàng chi trả tối đa cao hơn NCT hay bị

bệnh/ốm. NCT không bị mắc các bệnh mãn tính có giá trị trung bình của mức sẵn

sàng chi trả tối đa cao hơn so với NCT đang mắc các bệnh mãn tính.

Bảng 3.10. Mức sẵn sàng chi trả tối đa của những người sẵn sàng chi trả

theo tình trạng sức khỏe của NCT đến khám chữa bệnh tại Trung tâm Y tế

huyện Dầu Tiếng năm 2017

Trung bình (độ lệch Đặc trưng n=131 chuẩn) (1000 đồng)

Cảm nhận về sức khỏe hiện tại

Tốt 1186,7 (159,8) 15

Bình thường 791,0 (210,9) 89

kém 503,7 (332,2) 27

Bị bệnh/ốm trong vòng 1 năm qua

Không 811,6 (295,3) 95

1-2 lần 728,2 (272,6) 32

> 2 lần 350 (300) 4

Mắc bệnh mãn tính

Có 740,6 (307,3) 91

Không 860 (267,8) 40

Bảng 3.10 Cho thấy những người sẵn sàng chi trả cảm nhận về sức khỏe hiện

tại là tốt có giá trị trung bình của mức sẵn sàng chi trả tối đa là 1 186 700 đồng, cao

hơn những người sẵn sàng chi trả cảm nhận về sức khỏe hiện tại bình thường (trung

46

bình là 791 000 đồng) và cao hơn những người sẵn sàng chi trả cảm nhận về sức

khỏe hiện tại kém (trung bình là 503 700 đồng). Những người sẵn sàng chi trả

không bị bệnh/ốm trong vòng 1 năm qua có giá trị trung bình của mức sẵn sàng chi

trả tối đa cao hơn NCT hay bị bệnh/ốm. Những người sẵn sàng chi trả không bị mắc

các bệnh mãn tính có giá trị trung bình của mức sẵn sàng chi trả tối đa cao hơn so

với những người sẵn sàng chi trả không đang mắc các bệnh mãn tính.

Bảng 3.11. Mức sẵn sàng chi trả tối đa của toàn bộ mẫu nghiên cứu theo

hành vi của NCT đến khám chữa bệnh tại Trung tâm Y tế huyện Dầu Tiếng năm 2017

Đặc trưng n=380 Trung bình (độ lệch chuẩn) (1000 đồng)

Hút thuốc lá

126 Có 506,3 (479,1)

254 Không 149,6 (308,7)

Sử dụng rượu, bia

133 Có 551,8 (472,2)

247 Không 114,9 (267,4)

Tập thể dục

250 Có 353,2 (436,0)

130 Không 103,8 (290,3)

Bảng 3.11. Cho thấy, NCT hút thuốc lá có giá trị trung bình của mức sẵn

sàng chi trả tối đa là 506 300 đồng, cao hơn NCT không hút thuốc (trung bình là

149 600 đồng). NCT có sử dụng nhiều rượu, bia có giá trị trung bình của mức sẵn

sàng chi trả tối đa là 551 800 đồng, cao hơn NCT không sử dụng rượu, bia (trung

bình là 114 900 đồng). NCT thường xuyên tập thể dục có giá trị trung bình của mức

sẵn sàng chi trả tối đa cao hơn NCT không tập thể dục.

47

Bảng 3.12. Mức sẵn sàng chi trả tối đa của những người sẵn sàng chi trả theo hành vi của NCT đến khám chữa bệnh tại Trung tâm Y tế huyện Dầu Tiếng năm 2017

Đặc trưng n=131 Trung bình (độ lệch chuẩn) (1000 đồng)

Hút thuốc lá

71 Có 898,6 (229,0)

60 Không 633,3 (311,7)

Sử dụng rượu, bia

86 Có 853,5 (292,9)

45 Không 631,1 (258,3)

Tập thể dục

111 Có 795,5 (274,5)

20 Không 675 (407,7)

Bảng 3.12. Cho thấy, nhóm những người sẵn sàng chi trả hút thuốc lá có giá

trị trung bình của mức sẵn sàng chi trả tối đa là 898 600 đồng, cao hơn NCT không

hút thuốc (trung bình là 633 300 đồng). Nhóm những người sẵn sàng chi trả có sử

dụng nhiều rượu, bia có giá trị trung bình của mức sẵn sàng chi trả tối đa cao hơn

nhóm những người sẵn sàng chi trả không sử dụng rượu, bia. Nhóm những người

sẵn sàng chi trả thường xuyên tập thể dục có giá trị trung bình của mức sẵn sàng chi

trả tối đa cao hơn nhóm những người sẵn sàng chi trả không tập thể dục.

Bảng 3.13. Mức sẵn sàng chi trả tối đa của toàn bộ mẫu nghiên cứu theo

kiến thức-thái độ-thực hành bảo vệ sức khỏe của NCT đến khám chữa bệnh tại

Trung tâm Y tế huyện Dầu Tiếng năm 2017

Trung bình (độ lệch Đặc trưng n=380 chuẩn) (1000 đồng)

Hoạt động KSKĐK có quan trọng và

cần thiết

Có 450,7 (449,2) 223

Không 8,3 (66,9) 157

48

Quan tâm hoạt động KSKĐK

Có 168 564,9 (434,5)

Không 212 32,5 (160,6)

Tần suất KSKĐK trong một năm

≤ 6 tháng/lần 77 832,5 (367,2)

≥ 1 năm/lần 77 462,3 (360,2)

Chưa bao giờ 226 9,3 (61,5)

Bảng 3.13. Cho thấy NCT cho rằng hoạt động KSKĐK quan trọng, cần thiết

có giá trị trung bình của mức sẵn sàng chi trả tối đa là 450 700 đồng, cao hơn NCT

cho rằng hoạt động KSKĐK không quan trọng, cần thiết (trung bình là 8 300 đồng).

NCT quan tâm hoạt động KSKĐK có có giá trị trung bình của mức sẵn sàng chi trả

tối đa cao hơn NCT không quan tâm hoạt động KSKĐK. NCT hay đi KSKĐK có

giá trị trung bình của mức sẵn sàng chi trả tối đa cao hơn so với NCT không thường

xuyên đi KSKĐK.

Bảng 3.14. Mức sẵn sàng chi trả tối đa của những người sẵn sàng chi trả

theo kiến thức-thái độ-thực hành bảo vệ sức của NCT đến khám chữa bệnh tại

Trung tâm Y tế huyện Dầu Tiếng năm 2017

Đặc trưng n=131 Trung bình (độ lệch chuẩn) (1000 đồng)

Hoạt động KSKĐK có quan trọng và

cần thiết

Có 126 797 (281,8)

Không 5 260 (305,0)

Quan tâm hoạt động KSKĐK

Có 119 797 (283,0)

Không 12 575 (393,4)

Tần suất KSKĐK trong một năm

≤ 6 tháng/lần 70 915,7 (266,8)

≥ 1 năm/lần 52 684,6 (195,4)

Chưa bao giờ 9 233,3 (217,9)

49

Bảng 3.14. Cho thấy, nhóm những người sẵn sàng chi trả cho rằng hoạt động

KSKĐK quan trọng, cần thiết có giá trị trung bình của mức sẵn sàng chi trả tối đa

cao hơn nhóm những người cho rằng hoạt động KSKĐK không quan trọng, cần

thiết. Nhóm những người sẵn sàng chi trả, quan tâm hoạt động KSKĐK có giá trị

trung bình của mức sẵn sàng chi trả cao hơn nhóm những người không quan tâm

hoạt động KSKĐK. Nhóm những người sẵn sàng chi trả hay đi KSKĐK có giá trị

trung bình của mức sẵn sàng chi trả tối đa cao hơn so với nhóm không thường

xuyên đi KSKĐK.

Bảng 3.15. Mức sẵn sàng chi trả tối đa của toàn bộ mẫu nghiên cứu theo yếu tố tiếp cận và hành vi sử dụng các dịch vụ CSSK của NCT đến khám chữa

bệnh tại Trung tâm Y tế huyện Dầu Tiếng năm 2017

Trung bình (độ lệch Đặc trưng n=380 chuẩn) (1000 đồng)

Nơi thường khám SKĐK

Tại Trung tâm Bệnh viện tư nhân Bệnh viện tuyến tỉnh Bệnh viện ngoài tỉnh Chưa đi KSKĐK 32 29 34 59 226 553,1 (358,3) 703,4 (391,4) 605,8 (486,1) 694,9 (388,4) 0

Chất lượng dịch vụ KSKĐK

Tốt Bình thường Không tốt Không biết, không trả lời 81 71 2 226 713,5 (398,7) 564,8 (408,5) 900 (141,4) 0

Nghe tư vấn về vai trò của KSKĐK

Có Không không trả lời 131 23 226 638,9 (408,9) 695,6 (403,9) 0

Bảng 3.15. Cho thấy giá trị trung bình mức sẵn sàng chi trả tối đa của NCT

thường hay KSKĐK ở bệnh viện tư nhân là cao nhất, tiếp đến là bệnh viện ngoài

tỉnh, bệnh viện tuyến tỉnh và tại Trung tâm là thấp nhất. NCT nhận thấy chất lượng

của các cơ sở khám sức khỏe định kỳ không tốt có giá trị trung bình mức sẵn sàng

50

chi trả tối đa cao hơn những NCT cho rằng chất lượng của các cơ sở KSKĐK bình

thường hoặc tốt. NCT chưa được nghe tư vấn về vai trò của dịch vụ KSKĐK có giá

trị trung bình mức sẵn sàng chi trả tối đa cao hơn những NCT đã được nghe tư vấn

về vai trò của dịch vụ KSKĐK.

Bảng 3.16. Mức sẵn sàng chi trả tối đa của những người sẵn sàng chi trả theo yếu tố tiếp cận và hành vi sử dụng các dịch vụ CSSK của NCT đến khám

chữa bệnh tại Trung tâm Y tế huyện Dầu Tiếng năm 2017

Trung bình (độ lệch chuẩn) Đặc trưng n=131 (1000 đồng)

Nơi thường khám SKĐK

Tại đơn vị 27 655,6 (288,7)

Bệnh viện tư nhân 23 887,0 (157,6)

Bệnh viện tuyến tỉnh 25 824 (371,1)

Bệnh viện ngoài tỉnh 47 872,3 (179,0)

Chưa đi KSKĐK 9 233,3 (218)

Chất lượng dịch vụ KSKĐK

Tốt 68 850 (268,5)

Bình thường 52 771,2 (258,5)

Không tốt 2 900 (141,4)

Chưa đi KSKĐK 9 233,3 (218)

Nghe tư vấn về vai trò của KSKĐK

Có 104 804,8 (276,0)

Không 18 888,9 (171,2)

không trả lời 9 900 (141,4)

Bảng 3.16. Cho thấy nhóm những người sẵn sàng chi trả thường hay

KSKĐK ở bệnh viện tư nhân có giá trị trung bình mức sẵn sàng chi trả tối đa cao

nhất, tiếp đó đến bệnh viện ngoài tỉnh, bệnh viện tuyến tỉnh và tại Trung tâm là thấp

nhất. Những người sẵn sàng chi trả nhận thấy chất lượng của các cơ sở KSKĐK

không tốt có giá trị trung bình mức sẵn sàng chi trả tối đa cao hơn những NCT cho

rằng chất lượng của các cơ sở KSKĐK bình thường hoặc tốt. Nhóm những người

51

sẵn sàng chi trả không được nghe tư vấn về vai trò của dịch vụ KSKĐK có mức sẵn

sàng chi trả giá trị trung bình mức sẵn sàng chi trả tối đa cao hơn nhóm những

người sẵn sàng chi trả đã được nghe tư vấn về vai trò của dịch vụ KSKĐK.

3.2.3. Tỷ lệ ĐTNC sẵn sàng chi trả cho dịch vụ KSKĐK của NCT đến

khám chữa bệnh tại Trung tâm Y tế huyện Dầu Tiếng năm 2017

Bảng 3.17. Tỷ lệ sẵn sàng chi trả cho dịch vụ KSKĐK theo các mức giá và 95% CI của NCT đến khám chữa bệnh tại Trung tâm Y tế huyện Dầu Tiếng năm 2017

Tỉ lệ sẵn sàng chi trả n=380 % 95% CI

Mức giá 100

Không Có

Mức giá 200

Không Có

Mức giá 400

Không Có

Mức giá 600

Không Có

Mức giá 800

Không Có

Mức giá 1000

Không Có

Mức giá 1200

Không Có

Mức giá 1400

Không Có 65,5 34,5 66,6 33,4 68,7 31,3 71,8 28,2 77,1 22,9 86,3 13,7 97,1 2,9 98,9 1,1 60,7-70,3 28,7-40,2 61,8-71,3 28,7-38,2 64,0-73,4 26,6-36,0 67,3-76,4 23,6-32,7 72,9-81,3 18,7-27,1 82,8-89,9 10,2-17,2 95,4-98,8 1,2-4,6 97,9-99,9 0,02-2,1 249 131 253 127 261 119 273 107 239 87 328 52 369 11 376 4

52

Bảng 3.17. Cho thấy tỉ lệ NCT sẵn sàng chi trả cho dịch vụ KSKĐK ở mức

giá 100 000 đồng là 34,5 % (khoảng tin cậy 95% nằm trong khoảng 28,7% đến

40,2%)

Tỉ lệ NCT sẵn sàng chi trả cho dịch vụ KSKĐK ở mức giá 200 000 đồng là

33,4 % (khoảng tin cậy 95% nằm trong khoảng 28,7% đến 38,2%).

Tỉ lệ NCT sẵn sàng chi trả cho dịch vụ KSKĐK ở mức giá 400 000 đồng là

31,3 % (khoảng tin cậy 95% nằm trong khoảng 26,6% đến 36%).

Tỉ lệ NCT sẵn sàng chi trả cho dịch vụ KSKĐK ở mức giá 600 000 đồng là

28,2 % (khoảng tin cậy 95% nằm trong khoảng 23,6% đến 32,7%).

Tỉ lệ NCT sẵn sàng chi trả cho dịch vụ KSKĐK ở mức giá 800 000 đồng là

22,9 % (khoảng tin cậy 95% nằm trong khoảng 18,7% đến 27,1%).

Tỉ lệ NCT sẵn sàng chi trả cho dịch vụ KSKĐK ở mức giá 1 000 000 đồng là

13,7 % (khoảng tin cậy 95% nằm trong khoảng 10,2% đến 17,2%).

Tỉ lệ NCT sẵn sàng chi trả cho dịch vụ KSKĐK ở mức giá 1 200 000 đồng là

2,9 % (khoảng tin cậy 95% nằm trong khoảng 1,2% đến 4,6%).

Tỉ lệ NCT sẵn sàng chi trả cho dịch vụ KSKĐK ở mức giá 1 200 000 đồng là

1,1 % (khoảng tin cậy 95% nằm trong khoảng 0,02% đến 2,1%).

3.2.4. Tỷ lệ sẵn sàng chi trả theo mức 800 000 đồng và 95% CI các đặc tính của NCT đến khám chữa bệnh tại Trung tâm Y tế huyện Dầu Tiếng năm 2017

Bảng 3.18. Tỉ lệ sẵn sàng chi trả ở mức 800 000 đồng và 95% CI theo yếu tố cá nhân của NCT đến khám chữa bệnh tại Trung tâm Y tế huyện Dầu

Tiếng năm 2017

95% CI Tỉ lệ sẵn sàng chi trả n=380 %

Nhóm tuổi

213 167 37,1 4,8 30,5-43,6 1,5-8,0 60-69 tuổi 70+ tuổi

Giới tính

158 222 46,2 6,3 38,3-54,1 3,1-9,5 Nam Nữ

53

Nghề nghiệp

269 111 17,5 36,0 12,9-22,0 26,9-45,1 Công nhân, nông dân Lao động khác

Cấp học cao nhất

164 144 72 7,3 18,1 68,1 3,3-11,3 11,7-24,4 57,0-79,1 ≤ Cấp I Cấp II ≥Cấp III

Tình trạng hôn nhân

286 94 28,3 6,3 23,1-33,6 1,3-11,4 Sống cùng vợ/chồng khác

Theo đạo, tôn giáo

96 284 37,5 17,9 27,6-47,3 13,5-22,4 Có không

Khoảng cách từ nhà đến bệnh viện

225 155 25,3 19,4 19,6-31,1 13,1-25,6 < 12 Km ≥12 Km

Bảng 3.18 Cho thấy tỉ lệ sẵn sàng chi trả theo mức 800 000 đồng ở nhóm

tuổi 60-69 của NCT là 37,1 % (khoảng tin cậy 95% nằm trong khoảng từ 30,5% đến

43,6 %) ở nhóm từ 70 tuổi trở lên là 4,8% (khoảng tin cậy 95% nằm trong khoảng

từ 1,5% đến 8,0%)

Tỉ lệ sẵn sàng chi trả theo mức 800 000 đồng ở NCT nam là 46,2 % (khoảng

tin cậy 95% nằm trong khoảng từ 38,3 % đến 54,1%) ở nhóm NCT nữ là 6,3%

(khoảng tin cậy 95% nằm trong khoảng từ 3,1% đến 9,5%)

Tỉ lệ sẵn sàng chi trả theo mức 800 000 đồng ở NCT có nghề nghiệp trước

đây là công nhân, nông dân là 17,5 % (khoảng tin cậy 95% nằm trong khoảng từ

12,9 % đến 22%) ở NCT có nghề nghiệp là lao động khác là 36,5% (khoảng tin cậy

95% nằm trong khoảng từ 26,9% đến 45,1%)

Tỉ lệ sẵn sàng chi trả theo mức 800 000 đồng ở NCT có nghề nghiệp trước

đây là công nhân, nông dân là 17,5 % (khoảng tin cậy 95% nằm trong khoảng từ

12,9 % đến 22%) ở NCT có nghề nghiệp là lao động khác là 36,5% (khoảng tin cậy

95% nằm trong khoảng từ 26,9% đến 45,1%)

Tỉ lệ sẵn sàng chi trả theo mức 800 000 đồng ở NCT có trình độ học vấn ≤

cấp I là 7,3% (khoảng tin cậy 95% nằm 3,3 % đến 11,3%), tỉ lệ sẵn sàng chi trả theo

54

mức 800 000 đồng ở NCT có trình độ học vấn Cấp II là 18,1% (khoảng tin cậy 95%

năm trong khoảng từ 11,7% đến 24,4%) và tỉ lệ sẵn sàng chi trả theo mức 800 000

đồng ở NCT có trình độ học vấn ≥ cấp III là 68,1% (khoảng tin cậy 95% năm trong

khoảng từ 57,0% đến 79,1%).

Tỉ lệ sẵn sàng chi trả theo mức 800 000 đồng ở NCT sống cùng vợ hoặc

chồng là 28,3 % (khoảng tin cậy 95% nằm trong khoảng từ 23,1 % đến 33,6%) ở

nhóm NCT không sống cùng vợ hoặc chồng là 6,3% (khoảng tin cậy 95% nằm

trong khoảng từ 1,3% đến 11,4%)

Tỉ lệ sẵn sàng chi trả theo mức 800 000 đồng ở NCT theo đạo, tôn giáo là

37,5 % (khoảng tin cậy 95% nằm trong khoảng từ 27,6 % đến 47,3%) ở nhóm NCT

không theo đạo, tôn giáo là 17,9% (khoảng tin cậy 95% nằm trong khoảng từ 13,1%

đến 25,6%)

Tỉ lệ sẵn sàng chi trả theo mức 800 000 đồng ở NCT gần bệnh viện (< 12

Km2) là 25,3 % (khoảng tin cậy 95% nằm trong khoảng từ 19,6 % đến 31,1%) ở

nhóm NCT xa bệnh viện (≥ 12 Km) là 19,4% (khoảng tin cậy 95% nằm trong

khoảng từ 13,1% đến 25,6%)

Bảng 3.19. Tỉ lệ sẵn sàng chi trả ở mức 800 000 đồng và 95% CI theo

đặc điểm kinh tế-xã hội của NCT đến khám chữa bệnh tại Trung tâm Y tế

huyện Dầu Tiếng năm 2017

95% CI Tỉ lệ sẵn sàng chi trả n=380 %

Xếp loại Hộ gia đình

Hộ nghèo Cận nghèo Trung bình Trên trung bình

Thu nhập

≤ 2.500.000 VNĐ > 2.500.000 VNĐ

BHYT

Có Không 6 13 333 28 277 103 362 18 0 0 20,4 67,9 1,8 79,6 23,2 16,7 0 0 16,1-24,8 49,4-86,2 0,2-3,3 71,7-87,5 18,8-27,6 -2,4-35,7

55

Bảng 3.19. Cho thấy NCT thuộc hộ nghèo và cận nghèo không chi trả ở mức

800 000 đồng cho dịch vụ KSKĐK, ở nhóm NCT có kinh tế hộ gia định xếp loại

trung bình là 20,4% (khoảng tin cậy 95% nằm trong khoảng từ 16,1% đến 24,8%)

và ở nhóm NCT có kinh tế hộ gia định xếp loại trên trung bình là 67,9% (khoảng tin

cậy 95% nằm trong khoảng từ 49,4% đến 86,2%).

Tỉ lệ sẵn sàng chi trả theo mức 800 000 đồng ở nhóm có thu nhập ≤ 2500000

của NCT là 1,8 % (khoảng tin cậy 95% nằm trong khoảng từ 2 % đến 3,3%), ở

nhóm nhập > 2500000 là 79,6% (khoảng tin cậy 95% nằm trong khoảng từ 71,7%

đến 87,5%)

Tỉ lệ sẵn sàng chi trả theo mức 800 000 đồng ở nhóm có tham gia BHYT của

NCT là 16,7 % (khoảng tin cậy 95% nằm trong khoảng từ 18,8 % đến 27,6%), ở

nhóm không tham gia BHYT là 16,7% (khoảng tin cậy 95% nằm trong khoảng từ

5,7% đến 30,7%).

Bảng 3.20. Tỉ lệ sẵn sàng chi trả ở mức 800 000 đồng và 95% CI theo

tình trạng sức khỏe của NCT đến khám chữa bệnh tại Trung tâm Y tế huyện

Dầu Tiếng năm 2017

95% CI Tỉ lệ sẵn sàng chi trả n=380 %

Cảm nhận về sức khỏe hiện tại

Tốt 33 45,5 27,5-63,4

Bình thường 187 34,8 27,9-41,6

kém 160 4,4 1,1-7,6

Bị bệnh/ốm trong vòng 1 năm qua

Không 188 3,6 2,9-4,3

1-2 lần 135 13,3 7,5-19,1

> 2 lần 57 1,8 -1,8-5,2

Mắc bệnh mãn tính

Có 306 17,6 13,4-21,9

Không 74 44,6 33,0-56,2

56

Bảng 3.20. Cho thấy tỉ lệ sẵn sàng chi trả theo mức 800 000 đồng ở nhóm

NCT có cảm nhận về sức khỏe hiện tại tốt là 45,5% (khoảng tin cậy 95% nằm trong

khoảng từ 27,5% đến 63,4%), ở nhóm NCT có cảm nhận về sức khỏe hiện tại bình

thường là 27,9% (khoảng tin cậy 95% nằm trong khoảng từ 27,9% đến 41,6 %) và ở

nhóm NCT có cảm nhận về sức khỏe hiện tại kém là 4,4% (khoảng tin cậy 95%

nằm trong khoảng từ 1,1% đến 7,6 %).

Tỉ lệ sẵn sàng chi trả theo mức 800 000 đồng ở nhóm NCT không bị

bệnh/ốm trong 1 năm là 3,6% (khoảng tin cậy 95% nằm trong khoảng từ 2,9% đến

4,3%), ở nhóm NCT mắc bệnh 1-2 lần trong một năm qua là 13,3% (khoảng tin cậy

95% nằm trong khoảng từ 7,5% đến 19,1 %) và %), ở nhóm NCT mắc bệnh > 2 lần

trong một năm qua là 1,8%.

Tỉ lệ sẵn sàng chi trả theo mức 800 000 đồng ở nhóm NCT không bị mắc

bệnh mãn tính là 44,6% (khoảng tin cậy 95% nằm trong khoảng từ 33% đến

56,2%), ở nhóm NCT mắc bệnh mãn tính là 17,6% (khoảng tin cậy 95% nằm trong

khoảng từ 13,4% đến 21,9%).

Bảng 3.21. Tỉ lệ sẵn sàng chi trả ở mức 800 000 VNĐ và 95% CI theo yếu tố hành vi của NCT đến khám chữa bệnh tại Trung tâm Y tế huyện Dầu Tiếng năm 2017

95% CI Tỉ lệ sẵn sàng chi trả n=380 %

Hút thuốc lá

Có 126 49,2 40,4-58,1

Không 254 9,8 6,2-13,5

Sử dụng rượu, bia

Có 133 51,1 42,5-59,7

Không 247 7,7 4,3-11,0

Tập thể dục

Có 250 30,0 24,3-35,7

Không 130 9,2 4,2-14,3

57

Bảng 3.21. Cho thấy tỉ lệ sẵn sàng chi trả theo mức 800 000 đồng ở nhóm

NCT có hút thuốc lá là 49,2 % (khoảng tin cậy 95% nằm trong khoảng từ 40,4%

đến 58,1%) ở nhóm NCT không hút thuốc lá là 9,8% (khoảng tin cậy 95% nằm

trong khoảng từ 6,2% đến 13,5%).

Tỉ lệ sẵn sàng chi trả theo mức 800 000 đồng ở nhóm NCT có sử dụng nhiều

rượu, bia là 51,1 % (khoảng tin cậy 95% nằm trong khoảng từ 42,5% đến 59,1 %) ở

nhóm NCT không sử dụng nhiều rượu, bia là 7,7% (khoảng tin cậy 95% nằm trong

khoảng từ 4,3% đến 11,0%).

Tỉ lệ sẵn sàng chi trả theo mức 800 000 đồng ở nhóm NCT có tập thể dục là

30 % (khoảng tin cậy 95% nằm trong khoảng từ 24,3% đến 35,7 %) ở nhóm NCT

không tập thể dục là 9,2% (khoảng tin cậy 95% nằm trong khoảng từ 4,2% đến

14,3%).

Bảng 3.22. Tỉ lệ sẵn sàng chi trả ở mức 800 000 VNĐ và 95% CI theo

kiến thức-thái độ-thực hành bảo vệ sức khỏe của NCT đến khám chữa bệnh tại

Trung tâm Y tế huyện Dầu Tiếng năm 2017

95% CI Tỉ lệ sẵn sàng chi trả n=380 %

Hoạt động KSKĐK quan trọng và

cần thiết

Có 223 38,6 32,1-45,0

Không 157 0,6 -0,6-1,9

Quan tâm hoạt động KSKĐK

Có 168 47,6 40,0-55,2

Không 212 3,3 0,1-5,7

Tần suất KSKĐK trong một năm

≤ 6 tháng/lần 77 75,3 65,5-85,2

≥ 1 năm/lần 77 36,4 25,4-47,4

Chưa bao giờ 226 4,4 -0,4-1,3

58

Bảng 3.22. Cho thấy tỉ lệ sẵn sàng chi trả theo mức 800 000 đồng ở nhóm

NCT nhận thấy hoạt động KSKDK quan trọng và cần thiết là 38,6 % (khoảng tin

cậy 95% nằm trong khoảng từ 32,1% đến 45,0 %) ở nhóm NCT còn lại là 0,6 %.

Tỉ lệ sẵn sàng chi trả theo mức 800 000 đồng ở nhóm NCT quan tâm hoạt

động KSKĐK là 47,6 % (khoảng tin cậy 95% nằm trong khoảng từ 40,0% đến 55,2

%) ở nhóm NCT không quan tâm hoạt động KSKĐK là 3,3% (khoảng tin cậy 95%

nằm trong khoảng từ 0,1% đến 5,7%).

Tỉ lệ sẵn sàng chi trả theo mức 800 000 đồng ở nhóm NCT có tần suất

KSKĐK ≤ 6 tháng/lần là 75,3 % (khoảng tin cậy 95% nằm trong khoảng từ 65,5%

đến 85,2 %) ở nhóm NCT có tần suất KSKĐK ≥ 1 năm/lần là 36,4 % (khoảng tin

cậy 95% nằm trong khoảng từ 25,4% đến 47,4 %) và ở những NCT chưa bao giờ

KSKĐK là 4,4%.

Bảng 3.23. Tỉ lệ sẵn sàng chi trả ở mức 800,000 VNĐ và 95% CI theo

hành vi sử dụng các dịch vụ CSSK của NCT đến khám chữa bệnh tại Trung

tâm Y tế huyện Dầu Tiếng năm 2017

95% CI Tỉ lệ sẵn sàng chi trả n=380 %

Nơi thường khám SKĐK

Tại Trung tâm Y tế Dầu Tiếng 32 40,6 22,6-58,6

Bệnh viện tư nhân 29 72,4 55,1-89,7

Bệnh viện tuyến tỉnh 34 44,1 26,5-61,7

Bệnh viện ngoài tỉnh 59 62,7 50,0-75,4

Chất lượng dịch vụ KSKĐK

Tốt 81 66,7 56,1-77,1

Bình thường 71 42,2 30,4-54,0

Không tốt 2 0 0-0

Nghe tư vấn về vai trò của KSKĐK

Có 131 54,9 46,3-63,6

Không 23 60,8 39,3-82,4

59

Bảng 3.23. Cho thấy tỉ lệ sẵn sàng chi trả ở mức 800 000 đồng ở nhóm NCT

thường khám KSKDK tại trung tâm là 40,6 % (khoảng tin cậy 95% nằm trong

khoảng từ 22,6% đến 58,6 %). Ở nhóm NCT thường hay KSKĐK tại các bệnh viện

tư nhân là 72,4% (khoảng tin cậy 95% nằm trong khoảng từ 51,1% đến 89,7%), Ở

nhóm NCT thường hay KSKĐK tại các tuyến tỉnh là 44,1% (khoảng tin cậy 95%

nằm trong khoảng từ 26,5% đến 61,7%), Ở nhóm NCT thường hay KSKĐK tại các

ngoài tỉnh là 62,7% (khoảng tin cậy 95% nằm trong khoảng từ 50,0% đến 75,4%).

Tỉ lệ sẵn sàng chi trả ở mức 800 000 đồng ở nhóm NCT đánh giá chất lượng

dịch vụ KSKĐK ở mức độ tốt là 66,7% (khoảng tin cậy 95% nằm trong khoảng từ

56,1% đến 77,1%), ở mức độ bình thường là 42,2% (khoảng tin cậy 95% nằm trong

khoảng từ 30,4% đến 54,0%), NCT cho rằng chất lượng dịch vụ KSKĐK kém

không chi trả ở mức 800 000 đồng.

Tỉ lệ sẵn sàng chi trả ở mức 800 000 đồng ở nhóm NCT được nghe tư vấn về

vai trò của KSKĐK là 54,9% (khoảng tin cậy 95% nằm trong khoảng từ 46,3% đến

63,6%), ở những NCT chưa được nghe 60,8% (khoảng tin cậy 95% nằm trong

khoảng từ 39,3% đến 82,4%).

3.3. Một số yếu tố liên quan đến mức và tỷ lệ sẵn sàng chi trả cho dịch

vụ KSKĐK của NCT đến khám chữa bệnh tại Trung tâm Y tế huyện Dầu

Tiếng năm 2017

Bảng 3.24. Mô hình hồi quy tuyến tính phân tích một số yếu tố liên quan

đến mức sẵn sàng chi trả tối đa của toàn bộ mẫu nghiên cứu.

Biến phụ thuộc: Mức sẵn sàng chi trả tối đa Số quan sát =380; R-squared = 0,8059 Prob > F= 0,0001; Adj R-squared = 0,7963

(1000 đồng) Coefficient P>|z| 95% CI Biến độc lập

-2,12 0,29 -6,05-1,82 Tuổi

Giới tính

- - -

Nữ Nam 62,73 0,07 -5,86-131,33

60

Biến phụ thuộc: Mức sẵn sàng chi trả tối đa Số quan sát =380; R-squared = 0,8059 Prob > F= 0,0001; Adj R-squared = 0,7963

(1000 đồng) Coefficient P>|z| 95% CI Biến độc lập

Nghề nghiệp

- - -

Lao động khác Công nhân, nông dân -11,54 0,63 -58,92-35,84

Cấp học cao nhất

- 12,23 128,44 - 0,59 0,001 - -33,15-57,62 62,56-194,32

≤ Cấp I Cấp II ≥ Cấp III Tình trạng hôn nhân

- - - Khác Sống cùng vợ/chồng -53,97 0,04 -106,50-(-1,44)

Theo đạo, tôn giáo

- - - Không Có 13,81 0,55 -31,15-58,78

0,78 0,56 -1,83-3,39 Khoảng cách từ nhà đến bệnh viện

0,15 0,001 0,14-0,17 Thu nhập

Xếp loại Hộ gia đình

Trung bình - - -

Trên trung bình 18,79 0,70 -75,73-113,32

Bị bệnh/ốm trong vòng 1 năm qua

- 16,47 -7,30 - 0,51 0,84 - -32,58-65,51 -76,28-61,68

> 2 lần Không 1-2 lần

- - -

8,07 0,76 -43,28-(59,42) Mắc bệnh mãn tính Không Có

61

Biến phụ thuộc: Mức sẵn sàng chi trả tối đa Số quan sát =380; R-squared = 0,8059 Prob > F= 0,0001; Adj R-squared = 0,7963

(1000 đồng) Coefficient P>|z| 95% CI Biến độc lập

Hút thuốc lá

Không - - -

Có -22,05 0,47 -82,30-38,20

Sử dụng rượu, bia

Có - - -

Không -21,35 0,54 -90,03-47,32

Tập thể dục

Không - - -

Hoạt động KSKĐK quan trọng và cần thiết

Không có 29,22 - 74,17 0,20 - 0,003 -15,93-74,37 - 25,47-122,86

Nghe tư vấn về vai trò của KSKĐK

- 208,74 - 0,001 - 155,83-216,65 Không có

Ghi chú: Kết quả kiểm định Skewness-Kurtosis test cho thấy biến phụ thuộc

phân bố chuẩn Pr(skewness) <0,05, P(kurtosis) >0,05; skewness (độ lệch) =1,1;

kurtosis (độ gù) =2,6. Kiểm tra hệ số ma trận tương quan giữa các biến độc lập

chính trong mô hình cho thấy các biến có sự tương quan yếu với nhau. Kiểm định

hiện tượng đa cộng tuyến xem xét các hệ số phóng đại phương sai VIF cho thấy các

hệ số VIF trung bình của các biến độc lập trong mô hình đều nhỏ hơn 2. Do vậy, có

thể kết luận là không có hiện tượng đa cộng tuyến giữa các biến độc lập trong mô

hình (Phụ lục 2).

Kết quả trong mô hình hồi quy tuyến tính một số yếu tố liên quan đến mức

sẵn sàng chi trả tối đa của toàn bộ mẫu nghiên cứu ở bảng 3.24 cho thấy: giá trị R-

squared = 0,8059 cho thấy 80,59% quyết định về mức sẵn sàng chi trả cho dịch vụ

KSKĐK của người cao tuổi được giải thích bởi sự thay đổi của các biến trong mô

62

hình. Có 5 yếu tố liên quan tới mức sẵn sàng chi trả của toàn bộ mẫu nghiên cứu có

ý nghĩa thống kê bao gồm: trình độ học vấn, tình trạng hôn nhân, thu nhập, hoạt

động KSKĐK quan trọng, cần thiết và nghe tư vấn về vai trò của KSKĐK.

NCT có trình độ học vấn cấp 3 trở lên có mức sẵn sàng chi trả cao hơn NCT

có trình độ học vấn cấp 1 trở xuống. Sự khác biệt là có ý nghĩa thống kê (β=128440,

p<0,05).

NCT sống cùng vợ/chồng có mức sẵn sàng chi trả thấp hơn NCT không sống

cùng vợ/chồng. Sự khác biệt là có y nghĩa thống kê (β=53970, p<0,05).

Khi thu nhập bình quân trong một tháng của NCT tăng lên 1000 đồng thì

NCT thường có xu hướng tăng mức sẵn sàng chi trả cho dịch vụ KSKĐK số tiền

150 đồng. Sự khác biệt là có ý nghĩa thống kê (β=150, p<0,05).

NCT nhận thấy hoạt động KSKĐK quan trọng và cần thiết có mức sẵn sàng

chi trả cao hơn NCT không nhận thấy hoạt hoạt động KSKĐK quan trọng và cần

thiết. Sự khác biệt là có ý nghĩa thống kê (β=74170, p<0,05).

NCT được nghe tư vấn về vai trò của KSKĐK có mức sẵn sàng chi trả cao

hơn NCT chưa được nghe tư vấn về vai trò của KSKĐK. Sự khác biệt là có ý nghĩa

thống kê (β=208740, p<0,05).

Bảng 3.25. Mô hình hồi quy tuyến tính phân tích một số yếu tố liên quan

đến mức sẵn sàng chi trả tối đa của những người sẵn sàng chi trả.

Biến phụ thuộc: Mức sẵn sàng chi trả tối đa Số quan sát =131; R-squared = 0,7904 Prob > F= 0,0001; Adj R-squared = 0,7522 (1000 đồng)

Coefficient P>|z| 95% CI Biến độc lập

1,64 0,65 -5,59-8,88 Tuổi

Giới tính

Nữ Nam

Nghề nghiệp

Lao động khác Công nhân, nông dân - -78,99 - -40,96 - 0,16 - 0,25 - -189,99-32,01 - -111,16-29,23

63

Biến phụ thuộc: Mức sẵn sàng chi trả tối đa Số quan sát =131; R-squared = 0,7904 Prob > F= 0,0001; Adj R-squared = 0,7522 (1000 đồng)

Coefficient P>|z| 95% CI

≤ Cấp I Cấp II ≥ Cấp III Tình trạng hôn nhân

Khác Sống cùng vợ/chồng

Biến độc lập Cấp học cao nhất - 63,27 132,60 - -31,31 - -14,71 - 0,11 0,002 - 0,58 - 0,62 - -14,15-140,69 50,28-214,93 - -143,19-80,56 - -73,74-44,32

0,68 0,70 -2,84-4,19 Theo đạo, tôn giáo Không Có Khoảng cách từ nhà đến bệnh viện

0,12 0,001 0,10-0,14 Thu nhập

Xếp loại Hộ gia đình Trung bình Trên trung bình - 32,38 - 0,73

Bị bệnh/ốm trong vòng 1 năm qua

> 2 lần Không 1-2 lần

Mắc bệnh mãn tính Không Có

Hút thuốc lá

Không Có

Sử dụng rượu, bia Không Có - 63,29 -93,13 - -21,84 - 122,51 - -4,37 - 0,08 0,31 - 0,50 - 0,004 - 0,93 - -151,69- 216,45 - -8,33-134,92 -275,63-89,37 - -86,47-42,79 - 39,68-205,34 - -99,56-90,82

64

Biến phụ thuộc: Mức sẵn sàng chi trả tối đa Số quan sát =131; R-squared = 0,7904 Prob > F= 0,0001; Adj R-squared = 0,7522 (1000 đồng)

Coefficient P>|z| 95% CI

Không Có Hoạt động KSKĐK quan trọng và cần thiết

Không có

Nghe tư vấn về vai trò của KSKĐK

Biến độc lập Tập thể dục - 55,63 - 242,01 - 192,45 Không có - 0,24 - 0,017 - 0,001 - -38,56-149,81 - 43,95-440,07 - 110,31-274,6

Ghi chú: Kết quả kiểm định Skewness-Kurtosis test cho thấy biến phụ thuộc

phân bố chuẩn Pr(skewness)<0,05, P(kurtosis) > 0,05; skewness (độ lệch) =0,5;

kurtosis (độ gù) =2,8. Kiểm tra hệ số ma trận tương quan giữa các biến độc lập

chính trong mô hình cho thấy các biến có sự tương quan yếu với nhau. Kiểm định

hiện tượng đa cộng tuyến xem xét các hệ số phóng đại phương sai VIF cho thấy các

hệ số VIF trung bình của các biến độc lập trong mô hình đều nhỏ hơn 2. Do vậy, có

thể kết luận là không có hiện tượng đa cộng tuyến giữa các biến độc lập trong mô

hình (Phụ lục 2).

Kết quả trong mô hình hồi quy tuyến tính một số yếu tố liên quan đến mức

sẵn sàng chi trả tối đa của những người sẵn sàng chi trả ở bảng 3.25. cho thấy, giá

trị R-squared = 0,7904 cho thấy 79,04% quyết định về mức sẵn sàng chi trả cho

dịch vụ KSKĐK của những người sẵn sàng chi trả giải thích bởi sự thay đổi của các

biến trong mô hình.

Sau khi thực hiện các bước kiểm định, yếu tố liên quan tới mức sẵn sàng chi

trả của những người sẵn sàng chi trả có ý nghĩa thống kê bao gồm 5 yếu tố: trình độ

học vấn, thu nhập, hút thuốc lá, hoạt động KSKĐK quan trọng, cần thiết và nghe tư

vấn về vai trò của KSKĐK.

65

Những người sẵn sàng chi trả có trình độ học vấn cấp 3 trở lên có mức sẵn

sàng chi trả cao hơn những người sẵn sàng chi trả có trình độ học vấn cấp 1 trở

xuống. Sự khác biệt là có ý nghĩa thống kê (β=132600, p<0,05).

Khi thu nhập bình quân trong một tháng của những người sẵn sàng chi trả

tăng lên 1000 đồng thì những người sẵn sàng chi trả thường có xu hướng tăng mức

sẵn sàng chi trả cho dịch vụ KSKĐK số tiền 120 đồng, Sự khác biệt là có ý nghĩa

thống kê (β=120, p<0,05).

Nhóm người sẵn sàng chi trả có hút thuốc lá có mức sẵn sàng chi trả cao hơn

những người không hút thuốc lá. Sự khác biệt là có ý nghĩa thống kê (β=120,

p<0,05).

Nhóm người sẵn sàng chi trả nhận thấy hoạt động KSKĐK quan trọng và cần

thiết có mức sẵn sàng chi trả cao hơn những người sẵn sàng chi trả không nhận thấy

hoạt động KSKĐK quan trọng và cần thiết. Sự khác biệt là có ý nghĩa thống kê

(β=242010, p<0,05).

Nhóm người sẵn sàng chi trả được nghe tư vấn về vai trò của KSKĐK có

mức sẵn sàng chi trả cao hơn nhóm người chưa nghe tư vấn về vai trò của KSKĐK.

Sự khác biệt là có ý nghĩa thống kê (β=192450, p<0,05).

Bảng 3.26. Mô hình hồi quy logistic đa biến phân tích mối liên quan giữa

sẵn sàng chi trả theo mức giá 800 000 (có/không) với một số yếu tố liên quan.

Số quan sát =380; LR chi2(22)= 342,52 Prob > chi2 = 0,001; Pseudo R2 = 0,8377

Odds ratio P>|z| 95% CI

60-69 tuổi 70+ tuổi

Giới tính

Nữ Nam

Nghề nghiệp

Biến phụ thuộc: sẵn sàng chi trả (có/không) Biến độc lập Tuổi - 0,8 - 59,57 - 3,66 Lao động khác Công nhân, nông dân - 0,07 - 0,02 - 0,18 - 0,004- 1,34 - 1,68-2110,57 - 0,54-24,83

66

Cấp học cao nhất

≤ Cấp I Cấp II ≥ Cấp III Tình trạng hôn nhân

Khác Sống cùng vợ/chồng

Theo đạo, tôn giáo Không Có

Khoảng cách từ nhà đến bệnh viện

< 12 Km ≥ 12 Km Xếp loại Hộ gia đình Trung bình Trên trung bình

Thu nhập

≤ 2.500.000 đồng > 2.500.000 đồng

Bị bệnh/ốm trong vòng 1 năm qua

Không > 2 lần 1-2 lần Mắc bệnh mãn tính Không Có

Hút thuốc lá

Không Có Sử dụng rượu, bia Không Có

Tập thể dục

Không Có - 14,03 192,75 - 0,05 - 4,7 - 12,71 - 16,89 - 86,92 - 0,83 0,09 - 8,02 - 2,51 - 0,05 - 2,72 - 0,03 0,001 - 0,04 - 0,15 - 0,02 - 0,04 - 0,001 - 0,87 0,27 - 0,07 - 0,52 - 0,08 - 0,37 - 1,24-159,17 9,85-3770,81 - 0,003-0,93 - 0,57-39,01 - 1,43-113,00 - 1,07-264,20 - 8,15-926,17 - 0,09-7,48 0,01-6,33 - 0,83-76,63 - 0,15-40,85 - 0,00-1,49 - 0,30-24,58

67

Hoạt động KSKĐK quan trọng và cần thiết

Không có Quan tâm hoạt động KSKĐK Có Không

Tần suất KSKĐK trong một năm

Chưa bao giờ ≤ 6 tháng/lần ≥ 1 năm/lần

Nghe tư vấn về vai trò của KSKĐK

Không có - 0,08 - 3,15 - 255,53 1,50 - 34,93 - 0,29 - 0,39 - 0,05 0,87 - 0,01 - 0,00-8,92 - 0,23-43,92 - 0,87-58156,03 0,008-262,12 - 2,09-582,34

Kết quả phân tích trong mô hình hồi quy logistic ở bảng 3.26 cho thấy, giá trị

pseudoR2=0,8377, cho thấy 83,77% sẵn sàng chi trả cho dịch vụ KSKĐK của

người cao tuổi được giải thích bởi sự thay đổi của các biến trong mô hình. Với độ

tin cậy 5%, ta thấy có 08 biến liên quan đến tỉ lệ sẵn sàng chi trả cho KSKĐK theo

mức giá 800 000 đồng của NCT có ý nghĩa thống kê, gồm các biến: giới tính, cấp

học cao nhất, tình trạng hôn nhân, khoảng cách từ nhà đến bệnh viện, xếp loại hộ

gia đình, thu nhập, tần suất KSKĐK trong một năm và nghe tư vấn về vai trò của

KSKĐK (chi tiết kèm theo phụ lục 3):

NCT nam sẵn sàng chi trả cho dịch vụ KSKĐK ở mức 800 000 đồng với độ

chênh cao gấp 59,57 lần so với NCT nữ. Sự khác biệt là có ý nghĩa thống kê

(OR=59,57, KTC95%: 1,68-2110,57).

NCT có trình độ học vấn ≥ cấp III sẵn sàng chi trả cho dịch vụ KSKĐK ở

mức 800 000 đồng với độ chênh cao gấp 192,75 lần so với NCT có trình độ học vấn

≤ Cấp I, NCT có trình độ học vấn cấp II sẵn sàng chi trả cho dịch vụ KSKĐK ở

mức 800 000 đồng cao gấp 14,03 lần so với NCT có trình độ học vấn ≤ cấp I và sự

khác biệt là có ý nghĩa thống kê (OR=192,75, KTC95%: 9,85-3770,81).

68

NCT sống chung cùng vợ/chồng sẵn sàng chi trả cho dịch vụ KSKĐK ở mức

800 000 đồng với độ chênh chỉ bằng 0,05 lần so với nhóm NCT không sống chung

cùng vợ/chồng và sự khác biệt là có ý nghĩa thống kê (OR=0,05, KTC95%: 0,003-

0,93).

NCT có khoảng cách từ nhà đến bệnh viện ≥12 km sẵn sàng chi trả cho dịch

vụ KSKĐK ở mức 800 000 đồng với độ chênh cao gấp 12,71 lần so với NCT có

khoảng cách từ nhà đến bệnh viện < 12 km và sự khác biệt là có ý nghĩa thống kê

(OR=12,71, KTC95%: 1,43-113,00).

NCT xếp loại hộ gia đình trên trung bình sẵn sàng chi trả cho dịch vụ

KSKĐK ở mức 800 000 đồng với độ chênh cao gấp 16,89 lần so với nhóm NCT

xếp loại hộ gia đình trung bình và sự khác biệt là có ý nghĩa thống kê (OR=16,89,

KTC95%:1,07-264,20).

Những NCT có thu nhập bình quân hàng tháng > 2 500 000 đồng sẵn sàng

chi trả cho dịch vụ KSKĐK ở mức 800 000 đồng với độ chênh cao gấp 86,92 lần so

với những NCT có thu nhập bình quân hàng tháng ≤ 2 500 000 đồng và sự khác biệt

là có ý nghĩa thống kê (OR=86,92, KTC95%: 8,15-926,17).

NCT có tần suất KSKĐK trong một năm nhỏ hơn 6 tháng/lần sẵn sàng chi

trả cho dịch vụ KSKĐK ở mức 800 000 đồng với độ chênh cao gấp 255,53 lần so

với ĐTNC chưa bao giờ khám sức khỏe định kỳ và sự khác biệt là có ý nghĩa thống

kê (OR=255,53, KTC95%: 0,87-58156,03).

NCT được nghe tư vấn về vai trò của KSKĐK sẵn sàng chi trả cho dịch vụ

KSKĐK ở mức 800 000 đồng với độ chênh cao gấp 34,93 lần so với nhóm NCT

chưa được nghe tư vấn về vai trò của KSKĐK và sự khác biệt là có ý nghĩa thống

kê (OR=34,93, KTC95%: 2,09-582,34).

69

Chương 4 Bàn luận

Hiện có rất ít những nghiên cứu về sẵn sàng chi trả cho dịch vụ KSKĐK của

NCT được tiến hành ở Việt Nam và kết quả của nghiên cứu này cung cấp cái nhìn

sâu sắc về mức và tỉ lệ sẵn sàng cho dịch vụ KSKĐK của NCT. Sẵn sàng chi trả cho

dịch vụ KSKĐK không đơn thuần là phát hiện và điều trị bệnh mà còn tiết kiệm

được thời gian, tiền bạc, tránh được các biến chứng do bệnh gây ra, kéo dài tuổi thọ

nâng cao chất lượng cuộc sống NCT và phát hiện bệnh ở giai đoạn sớm điều trị hiệu

quả hơn, khả năng chữa khỏi bệnh cao hơn, giảm quá tải cho các bệnh viện. Kết quả

nghiên cứu này được sử dụng để xây dựng kế hoạch, triển khai gói dịch vụ khám

sức khoẻ định kỳ cho NCT tại Trung tâm Y tế huyện Dầu Tiếng một cách phù hợp,

hiệu quả.

4.1. Đặc điểm chung đối tượng nghiên cứu

Kết quả nghiên cứu cho thấy nhóm tuổi từ 60-69 chiếm tỉ lệ 56,1%, giới tính

nữ chiếm tỉ lệ 58,4% cao hơn nam 41,6%. Về nghề nghiệp của NCT đa số là công

nhân cạo mủ cao su và nông dân chiếm tỉ lệ 70,8%, điều này phù hợp với tình hình

kinh tế của huyện Dầu Tiếng, một huyện phát triển kinh tế nông nghiệp với các cây

công nghiệp dài ngày như Cao su, Tiêu, Điều và một số loại cây ăn trái lâu năm

khác[8].

Về trình độ học vấn, tỉ lệ NCT có trình độ học từ cấp II trở xuống chiếm tỉ lệ

81%. Kết quả nghiên cứu này là phù hợp bởi vì đối tượng được chọn từ 60 tuổi trở

lên và điều kiện kinh tế ở đây chủ yếu là sản xuất cây công nghiệp “cây Cao su,

Tiêu, Điều” nên chỉ cần học hết cấp II là đủ. Kết quả nghiên cứu này thấp hơn

nghiên cứu của tác giả Nguyễn Thị Linh năm 2014 về thực trạng sức khoẻ, sử dụng

dịch vụ khám chữa bệnh và các yếu tố liên quan ở người cao tuổi Việt Nam. Theo

đó tỉ lệ NCT có trình độ học vấn từ cấp II trở xuống chiếm tỉ lệ 84,3%[6].

Các đối tượng trong nghiên cứu sống chung với vợ/chồng chiếm 75,3 %, về

tôn giáo của NCT chủ yếu là không theo đạo, tôn giáo với 74,7%. Chỉ có 6 đối

tượng nghiên cứu thuộc hộ nghèo chiếm 1,6%, hộ cận nghèo chiếm 3,4%, tiếp theo

là hộ có điều kiện kinh tế trung bình chiếm 87,6% và trên trung bình chiếm 7,4%.

70

Thu nhập trung bình của các đối tượng nghiên cứu bình quân hàng tháng là

2167610 đồng (26 011 320 đồng/năm). Kết quả này so với thu nhập bình quân đầu

người/1 năm của toàn huyện (41 000 000 đồng) là phù hợp [13]. Kết quả này cao

hơn nghiên cứu của Hoàng Trung Kiên năm 2012 tại huyện Đông Anh, Hà Nội là

1585000 đồng [5]. Lý do là trong những năm gần đây, do hội nhập kinh tế Quốc tế,

mủ cao su được xuất khẩu ra thị trường thế giới vì vậy giá bán mủ cao su tăng cao.

Một số gia đình người dân có nhiều vườn rẫy cao su nên có thu nhập cao. Một số

ĐTNC không có vườn rẫy thì đi làm công nhân cạo mủ cao su mức thu nhập cũng

ổn định.

Khoảng cách trung bình của các ĐTNC khi đi khám bệnh tại Trung tâm y tế

huyện Dầu Tiếng là 12,28 Km, khoảng cách mà đối tượng đi khám bệnh xa nhất là

35 Km. Đa số NCT cảm nhận về tình trạng sức khỏe của mình là bình thường chiếm

tỉ lệ 49,2%, kém chiếm 42,1 % và tốt chiếm 8,7%. Tỉ lệ này trái ngược so với

nghiên cứu của Nguyễn Kim Chung với 63% NCT tự xếp loại sức khỏe tốt, 31,9%

tự xếp loại bình thường và 5,1% tự xếp loại sức khỏe kém[1]. Lý do là ĐTNC trong

đề tài này là những người cao tuổi đến khám bệnh, chữa bệnh tại Trung tâm Y tế

Dầu Tiếng, họ đa số là người đã và đang mắc bệnh (81% đang mắc các bệnh mãn

tính, 50,5% bị bệnh/ốm trong vòng 1 năm trở lại đây), còn ĐTNC trong nghiên cứu

của Nguyễn Kim Chung là ở cộng đồng.

4.2. Mức sẵn sàng chi trả tối đa cho dịch vụ KSKĐK của NCT đến khám

chữa bệnh tại Trung tâm Y tế huyện Dầu Tiếng năm 2017

Kết quả nghiên cứu cho thấy giá trị trung bình của mức chi trả tối đa cho

dịch vụ KSKĐK của toàn bộ mẫu nghiên cứu là 267 900 đồng chiếm 0,65 % tổng

thu nhập bình quân đầu người/1 năm của toàn huyện 41 000 000 đồng[13]. Giá trị

trung bình của mức sẵn sàng chi trả tối đa cho dịch vụ KSKĐK trong những người

sẵn sàng chi trả là 777 100 đồng chiếm 1,89 % tổng thu nhập bình quân đầu người/1

năm của toàn huyện 41 000 000 đồng[13]. Giá trị trung vị của mức sẵn sàng chi trả

tối đa cho dịch vụ KSKĐK trong những người sẵn sàng chi trả là 800 000 đồng

bằng với mức giá ban đầu mà NCT được hỏi. Giá trị trung vị này có ý nghĩa là 50%

71

đối tượng nghiên cứu cứu sẵn sàng chi trả mức giá trên 800 000 đồng và 50%

không sẵn sàng chi trả ở mức 800 000 đồng. Điều này phản ánh rằng NCT đã phần

nào nhận thấy tầm quan trọng của khám sức khỏe định kỳ và sẵn sàng chi trả cho

dịch vụ khám sức khỏe định kỳ, tuy nhiên do khó khăn về tài chính tế nên mức sẵn

sàng chi trả của NCT chưa cao. Cần có một số giải pháp tài chính để hỗ trợ cho

NCT được khám sức khỏe định kỳ.

Giá trị trung bình của mức sẵn sàng chi trả tối đa ở nhóm tuổi 60-69 tuổi

cao hơn nhiều so với nhóm có độ tuổi trên 70. Điều này có thể lý giải là NCT càng

về già sức khỏe, thu nhập càng giảm họ không còn khả năng để chi trả cho dịch vụ

khám sức khỏe định kỳ. Bên cạnh đó, họ thường xuyên phải khám bệnh, chữa bệnh

tại bệnh viện nên có xu hướng mua và sử dụng BHYT để khám bệnh.

Mặc dù việc bình đẳng giới đang được Nhà nước thực hiện và mang lại

những hiệu quả thiết thực nhưng tư tưởng trọng nam vẫn còn trong gia đình Việt

Nam. Trong gia đình nam giới là người giữ vai trò quyết định, có quyền quyết định

những việc lớn, con trai là người được thừa hưởng tài sản và chịu trách nhiệm thờ

cúng tổ tiên. Ngoài ra, nam giới thường làm những công việc nặng nhọc, có thu

nhập cao hơn so với nữ giới[16]. Chính vì vậy kết quả cho thấy NCT nam có giá trị

trung bình của mức sẵn sàng chi trả tối đa cao hơn nữ là phù hợp.

Theo lý thuyết hành vi người tiêu dùng thì thu nhập là yếu tố xác định khả

năng mua của người tiêu dùng. Khi thu nhập gia tăng họ sẵn lòng chi tiêu cho một

loại hàng hoá – dịch vụ với số lượng nhiều hơn trước[7]. Kết quả nghiên cứu này

đúng với lý thuyết hành vi người tiêu dùng, khi NCT được xếp loại hộ gia đình trên

trung bình có giá trị trung bình của mức sẵn sàng chi trả tối đa cao hơn nhóm được

xếp loại hộ gia đình trung bình và NCT có thu nhập bình quân hàng tháng càng cao

có giá trị trung bình của mức sẵn sàng chi trả tối đa càng cao.

Kết quả nghiên cứu cho thấy NCT trước đây làm nông dân và công nhân, có

trình độ học vấn thấp, sống một mình, ở xa bệnh viện là các yếu tố làm giảm mức

sẵn sàng chi trả cho dịch vụ khám sức khỏe định kỳ. Kết quả này phù hợp với thực

tiễn và được củng cố bởi các nghiên cứu về nhu cầu khám sức khỏe định kỳ. Trong

72

đó nghiên cứu của tác giả Đỗ Hồng Phúc chỉ ra người học vấn cao có thể biết được

sức khỏe là quan trọng như thế nào và nhu cầu chăm sóc sức khỏe sẽ chịu tác động

mạnh của người có học vấn, nhu cầu kiểm tra sức khỏe của người ở thành thị cao

hơn nông thôn, nhu cầu kiểm tra sức khỏe của người làm cán bộ viên chức, công

chức cao hơn so với nông dân và công nhân[17].

Kết quả nghiên cứu cho thấy NCT khỏe mạnh có giá trị trung bình của mức

sẵn sàng chi trả tối đa cao hơn so với NCT thường xuyên bị bệnh ốm, NCT không

mắc các bệnh mãn tính có giá trị trung bình của mức sẵn sàng chi trả tối đa cao hơn

so với NCT mắc các bệnh mãn tính. NCT hút thuốc lá, sử dụng nhiều rượu bia, tập

thể dục thường xuyên có giá trị trung bình của mức sẵn sàng chi trả tối đa cao hơn

so với NCT không hút thuốc lá, ít sử dụng rượu bia và không thường xuyên tập thể

dục.

Kết quả nghiên cứu cho thấy NCT có kiến thức thái độ thực hành về bảo vệ

sức khỏe họ sẵn sàng cho dịch vụ khám sức khỏe định kỳ cao hơn so với những

NCT có kiến thức thái độ thực hành về bảo vệ sức khỏe chưa tốt. NCT chưa được

nghe tư vấn về vai trò của KSKĐK có mức sẵn sàng chi trả cao hơn so với nhóm

ĐTCN đã được nghe tư vấn về vai trò của dịch vụ KSKĐK.

4.3. Tỷ lệ sẵn sàng chi trả cho dịch vụ KSKĐK của NCT đến khám chữa

bệnh tại Trung tâm Y tế huyện Dầu Tiếng năm 2017

Kết quả nghiên cứu có 34,5% người cao tuổi có nhu cầu và sẵn sàng chi trả

cho dịch vụ khám sức khỏe định kỳ. 65,5% người cao tuổi không đồng ý chi trả cho

dịch vụ khám sức khỏe định kỳ. Kết quả nghiên cứu này tương tự kết quả nghiên

cứu của Nguyễn Kim Chung tỉ lệ đi khám sức khỏe định kỳ chiếm 33,3 %[1] và cao

hơn tỉ lệ 31,25% trong nghiên cứu của Trần Tịnh Minh Trí[15], cao hơn tỉ lệ 22,1 %

trong nghiên cứu của Hoàng Trung Kiên[5]. Từ tỉ lệ này có thể thấy NCT, nhận

thức về khám sức khỏe định kỳ đang dần tăng lên song chưa thực sự nổi bật, cần

một quá trình tư vấn, truyền thông giáo dục sức khỏe lâu dài để NCT nhận thấy

được vai trò của khám sức khỏe định kỳ trong việc kiểm soát sự phát sinh bệnh tật

và góp phần cải thiện chất lượng cuộc sống.

73

Kết quả nghiên cứu cho thấy tỉ lệ sẵn sàng chi trả trong mẫu nghiên cứu giảm

từ 34,5 % xuống 22,9 % khi mức giá tăng từ 100 000 đồng đến 800 000 đồng. Tỉ lệ

sẵn sàng chi trả trong mẫu nghiên cứu giảm mạnh từ 22,9 % xuống 1,1 % khi mức

giá tăng từ 800 000 đồng lên 1 400 000 đồng.

Tỉ lệ sẵn sàng chi trả theo mức 800 000 đồng ở nhóm có thu nhập nhỏ hơn

hoặc bằng 2 500 000 đồng của NCT là 1,8 % (khoảng tin cậy 95% nằm trong

khoảng từ 2 % đến 3,3%), ở nhóm thu nhập lớn hơn 2 500 000 đồng là 79,6%

(khoảng tin cậy 95% nằm trong khoảng từ 71,7% đến 87,5%). Kết quả này cho

thấy, NCT có thu nhập cao sẵn sàng chi trả nhiều hơn cho dịch vụ KSKĐK so với

NCT có thu nhập thấp. Kết quả này cũng tương tự với nghiên cứu về sẵn lòng chi

trả của các hộ nông dân về dịch vụ thu gom, quản lý và xử lý chất thải rắn sinh hoạt

ở địa bàn huyện Gia Lâm – Hà Nội của tác giả Nguyễn Văn Song, mức sẵn sàng chi

trả cao nhất là 20 000 đồng được cá nhân có mức thu nhập trên 3 000 000 đồng sẵn

sàng chi trả. Những hộ có thu nhập nhỏ hơn 1 000 000 đồng có mức sẵn sàng chi trả

bằng 0 chiếm 50%[10].

Kết quả nghiên cứu tỷ lệ sẵn sàng chi trả theo mức giá 800 000 đồng cho

thấy NCT là nữ, ở nhóm tuổi cao hơn, trước đây làm nông dân và công nhân, có

trình độ học vấn thấp, sống một mình, ở xa bệnh viện là các yếu tố làm giảm tỉ lệ

sẵn sàng chi trả cho dịch vụ khám sức khỏe định kỳ.

Hành vi đi khám sức khỏe định kỳ của NCT là vấn đề dự phòng bệnh hết sức

quan trọng, vừa thể hiện nhận thức của NCT về sức khỏe nói chung, vừa thể hiện

kiến thức thái độ và thực hành của họ đối với bảo vệ sức khỏe. Điều này không ai

ép buộc NCT đi khám sức khỏe định kỳ mà do họ tự nguyện. Kết quả nghiên cứu

cho thấy NCT cảm nhận về sức khỏe tốt có tỉ lệ sẵn sàng chi trả ở mức giá 800 000

đồng cho dịch vụ khám sức khỏe định kỳ cao hơn so với NCT cảm nhận về sức

khỏe không tốt, NCT không mắc các bệnh mãn tính có tỉ lệ sẵn sàng chi trả ở mức

giá 800 000 đồng cho dịch vụ khám sức khỏe định kỳ cao hơn so với NCT mắc các

bệnh mãn tính. NCT hút thuốc lá, sử dụng nhiều rượu bia, tập thể dục thường xuyên

có tỉ lệ sẵn sàng chi trả ở mức giá 800 000 đồng cho dịch vụ khám sức khỏe định kỳ

74

cao hơn so với NCT không hút thuốc lá, ít sử dụng rượu bia. Kết quả nghiên cứu

cho thấy NCT có kiến thức thái độ thực hành về bảo vệ sức khỏe họ có tỉ lệ sẵn

sàng chi trả ở mức giá 800 000 đồng cho dịch vụ khám sức khỏe định kỳ cao hơn so

với những NCT có kiến thức thái độ thực hành về bảo vệ sức khỏe chưa tốt. NCT

chưa được nghe tư vấn về vai trò của KSKĐK có tỉ lệ sẵn sàng chi trả ở mức giá

800000 đồng cho dịch vụ khám sức khỏe định kỳ thấp hơn so với nhóm NCT đã

được nghe tư vấn về vai trò của dịch vụ KSKĐK.

4.4. Yếu tố liên quan đến mức và tỷ lệ sẵn sàng chi trả cho dịch vụ

KSKĐK của đối tượng nghiên cứu

Kết quả nghiên cứu cho thấy khi thu nhập bình quân trong một tháng của

NCT tăng lên 1000 đồng thì NCT thường có xu hướng tăng mức sẵn sàng chi trả

cho dịch vụ KSKĐK số tiền 150 đồng, Sự khác biệt là có ý nghĩa thống kê (β=150,

p<0,05). Thu nhập là yếu tố ảnh hưởng rõ rệt nhất đến mức sẵn sàng chi trả cho

dịch vụ KSKĐK. Thu nhập cao sẽ có khả năng tiếp cận các dịch vụ chăm sóc y tế

tốt, bởi họ có thể chi trả được các chi phí y tế. Nghiên cứu này của chúng tôi tương

tự nghiên cứu của tác giả Đinh Thị Tâm năm 2013, nghiên cứu đánh giá các yếu tố

tác động đến chi tiêu cho chăm sóc sức khoẻ của người cao tuổi ở Việt Nam được

thực hiện dựa trên 2796 qua sát được trích lọc từ bộ dữ liệu VHLSS 2010. Nghiên

cứu sử dụng phân tích hồi quy đã làm sáng tỏ được các yếu tố thuộc 4 nhóm đặc

điểm ảnh hưởng có ý nghĩa đến chi tiêu y tế cho NCT Việt Nam. Trong đó, thu

nhập của hộ gia đình là nhân tố ảnh hưởng nhiều nhất đến chi tiêu cho Y tế của

NCT. Khi thu nhập của hộ tăng (giảm) 1% thì chi tiêu cho y tế của NTC cũng tăng

(giảm) 14,1%[11]. Và kết quả nghiên cứu của Trần Tịnh Minh Trí (2015) về phân

tích các yếu tố tác động quyết định kiểm trả sức khỏe của người dân TP. HCM.

Nghiên cứu sử dụng mô hình hồi quy logistic cũng cho thấy thu nhập có xu hướng

làm tăng xác suất thực hiện kiểm tra sức khỏe định kỳ của người dân[15].

Kết quả nghiên cứu cho thấy NCT trình độ học vấn cao, không sống cùng

vợ/chồng; NCT nhận thấy hoạt động KSKĐK quan trọng, cần thiết là những yếu tố

làm tăng mức sẵn sàng chi trả cho dịch vụ khám sức khỏe định kỳ, sự khác biệt là

có ý nghĩa thống kê p<0,005. Kết quả này tương tự với kết quả ước lượng mô hình

75

hồi quy binary logit của tác giả Đỗ Hồng Phúc là người trình độ học vấn cao, sống

một mình, ở thành thị làm tăng khám sức khỏe[17].

Ý thức của NCT về sức khỏe đã được dần nâng cao qua các phương tiện

thông tin truyền thông. NCT đã nhận thức được và thực hiện các biện pháp bảo vệ

sức khỏe của mình như thường xuyên tập thể dục, hạn chế hút thuốc lá, hạn chế sử

dụng rượu bia, sử dụng thực phẩm an toàn. Ở những NCT đã và đang hút thuốc lá

đã nhận thấy được tác hại của thuốc lá gây ra, có xu hướng lo lắng cho sức khỏe của

bản thân. Nghiên cứu này đã chỉ ra rằng nhóm người sẵn sàng chi trả có hút thuốc lá

có mức sẵn sàng chi trả cao hơn những người không hút thuốc lá. Sự khác biệt là có

ý nghĩa thống kê (β=120, p<0,05).

Hiện nay, nước ta đang đối mặt với thách thức về già hóa dân số. Nhà nước

đã ban hành Luật người cao tuổi; đã và đang xây dựng, sửa đổi các chính sách bảo

hiểm xã hội, bảo hiểm y tế để cho phù hợp với xu hướng dân số ngày càng già đi.

Triển khai các chiến lược xây dựng cơ sở vật chất y tế để có thể đảm việc chăm sóc

sức khỏe cho NCT. Tuyên truyền, phổ biến kiến thức phổ thông về chăm sóc sức

khỏe; hướng dẫn người cao tuổi kỹ năng phòng bệnh, chữa bệnh và tự chăm sóc sức

khoẻ. Nghiên cứu này cho thấy NCT nhận thấy hoạt động KSKĐK quan trọng và

cần thiết có xu hướng sẵn sàng chi trả cao hơn so với nhóm NCT còn lại với sự

khác biệt là có ý nghĩa thống p<0,005. Chính vì vậy, hoạt động tuyên truyền giáo

dục sức khỏe phổ biến kiến thức về chăm sóc sức khỏe cho NCT cần được thực

hiện tốt hơn nữa.

Tương tự như kết quả một số yếu tố liên quan đến mức sẵn sàng chi trả. Kết

quả nghiên cứu một số yếu tố liên quan đến tỷ lệ sẵn sàng chi trả theo mức giá

800000 đồng cho thấy nam giới, có trình độ học vấn cao, có thu nhập cao, xếp loại

hộ gia đình trên trung bình sẽ có tỉ lệ sẵn sàng chi trả cao hơn cho dịch vụ KSKĐK.

Kết quả này cũng tương tự kết quả nghiên cứu của Phuong H. Nguyen, Minh V.

Hoang và cộng sự (2015) nghiên cứu “Sự sẵn sàng chi trả cho dịch vụ tư vấn dinh

dưỡng trẻ nhỏ và trẻ sơ sinh của các bà mẹ ở Việt Nam”. Tỷ lệ sẵn sàng chi trả cho

các dịch vụ tư vấn tại mức giá 20.000 đồng liên quan đáng kể với giáo dục, nghề

nghiệp và điều kiện kinh tế. Các bà mẹ có điều kiện kinh tế đã sẵn sàng trả một số

76

tiền cao hơn so với những bà mẹ có kinh tế nghèo. Ngoài ra, các bà mẹ là Công

chức, viên chức; buôn bán nhỏ sẵn sàng trả một số tiền cao hơn so với bà mẹ là

nông dân[21]. Kết quả ước lượng hồi quy tuyến tính trong nghiên cứu của tác giả

Nguyễn Văn Song và cộng sự (2011) cũng cho thấy, các biến số có tác động dương

(+) là thu nhập, trình độ, nghề nghiệp, giới tính[10].

Sự thuận tiện về khoảng cách tới cơ sở y tế cũng là lý do để NCT lựa chọn

cơ sở y tế khám chữa bệnh. Hầu hết NCT ở gần bệnh viện đều không muốn chi trả

cao cho dịch vụ KSKĐK vì sự thuận tiện về khoảng cách. Kết quả nghiên cứu cho

thấy NCT có khoảng cách từ nhà đến bệnh viện ≥12 km sẵn sàng chi trả cho dịch vụ

KSKĐK ở mức 800 000 đồng cao gấp 12,71 lần so với NCT có khoảng cách từ nhà

đến bệnh viện <12 km và sự khác biệt là có ý nghĩa thống kê (OR=12,71, KTC95%:

1,43-113,00). Kết quả này tượng tự nghiên cứu của Hoàng Trung Kiên năm 2012

cho rằng lý do NCT không đi khám sức khỏe định kỳ là không thuận tiện về khoảng

cách, mất thời gian chiếm 40,1%[5] và Dương Hồng Nhựt 2016 [9] cũng cho rằng

lý do NCT không đi khám sức khỏe định kỳ là không thuận tiện chiếm 47,2 %.

Ngoài các yếu tố trên, các yếu tố về tình trạng hôn nhân, tần suất KSKĐK

trong một năm cũng liên quan đến tỉ lệ sẵn sàng chi trả cho dịch vụ KSKĐK của

ĐTNC với sự khác biệt có ý nghĩa thống kê với mức tin cậy 95%.

4.5. Bàn luận về phương pháp nghiên cứu

Nghiên cứu mới chỉ tập trung tìm hiểu một số đối tượng là NCT tới khám

chữa bệnh tại Trung tâm Y tế huyện Dầu Tiếng. Một số đối tượng NCT khoẻ mạnh,

đối tượng gặp khó khăn trong giao tiếp (khiếm thị, khiếm thính) hoặc đang mắc

bệnh nặng trong quần thể chưa được nghiên cứu.

Đề tài là một nghiên cứu mới tại Việt Nam vì vậy khó khăn trong việc tìm tài

liệu tham khảo.

Phương pháp định giá ngẫu nhiên phụ thuộc (CVM) đã được sử dụng rộng rãi

trong vài thập kỷ qua bởi các nhà kinh tế môi trường để ước tính lợi ích của việc cải

thiện môi trường và các dịch vụ cộng đồng khác. Ưu điểm của CVM là ít tốn chi

phí hơn so với phương pháp thử nghiệm thực tế thị trường, không cần dựa vào

77

nguồn dữ liệu thứ cấp, xác định được WTP của người tiêu dùng về các hàng hoá,

dịch vụ chưa có trên thị trường dựa vào một kịch bản giả định để đo lường các giá

trị liên quan. Hạn chế của phương pháp định giá ngẫu nhiên phụ thuộc là kết quả

điều tra phụ thuộc nhiều vào các điều kiện của thị trường giả định, cách đặt vấn đề

của người điều tra. Nếu không thực hiện tốt hai yếu tố trên, dẫn đến câu trả lời của

ĐTNC có xu nói bớt hoặc tăng lên cái giá mà người ta thực sự trả[11-23]. Chính vì

vậy, tỉ lệ và mức sẵn sàng chi trả thực tế có thể chênh lệch so với kết quả thu thập.

78

Kết luận

- Mức sẵn sàng chi trả tối đa của NCT đến khám chữa bệnh tại Trung

tâm Y tế huyện Dầu Tiếng năm 2017

Giá trị trung bình của mức chi trả tối đa cho dịch vụ KSKĐK của toàn bộ mẫu

nghiên cứu là 267 900 đồng và giá trị trung bình, trung vị của mức sẵn sàng chi trả

cho dịch vụ KSKĐK trong những người sẵn sàng chi trả là 777 100 đồng và 800000

đồng . Mức sẵn sàng chi trả trung bình ở nhóm tuổi 60-69 của NCT cao hơn so với

nhóm có độ tuổi trên 70. Nam giới có mức sẵn sàng chi trả cho dịch vụ khám sức

khỏe định kỳ cao hơn nữ giới. NCT có trình độ học vấn cao hơn sẽ có mức sẵn sàng

chi trả cho dịch vụ khám sức khỏe định kỳ cao hơn so với những người có trình độ

học vấn thấp, những NCT làm nghề chính không phải nông dân hay công nhân có

mức sẵn sàng chi trả cho dịch vụ khám sức khỏe định kỳ cao hơn so với người là

nông dân hay công nhân. Mức sẵn sàng chi trả tăng khi: thu nhập trung bình hàng

tháng của ĐTNC tăng, khoảng cách từ nhà đến bệnh Bệnh viện tăng.

NCT khỏe mạnh có mức sẵn sàng chi trả cho dịch vụ khám sức khỏe định kỳ

cao hơn so với NCT thường xuyên bị bệnh ốm, NCT không mắc các bệnh mãn tính

có mức sẵn sàng chi trả cho dịch vụ khám sức khỏe định kỳ cao hơn so với NCT

mắc các bệnh mãn tính. NCT hút thuốc lá, sử dụng nhiều rượu bia, tập thể dục

thường xuyên có mức sẵn sàng chi trả cho dịch vụ khám sức khỏe định kỳ cao hơn

so với NCT không hút thuốc lá, ít sử dụng rượu bia. NCT có kiến thức thái độ thực

hành về bảo vệ sức khỏe họ sẵn sàng chi trả cho dịch vụ khám sức khỏe định kỳ ở

mức cao hơn so với những NCT có kiến thức thái độ thực hành về bảo vệ sức khỏe

chưa tốt.

- Tỉ lệ sàng chi trả của NCT đến khám chữa bệnh tại Trung tâm Y tế

huyện Dầu Tiếng năm 2017

Nghiên cứu cho thấy khoảng 1/3 NCT có nhu cầu và sẵn sàng chi trả cho

dịch vụ khám sức khỏe định kỳ tại Trung tâm Y tế huyện Dầu Tiếng.

Tỉ lệ sẵn sàng chi trả trong mẫu nghiên cứu giảm từ 34,5 % xuống 22,9 %

khi mức giá tăng từ 100 000 đến 800 000 đồng. Tỉ lệ sẵn sàng chi trả trong mẫu

79

nghiên cứu giảm từ 22,9 % xuống 1,1 % khi mức giá tăng từ 800 000 đồng lên

1400000 đồng.

NCT là nữ, trước đây làm nông dân và công nhân, có trình độ học vấn thấp,

sống một mình, ở xa bệnh viện, cảm nhận về sức khỏe không tốt, có kiến thức thái

độ thực hành về bảo vệ sức khỏe chưa tốt, mắc các bệnh mãn tính, không hút thuốc

lá, ít sử dụng rượu bia là các yếu tố làm giảm tỉ lệ sẵn sàng chi trả cho dịch vụ khám

sức khỏe định kỳ.

- Yếu tố liên quan đến mức và tỉ lệ sẵn sàng chi trả của của NCT đến

khám chữa bệnh tại Trung tâm Y tế huyện Dầu Tiếng năm 2017

Các yếu tố liên quan đến mức và tỉ lệ sẵn sàng chi trả của NCT đến khám

chữa bệnh tại Trung tâm Y tế huyện Dầu Tiếng năm 2017 gồm: giới tính, trình độ

học vấn, tình trạng hôn nhân, thu nhập, xếp loại hộ gia đình, hút thuốc lá, khoảng

cách từ nhà đến bệnh viện, tần suất KSKĐK trong một năm, thái độ đối với hoạt

động KSKĐK, nghe tư vấn về vai trò của KSKĐK có nghĩa thống kê với mức tin

cậy 95%.

80

Khuyến nghị

* Kiến nghị với BHYT

NCT đã nhận thức được vai trò và tầm quan trọng của KSKĐK tuy nhiên họ

gặp phải rào cản chủ yếu về tài chính. Để NCT có thể sử dụng dịch vụ KSKĐK như

là một trong những công cụ giảm thiểu rủi ro sức khỏe, cần sửa đổi Luật Bảo hiểm

y tế để có thể đồng chi trả chi phí KSKĐK cho NCT, hoặc BHYT có những công cụ

chính sách để hỗ trợ kinh phí cho dịch vụ KSKĐK ở NCT. Để NCT có thể khám

sức khỏe định kỳ đầy đủ nhằm nâng cao chất lượng cuộc sống, tiết kiệm được chi

phí và thời gian điều trị.

* Kiến nghị với Chính quyền địa phương

Cần tuyên truyền, vận động, giáo dục ý thức cộng đồng về phòng bệnh hơn

chữa bệnh, về vai trò và tầm quan trọng của việc khám sức khỏe định kỳ cho đối

tượng là người cao tuổi.

Cần chuẩn bị cơ sở vật chất, các chế độ an sinh xã hội, các chế độ chăm sóc

sức khỏe cho người cao tuổi trên địa bàn huyện khi mà mức độ già hóa dân số ở

nước ta ngày càng tăng.

Hỗ trợ kinh phí cho chương trình chăm sóc sức khỏe người cao tuổi, để người

cao tuổi được khám và quản lý sức khỏe định kỳ.

* Kiến nghị với Trung tâm Y tế huyện Dầu Tiếng

Trung tâm Y tế huyện Dầu Tiếng nên triển khai gói dịch vụ khám sức khoẻ

định kỳ cho NCT với mức giá thấp hơn 800 000 VNĐ nhằm phát hiện và điều trị

bệnh sớm để điều trị hiệu quả hơn, khả năng chữa khỏi bệnh cao hơn, tiết kiệm

được thời gian, tiền bạc, kéo dài tuổi thọ nâng cao chất lượng cuộc sống NCT trên

địa bàn huyện.

Trung tâm Y tế huyện phối hợp với các bên liên quan xây dựng và triển khai

chương trình chăm sóc sức khỏe người cao tuổi trên địa bàn huyện, trình UBND

huyện để được hỗ trợ kinh phí cho chương trình chăm sóc sức khỏe người cao tuổi,

để người cao tuổi được khám và quản lý sức khỏe định kỳ.

81

Ban Lãnh đạo Trung tâm Y tế huyện Dầu Tiếng cần quan tâm đến việc thông

tin – giáo dục – truyền thông bằng nhiều hình thức cho NCT, người thân trong gia

đình NCT giúp họ nhận thức được vai trò và tầm quan trọng của KSKĐK. Cán bộ

truyền thông gần gũi nhất với người dân là các y, bác sĩ trực tiếp khám chữa bệnh

cho NCT, cần đào tạo tập huấn các cán bộ này để họ có kỹ năng tốt tư vấn chăm sóc

sức khỏe ban đầu nói chung và KSKĐK nói riêng.

* Kiến nghị hướng nghiên cứu tiếp theo

Trong giới hạn về thời gian, kinh phí, nguồn lực, nghiên cứu mới chỉ thực hiện

trên đối tượng là NCT đến khám chữa bệnh tại Trung tâm Y tế huyện Dầu Tiếng và

kích thước mẫu chưa thật sự lớn. Cần phải thực hiện chọn mẫu trong cộng đồng với

kích thước mẫu lớn hơn để có thể xác định tỉ lệ và mức sẵn sàng chi trả thực tế của

NCT.

Trong những nghiên cứu tiếp theo, cần thêm một số yếu tố thực sự liên quan

đến tỉ lệ và mức sẵn sàng chi trả của NCT như: Các chính sách liên quan đến chi

tiêu cho y tế, đánh giá về chất lượng dịch vụ khám chữa bệnh…

Tài liệu tham khảo

Tài liệu Tiếng việt

Bùi Công Chiến (2014), Các yếu tố ảnh hưởng đến việc sinh con thứ 3 trở

lên của Phụ nữ tại huyện Dầu Tiếng, tỉnh Bình Dương Luận án chuyên khoa II, Đại

Y dược TP.HCM [16].

Bách khoa toàn thư mở (2016), Dầu Tiếng, truy cập ngày 10/12/2016, tại

trang web

https://vi.wikipedia.org/wiki/H%E1%BB%93_D%E1%BA%A7u_Ti%E1%BA%B

Fng [8].

Bộ kế hoạch và đầu tư - Tổng cục thống kê (2013), Điều tra biến động dân

số và kế hoạch hóa gia đình thời điểm 1/4/2013, Các kết quả chủ yếu, Hà Nội [3].

Bộ lao động - thương binh và xã hội (2007), Nghiệm thu kết quả khảo sát về

người cao tuổi, truy cập ngày 09/12/2016, tại trang web

http://www.molisa.gov.vn/vi/Pages/ChiTiet.aspx?IDNews=1344 [2].

Bộ Y tế và Bộ Tài chính (2015), Thông tư liên tịch Quy định thống nhất giá

dịch vụ khám bệnh, chữa bệnh bảo hiểm y tế giữa các bệnh viện cùng hạng trên

toàn quốc, chủ biên, Hà Nội [12].

Dương Hồng Nhựt (2016), Môt tả một số kết quả hoạt động và một số yếu tố

ảnh hưởng chương trình chăm sóc sức khoẻ cho người cao tuổi tại huyện Châu

Thành, tỉnh Đồng Tháp năm 2016, Luận văn chuyên khoa 2, Đại học Y tế Công

cộng, Hà Nội [9].

Đỗ Hồng Phúc (2015), Nhu cầu kiểm tra sức khỏe của người dân Việt Nam

Luận văn thạc sĩ kinh tế, Đại học kinh tế TP.HCM [17].

Đinh Thị Tâm (2013), Phân tích các yếu tố tác động đến chi tiêu cho chăm

sóc sức khoẻ của người cao tuổi ở Việt Nam Luận văn thạc sĩ kinh tế, Đại học kinh

tế TP.HCM, TP. HCM [11].

Hoàng Trung Kiên (2012), Nghiên cứu nhu cầu, đáp ứng dịch vụ chăm sóc

sức khỏe người cao tuổi và thử nghiệm mô hình can thiệp cộng đồng tại huyện

Đông Anh, Hà Nội, Lận án Tiến sĩ y học, Đại học Y Hà Nội, Hà Nội [5].

Hoàng Văn Minh (2016), "Giới thiệu kinh tế và kinh tế y tế - Tài liệu học

môn Quản lý kinh tế tài chính" [7].

Nguyễn Kim Chung (2010), Đánh giá công tác khám sức khoẻ định kỳ và tư

vấn sức khoẻ dành cho người cao tuổi tại trạm y tế phường Nguyễn Trung Trực,

quận Ba Đình, Hà Nội, năm 2008-2009, Luận văn thạc sỹ Y tế công cộng, Đại học

Y tế Công cộng, Hà Nội [1].

Nguyễn Thị Linh (2014), Thực trạng sức khoẻ, sử dụng dịch vụ khám chữa

bệnh và các yếu tố liên quan ở người cao tuổi Việt Nam, Luận văn Thạc sĩ Y tế

Công cộng, Đại học Y tế Công cộng, Hà Nội [6].

Nguyễn Văn Song và cộng sự (2011), "Xác định mức sẵn lòng chi trả của

các hộ nông dân vê dịch vụ thu gom, quản lý và xử lý chất thải rắn sinh hoạt ở địa

bàn huyện Gia Lâm - Hà Nội", Tạp chí Khoa học và Phát triển, 5, tr. 853-860 [10].

Tổng cục thông kê và Quỹ dân số liên hợp quốc (2016), Điều tra dân số và

nhà ở giữa kỳ 2014 cơ cấu tuổi, giới tính và một số vấn đề kinh tế xã hội ở việt nam,

Nhà xuất bản Thông Tân, Hà Nội [4].

Trần Tịnh Minh Trí (2015), Phân tích các yếu tố tác động quyết định kiểm

trả sức khỏe của người dân TP. HCM Luận văn thạc sĩ kinh tế, Đại học kinh tế

TP.HCM [15].

UBND huyện Dầu Tiếng (2016), Báo cáo tổng kết tình hình Kinh tế - Chính

trị - Xã hội huyện Dầu Tiếng năm 2016 [13].

UNFPA (2013), Già hóa trong Thế kỷ 21: Thành tựu và Thách thức [14].

Tài liệu Tiếng Anh

Eileen E Reynolds và các cộng sự. (2016), "Should Patients Have Periodic

Health Examinations?: Grand Rounds Discussion From Beth Israel Deaconess

Medical Center", Annals of internal medicine, 164(3), tr. 176-183 [27].

Felicity Goodyear-Smith (2013), "Government’s plans for universal health

checks for people aged 40-75" [20].

Fujita Y và các cộng sự (2005), "Estimation of willingness-to-pay (WTP) for

water, sanitation services through contingent valuation (CVM) method, a case study

in Iquitos City, the Republic of Peru, Japan Bank for International Cooperation,

Iquitos" [22].

Gunatilake H và các cộng sự (2006), "Willingness to pay and design of water

supply and sanitation projects: a case study. (ERD Technical Note Series No. 19),

Asian Development Bank. Asian Development Bank." [23].

Joseph A Nicholas và William J Hall (2011), "Screening and preventive

services for older adults", Mount Sinai Journal of Medicine: A Journal of

Translational and Personalized Medicine, 78(4), tr. 498-508 [24].

Jonathan JAO Odwee, Francis Nathan Okurut và Asaf Adebua (2006), "The

determinants of health care demand in Uganda: The case study of Lira District,

Northern Uganda" [25].

Marine Le Gall-Ely (2009), " Definition, Measurement and Determinants of

the Consumer’s Willingness to Pay: a Critical Synthesis and Directions for Further

Research", Recherche et Applications en Marketing (French Edition), 24, tr. 91-113

[19].

M. Perleth và K. Matthias (2014), "[The periodic health examination: from

law to the directive of the German Federal Joint Committee (G-BA)]", Z Evid

Fortbild Qual Gesundhwes, 108(4), tr. 192-5 [26].

Minh V. Hoang và cộng sự Phuong H. Nguyen (2015), "Maternal

willingness to pay for infant and young child nutrition counseling services in

Vietnam", Global Health Action [21].

The Word Health Organization (WHO) (2004), The Word Health

Organization Quality of Life (WHOQOL) - BREF, Geneva [18].

WHO/UNICEF/WB (1979), Alma Ata Declaration Jenever [28].

PHỤC LỤC

Phụ lục 1 Bộ câu hỏi phỏng vấn cá nhân NCT

Mã phiếu:

Ngày phỏng vấn . . . . . / . . . . / 2016

Địa chỉ:……………………………………………………………………………….

Xin chào ông/bà, chúng tôi là Cán bộ Y tế ở đây, sắp tới đơn vị mở dịch vụ khám

sức khoẻ định kỳ cho đối tượng NCT. Hiện nay đơn vị chưa xác định được mức giá,

việc tìm hiểu thông tin để từ đó xây dựng mức giá phù hợp với mức sẵn sàng chi trả

của ông bà là hết sức cần thiết. Xin ông/bà khoảng 30 phút để tham gia phỏng vấn

theo bộ câu hỏi. Tất cả những thông tin mà ông bà cung cấp cho chúng tôi hoàn

toàn phục vụ mục đích nghiên cứu và được giữ bí mật. Không có câu trả lời nào là

đúng hoặc sai; Ông/bà có thể trả lời hoặc không trả lời bất cứ câu hỏi nào. Tuy

nhiên, để đạt được ý nghĩa trong cuộc khảo sát, chúng tôi hy vọng ông/bà tham gia

trả lời đầy đủ các câu hỏi một cách trung thực nhất.

STT Câu hỏi Trả lời Mã hoá

THÔNG TIN CHUNG

Ông/bà sinh năm nào? (theo Năm sinh:……................. 1 năm dương lịch) Tuổi:……....................

Nam 1 2 Giới tính? Nữ 0

Công nhân, nông dân 1 3 Nghề nghiệp chính trước đây hoặc hiện tại? Lao động khác 0

1 ≤ Cấp I

2 Cấp học cao nhất mà ông/bà từng học? 4 Cấp II

3 Cấp III

> cấp III 4

Tình trạng hôn nhân? Sống cùng vợ/chồng 1 5 0 Khác

1 Có 6 Ông/bà có theo đạo, hay tôn giáo không? 0 Không

Khoảng cách từ nhà ông bà đến trung tâm là bao nhiêu km? (ghi cụ thể 7 khoảng cách)…………………………………………….…..…Km

ĐẶC ĐIỂM KINH TẾ - XÃ HỘI

loại Hộ gia đình Hộ nghèo 1

Xếp ông/bà? Cận nghèo 2 8 Trung bình 3 Theo quyết định số 65/2015 của UBND tỉnh. Trên trung bình 4

…………………………………… 1 9 Thu nhập của ông bà 1 tháng?

Có 1 10 Ông bà có BHYT hay không? Không 0

TÌNH TRẠNG SỨC KHOẺ

Tốt 1

Bình thường 2 11 Ông/bà cảm thấy sức khoẻ của mình hiện tại như thế nào? Kém 3

Không biết, không trả lời 4

1 Không

Trong 1 năm qua, Ông/bà có bị bệnh/ốm không? 2 1-2 lần 12

3 >2 lần

1 Có 13 Ông/Bà có bị mắc bệnh mãn tính nào không? 0 Không

YẾU TỐ HÀNH VI

1 Có 14 Ông/bà có bao giờ hút thuốc lá chưa? 0 Không

Có 1 15 Ông/bà có sử dụng nhiều rượu hoặc bia không?

Không 0

Có 1

16 Không 0 Ông/bà có tập thể dục hoặc vận động thể lực thường xuyên không?

KIẾN THỨC-THÁI ĐỘ - THỰC HÀNH BẢO VỆ SỨC KHOẺ

Có 1

17 Không 0 Theo ông bà hoạt động khám sức khoẻ định kỳ có quan trọng và cần thiết không?

Có 1

18 Không 0 Ông/bà có quan tâm đến hoạt động khám sức khoẻ định kỳ không?

Ít hơn, hoặc bằng 3 tháng/lần 1

Khoảng 6 tháng/lần 2 Trung bình một năm ông/bà đi khám sức khoẻ định kỳ bao nhiêu lần? 19 Lớn hơn, hoặc bằng 1 năm/lần 3

Nếu trả lời 4 => 28 Chưa bao giờ 4

TIẾP CẬN VÀ HÀNH VI SỬ DỤNG CÁC DỊCH VỤ CSSK

Tại Trung tâm Y tế Dầu Tiếng 1

Bệnh viện tư nhân 2 20 Ông/bà thường khám sức khoẻ định kỳ ở đâu? Bệnh viện tuyến tỉnh 3

Bệnh viện ngoài tỉnh 4

Ông bà thấy, hiện tại đã có Có 1

21 nhiều cơ sở y tế khiến việc Không 0

KSKĐK rất dễ dàng không?

Có 1

22 Không 0 Hiện tại, Phương tiện giao thông và đường xá thuận tiện cho việc đi KSKĐK không?

Có 1

Không 0 23

Ông/bà có hài lòng với cơ sở vật chất, trang thiết bị y tế tại nơi ông/bà hay KSKĐK không?

24 Ông/bà có hài lòng với nhân Có 1

Không 0

viên y tế tại nơi ông/bà hay KSKĐK không?

Tốt 1

Bình thường 2 25 Ông/bà thấy Chất lượng DV khám sức khoẻ định kỳ như thế nào? Không tốt 3

Không biết, không trả lời 4

1 Có

26 0 không Ông/bà có nhận được sự hỗ trợ từ người thân, bạn bè về Y tế không?

1 Có

0 không 27

Ông/bà có được nghe hay được tư vấn về vai trò của Khám sức khoẻ định kỳ chưa?

SẴN SÀNG CHI TRẢ

Có 1

28 Không 0 Ông/bà có nhu cầu và sẵn sàng chi trả cho dịch vụ KSKĐK tại đây không? Nếu trả lời 0 => 38

1 Có

0 Không 29 Không biết, không có câu trả lời 88 Nếu một gói dịch vụ khám sức khoẻ định kỳ tại đơn vị là 800.000 đồng ông/bà có sẵn sàng trả tiền không? Nếu trả lời 0; 88 => 33

Nếu một gói dịch vụ khám 1 Có

sức khoẻ định kỳ tại đơn vị 0 Không 30 là 1.000.000 đồng ông/bà có Không biết, không có câu trả lời 88

sẵn sàng trả tiền không? Nếu trả lời 0; 88 => 37

31 Nếu một gói dịch vụ khám 1 Có

0 Không

Không biết, không có câu trả lời 88

sức khoẻ định kỳ tại đơn vị là 1.200.000 đồng ông/bà có sẵn sàng trả tiền không? Nếu trả lời 0; 88 =>37

1 Có

32 Nếu một gói dịch vụ khám sức khoẻ định kỳ tại đơn vị 0 Không

là 1.400.000 đồng ông/bà có Không biết, không có câu trả lời 88

sẵn sàng trả tiền không? Nếu trả lời 1: => 36

Nếu trả lời 0; 88 =>37

Nếu một gói dịch vụ khám Có 1

Không 0 33 sức khoẻ định kỳ tại đơn vị là 600.000 đồng ông/bà có Không biết, không có câu trả lời 88

sẵn sàng trả tiền không? Nếu trả lời 1 => 37

Nếu một gói dịch vụ khám Có 1

sức khoẻ định kỳ tại đơn vị Không 0 34 là 400.000 đồng ông/bà có Không biết, không có câu trả lời 88

sẵn sàng trả tiền không? Nếu trả lời 1 =>37

Nếu một gói dịch vụ khám Có 1

sức khoẻ định kỳ tại đơn vị Không 0 35 là 200.000 đồng ông/bà có Không biết, không có câu trả lời 88

sẵn sàng trả tiền không? Nếu trả lời 1 => 37

Số tiền ông/bà sẵn sàng chi

trả cho gói dịch vụ khám sức …………………………….VNĐ 36 khoẻ định kỳ tại Trung tâm

Y tế Dầu Tiếng là?

1 lần 1

2 lần 2 37 ≥ 3 lần 3 Với mức sẵn sàng chi trả trên, ông/bà sử dụng khám sức khoẻ định kỳ bao nhiêu lần/ 1 năm?

Không đủ khả năng chi trả 1

Bảo hiểm Y tế không đồng chi trả 2

Có người thân, bạn bè là NVYT 3 Tại sao Ông/bà không có nhu cầu khám sức khoẻ định kỳ tại Trung tâm Y tế Dầu Tiếng? Không tin tưởng vào DVCSSK 4 38

Không cần thiết phải KSK định kỳ 5

Sức khoẻ tốt nên không quan tâm 6

Khác …………………………… 7

Phụ lục 2. Kết quả nghiên cứu hồi quy tuyến tính

. reg wtp1 c1 c2 c3 i.c4 c5 c6 c7 c9 c10 i.c12 c13 c14 c15 c16 c17 c27

Source | SS df MS Number of obs = 380

-------------+------------------------------ F( 18, 361) = 83.29

Model | 51200193.9 18 2844455.22 Prob > F = 0.0000

Residual | 12328121.9 361 34149.922 R-squared = 0.8059

-------------+------------------------------ Adj R-squared = 0.7963

Total | 63528315.8 379 167620.886 Root MSE = 184.8

------------------------------------------------------------------------------

wtp1 | Coef. Std. Err. t P>|t| [95% Conf. Interval]

-------------+----------------------------------------------------------------

c1 | -2.115804 2.000272 -1.06 0.291 -6.049454 1.817846

c2 | 62.73788 34.88159 1.80 0.073 -5.858754 131.3345

c3 | -11.54122 24.0932 -0.48 0.632 -58.92187 35.83943

|

c4 |

2 | 12.23437 23.07982 0.53 0.596 -33.15341 57.62216

3 | 128.4395 33.50025 3.83 0.000 62.55939 194.3197

|

c5 | -53.97101 26.71373 -2.02 0.044 -106.5051 -1.436935

c6 | 13.81605 22.86615 0.60 0.546 -31.15154 58.78365

c7 | .7810607 1.327407 0.59 0.557 -1.829361 3.391483

c9 | .1528635 .0085072 17.97 0.000 .1361336 .1695934

c10 | 18.79271 48.06695 0.39 0.696 -75.73369 113.3191

|

c12 |

2 | 16.46669 24.93914 0.66 0.509 -32.57756 65.51093

3 | -7.300933 35.07743 -0.21 0.835 -76.2827 61.68083

|

c13 | 8.07082 26.11031 0.31 0.757 -43.27659 59.41823

c14 | -22.04946 30.63735 -0.72 0.472 -82.29956 38.20063

c15 | -21.35549 34.92335 -0.61 0.541 -90.03426 47.32327

c16 | 29.22293 22.95979 1.27 0.204 -15.92882 74.37467

c17 | 74.17108 24.76065 3.00 0.003 25.47784 122.8643

c27 | 208.741 26.9055 7.76 0.000 155.8298 261.6522

_cons | -84.51989 168.8008 -0.50 0.617 -416.4763 247.4365

------------------------------------------------------------------------------

. vif

Mô hình 1:

Variable | VIF 1/VIF

-------------+----------------------

c1 | 1.87 0.534300

c2 | 3.29 0.304068

c3 | 1.34 0.748702

c4 |

2 | 1.39 0.716859

3 | 1.92 0.521428

c5 | 1.48 0.676410

c6 | 1.10 0.910327

c7 | 1.09 0.914018

c9 | 2.15 0.464954

c10 | 1.16 0.861984

c12 |

2 | 1.59 0.630827

3 | 1.75 0.572849

c13 | 1.19 0.840613

c14 | 2.31 0.431983

c15 | 3.09 0.323887

c16 | 1.32 0.757450

c17 | 1.65 0.604567

c27 | 1.82 0.549567

-------------+----------------------

Mean VIF | 1.75

. corr c1 c2 c3 c4 c5 c6 c7 c9 c10 c12 c13 c14 c15 c16 c17 c27

(obs=380)

| c1 c2 c3 c4 c5 c6 c7 c9 c10 c12 c13 c14 c15 c16

-------------+------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------

c1 | 1.0000

c2 | -0.3662 1.0000

c3 | -0.0266 -0.1156 1.0000

c4 | -0.2593 0.3151 -0.3849 1.0000

c5 | -0.4890 0.3599 -0.0330 0.1971 1.0000

c6 | -0.1424 0.1362 -0.0527 0.0989 -0.0035 1.0000

c7 | 0.0094 -0.1001 -0.0713 -0.0255 -0.0798 -0.0582 1.0000

c9 | -0.4690 0.4750 -0.1118 0.3993 0.3016 0.1904 -0.0916 1.0000

c10 | -0.0464 0.0624 -0.1160 0.1097 -0.0991 0.0726 -0.0215 0.0562 1.0000

c12 | 0.4909 -0.2543 0.0298 -0.2599 -0.3482 0.0342 0.0231 -0.4074 -0.0889 1.0000

c13 | 0.1795 -0.1919 0.0056 -0.0258 -0.0817 -0.0964 0.0869 -0.3161 0.0468 0.1236 1.0000

c14 | -0.3344 0.7101 -0.0270 0.1976 0.3131 0.0922 -0.0428 0.4467 0.0255 -0.2510 -0.1618 1.0000

c15 | -0.4318 0.7803 -0.1353 0.3620 0.3568 0.1701 -0.0909 0.5265 0.1117 -0.2979 -0.1686 0.6551 1.0000

c16 | -0.3127 0.1694 0.0003 0.2332 0.1779 0.0108 -0.0095 0.2563 0.0481 -0.4346 0.0236 0.1191 0.2151 1.0000

c17 | -0.3157 0.3175 -0.1864 0.2636 0.1630 0.0820 0.0929 0.4203 0.1148 -0.2146 -0.0752 0.2618 0.3356 0.2173

c27 | -0.3451 0.3992 -0.1794 0.3744 0.2490 0.1007 -0.0241 0.5006 -0.0468 -0.2355 -0.1327 0.3124 0.3964 0.2313

| c17 c27

-------------+------------------

c17 | 1.0000

c27 | 0.5524 1.0000

. tabstat wtp1, stat (sk kur)

variable | skewness kurtosis

-------------+--------------------

wtp1 | 1.108185 2.633676

. sktest wtp1

Skewness/Kurtosis tests for Normality

------- joint ------

Variable | Obs Pr(Skewness) Pr(Kurtosis) adj chi2(2) Prob>chi2

-------------+---------------------------------------------------------------

wtp1 | 380 0.0000 0.1014 45.18 0.0000

. reg WTP c1 c2 c3 i.c4 c5 c6 c7 i.c8 c9 c10 i.c12 c13 c14 c15 c16 c17 c18 c27

Source | SS df MS Number of obs = 131

-------------+------------------------------ F( 20, 110) = 20.74

Model | 9240380.93 20 462019.046 Prob > F = 0.0000

Residual | 2450916.78 110 22281.0617 R-squared = 0.7904

-------------+------------------------------ Adj R-squared = 0.7522

Total | 11691297.7 130 89933.0593 Root MSE = 149.27

------------------------------------------------------------------------------

WTP | Coef. Std. Err. t P>|t| [95% Conf. Interval]

-------------+----------------------------------------------------------------

c1 | 1.644797 3.65194 0.45 0.653 -5.592492 8.882086

c2 | -78.9966 56.01227 -1.41 0.161 -189.9998 32.00657

c3 | -40.96232 35.42141 -1.16 0.250 -111.1592 29.23461

|

c4 |

2 | 63.26614 39.06633 1.62 0.108 -14.15415 140.6864

3 | 132.6065 41.54246 3.19 0.002 50.2791 214.9339

Mô hình 2:

|

c5 | -31.31213 56.45113 -0.55 0.580 -143.185 80.56077

c6 | -14.71185 29.78737 -0.49 0.622 -73.74343 44.31973

c7 | .6791523 1.774609 0.38 0.703 -2.837706 4.196011

4.c8 | 54.78703 47.78819 1.15 0.254 -39.91795 149.492

c9 | .1206615 .0106963 11.28 0.000 .099464 .1418589

c10 | 32.38047 92.88068 0.35 0.728 -151.6872 216.4482

|

c12 |

2 | 63.29693 36.14267 1.75 0.083 -8.329357 134.9232

3 | -93.12674 92.09017 -1.01 0.314 -275.6279 89.37437

|

c13 | -21.84276 32.61312 -0.67 0.504 -86.47431 42.7888

c14 | 122.5109 41.79589 2.93 0.004 39.68129 205.3406

c15 | -4.371468 48.03169 -0.09 0.928 -99.559 90.81607

c16 | 55.62765 47.52481 1.17 0.244 -38.55536 149.8107

c17 | 242.0127 99.93998 2.42 0.017 43.9551 440.0703

c18 | -198.7075 74.98432 -2.65 0.009 -347.3088 -50.10615

c27 | 192.4583 41.4487 4.64 0.000 110.3167 274.5999

_cons | -102.5024 285.8022 -0.36 0.721 -668.8952 463.8904

. corr c1 c2 c3 c4 c5 c6 c7 c8 c9 c10 c12 c13 c14 c15 c16 c17 c18 c27

(obs=380)

| c1 c2 c3 c4 c5 c6 c7 c8 c9 c10 c12 c13 c14 c15

-------------+------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------

c1 | 1.0000

c2 | -0.3662 1.0000

c3 | -0.0266 -0.1156 1.0000

c4 | -0.2593 0.3151 -0.3849 1.0000

c5 | -0.4890 0.3599 -0.0330 0.1971 1.0000

c6 | -0.1424 0.1362 -0.0527 0.0989 -0.0035 1.0000

c7 | 0.0094 -0.1001 -0.0713 -0.0255 -0.0798 -0.0582 1.0000

c8 | -0.2777 0.2292 0.0263 0.2353 0.1879 0.1793 -0.0578 1.0000

c9 | -0.4690 0.4750 -0.1118 0.3993 0.3016 0.1904 -0.0916 0.4149 1.0000

c10 | -0.0464 0.0624 -0.1160 0.1097 -0.0991 0.0726 -0.0215 0.0642 0.0562 1.0000

c12 | 0.4909 -0.2543 0.0298 -0.2599 -0.3482 0.0342 0.0231 -0.3332 -0.4074 -0.0889 1.0000

c13 | 0.1795 -0.1919 0.0056 -0.0258 -0.0817 -0.0964 0.0869 -0.1031 -0.3161 0.0468 0.1236 1.0000

c14 | -0.3344 0.7101 -0.0270 0.1976 0.3131 0.0922 -0.0428 0.1758 0.4467 0.0255 -0.2510 -0.1618 1.0000

c15 | -0.4318 0.7803 -0.1353 0.3620 0.3568 0.1701 -0.0909 0.2528 0.5265 0.1117 -0.2979 -0.1686 0.6551 1.0000

c16 | -0.3127 0.1694 0.0003 0.2332 0.1779 0.0108 -0.0095 0.1882 0.2563 0.0481 -0.4346 0.0236 0.1191 0.2151

c17 | -0.3157 0.3175 -0.1864 0.2636 0.1630 0.0820 0.0929 0.2228 0.4203 0.1148 -0.2146 -0.0752 0.2618 0.3356

c18 | -0.2780 0.3134 -0.2089 0.2874 0.1911 0.1409 -0.0141 0.2393 0.5432 0.1736 -0.3075 -0.0975 0.2172 0.3355

c27 | -0.3451 0.3992 -0.1794 0.3744 0.2490 0.1007 -0.0241 0.1468 0.5006 -0.0468 -0.2355 -0.1327 0.3124 0.3964

| c16 c17 c18 c27

-------------+------------------------------------

c16 | 1.0000

c17 | 0.2173 1.0000

c18 | 0.2622 0.7469 1.0000

c27 | 0.2313 0.5524 0.6141 1.0000

. vif

Variable | VIF 1/VIF

-------------+----------------------

c1 | 1.72 0.582788

c2 | 3.74 0.267492

c3 | 1.75 0.570184

c4 |

2 | 2.10 0.475984

3 | 2.44 0.409122

c5 | 1.56 0.641407

c6 | 1.22 0.818715

c7 | 1.24 0.806214

4.c8 | 1.81 0.553292

c9 | 2.14 0.466556

c10 | 1.50 0.666028

c12 |

2 | 1.42 0.705312

3 | 1.48 0.677512

c13 | 1.33 0.753913

c14 | 2.55 0.392221

c15 | 3.06 0.326919

c16 | 1.72 0.582121

c17 | 2.16 0.463861

c18 | 2.75 0.363528

c27 | 1.65 0.605046

-------------+----------------------

Mean VIF | 1.97

. histogram WTP, bin (10)

normal

(bin=10, start=100, width=130)

. tabstat WTP, stat (sk kur)

variable | skewness kurtosis

-------------+--------------------

WTP | .4532935 2.796364

----------------------------------

. sktest WTP

Skewness/Kurtosis tests for Normality

------- joint ------

Variable | Obs Pr(Skewness) Pr(Kurtosis) adj chi2(2) Prob>chi2

-------------+---------------------------------------------------------------

WTP | 131 0.0325 0.7885 4.71 0.0950

. logistic wtp800 nhomtuoi c2 c3 i.c4 c5 c6 khoangcach c8 thunhap3 c10 i.c12 c13 c14 c15 c16 c17 c18

> i.c19 c27

Logistic regression Number of obs = 380

LR chi2(22) = 342.52

Prob > chi2 = 0.0000

Log likelihood = -33.17816 Pseudo R2 = 0.8377

------------------------------------------------------------------------------

wtp800 | Odds Ratio Std. Err. z P>|z| [95% Conf. Interval]

-------------+----------------------------------------------------------------

nhomtuoi | .0757654 .1110876 -1.76 0.078 .0042799 1.341242

c2 | 59.56897 108.429 2.25 0.025 1.681281 2110.571

c3 | 3.664387 3.577108 1.33 0.183 .5408465 24.82726

|

c4 |

2 | 14.02928 17.3854 2.13 0.033 1.236538 159.1708

3 | 192.7454 292.4349 3.47 0.001 9.852217 3770.805

|

c5 | .0519463 .0766037 -2.01 0.045 .0028861 .9349694

c6 | 4.700031 5.07452 1.43 0.152 .56634 39.00535

khoangcach | 12.70583 14.16692 2.28 0.023 1.428628 113.0023

c8 | 16.88794 23.69633 2.01 0.044 1.079474 264.205

thunhap3 | 86.92149 104.9311 3.70 0.000 8.157595 926.173

c10 | .0759556 .1802697 -1.09 0.277 .000725 7.957283

|

c12 |

2 | .8314626 .9317406 -0.16 0.869 .0924661 7.476577

3 | .0955816 .2044501 -1.10 0.272 .0014443 6.325641

|

c13 | 8.017505 9.233905 1.81 0.071 .838871 76.62727

c14 | 2.512676 3.574966 0.65 0.517 .1545506 40.85097

c15 | .0503418 .0869629 -1.73 0.084 .0017042 1.487085

c16 | 2.719137 3.054612 0.89 0.373 .3007546 24.58386

Phụ lục 3. Kết quả hồi quy Logictis

c17 | .0801358 .1926821 -1.05 0.294 .0007197 8.922639

c18 | 3.153526 4.237649 0.85 0.393 .2264478 43.91622

|

c19 |

2 | 225.5328 638.9162 1.91 0.056 .8746308 58156.03

3 | 1.504443 3.961054 0.16 0.877 .0086346 262.1247

|

c27 | 34.9304 50.14568 2.48 0.013 2.095215 582.3427

_cons | 1.31e-08 8.36e-08 -2.85 0.004 5.04e-14 .003419

------------------------------------------------------------------------------