BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TP. HỒ CHÍ MINH
---------- NGÔ HOÀNG DŨNG KHẢO SÁT MỨC SẴN LÒNG CHI TRẢ CHO DỊCH VỤ KHÁM SỨC KHOẺ ĐỊNH KỲ CỦA NGƯỜI CAO TUỔI TẠI TRUNG TÂM Y TẾ
HUYỆN DẦU TIẾNG, TỈNH BÌNH DƯƠNG
NĂM 2017
LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ
TP. HỒ CHÍ MINH, NĂM 2017
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TP. HỒ CHÍ MINH
---------- NGÔ HOÀNG DŨNG KHẢO SÁT MỨC SẴN LÒNG CHI TRẢ CHO DỊCH VỤ KHÁM SỨC KHOẺ ĐỊNH KỲ CỦA
NGƯỜI CAO TUỔI TẠI TRUNG TÂM Y TẾ HUYỆN DẦU TIẾNG, TỈNH BÌNH DƯƠNG
NĂM 2017
Chuyên ngành: Kinh tế phát triển
Mã số: 60310105
LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ
NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC
TS.TỪ VĂN BÌNH
TP. HỒ CHÍ MINH, NĂM 2017
LỜI CAM ĐOAN
Tôi tên: Ngô Hoàng Dũng, tác giả luận văn tốt nghiệp cao học này.
Tôi xin cam đoan đây là nghiên cứu do tôi thực hiện, các số liệu, kết luận nghiên
cứu trình bày trong luận văn này là trung thực.
Tôi xin chịu trách nhiệm với cam kết trên./.
TP. Hồ Chí Minh, ngày 02 tháng 10 năm 2017
NGƯỜI THỰC HIỆN LUẬN VĂN
NGÔ HOÀNG DŨNG
MỤC LỤC
Trang Phụ bìa
Lời cam đoan
Mục lục
Danh mục hình, biểu đồ
Danh mục bảng
Danh mục viết tắt
Tóm tắt nghiên cứu
Đặt vấn đề ............................................................................................................................ 1
Mục tiêu nghiên cứu ............................................................................................................ 4
Chương 1: Tổng quan tài liệu ........................................................................................... 5
1.1. Một số khái niệm và định nghĩa dùng trong bài nghiên cứu ........................................ 5
1.2. Sự gia tăng người cao tuổi trên thế giới và ở Việt Nam ............................................... 8
1.2.1. Người cao tuổi trên thế giới ....................................................................................... 8
1.2.2. Người cao tuổi ở Việt Nam ....................................................................................... 9
1.3. Vấn đề sức khoẻ người cao tuổi và một số yếu tố liên quan đến mức sẵn sàng chi trả
cho dịch vụ chăm sóc sức khoẻ ở người cao tuổi ............................................................ 12
1.3.1. Sức khoẻ và chăm sóc sức khoẻ người cao tuổi .................................................. 12
1.3.2. Một số yếu tố liên quan đến mức sẵn sàng chi trả cho dịch vụ chăm sóc sức
khoẻ ở người cao tuổi ...................................................................................................... 14
1.4. Một số nghiên cứu về sẵn sàng chi trả và nghiên cứu về sử dụng dịch vụ chăm sóc
sức khoẻ của NCT ............................................................................................................. 15
1.5. Khung lý thuyết .......................................................................................................... 20
1.6. Giới thiệu tóm tắt về địa bàn nghiên cứu ................................................................... 21
Chương 2: Đối tượng và phương pháp nghiên cứu ...................................................... 22
2.1. Đối tượng nghiên cứu ................................................................................................. 22
2.2. Thời gian nghiên cứu và địa điểm nghiên cứu ........................................................... 22
2.3. Thiết kế nghiên cứu .................................................................................................... 22
2.4. Cỡ mẫu, phương pháp chọn mẫu ................................................................................ 22
2.4.1. Cỡ mẫu ..................................................................................................................... 22
2.4.2. Phương pháp chọn mẫu ........................................................................................... 23
2.5. Kỹ thuật và công cụ thu thập số liệu .......................................................................... 23
2.5.1. Kỹ thuật ................................................................................................................... 23
2.5.2. Công cụ .................................................................................................................... 25
2.6. Phương pháp thu thập số liệu ..................................................................................... 25
2.7. Biến số nghiên cứu ..................................................................................................... 26
2.8. Phương pháp xử lý và phân tích số liệu ..................................................................... 31
2.9. Vấn đề đạo đức trong nghiên cứu ............................................................................... 32
2.10. Hạn chế của nghiên cứu, sai số và biện pháp khắc phục .......................................... 32
Chương 3: Kết quả nghiên cứu ...................................................................................... 34
3.1. Đặc điểm của NCT đến khám chữa bệnh tại Trung tâm Y tế huyện Dầu Tiếng năm
2017 ................................................................................................................................... 34
3.1.1. Đặc điểm chung của NCT đến khám chữa bệnh tại Trung tâm Y tế huyện Dầu
Tiếng năm 2017 ................................................................................................................. 34
3.1.2. Đặc điểm về tình trạng sức khoẻ của NCT đến khám chữa bệnh tại Trung tâm Y tế
huyện Dầu Tiếng năm 2017 .............................................................................................. 35
3.1.3. Đặc điểm về các yếu tố hành vi của NCT đến khám chữa bệnh tại Trung tâm Y tế
huyện Dầu Tiếng năm 2017 .............................................................................................. 37
3.1.4. Đặc điểm về kiến thức – thái độ - thực hành bảo vệ sức khỏe của NCT đến khám
chữa bệnh tại Trung tâm Y tế huyện Dầu Tiếng năm 2017 .............................................. 37
3.1.5. Tiếp cận và hành vi sử dụng các dịch vụ CSSK của NCT đến khám chữa bệnh tại
Trung tâm Y tế huyện Dầu Tiếng năm 2017 ..................................................................... 38
3.2. Mức và tỉ lệ sẵn sàng chi trả cho dịch vụ KSKĐK của NCT đến khám chữa bệnh tại
Trung tâm Y tế huyện Dầu Tiếng năm 2017 ..................................................................... 40
3.2.1. Mức sẵn sàng chi trả tối đa cho dịch vụ KSKĐK của NCT đến khám chữa bệnh tại
Trung tâm Y tế huyện Dầu Tiếng năm 2017 ..................................................................... 40
3.2.2. Mức sẵn sàng chi trả tối đa cho dịch vụ KSKĐK của NCT theo các đặc tính của
NCT đến khám chữa bệnh tại Trung tâm Y tế huyện Dầu Tiếng năm 2017 ..................... 40
3.2.3. Tỷ lệ ĐTNC sẵn sàng chi trả cho dịch vụ KSKĐK của NCT đến khám chữa bệnh
tại Trung tâm Y tế huyện Dầu Tiếng năm 2017 ................................................................ 51
3.2.4. Tỷ lệ sẵn sàng chi trả theo mức 800 000 đồng và 95% CI các đặc tính của NCT đến
khám chữa bệnh tại Trung tâm Y tế huyện Dầu Tiếng năm 2017 .................................... 52
3.3. Một số yếu tố liên quan đến mức và tỷ lệ sẵn sàng chi trả cho dịch vụ KSKĐK của
NCT đến khám chữa bệnh tại Trung tâm Y tế huyện Dầu Tiếng năm 2017 ..................... 59
Chương 4 Bàn luận .......................................................................................................... 69
4.1. Đặc điểm chung đối tượng nghiên cứu....................................................................... 69
4.2. Mức sẵn sàng chi trả tối đa cho dịch vụ KSKĐK của NCT đến khám chữa bệnh tại
Trung tâm Y tế huyện Dầu Tiếng năm 2017 ..................................................................... 70
4.3. Tỷ lệ sẵn sàng chi trả cho dịch vụ KSKĐK của NCT đến khám chữa bệnh tại Trung
tâm Y tế huyện Dầu Tiếng năm 2017 ................................................................................ 72
4.4. Yếu tố liên quan đến mức và tỷ lệ sẵn sàng chi trả cho dịch vụ KSKĐK của đối
tượng nghiên cứu ............................................................................................................... 74
4.5. Bàn luận về phương pháp nghiên cứu ........................................................................ 76
Chương 5 Kết luận .......................................................................................................... 78
Chương 6 Khuyến nghị ..................................................................................................... 80
Tài liệu tham khảo
Phụ lục 1. Bộ câu hỏi phỏng vấn cá nhân NCT
Phụ lục 2. Kết quả nghiên cứu hồi quy tuyến tính
Phụ lục 3. Kết quả hồi quy Logictis
DANH MỤC HÌNH, BIỂU ĐỒ
Hình 1.1. Số lượng cao tuổi trên thế giới (1950-2050) ........................................................ 9
Hình 1.2. Chỉ số già hóa, Việt Nam, 1979-2014 .............................................................. 10
Hình 1.3. Chỉ số già hóa (65+) của các nước ASEAN, 2015 .......................................... 10
Hình 1.4. Dự báo chỉ số già hóa của Việt Nam, 2014-2034 ............................................ 12
Sơ đồ 2.1: Trình tự cách hỏi về sẵn sàng chi trả cho khám sức khoẻ định kỳ .................. 25
Biểu đồ 3.1. Cảm nhận về tình trạng sức khoẻ ................................................................. 36
Biểu đồ 3.2. Số lần bị bệnh/ốm trong 1 năm qua .............................................................. 36
Biểu đồ 3.3. Tỉ lệ NCT đang mắc các bệnh mãn tính ....................................................... 36
Biểu đồ 3.5 Nơi KSKĐK của đối tượng nghiên cứu ........................................................ 38
Biểu đồ 3.6: Đánh giá của NCT về chất lượng sử dụng các dịch vụ CSSK ..................... 39
Biểu đồ 3.7: NCT được nghe tư vấn về vai trò của CSSK ............................................... 39
DANH MỤC BẢNG
Bảng 2.1: Thông tin chi tiết về gói khám sức khoẻ định kỳ ............................................. 24
Bảng 3.1: Đặc điểm chung của NCT đến khám chữa bệnh tại Trung tâm Y tế huyện Dầu
Tiếng năm 2017 ................................................................................................................. 34
Bảng 3.2. Đặc điểm về yếu tố hành vi của NCT đến khám chữa bệnh tại Trung tâm Y tế
huyện Dầu Tiếng năm 2017 .............................................................................................. 37
Bảng 3.3: Đặc điểm về kiến thức – thái độ - thực hành bảo vệ sức khỏe của NCT đến
khám chữa bệnh tại Trung tâm Y tế huyện Dầu Tiếng năm 2017 .................................... 37
Bảng 3.4. Mức sẵn sàng chi trả tối đa cho dịch vụ KSKĐK của NCT đến khám chữa
bệnh tại Trung tâm Y tế huyện Dầu Tiếng năm 2017 ....................................................... 40
Bảng 3.5. Mức sẵn sàng chi trả tối đa của toàn bộ mẫu nghiên cứu theo yếu tố cá nhân
của NCT đến khám chữa bệnh tại Trung tâm Y tế huyện Dầu Tiếng năm 2017 .............. 40
Bảng 3.6. Mức sẵn sàng chi trả tối đa của những người sẵn sàng chi trả theo yếu tố cá
nhân của NCT đến khám chữa bệnh tại Trung tâm Y tế huyện Dầu Tiếng năm 2017 ..... 42
Bảng 3.7. Mức sẵn sàng chi trả tối đa của toàn bộ mẫu nghiên cứu theo đặc điểm kinh tế-
xã hội của NCT đến khám chữa bệnh tại Trung tâm Y tế huyện Dầu Tiếng năm 2017 ... 43
Bảng 3.8. Mức sẵn sàng chi trả tối đa của những người sẵn sàng chi trả theo đặc điểm
Kinh tế-Xã hội của NCT đến khám chữa bệnh tại Trung tâm Y tế huyện Dầu Tiếng năm
2017 ................................................................................................................................... 44
Bảng 3.9. Mức sẵn sàng chi trả tối đa của toàn bộ mẫu nghiên cứu theo tình trạng sức
khỏe của NCT đến khám chữa bệnh tại Trung tâm Y tế huyện Dầu Tiếng năm 2017 ..... 44
Bảng 3.10. Mức sẵn sàng chi trả tối đa của những người sẵn sàng chi trả theo tình trạng
sức khỏe của NCT đến khám chữa bệnh tại Trung tâm Y tế huyện Dầu Tiếng năm 2017
........................................................................................................................................... 45
Bảng 3.11. Mức sẵn sàng chi trả tối đa của toàn bộ mẫu nghiên cứu theo hành vi của
NCT đến khám chữa bệnh tại Trung tâm Y tế huyện Dầu Tiếng năm 2017 ..................... 46
Bảng 3.12. Mức sẵn sàng chi trả tối đa của những người sẵn sàng chi trả theo hành vi của
NCT đến khám chữa bệnh tại Trung tâm Y tế huyện Dầu Tiếng năm 2017 ..................... 47
Bảng 3.13. Mức sẵn sàng chi trả tối đa của toàn bộ mẫu nghiên cứu theo kiến thức-thái
độ-thực hành bảo vệ sức khỏe của NCT đến khám chữa bệnh tại Trung tâm Y tế huyện
Dầu Tiếng năm 2017 ......................................................................................................... 47
Bảng 3.14. Mức sẵn sàng chi trả tối đa của những người sẵn sàng chi trả theo kiến thức-
thái độ-thực hành bảo vệ sức của NCT đến khám chữa bệnh tại Trung tâm Y tế huyện
Dầu Tiếng năm 2017 ......................................................................................................... 48
Bảng 3.15. Mức sẵn sàng chi trả tối đa của toàn bộ mẫu nghiên cứu theo yếu tố tiếp cận
và hành vi sử dụng các dịch vụ CSSK của NCT đến khám chữa bệnh tại Trung tâm Y tế
huyện Dầu Tiếng năm 2017 .............................................................................................. 49
Bảng 3.16. Mức sẵn sàng chi trả tối đa của những người sẵn sàng chi trả theo yếu tố tiếp
cận và hành vi sử dụng các dịch vụ CSSK của NCT đến khám chữa bệnh tại Trung tâm Y
tế huyện Dầu Tiếng năm 2017 ........................................................................................... 50
Bảng 3.17. Tỷ lệ sẵn sàng chi trả cho dịch vụ KSKĐK theo các mức giá và 95% CI của
NCT đến khám chữa bệnh tại Trung tâm Y tế huyện Dầu Tiếng năm 2017 ..................... 51
Bảng 3.18. Tỉ lệ sẵn sàng chi trả ở mức 800 000 đồng và 95% CI theo yếu tố cá nhân
của NCT đến khám chữa bệnh tại Trung tâm Y tế huyện Dầu Tiếng năm 2017 .............. 52
Bảng 3.19. Tỉ lệ sẵn sàng chi trả ở mức 800 000 đồng và 95% CI theo đặc điểm kinh tế-
xã hội của NCT đến khám chữa bệnh tại Trung tâm Y tế huyện Dầu Tiếng năm 2017 ... 54
Bảng 3.20. Tỉ lệ sẵn sàng chi trả ở mức 800 000 đồng và 95% CI theo tình trạng sức khỏe
của NCT đến khám chữa bệnh tại Trung tâm Y tế huyện Dầu Tiếng năm 2017 .............. 55
Bảng 3.21. Tỉ lệ sẵn sàng chi trả ở mức 800 000 VNĐ và 95% CI theo yếu tố hành vi của
NCT đến khám chữa bệnh tại Trung tâm Y tế huyện Dầu Tiếng năm 2017 ..................... 56
Bảng 3.22. Tỉ lệ sẵn sàng chi trả ở mức 800 000 VNĐ và 95% CI theo kiến thức-thái độ-
thực hành bảo vệ sức khỏe của NCT đến khám chữa bệnh tại Trung tâm Y tế huyện Dầu
Tiếng năm 2017 ................................................................................................................. 57
Bảng 3.23. Tỉ lệ sẵn sàng chi trả ở mức 800,000 VNĐ và 95% CI theo hành vi sử dụng
các dịch vụ CSSK của NCT đến khám chữa bệnh tại Trung tâm Y tế huyện Dầu Tiếng
năm 2017 ........................................................................................................................... 58
Bảng 3.24. Mô hình hồi quy tuyến tính phân tích một số yếu tố liên quan đến mức sẵn
sàng chi trả tối đa của toàn bộ mẫu nghiên cứu. ............................................................... 59
Bảng 3.25. Mô hình hồi quy tuyến tính phân tích một số yếu tố liên quan đến mức sẵn
sàng chi trả tối đa của những người sẵn sàng chi trả. ........................................................ 62
Bảng 3.26. Mô hình hồi quy logistic đa biến phân tích mối liên quan giữa sẵn sàng chi trả
theo mức giá 800 000 (có/không) với một số yếu tố liên quan. ........................................ 65
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
BHYT : Bảo hiểm Y tế
CBYT : Cán bộ Y tế
CVM : Phương pháp định giá ngẫu nhiên (Contingent Valuation Method)
CSSK : Chăm sóc sức khoẻ
ĐTNC : Đối tượng nghiên cứu
KSKĐK: Khám sức khoẻ định kỳ
PV : Phỏng vấn
NCT : Người cao tuổi
TTYT : Trung tâm y tế
WTP : Sẵn sàng chi trả (Willingness to pay)
WHO : Tổ chức Y tế thế giới
TÓM TẮT NGHIÊN CỨU Nghiên cứu “sẵn sàng chi trả cho dịch vụ khám sức khoẻ định kỳ của người cao
tuổi đến khám bệnh tại Trung tâm y tế huyện Dầu Tiếng năm 2017” được thực hiện
nhằm xác định mức và tỷ lệ sẵn sàng chi trả cho dịch vụ khám sức khoẻ định kỳ của
người cao tuổi đến khám chữa bệnh tại Trung tâm Y tế huyện Dầu Tiếng năm 2017.
Xác định một số yếu tố liên quan tới mức và tỷ lệ sẵn sàng chi trả cho dịch vụ khám
sức khoẻ định kỳ của các đối tượng nghiên cứu. Sử dụng thiết kế nghiên cứu mô tả cắt
ngang có áp dụng phương pháp định giá ngẫu nhiên rời rạc (Contigent valuation
method) để xác định mức và tỷ lệ sẵn sàng chi trả, số liệu thu thập được 380 NCT đến
khám chữa bệnh tại Trung tâm y tế huyện Dầu Tiếng từ tháng 02 năm 2017 đến tháng
4 năm 2017. Số liệu được nhập liệu bằng phần mềm Epidata 3.1, phân tích bằng phần
mềm Sata 12.0 được các kết quả như sau:
Mức chi trả trung bình trong toàn bộ mẫu nghiên cứu là 267 900 đồng và độ
lệch chuẩn là 409 400 đồng. Mức sẵn sàng chi trả trung bình trong những người sẵn
sàng chi trả là 777 100 đồng và độ lệch chuẩn là 299 900 đồng.
Nghiên cứu cho thấy khoảng 1/3 NCT có nhu cầu và sẵn sàng trả cho dịch vụ
khám sức khỏe định kỳ tại Trung tâm Y tế huyện Dầu Tiếng.
Tỉ lệ sẵn sàng chi trả trong mẫu nghiên cứu giảm từ 34,5 % xuống 22,9 % khi
mức giá tăng từ 100 000 đến 800 000 đồng. Tỉ lệ sẵn sàng chi trả trong mẫu nghiên
cứu giảm từ 22,9 % xuống 1,1 % khi mức giá tăng từ 800 000 đồng lên 1 400 000
đồng.
Các yếu tố liên quan đến mức và tỉ lệ sẵn sàng chi trả của NCT gồm: giới tính,
trình độ học vấn, tình trạng hôn nhân, thu nhập, xếp loại hộ gia đình, hút thuốc lá,
khoảng cách từ nhà đến bệnh viện, tần suất KSKĐK trong một năm, thái độ đối với
hoạt động KSKĐK, nghe tư vấn về vai trò của KSKĐK có nghĩa thống kê với mức tin
cậy 95%.
NCT đã nhận thức được vai trò và tầm quan trọng của KSKĐK tuy nhiên họ
gặp phải rào cản chủ yếu về tài chính. Để NCT có thể sử dụng dịch vụ KSKĐK như là
một trong những công cụ giảm thiểu rủi ro sức khỏe, cần sửa đổi Luật Bảo hiểm y tế
để có thể đồng chi trả chi phí KSKĐK cho NCT, hoặc có những công cụ chính sách để
hỗ trợ kinh phí cho dịch vụ KSKĐK ở NCT. Cần tuyên truyền, vận động, giáo dục ý
thức cộng đồng về phòng bệnh hơn chữa bệnh, về vai trò và tầm quan trọng của việc
khám sức khỏe định kỳ cho đối tượng là người cao tuổi. Trung tâm Y tế huyện Dầu
Tiếng nên triển khai gói dịch vụ khám sức khoẻ định kỳ cho NCT.
Trong giới hạn về thời gian, kinh phí, nguồn lực, nghiên cứu mới chỉ thực hiện
trên đối tượng là NCT đến khám chữa bệnh tại Trung tâm Y tế huyện Dầu Tiếng và
kích thước mẫu chưa thật sự lớn. Cần phải thực hiện chọn mẫu trong cộng đồng với
kích thước mẫu lớn hơn để có thể xác định tỉ lệ và mức sẵn sàng chi trả thực tế của
NCT.
1
Đặt vấn đề
Khám sức khỏe định kỳ là việc kiểm tra sức khỏe, đánh giá tổng quan tình
trạng sức khỏe, bao gồm việc khám, chẩn đoán bệnh để phát hiện và điều trị bệnh
sớm tại các cơ sở y tế nhằm mục đích đảm bảo sức khoẻ của người dân[22] [24].
Khám sức khỏe định kỳ có vai trò rất quan trọng đối với người dân nói chung
và NCT nói riêng. Khám sức khỏe định kỳ nhằm phát hiện các vấn đề bất thường về
sức khỏe trước khi chuyển thành bệnh hoặc phát hiện bệnh ở giai đoạn sớm khi
chưa có biểu hiện ra bên ngoài để điều trị hiệu quả hơn, khả năng chữa khỏi bệnh
cao hơn; tiết kiệm được thời gian, tiền bạc và tránh được các biến chứng do bệnh
gây ra, kéo dài tuổi thọ. Việc khám sức khỏe định kỳ giúp người dân có những điều
chỉnh hợp lý hơn về chế độ dinh dưỡng, chế độ làm việc, điều chỉnh lối sống nhằm
nâng cao năng suất lao động và cải thiện chất lượng cuộc sống... Đối với NCT, việc
khám sức khoẻ định kỳ quan trọng hơn bởi vì đối tượng NCT có nguy cơ xuất hiện
và phát triển bệnh nhanh, tỷ lệ mắc bệnh của NCT cao gấp 2-3 lần nhóm dân số
khác. Hơn nữa khả năng hồi phục bệnh lâu hơn so với nhóm đối tượng khác[5].
Ở Một số nước phát triển, hệ thống y tế hiện đại và sẵn có, mô hình dịch vụ
chăm sóc sức khoẻ đã được ưu tiên riêng cho NCT. Tại Mỹ chương trình Bảo hiểm
y tế của chính phủ “Medicare” giúp cho NCT (65+ tuổi) được thực hiện các chương
trình phòng ngừa cũng như khám sức khoẻ định kỳ chỉ với một phần chi phí
nhỏ[21]. Ở Anh chính phủ đã xây dựng kế hoạch cho tất cả người lớn trong độ tuổi
40-74 (15 triệu người) được kiểm tra sức khoẻ miễn phí thường xuyên từ năm 2009
để sàng lọc các bệnh mãn tính như “bệnh tiểu đường, các bệnh về Thận, Tim mạch
và nguy cơ đột quỵ”[20]. Ở Đức, kể từ năm 1989 cơ quan kiểm tra sức khoẻ thực
hiện nhiệm vụ kiểm tra sức khoẻ cho người dân 35 tuổi trở lên theo quy định pháp
luật của Uỷ ban liên bang Đức nhằm phát hiện bệnh sớm[23].
Tại Việt Nam, những năm trước đây nền kinh tế nước ta ở trong tình trạng
nghèo nàn và lạc hậu. Cơ sở vậy chất, trang thiết bị, nguồn nhân lực để cấp dịch vụ
khám, chữa bệnh còn nhiều hạn chế. Vì vậy, công tác khám sức khỏe định kỳ cho
2
NCT còn nhiều hạn chế, thường thì NCT mắc bệnh rồi, đôi khi mắc bệnh đã nặng
mới chịu tới cơ sở y tế.
Ngày nay, cùng với sự phát triển kinh tế, văn hoá, xã hội và đô thị hoá là sự
thay đổi lối sống, sự chuyển dịch mô hình bệnh tật, nhiều bệnh mạn tính không lây
đang ngày càng có xu hướng gia tăng. Vấn đề biến đổi khí hậu, ô nhiễm môi
trường, thực phẩm không an toàn…ảnh hưởng xấu đến sức khoẻ của NCT. Hơn
nữa, Việt Nam là quốc gia có tốc độ già hóa nhanh (tỷ trọng người từ 60 tuổi trở lên
trong dân số đã tăng nhanh từ 7,1% vào năm 2009 lên 8,7% và 10,5% vào năm
2013[3].
Từ thực trạng trên, Luật số 39/2009/QH12 về NCT được phê chuẩn tại kỳ
họp thứ 6, Quốc hội khoá 12 và Luật có hiệu lực từ năm 2010. Luật đã quy định rõ
tại Điều 12, Mục 2 chăm sóc sức khoẻ người cao tuổi. Đến năm 2011, Bộ Y tế ban
hành thông tư 35/2011/TT-BYT về hướng dẫn thực hiện chăm sóc sức khoẻ NCT
và có hiệu lực ngày 01 tháng 12 năm 2011. Tại khoản 4 Điều 3 thông tư này quy
định “Khám sức khỏe định kỳ người cao tuổi được thực hiện ít nhất một lần một
năm (01 lần/năm)”.
Theo Luật Bảo hiểm y tế số 25/2008/QH12 tại khoản 3 Điều 23 Luật BHYT
quy định khám sức khoẻ định kỳ thuộc trường hợp không được hưởng bảo hiểm y
tế. Do vậy NCT vẫn phải vẫn phản tự chi trả chi phí cho KSKĐK của mình.
Trung tâm y tế huyện Dầu Tiếng tỉnh Bình Dương được thành lập trên cơ sở
hợp nhất 03 đơn vị (Bệnh viện đa khoa tuyến huyện, hạng III; Trung tâm Y tế
huyện; Trung tâm Dân số Kế hoạch hóa gia đình). Thực hiện chức năng, nhiệm vụ:
Phòng bệnh, khám, chữa bệnh, y tế dự phòng, quản lý các phòng khám đa khoa khu
vực và các Trạm Y tế và một số công tác khác trên địa bàn huyện. Hiện tại, đơn vị
được giao 100 giường (tuyến huyện). Mỗi ngày trung bình có khoảng 350 lượt bệnh
nhân khám và điều trị. Cơ chế giao quyền tự chủ và thu viện phí theo dịch vụ y tế
đang được đơn vị thực hiện theo lộ trình quy định. Chính sách này tạo điều kiện để
đơn vị cải cách hành chính, tái cơ cấu về tổ chức và nhân sự. Chính sách này cũng
cho phép đơn vị được huy động vốn, liên doanh liên kết để đầu tư tài sản, mua sắm
3
máy móc thiết bị và mở rộng dịch vụ chăm sóc sức khỏe nhằm tăng cường năng lực
cung ứng dịch vụ, đáp ứng nhu cầu đa dạng của người dân.
Đơn vị triển khai dịch vụ khám sức khoẻ định kỳ cho NCT và để triển khai
một cách phù hợp, hiệu quả thì cần có các bằng chứng khoa học về yêu cầu và mức
sẵn sàng chi trả của NCT.
Vậy NCT có nhu cầu và sẵn sàng chi trả cho dịch vụ khám sức khỏe định kỳ
hay không? các yếu tố nào liên quan tới việc sẵn sàng chi trả?
Để trả lời cho câu hỏi trên, chúng tôi tiến hành nghiên cứu đề tài: “Khảo sát mức
sẵn lòng chi trả cho dịch vụ khám sức khoẻ định kỳ của người cao tuổi tại Trung tâm y tế huyện Dầu Tiếng, tỉnh Bình Dương năm 2017”
4
Mục tiêu nghiên cứu 1. Xác định mức và tỷ lệ sẵn sàng chi trả cho dịch vụ khám sức khoẻ định kỳ
của người cao tuổi đến khám chữa bệnh tại Trung tâm Y tế huyện Dầu Tiếng năm
2017.
2. Xác định một số yếu tố liên quan tới mức và tỷ lệ sẵn sàng chi trả cho dịch
vụ khám sức khoẻ định kỳ của các đối tượng nghiên cứu.
5
Chương 1: Tổng quan tài liệu
1.1. Một số khái niệm và định nghĩa dùng trong bài nghiên cứu
1.1.1. Khái niệm về khám sức khoẻ định kỳ
Khám sức khỏe định kỳ là việc kiểm tra sức khỏe, đánh giá tổng quan tình
trạng sức khỏe bao gồm việc khám, chẩn đoán bệnh để phát hiện và điều trị bệnh
sớm tại các cơ sở y tế nhằm mục đích đảm bảo sức khoẻ của người dân[22] [24].
1.1.2. Khái niệm về người cao tuổi
Theo định nghĩa của Tổ chức Y tế Thế giới (WHO) xác định người cao tuổi
là những người từ 65 tuổi trở lên[25]
Theo quy định tại Điều 2 Luật số 39/2009/QH12 ngày 23 tháng 11 năm 2009
thì người cao tuổi là “Công dân Việt Nam từ đủ 60 tuổi trở lên”
1.1.3. Khái niệm về nhu cầu
Nhu cầu (need): là điều thực sự cần thiết đối với người dân[7].
1.1.4. Khái niệm về cầu- lý thuyết về hành vi tiêu dùng
Cầu (Demand) là số lượng hàng hoá, dịch vụ mà người tiêu dùng mong
muốn và có khả năng chi trả ở những mức giá khác nhau tại một thời điểm
nhất định. Cầu thay đổi khi chịu tác động của 5 yếu tố cơ bản sau[7]:
Thu nhập là yếu tố xác định khả năng mua của người tiêu dùng. Khi thu
nhập gia tăng họ sẵn lòng chi tiêu cho một loại hàng hoá – dịch vụ với số
lượng nhiều hơn trước.
Sở thích, thị hiếu của người tiêu dùng đại diện cho sự yêu thích, ưu tiên
cho một loại hàng hoá – dịch vụ. Người tiêu dùng yêu thích một loại hàng hoá
- dịch vụ nào đó càng nhiều, tiêu dùng hàng hoá – dịch vụ đó càng nhiều.
Cầu của một loại hàng hoá – dịch vụ không chỉ phụ thuộc vào giá cả của
chính bản thân nó mà còn phụ thuộc và giá cả hàng hoá liên quan. Theo đó thì
cầu của một loại hàng hoá – dịch vụ tăng khi giá cả hàng hoá thay thế cho
chính hàng hoá – dịch vụ bổ sung cho nó tăng.
Quy mô thị trường càng lớn thì cầu hàng hoá – dịch vụ càng nhiều.
Những dự đoán giá cả tương lai ảnh hưởng đến cầu hàng hoá ở thời
điểm hiện tại. Cầu hàng hoá – dịch vụ tăng nếu như người tiêu dùng dự đoán
6
trong tương lai, giá cả của hàng hoá này tăng, và ngược lại cầu hàng hoá giảm
nếu người tiêu dùng dự đoán giá cả hàng hoá – dịch vụ này trong tương lai
giảm hơn giá cả hiện tại.
Lý thuyết hành vi người tiêu dùng thể hiện những quyết định lựa chọn
tiêu dùng mang tính chất duy lý của người tiêu dùng cho loại hàng hoá. Trong
điều kiều ràng buộc về ngân sách (tài chính), người tiêu dùng lựa chọn rổ hàng
hoá đảm bảo tối đa mức thoả mãn của mình.
1.1.5. Khái niệm về sẵn sàng chi trả (WTP)
Sẵn sàng chi trả (WTP): là để đo lường (Demand), nghĩa là đo lường số
lượng hàng hoá, dịch vụ mà người tiêu dùng mong muốn và có khả năng chi trả ở
những mức giá khác nhau tại một thời điểm nhất định[7].
Theo Marine, WTP là mức giá tối đa mà người tiêu dùng chấp nhận chi trả
cho một sản phẩm hoặc dịch vụ nào đó. WTP cho phép tính toán đường cầu theo giá
và thiết lập một mức giá mà tại đó có thể cung cấp các hàng hoá, dịch vụ phù hợp
với cả bên cung và bên cầu. Khi giá cả được cố định, biết WTP cho phép tối ưu hoá
cả doanh số bán và lợi nhuận. Hiểu các yếu tố ảnh hưởng lên WTP cho phép nâng
cao WTP của người tiêu dùng và cung cấp cơ hội gia tăng khối lượng bán hàng với
giá thành hợp lý, thậm chí có thể điểu chỉnh giá[19].
Các khái niệm đầu tiên về WTP xuất hiện trong các học thuyết kinh tế
hơn một thế kỷ trước. Theo Davenport, 1902 cho rằng WTP là phương pháp
được thiết kế để xác định giá cho các hàng hoá công thuần thuý và các dịch vụ.
Nó cũng được sử dụng cho các đối tượng khác nhau như giá trị của cuộc sống
con người hoặc giảm thiểu nguy cơ đe doạ đến cuộc sống của con người, các
chương trình phục vụ cho công tác phòng chống bạo lực gia đình hoặc các
chương trình thống nhất của Hàn Quốc... Năm 1984, Goldberg, Green, Wind,
cùng với Horsky đã đưa ra các câu hỏi về cách tính WTP cho một gói dịch vụ
khi sử dụng phương pháp phân tích kết hợp. Năm 1991, Kohli và Mahajan xem
xét lại các khái niệm một lần nữa và đề xuất ra một mô hình cho phép tính toán
WTP bằng cách sử dụng dữ liệu trong quá tình sản xuất thông qua phương
pháp phân tích kết hợp, sau đó mô phỏng lại các mức giá tối ưu khác nhau cho
7
một sản phẩm mới. Năm 1987, Cameron và James đề xuất sử dụng phương
pháp đánh giá ngẫu nhiên như là một sự thay thế cho phương pháp triền thống
hiện có sử dụng trong tiếp thị, do đó bắt đầu một chương nghiên cứu liên quan
đến những ưu điểm và nhược điểm của phương pháp khác nhau để đo lường
WTP. Cuối cùng, năm 1991, Krishna đã chứng minh rằng các chương trình
khuyến mãi liên tiếp, khi mật độ thường xuyên hoặc cảm nhận càng mạnh mẽ,
đối với một sản phẩm đang giảm giá có thể ảnh hưởng đến WTP. Đây là
nghiên cứu đầu tiên mở đầu cho một loạt các nghiên cứu được thiết kế để
chứng minh các yếu tố quyết định của WTP có thể tác động đến các nhà quản
lý[19].
WTP của người tiêu dùng có thể bị ảnh hưởng bởi các yếu tố hoặc các
biến khác nhau, bao gồm đặc điểm kinh tế xã hội: Thu nhập, trình độ học
vấn,… và một số biến đo lường “số lượng” của chất lượng môi trường. Nói
cách khác, Mức WTP có thể được biểu diễn bằng hàm số như sau:
WTP = f(Ii, Ai, Ei, qi)
Trong đó: i: chỉ số quan sát hay số người được điều tra; WTP: Mức sẵn
sàng chi trả; I: biến thu nhập; A: biến tuổi; E: Biến trình độ học vấn; q: biến đo
lường “số lượng” của chất lượng môi trường. Các biến thuộc đặc điểm kinh tế
xã hội của người được điều tra có thể ảnh hưởng như: Tuổi, ngành nghề, nơi
sống, học vấn, thu nhập,…Các biến đo lường “số lượng” của chất lượng môi
trường ở đây niên được hiểu là chất lượng của hàng hoá hay dịch vụ mà nghiên
cứu đang xem xét. Môi trường cạnh tranh hay các sản phẩm thay thế cũng có
ảnh hưởng lên WTP[19].
1.1.6. Khái niệm về mức sẵn sàng chi trả cho dịch vụ khám sức khoẻ
định kỳ của NCT.
Mức sẵn sàng chi trả cho dịch vụ khám sức khoẻ định kỳ của NCT là mức
giá tối đa (đơn vị là đồng) mà NCT chấp nhận chi trả cho dịch vụ khám sức khoẻ
định kỳ trong một khoảng thời gian nhất định.
8
1.2. Sự gia tăng người cao tuổi trên thế giới và ở Việt Nam
1.2.1. Người cao tuổi trên thế giới Già hóa dân số là một hiện tượng vừa mang tính tự nhiên vừa mang tính xã
hội, có tác động mạnh mẽ đến đời sống kinh tế, xã hội của một quốc gia. Đây là dấu
hiệu đặc trưng của thời đại, nó đánh dấu sự thành công của quá trình chuyển đổi
nhân khẩu học với sự kết hợp giảm nhanh, giảm mạnh mức chết, mức sinh, làm
thay đổi cơ cấu dân số tuổi và phân bố dân số của từng nhóm tuổi, làm tỷ lệ NCT
tăng lên trong cơ cấu dân số.
Già hóa dân số là một trong những xu hướng quan trọng nhất của thế kỷ 21.
Trên thế giới, cứ một giây, có hai người tổ chức sinh nhật tròn 60 tuổi – trung bình
một năm có gần 58 triệu người tròn 60 tuổi. Hiện nay trên thế giới cứ chín người có
một người từ 60 tuổi trở lên và con số này dự tính đến năm 2050 tăng lên là cứ năm
người có một người từ 60 tuổi trở lên. Do vậy hiện tượng già hóa dân số không thể
không được quan tâm[18].
Dân số được gọi là già hóa khi người cao tuổi chiếm tỷ trọng tương đối lớn
trong toàn bộ dân số. Tỷ suất sinh giảm và tuổi thọ tăng là hai yếu tố dẫn đến già
hóa dân số. Tuổi thọ trung bình đã gia tăng đáng kể trên toàn thế giới. Giai đoạn
năm 2010-2015, tuổi thọ trung bình của các nước phát triển là 78, và của các nước
đang phát triển là 68 tuổi. Đến những năm 2045 – 2050, tuổi thọ trung bình tăng
lên đến 83 tuổi ở các nước phát triển và 74 tuổi ở các nước đang phát triển[14].
Năm 1950, toàn thế giới có 214 triệu người từ 60 tuổi trở lên. Năm 1975, số
người cao tuổi tăng lên đến gần 350 triệu người. Đến năm 2000, số người cao tuổi
tăng lên đến gần 590 triệu người. Dự tính con số này đạt 1120 triệu người vào năm
2025 và đến năm 2050 tăng gấp đôi là 2 tỷ người. Có sự khác biệt lớn giữa các
vùng. Ví dụ, năm 2012, Châu Phi có 6 % dân số tuổi từ 60 trở lên, trong khi con số
này ở Châu Mỹ La Tinh và vùng biển Caribe là 10%, ở Châu Á là 11%, Châu Đại
dương là 15%, Nam Mỹ là 19% và Châu Âu là 22%. Đến năm 2050, dự báo tỷ
trọng người cao tuổi từ 60 tuổi trở lên ở Châu Phi tăng lên chiếm 10% tổng dân số,
so với 24% ở Châu Á, 24% ở Châu Đại dương, 25% ở Châu Mỹ La Tinh và vùng
biển Caribe, 27% ở Nam Mỹ và 34% ở Châu Âu. Trên toàn cầu, phụ nữ chiếm đa số
9
trong dân số cao tuổi. Hiện nay trên thế giới, cứ 100 phụ nữ từ 60 tuổi trở lên thì chỉ
có 84 nam giới. Cứ 100 phụ nữ từ 80 tuổi trở lên thì chỉ có 61 nam giới. Nam giới
và phụ nữ trải qua giai đoạn tuổi già một cách khác nhau. Mối quan hệ về giới tác
động tới toàn bộ quá trình sống, ảnh hưởng đến khả năng tiếp cận các nguồn lực và
Số người từ 60 tuổi trở lên:
Toàn thế giới, các nước phát triển, các nước đang phát triển.
1950-2050
■
Các nước phát triển
Các nước đang phát
■
triển
Nguồn: UNDESA, Báo
cáo thế giới về già hóa
dân
số
năm
2011
(2012), dựa trên dự báo
trung bình của UNDESA,
Dự báo dân số thế giới.
cơ hội một cách liên tục cũng như tích lũy[14].
Hình 1.1. Số lượng cao tuổi trên thế giới (1950-2050)[4]
1.2.2. Người cao tuổi ở Việt Nam Cùng với xu hướng chung của thế giới, quá trình già hoá dân số ở Việt Nam
cũng đang diễn ra với tốc độ ngày càng nhanh, qui mô ngày càng lớn. Chỉ số già
hoà được biểu thị bằng số lượng người từ 60 (hoặc 65) tuổi trở lên trên 100 người
dưới 15 tuổi. Chỉ tiêu này cho biết, trong tập hợp dân số nghiên cứu, cứ 100 trẻ em
dưới 15 tuổi có bao nhiêu người già từ 60 (hoặc 65) tuổi trở lên. Hình 1.2 cho thấy,
chỉ số già hóa của dân số Việt Nam tăng mạnh trong 35 năm qua. Nếu như năm
1979, cứ 100 trẻ em dưới 15 tuổi chỉ có 16,6 người từ 60 tuổi trở lên, thì sau 20 năm
(1999) chỉ số này đã tăng 1,5 lần và đến năm 2014, chỉ số này cao gấp gần 3 lần so
với năm 1979. Trong số 10 nước ASEAN, chỉ số già hóa của Việt Nam (tính cho
10
dân số từ 65 tuổi trở lên) chỉ thấp hơn 2 nước Singapore và thái Lan (Hình 1.3). Chỉ
số già hóa của Việt Nam cao hơn hẳn các nước khác như Lào, Campuchia và
Philippine[4]. Chỉ số già hóa tăng lên phản ảnh sự tăng lên về sức khỏe và tuổi thọ
của người dân. Già hóa trở thành vấn đề lớn nếu chúng ta không chuẩn bị tốt một
hệ thống an sinh xã hội và chăm sóc sức khỏe cho người cao tuổi.
Hình 1.2. Chỉ số già hóa, Việt Nam, 1979-2014[4]
Hình 1.3. Chỉ số già hóa (65+) của các nước ASEAN, 2015[4] Tỉ lệ người cao tuổi của dân số giữa khu vực thành thị và nông thôn; giữa các
vùng kinh tế - xã hội là khác nhau. Đối với chỉ số tính cho dân số từ 60 tuổi trở lên,
11
chỉ số già hóa của khu vực thành thị cao hơn khu vực nông thôn 2,7 điểm phần trăm
(46,4% so với 43,7%). Trong số 6 vùng kinh tế - xã hội, Đồng bằng sông hồng có
chỉ số già hóa cao nhất, tiếp theo là vùng bắc trung bộ và Duyên hải miền trung và
vùng Đồng bằng sông Cửu Long, thấp nhất là tây Nguyên và trung du Miền núi
phía bắc. Ở vùng Đồng bằng sông hồng, cứ 100 trẻ em dưới 15 tuổi có tới 56,8
người già từ 60 tuổi trở lên, trong khi ở tây Nguyên, cứ 100 trẻ em dưới 15 tuổi chỉ
có 23,6 người già từ 60 tuổi trở lên[4].
Trong những năm tới, tuổi thọ trung bình của dân số Việt Nam tiếp tục gia
tăng trong khi tổng tỷ suất sinh tiếp tục giảm hoặc duy trì ở mức thấp làm cho dân
số Việt Nam trong tương lai ngày một già đi. Nếu như hiện tại (2014), tỷ số già hóa
tính cho dân số từ 60 tuổi trở lên là 43,3%, có nghĩa là cứ khoảng 100 trẻ em dưới
15 tuổi mới có 43,3 người già từ 60 tuổi trở lên, thì hiện sau 10 năm nữa, đến năm
2024, tỷ số này là 61,1%, và tiếp theo một thập kỷ nữa, đến năm 2034, tỷ số này là
96,7%, tức là cứ 1 trẻ em đã có gần 1 người già. Vào cuối thập niên 40 của thế kỷ
XXI (khoảng năm 2047), trong dân số Việt Nam, số người già (60 tuổi trở lên)
nhiều gấp rưỡi số trẻ em[4]. Dự báo cho thấy tỷ lệ người cao tuổi còn tăng nhanh
trong thời gian tới. Việt Nam ngày càng đối mặt với thách thức về già hóa dân số,
bởi ở Việt Nam, rất nhiều người già vẫn phải phụ thuộc kinh tế vào người khác và
hay mắc các bệnh mãn tính và cấp tính. Các chính sách bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y
tế cần được xây dựng/sửa đổi cho phù hợp với xu hướng dân số ngày càng già đi.
Nhà nước cần có chiến lược xây dựng cơ sở vật chất y tế để có thể đảm bảo việc
chăm sóc sức khỏe cho người cao tuổi.
12
Hình 1.4. Dự báo chỉ số già hóa của Việt Nam, 2014-2034[4]
1.3. Vấn đề sức khoẻ người cao tuổi và một số yếu tố liên quan đến mức
sẵn sàng chi trả cho dịch vụ chăm sóc sức khoẻ ở người cao tuổi
1.3.1. Sức khoẻ và chăm sóc sức khoẻ người cao tuổi
Tuổi già, tự nó không phải là một bệnh nhưng có nguy cơ xuất hiện và
phát triển bệnh. Thách thức lớn nhất đối với việc chăm sóc sức khỏe người cao
tuổi hiện nay là mô hình và nguyên nhân bệnh tật của NCT đang thay đổi
nhanh chóng khiến cho gánh nặng “bệnh tật kép” ngày càng rõ. Một mặt, NCT
đang phải chịu nhiều bệnh do lão hóa gây ra; mặt khác, NCT cũng phải chịu
các bệnh phát sinh do thay đổi lối sống dưới tác động của quá trình tăng trưởng
và phát triển kinh tế. Những bệnh thường gặp ở người cao tuổi là các bệnh mạn
tính như: bệnh mạch vành, tăng huyết áp, đột quỵ, đái tháo đường, ung thư,
bệnh phổi tắc nghẽn mãn tính, thoái hóa khớp, loãng xương, sa sút trí tuệ, trầm
cảm, mù loà và giảm thị lực... Nếu so sánh với tỉ lệ dân số, thì tỷ lệ và mắc
bệnh của NCT cao gấp 2-3 lần nhóm dân số khác. Hơn nữa khả năng hồi phục
bệnh ở người già lâu hơn so với nhóm đối tượng khác. Chính vì vậy việc khám
13
sức khoẻ định kỳ là rất cần thiết để phát hiện sớm bệnh, chữa bệnh kịp thời để
tránh hoặc kéo dài thời gian chuyển sang mạn tính, di chứng.
Về phương diện y tế, mô hình tổ chức hệ thống chăm sóc sức khoẻ cho NCT
có sự khác nhau giữa các nước trên thế giới. Ở các nước phát triển, hệ thống y tế
hiện đại và sẵn có, hệ thống bác sỹ gia đình và chăm sóc sức khoẻ tại nhà rất phát
triển. Ngoài ra còn có chương trình chăm sóc sức khoẻ dài hạn dành cho NCT tại
các nhà điều dưỡng, viện dưỡng Lão... Trong khi đó, ở các nước đang phát triển
như Ấn Độ, Lào, Việt Nam…hầu như vẫn chưa có hệ thống Chăm sóc sức khoẻ
dành riêng cho NCT. Hiện nay các nước này cũng đã có những chính sách nhằm
lồng ghép các hoạt động về lão khoa trong các bệnh viện; khuyến khích và đảm bảo
các nguồn cung cấp dịch vụ chăm sóc NCT tại gia đình và cộng đồng.
Ở Việt Nam việc chăm sóc NCT chủ yếu là do cá nhân NCT hoặc những
người chăm sóc không chính thức gồm người thân, bạn bè. Nhu cầu CSSK của
người cao tuổi là rất lớn trong khi điều kiện tự thân của người cao tuổi còn hạn chế.
Tình trạng NCT sống không có vợ/chồng chiếm tỷ lệ cao là 3,2% trong nhóm người
cao tuổi từ 60 tuổi, tăng lên đến 16,4% trong nhóm người cao tuổi từ 80 tuổi trở lên.
Tỷ lệ người cao tuổi đơn thân ở nữ giới từ 60 tuổi (4,2%) cao hơn nhiều tỷ lệ đơn
thân ở nam giới từ 60 tuổi (1,8%) và khu vực nông thôn từ 60 tuổi đơn thân (3,8
%) cao hơn thành thị (1,8%) NCT đơn thân cao hơn thành thị. Việc phải sống
một mình là điều kiện rất bất lợi đối với NCT, bởi gia đình luôn là chỗ dựa cơ bản
cho mỗi thành viên khi về già. Về tình trạng kinh tế, thu nhập của NCT là rất thấp,
70% NCT không có tích lũy vật chất[4].
Theo điều tra của Uỷ ban quốc gia về NCT Việt Nam thực hiện năm
2007 cho thấy tỷ lệ NCT được khám sức khoẻ định kỳ chỉ khoảng 20%, gần
90% NCT đi khám, chữa bệnh khi bị ốm/bệnh. Có rất nhiều lý do giải thích việc
NCT không đi KCB, nhưng lý do chính là NCT cho rằng “không có nhu cầu”,
“không có tiền để đi khám” hay “nơi khám bệnh quá xa”. Việc điều trị cho NCT
không chỉ là vấn đề thuốc men mà còn phụ thuộc vào thái độ phục vụ của nhân
viên y tế. Khoảng 48% NCT đánh giá thái độ phục vụ của CBYT là bình
14
thường, 3% cho rằng thái độ của CBYT chưa tốt và hơn 30% NCT cho rằng
trình độ của CBYT còn hạn chế[2].
1.3.2. Một số yếu tố liên quan đến mức sẵn sàng chi trả cho dịch vụ
chăm sóc sức khoẻ ở người cao tuổi
Theo Pauly, chăm sóc sức khoẻ thường được định nghĩa là tập hợp
những hàng hoá và dịch vụ có mục đích chính là phòng ngừa hay cải thiện sự
đi xuống trong sức khoẻ. Hàng hoá – dịch vụ chăm sóc sức khoẻ là hàng hoá –
dịch vụ đặc biệt dưới góc độ phân tích kinh tế. Quan điểm kinh tế học sức khoẻ
về mức độ khác biệt giữa hàng hoá đặc biệt này so với hàng hoá bình thường là
không giống nhau. Theo Grossman, cầu chăm sóc sức khoẻ là một trong rất
nhiều những yếu tốt tác động lên sức khoẻ, Do đó, hàng hoá này tiêu dùng
không vì sự thoả dụng, sở thích[11]. Trong thực tế, sự chăm sóc sức khoẻ
thường là một hàng hoá – dịch vụ xấu có hiệu ứng trực tiếp làm giảm thoả
dụng. Phần lớn chúng ta đều thấy vui vẻ nếu không bao giờ phải tiêu dùng
chúng. Nhưng khi ốm đau, chăm sóc sức khoẻ lại trở thành một hàng hoá tốt vì
nó có tác động phục hồi sức khoẻ. Hàng hoá – dịch vụ chăm sóc sức khoẻ có
tính không chắc chắn, bởi ốm đau của cá nhân là sự kiện ngẫu nhiên và kết hợp
rất nhiều yếu tố, không ai biết trước được khi nào bệnh tật đến và thời gian sử
dụng dịch vụ kéo dài không biết giới hạn. Vì thế các khoản sẵn sàng chi trả
kèm theo cũng rất ngẫu nhiên và khó định lượng trước được. Ngoài ra, hàng
hoá – dịch vụ chăm sóc sức khoẻ còn chịu sự can thiệp sâu của Chính phủ
(chứng chỉ hành nghề, giá dịch vụ, trợ cấp vvv; chênh lệch thông tin, hiểu biết
giữa bác sĩ (người cung cấp dịch vụ) và người bệnh (người sử dụng dịch vụ)
rất lớn; khi một người bị bệnh truyền nhiễm họ tăng rủi ro cho người khác và
cộng đồng; mức độ cạnh tranh bị hạn chế vì rào cản gia nhập ngành… Vì thế
ngoài 2 yếu tố thu nhập và điều kiện chăm sóc sức khoẻ hiện tại, mức sẵn sàng
chi trả theo còn phụ thuộc vào một số yếu tố đặc điểm nhân khẩu học, tiếp cận
và hành vi sử dụng dịch vụ CSSK hay đặc điểm kinh tế - xã hội.
15
1.4. Một số nghiên cứu về sẵn sàng chi trả và nghiên cứu về sử dụng dịch
vụ chăm sóc sức khoẻ của NCT
Nghiên cứu của tác giả Nguyễn Kim Chung năm 2010, Đánh giá công tác
khám sức khoẻ định kỳ và tư vấn sức khoẻ dành cho người cao tuổi tại trạm y tế
phường Nguyễn Trung Trực, quận Ba Đình, Hà Nội, năm 2008-2009. Nghiên cứu
sử dụng phương pháp định lượng, định tính và hồi cứu số liệu. Kết quả của nghiên
cứu, tỉ lệ người cao tuổi biết đến hoạt động khám sức khoẻ định kỳ được trạm y tế
triển khai hàng năm là 60,6 %. Tỷ lệ người cao tuổi được mời đi khám sức khoẻ
định kỳ trong 2 năm 2008- 2009 theo chương trình khám sức khoẻ định kỳ của trạm
y tế là 22,7%. Tỷ lệ người cao tuổi đi khám thực tế là 67,3%. Tỷ lệ người cao tuổi
hài lòng với thái độ, chất lượng phục vụ của cán bộ y tế khi đi khám sức khoẻ là
100%. Tỉ lệ tự đi khám sức khoẻ định kỳ chiếm 33,3%, số lần mong muốn được
khám sức khoẻ định kỳ trong một năm: 1,44 lần/năm. Lý do chính NCT không tự đi
khám định kỳ là thấy không cần thiếp phải đi với 66,1%, sợ tốn thời gian 55,7% và
sợ tốn nhiều chi phí 22,4%. NCT sẵn sàng trả tiền tư vấn một phần chiếm 42,6%,
không sẵn sàng trả tiền tư vấn chiếm 48,1%, có trả tiền hoàn toàn chiếm 1,4% và
không muốn tư vấn sức khoẻ chiếm 7,9%. Có mối liên quan giữa nhu cầu khám sức
khoẻ định kỳ với trình độ học vấn, nghề nghiệp chính trước đây, hoàn cảnh kinh tế.
Tỷ lệ người cao tuổi không muốn chi trả khi được tư vấn sức khoẻ là 48,1% hoặc
chỉ chi trả một phần là 42,6%.[1].
Nguyên cứu của Nguyễn Văn Song và cộng sự (2011) nghiên cứu “xác định
WTP của các hộ nông dân về dịch vụ thu gom, quản lý và xử lý chất thải rắn sinh
hoạt ở địa bàn huyện Gia Lâm - Hà Nội”. Nghiên cứu sử dụng phương pháp CVM,
thực hiện điều tra trên 116 hộ dân đang sinh sống trên địa bàn. Nghiên cứu giả định
chất lượng hàng hoá dịch vụ môi trường được cải thiện đáng kể như có nhiều
chuyên chở chất thải rắn sinh hoạt hơn, đường phố có thêm nhiều cây xanh và luôn
sạch đẹp, nhằm tạo cảnh quan môi trường xanh, sạch đẹp thì mức sẵn lòng chi trả
cho sự cải thiện dịch vụ đó là bao nhiêu. Nghiên cứu đưa ra các mức chi trả của một
người với mức chi trả thấp nhất là 0 đồng cao nhất là 20.000 đồng/tháng. Nghiên
cứu xây dựng mô hình hồi quy như sau:
16
WTPi = βo+β1 Geni +β2 Edui+β3 Inci+β4D1i+β5D2i +β6D3i+β7D4i + β8
Age+ β9 Nf+ ui
Trong đó:WTP: Mức sẵn lòng chi trả (đơn vị nghìn đồng); Inc: Biến thu
nhập (đơn vị: triệu đồng); Edu: Biến trình độ học vấn (đơn vị: số năm đi học); Age:
số tuổi của người được phỏng vấn; Nf: số người/một hộ gia đình, Gen: giới tính;
D1, D2, D3, D4 là các biến giả thể hiện nghề nghiệp của người được phỏng vấn
tương ứng lần lượt với buôn bán, công chức nhà nước, nông nghiệp và sản xuất nhỏ.
Sai số ui tuân theo phân phối chuẩn và độc lập, với giá trị trung bình bằng không;
Kết quả ước lượng hồi quy cho thấy, các biến số có tác động dương (+) đến
WTP là thu nhập, tuổi, trình độ, nghề nghiệp, giới tính, biến có tác động âm (-) đến
WTP là số người trong hộ. Nghiên cứu tính toán được mức sẵn lòng chi trả bình
quân của một hộ nông dân cho dịch vụ thu gom, quản lý, xử lý rác thải là 6.000
đồng/tháng. Tuy nhiên, nghiên cứu này đã bỏ qua các yếu tố có thể liên quan đến
WTP là nguồn tiếp cận rác thải sinh hoạt của hộ gia đình vì nếu gia đình thải rác ra
sông, rạch hoặc chôn lấp thì người dân không nhận biết được tác động tiêu cực do ô
nhiễm môi trường gây ra, dẫn đến họ có thể không sẵn lòng chi trả cho dịch vụ
này[10]. Đây là một bài nghiên cứu về WTP trong kinh tế môi trường, phương pháp
nghiên cứu cũng khá tương tự như nội dung nghiên cứu trong luận văn. Nghiên cứu
này gợi ý cho tác giả về một vài biến số được sử dụng trong mô hình của mình.
Nghiên cứu của tác giả Đinh Thị Tâm năm 2013, Nghiên cứu đánh giá các
yếu tố tác động đến chi tiêu cho chăm sóc sức khoẻ của người cao tuổi ở Việt Nam
được thực hiện dựa trên 2796 qua sát được trích lọc từ bộ dữ liệu VHLSS 2010.
Nghiên cứu sử dụng phân tích hồi quy đã làm sáng tỏ được các yếu tố thuộc 4 nhóm
đặc điểm ảnh hưởng có ý nghĩa đến chi tiêu y tế cho NCT Việt Nam. Trong đó, thu
nhập của hộ gia đình là nhân tố ảnh hưởng rõ rệt nhất đến chi tiêu cho Y tế của
NCT. Khi thu nhập của hộ tăng (giảm) 1% thì chi tiêu cho y tế của NTC cũng tăng
(giảm) 14,1%. Đặc điểm nhân khẩu học bao gồm: Khu vực hoặc địa bàn hộ NCT
sinh sống có sự khác biệt chi tiêu cho y tế; tuổi, cùng với giới tính, và sắc tộc của
NCT có tác động cùng chiều với mức chi tiêu y tế cho bản thân. Tổi càng cao thì chi
phí y tế cho NCT càng lớn. Nam giới cao tuổi chi tiêu cho y tế cao hơn so với nữ
17
giới cao tuổi. Tỷ lệ NCT sống phụ thuộc càng nhiều thì mức chi tiêu bình quân cho
mỗi NCT trong gia đình giảm xuống. Học vấn của NCT càng cao chi tiêu y tế lực
về già thấp hơn so với nhóm NCT có học vấn thấp. Nhóm người cao tuổi đơn thân
chi tiêu cho y tế cao hơn nhóm NCT không đơn thân. Đặc điểm cơ sở y tế KCB bao
gồm: Chi tiêu cho y tế của NCT phụ thuộc nhiều vào loại hình hoặc cấp cơ sở y tế
mà NCT tham gia điều trị; nhóm không có tham gia BHYT có mức chi tiêu y tế
bình quân cao hơn 19,6% so với nhóm có BHYT. Đặc điểm sự hỗ trợ y tế từ bên
ngoài gồm 2 khía cạnh sự giúp đỡ của người thân, láng giềng hoặc các tổ chức đoàn
thể và hỗ trợ tín dụng ưu đãi. Khi nhận được một trong hai hình thức hỗ trợ này đều
có mức chi tiêu y tế NCT cao hơn so với nhóm hộ không nhận được sự hỗ trợ[11].
Nghiên cứu của tác giả Nguyễn Thị Linh năm 2014 về thực trạng sức khoẻ,
sử dụng dịch vụ khám chữa bệnh và các yếu tố liên quan ở người cao tuổi Việt
Nam, Nghiên cứu sử dụng số liệu định lượng từ điều tra Quốc gia về người cao tuổi
năm 2012 để phân tích các yếu tố liên quan tới sức khoẻ và sử dụng dịch vụ khám
chữa bệnh của phụ nữ và nam giới người cao tuổi tại Việt Nam. Thực hiện thêm 13
cuộc phỏng vấn sâu và 8 cuộc thảo luận nhóm tại 4 xã thuộc 2 huyện Đại Lộc
(Quảng Nam) và Phúc Thọ (Hà Nội) vào tháng 06 năm 2014. Kết quả nghiên cứu
cho thấy Phụ nữ cao tuổi có học vấn thấp, bị đối xử không tốt trong gia đình, ít thu
nhập, sống cô đơn, ít lương hưu và bảo hiểm xã hội, không hài lòng về các mối
quan hệ trong gia đình, cộng đồng và thường gặp các vấn đề về sức khoẻ tâm thần
hơn so với nam giới cao tuổi. Phụ Nữ cao tuổi tự đánh giá tình trạng sức khoẻ yếu,
bị hạn chế chức năng và mắc bệnh mạn tính cao hơn so với Nam giới. Tuổi, học
vấn, cách bị đối xử trong gia đình, tình trạng kinh tế hộ gia đình, tình trạng lương
hưu, và bảo hiểm y tế là những yếu tố có liên quan đến sức khoẻ NCT. Ngoài ra, hỗ
trợ kinh tế cho các thành viên khác, điều kiện kinh tế hộ gia đình, tình trạng lương
hưu có liên quan đến việc sử dụng dịch vụ khám chữa bệnh của NCT[6].
Nguyên cứu của Phuong H. Nguyen, Minh V. Hoang và cộng sự (2015)
nghiên cứu “Sự sẵn sàng chi trả cho dịch vụ tư vấn dinh dưỡng trẻ nhỏ và trẻ sơ
sinh của các bà mẹ ở Việt Nam”. Nghiên cứu từ nguồn dữ liệu điều tra trên 2.511
phụ nữ đã có ít nhất một con trong độ tuổi 0-24 tháng tại 40 xã thuộc 4 tỉnh (Thái
18
Nguyên, Thanh Hoá, Quảng Ngãi, Vĩnh Long). Nghiên cứu đưa xác định mức chi
trả cho việc tư vấn dinh dưỡng trẻ nhỏ và trẻ sơ sinh của các bà mẹ trung bình là
20.000 đồng. Kết quả thu được là có 92,6% bà mẹ có nhu cầu cho các dịch vụ tư
dinh dưỡng. Giá trị trung bình và trung vị WTP cho việc tư vấn dinh dưỡng lần lượt
là 58.400 đồng và 50.000 đồng. Phân tích mô hình đơn biến cho thấy rằng, tỷ lệ
WTP cho các dịch vụ tư vấn tại mức giá 20.000 đồng liên quan đáng kể với độ tuổi
của người mẹ, giáo dục, nghề nghiệp, và điều kiện kinh tế. Những kết quả này đã
được khẳng định trong một mô hình hồi quy logistic, ngoại trừ nghề nghiệp của mẹ.
Các bà mẹ có độ tuổi từ 18-24 tuổi có mức WTP cho các dịch vụ tư vấn dinh dưỡng
cao hơn các bà mẹ ở nhóm tuổi khác với OR: 2,26; p = 0,001, các bà mẹ thuộc
nhóm dân tộc Kinh có mức WTP cao hơn so với các nhóm dân tộc thiểu số với
(OR: 1,5; p = 0,04), và các bà mẹ có trình độ học vấn cao hơn có mức WTP cao
hơn. Ngoài ra, những người có điều kiện kinh tế cao hơn cũng có nhiều khả năng để
sẵn sàng trả tiền cho các dịch vụ tư vấn dinh dưỡng cao hơn. Kết quả từ mô hình hồi
quy tuyến tính các yếu tố ảnh hưởng tới mức (WTP): các bà mẹ trẻ và bà mẹ có
điều kiện kinh tế đã sẵn sàng trả một số tiền cao hơn so với những bà mẹ già và có
kinh tế nghèo. Ngoài ra, các bà mẹ là công chức, viên chức; buôn bán nhỏ sẵn sàng
trả một số tiền cao hơn so với bà mẹ là nông dân[21]. Nghiên cứu này tương tự như
nội dung nghiên cứu trong luận văn, mục tiêu đều là xác định mức sẵn sàng chi trả
cho các dịch vụ chăm sóc sức khoẻ, tuy nhiên có sự khác nhau cơ bản ở đối tượng
nghiên cứu. Nghiên cứu này gợi ý cho tác giả về một vài biến số được sử dụng
trong mô hình của mình.
Nghiên cứu của tác giả Dương Hồng Nhựt năm 2016 về mô tả một số kết
quả hoạt động và một số yếu tố ảnh hưởng chương trình chăm sóc sức khoẻ cho
người cao tuổi tại huyện Châu Thành, tỉnh Đồng Tháp năm 2016, phỏng vấn bằng
câu hỏi trắc nghiệm 368 người cao tuổi tại huyện Châu Thành bằng; phỏng vấn sâu
03 cuộc và 07 cuộc thảo luận nhóm. Kết quả cho thấy tỉ lệ NCT không nhận được
các thông tin tuyên truyền về khám sức khoẻ định kỳ chiếm 75,5%. Tỷ lệ NCT
không được tiếp nhật thông tin về chế độ ăn uống và phòng bệnh chiếm 39,1%. Tỷ
lệ NCT không khám sức khoẻ định kỳ chiếm 77,7% và có khám sức khỏe định kỳ
19
chiếm 22,3% . Tỷ lệ NCT tham gia các câu lạc bộ thấp chiếm 21,66%. Một số yếu
tố ảnh hưởng đến chương trình Chăm sóc sức khoẻ cho NCT: Trình độ cán bộ y tế
còn hạn chế, chưa được tập huấn sâu về quản lý, chăm sóc sức khoẻ cho NCT. Đội
ngũ cán bộ Y tế tuyến cơ sở còn thiếu về số lượng. Do điều kiện kinh tế, trình độ
học vấn của NCT nên chưa thực sự hiểu hết và đầy đủ ý nghĩa của việc khám sức
khoẻ định kỳ trong việc dự phòng phát hiện sớm bệnh tật để điều trị kịp thời. Ngoài
ra còn do tâm lý khi biết phát hiện bệnh tật, chi phí khám chữa bệnh, NCT ngại làm
phiền con cháu ảnh hưởng đến việc tiếp cận chăm sóc sức khoẻ của NCT. Các chính
sách về an sinh xã hội chưa bao phủ được hết cho NCT và việc chưa tham gia
BHYT của NCT cũng là yếu tố ảnh hưởng điến chăm sóc sức khoẻ NCT[9].
20
1.5. Khung nghiên cứu
Yếu tố hành vi Tình trạng sức
khoẻ - Hút thuốc lá Đặc điểm nhân khầu học
- Uống rượu bia - Bệnh mãn tính
- Tập thể dục - Bệnh cấp tính
- Tình trạng sức khỏe
- Giới tính - Tuổi - Tôn giáo - Trình độ học vấn - Nghề nghiệp -Tình trạng hôn nhân - Địa điểm sinh sống
SẴN SÀNG CHI TRẢ CHO DỊCH VỤ KHÁM SỨC KHOẺ ĐỊNH KỲ CỦA NGƯỜI CAO TUỔI
Đặc điểm kinh tế -
xã hội
Tiếp cận và hành vi sử dụng các dịch vụ CSSK - Thu nhập NCT - Tiếp cận Kiến thức - thái độ - thực hành bảo vệ sức khoẻ - Kiến thức về bảo vệ sức khoẻ - Sử dụng dịch vụ - Điều kiện kinh tế của HGĐ
- Bảo hiểm y tế - Thái độ thực hành về bảo vệ sức khoẻ
- Thực hành về bảo vệ sức khoẻ
21
1.6. Giới thiệu tóm tắt về địa bàn nghiên cứu 1.6.1. Tình hình kinh tế xã hội Huyện Dầu Tiếng là một trong 9 huyện, thị xã, thành phố của tỉnh Bình
Dương, nằm ở phía Tây Bắc tỉnh, là huyện có diện tích lớn nhất tỉnh 71,984 ha,
chiếm 27% diện tích toàn tỉnh, có vị trí rất thuận lợi để giao lưu với các trung tâm
đô thị lớn trong khu vực, qui mô dân số của huyện Dầu Tiếng là 115 780 người, mật
độ dân số của huyện là 160 người/km2[8]. Toàn huyện có khoảng 10.000 người cao
tuổi chiếm tỉ lệ (8,78%). Thu nhập bình quân đầu người đạt: 41 triệu
đồng/người/năm, toàn huyện có 539 hộ nghèo, chiếm tỷ lệ 1,78% và 313 hộ cận
nghèo, chiếm tỷ lệ 1,03%. Trên địa bàn huyện kinh tế chủ yếu là trồng cây công
nghiệp, trong đó cây cao su vẫn là cây trồng chủ lực, diện tích cây cao su trên địa
bàn huyện là 50.750ha (chiếm 70,5% tổng diện tích của huyện)[13].
1.6.2. Trung tâm y tế huyện Dầu Tiếng Trung tâm y tế huyện Dầu Tiếng tỉnh Bình Dương được thành lập trên cơ sở
hợp nhất 03 đơn vị (Bệnh viện đa khoa tuyến huyện, hạng III; Trung tâm Y tế
huyện; Trung tâm Dân số Kế hoạch hóa gia đình) vào đầu năm 2013. Trung tâm Y
tế huyện Dầu Tiếng thực hiện chức năng, nhiệm vụ: Phòng bệnh, khám, chữa bệnh,
y tế dự phòng, an toàn vệ sinh thực phẩm, truyền thông Dân số-Kế hoạch hoá Gia
đình, quản lý các Phòng khám Đa khoa khu vực và các Trạm Y tế, đào tạo cán bộ y
tế, nghiên cứu khoa học và một số công tác khác trên địa bàn huyện. Tổng số Viên
chức, người lao động tại Trung tâm là là 172 người. Trong đó có: 50 trình độ đại
học và sau đại học, 15 người có trình độ cao đẳng, 90 người có trình độ trung học
và 17 người có trình độ sơ cấp trở xuống. Số lượng bệnh nhân đến khám trung bình
khoảng 350 lượt/ngày.
22
Chương 2: Đối tượng và phương pháp nghiên cứu
2.1. Đối tượng nghiên cứu
Những người 60 tuổi trở lên đến khám chữa bệnh tại Trung tâm Y tế huyện
Dầu Tiếng tỉnh Bình Dương
Tiêu chuẩn loại trừ
Những người đủ tiêu chuẩn lựa chọn nhưng không có khả năng trả lời phỏng
vấn
2.2. Thời gian nghiên cứu và địa điểm nghiên cứu
2.2.1. Thời gian thu thập số liệu
Từ tháng 11/2016 đến hết tháng 06/2017
2.2.2. Địa điểm nghiên cứu
Trung tâm y tế huyện Dầu Tiếng tỉnh Bình Dương
2.3. Thiết kế nghiên cứu
Thiết kế nghiên cứu mô tả cắt ngang có áp dụng phương pháp định giá ngẫu
nhiên rời rạc (Contigent valuation method) để xác định mức và tỷ lệ sẵn sàng chi trả
(xem phần kỹ thuật thu thập số liệu).
2.4. Cỡ mẫu, phương pháp chọn mẫu
2.4.1. Cỡ mẫu
Tính theo công thức cỡ mẫu ước lượng một tỉ lệ
Trong đó: n là cỡ mẫu tối thiểu
p là ước lượng tỷ lệ NCT có nhu cầu và sẵn sàng trả phí cho dịch vụ khám
sức khỏe định kỳ (theo nghiên cứu Nguyễn Kim Chung năm 2010 là 33,3%[1])
là mức ý nghĩa thống kê, = 5%=> Z 1-α/2= 1,96
là mức chính xác tương đối = 0,15
Thay vào công thức ta tính được n = 342. Ước lượng 10% từ chối phỏng vấn
và làm tròn số được cỡ mẫu n = 380.
23
2.4.2. Phương pháp chọn mẫu
Theo thống kê tại khoa khám bệnh – Trung tâm Y tế huyện Dầu Tiếng, mỗi
ngày trung bình có khoảng 150 NCT đến khám bệnh, chữa bệnh nằm trong phạm vi đối tượng nghiên cứu của đề tài. Chúng tôi tiến hành phỏng vấn ngẫu nhiên vào các
ngày trong tuần và các buổi trong ngày, mỗi buổi sáng phỏng vấn khoảng 7 NCT và
mỗi buổi chiều phỏng vấn khoảng 7 NCT. Để đảm bảo tính khả thi các cuộc phỏng
vấn được thực hiện phỏng vấn rải đều trong khoảng thời gian dành cho thu thập số liệu (từ tháng 2 năm 2017 đến tháng 4 năm 2017).
2.5. Kỹ thuật và công cụ thu thập số liệu
2.5.1. Kỹ thuật
Phỏng vấn NCT sử dụng phương pháp định giá ngẫu nhiên phụ thuộc
(Contingent Valuation Method: CVM). CVM là một kỹ thuật điều tra kinh tế học
dựa vào các câu hỏi trực tiếp các cá nhân về sự sẵn sàng chi trả cho một loại mặt
hàng, dịch vụ nào đó (dịch vụ, hàng hóa có chất lượng tốt hơn chất lượng dịch vụ
họ đang sử dụng, hoặc dịch vụ đó chưa có trong thực tế).
Trong nghiên cứu này chúng tôi sử dụng phương pháp CVM với 7 mức giá
được đưa ra để hỏi NCT về sự sẵn sàng chi trả của họ cho dịch vụ khám sức khoẻ
định kỳ, thông tin chi tiết về gói khám sức khoẻ định kỳ được trình bày tại bảng 2.1. Mức giá ban đầu của gói khám sức khoẻ định kỳ để đưa ra hỏi người bệnh được
định giá dựa vào thông tư 37/2015/TTLT-BYT-BTC là 800 nghìn đồng[12]. Nếu
đối tượng nghiên cứu đồng ý sẽ hỏi mức giá cao hơn và ngược lại nếu không đồng ý
sẽ hỏi với mức giá thấp hơn. Tiếp tục hỏi như vậy cho đến khi tìm được mức giá tối
đa mà NCT có thể chấp nhận. Các câu hỏi được hỏi theo sơ đồ 2.1.
24
Bảng 2.1: Thông tin chi tiết về gói khám sức khoẻ định kỳ
Thời gian Chi phí Người thực Nội dung hiện (phút) (đồng)
Kiểm tra chỉ số khối cơ Điều dưỡng 5 thể, Kiểm tra mạch- HA 1. Khám và tư vấn sức 150.000 khoẻ tổng
Bác sĩ 10 quát Khám và tư vấn: thị lực RHM-TMH, tim, phổi.
Siêu ẩm ổ bụng bao gồm
gan, mật, tuỵ, lách, thận, Bác sĩ 15 90.000 2. Siêu âm, bàng quang X-Quang
X-Quang Tim, phổi Bác sĩ 20 150.00
Tổng phân tích tế bào KTV Xét 103.00 máu 18 thông số nghiệm
Hoá sinh tìm hiểu chức KTV Xét 3. Xét năng mật, gan, đường, 60 272.00 nghiệm nghiệm đạm, thận, mỡ máu
KTV Xét Tổng phân tích nước tiểu 37.000 nghiệm
Tổng cộng 110 802.000
25
Sơ đồ 2.1: Trình tự cách hỏi về sẵn sàng chi trả cho khám sức khoẻ định kỳ
2.5.2. Công cụ
Công cụ điều tra là bộ câu hỏi điều tra được thiết kế bám sát vào mục tiêu
nghiên cứu. Bộ câu hỏi được đánh giá và phỏng vấn thử trước khi thu thập số liệu.
Bộ câu hỏi điều tra được chia làm 7 phần: Phần thứ nhất là thông tin chung
gồm 7 câu hỏi; phần thứ hai là đặc điểm kinh tế xã hội gồm 3 câu hỏi; phần thứ ba
là tình trạng sức khoẻ gồm 3 câu hỏi; phần thứ tư là yếu tố hành vi gồm 3 câu hỏi;
phần thứ năm là kiến thức-thái độ-thực hành về bảo vệ sức khoẻ gồm 3 câu hỏi;
phần thứ sáu là tiếp cận và hành vi sử dụng các dịch vụ chăm sóc sức khoẻ gồm 6
câu hỏi và phần thứ bẩy là sẵn sàng chi trả gồm 10 câu hỏi.
2.6. Phương pháp thu thập số liệu
Phỏng vấn trực tiếp đối tượng nghiên cứu theo bộ câu hỏi soạn sẵn để thu
thập thông tin. Người thu thập số liệu là học viên. Thời gian phỏng vấn khoảng 30
phút/đối tượng.
26
2.7. Biến số nghiên cứu
Loại Cách tính Biến số PP thu thập Biến Định nghĩa ST T
1 Nhóm tuổi Thứ bậc Là nhóm tuổi của NCT được chia theo 2 nhóm gồm: 1 (60-69 tuổi); PV
2 (70-80 tuổi);
2 Giới tính Nhị phân Giới tính của NCT, trong đó 1 (Nam); 0 (nữ). Quan sát
Nghề nghiệp của NCT gồm 1 Nghề nghiệp chính 3 Định danh (Công nhân, nông dân); 0 (lao PV trước đây động khác)
Cấp học cao nhất mà đối tượng
4 Học vấn Thứ bậc nghiên cứu từng học: 1(≤ Cấp I); PV
2 (Cấp II); 3 ≥ (Cấp III)
Là tình trạng hôn nhân hiện tại Tình trạng hôn 5 Định danh của NCT gồm 2 nhóm: 1 (Sống PV nhân cùng vợ/chồng); 0 (khác)
6 Tôn giáo Định danh NCT theo tôn giáo nào PV
7 Địa điểm sinh sống Định lượng PV Là khoảng cách từ nhà NCT đến trung tâm, ĐVT (Km )
ĐẶC ĐIỂM KINH TẾ - XÃ HỘI
8 Thứ bậc PV Xếp loại hộ gia đình
Là Hộ gia đình được xếp theo quy định của UBND tỉnh Bình Dương gồm 4 nhóm 1(Hộ nghèo); 2 (cận nghèo); 3 (trung bình) và 4 (trên trung bình)
9 Định lượng PV Thu nhập bình quân hàng tháng Là tất cả các nguồn thu nhập bình quân hàng tháng của NCT được tính đồng
10 Bảo hiểm Y tế Định danh 1(Có); 2(không) PV
27
Loại Cách tính Biến số PP thu thập Biến Định nghĩa ST T
TÌNH TRẠNG SỨC KHOẺ
Là cảm nhận sức khoẻ của mình
Cảm nhận sức xếp theo thứ tự 1 (Tốt); 2 (Bình 11 Thứ bậc PV khoẻ hiện tại thường); 1 (Kém) và 4 (không
biết, không trả lời)
Là tình trạng bị bệnh/ốm phải đi
Bị bệnh/ốm trong 1 bệnh viện trong một năm được 12 Thứ bậc PV năm qua xếp theo thứ tự 1(Không); 2 (1-2
lần) và 3(>2 lần)
Tình trạng mắc bệnh mãn tính do Bị mắc bệnh mãn 13 Nhị phân cán bộ chẩn đoán gồm 1(Có); 0 PV tính (không)
YẾU TỐ HÀNH VI
14 Hút thuốc lá Định danh 1(Có); 0 (không) PV
Uống nhiều rượu, Định danh 1(Có); 0 (không) 15 PV bia
Tập thể dục hoặc
16 vận động thể lực Định danh 1(Có); 0 (không) PV
thường xuyên
KIẾN THỨC-THÁI ĐỘ - THỰC HÀNH BẢO VỆ SỨC KHOẺ
Là sự hiểu biết của NCT về hoạt Hoạt động khám sức khoẻ định kỳ 17 Định danh PV
động khám sức khoẻ định kỳ gồm 1(Có); 0 (không) có quan trọng và cần thiết
Quan tâm đến hoạt động khám sức 18 Định danh Mức độ quan tâm của NCT về hoạt động khám sức khoẻ định kỳ
khoẻ định kỳ gồm 1(Có); 0 (không)
28
Loại Cách tính Biến số PP thu thập Biến Định nghĩa ST T
Là số lần NCT đi khám sức khoẻ
Tần suất đi khám định kỳ trung bình trong 1 năm: được xếp theo thứ tự 1(lớn hơn, 19 Thứ bậc PV sức khoẻ định kỳ hoặc bằng 3 tháng/lần); 2 (6
tháng/lần); 3 (ít hơn, hoặc bằng 1
năm/lần); 4 (Chưa bao giờ)
TIẾP CẬN VÀ HÀNH VI SỬ DỤNG CÁC DỊCH VỤ CSSK
Là nơi NCT thường thường hay đến KSKĐK gồm: 1 (tại Trung Cơ sở y tế khám 20 Định danh tâm Y tế Dầu Tiếng), 2 (Bệnh PV sức khoẻ định kỳ viện tư nhân), 3 (Bệnh viện tuyến
tỉnh), 4 (Bệnh viện ngoài tỉnh)
Có nhiều cơ sở y tế
21 khiến việc KSKĐK Định danh 1(Có); 2(không) PV
rất dễ dàng
Phương tiện và
đường xá thuận 22 Định danh 1(Có); 2(không) PV tiện cho việc đi
KSKĐK
Hài lòng với cơ sở
23 Định danh 1(Có); 2(không) PV
vật chất, trang thiết bị
24 Định danh 1(Có); 2(không) PV Hài lòng với nhân viên y tế
29
Loại Cách tính Biến số PP thu thập Biến Định nghĩa ST T
Là cảm nhận về chất lượng dịch
Chất lượng DV khám sức khoẻ 25 Thứ bậc vụ khám sức khoẻ định kỳ NCT đã sử dụng được xếp theo thứ tự PV
định kỳ 1(tốt); 2(bình thường); 3 (không
tốt); 4(không biết)
PV Hỗ trợ người thân, 26 Định danh 1(Có); 2(không) bạn bè về y tế
Truyền thông về
27 vai trò của Định danh 1(Có); 2(không) PV
KSKĐK
SẴN SÀNG CHI TRẢ
Nhu cầu và sẵn sàng chi trả cho Định danh 1(Có); 2(không) PV 28 dịch vụ KSKĐK
tại đơn vị
Sẵn sàng chi trả
800.000 đồng cho 29 Định danh 1 (Có); 2 (không); 88(không biết) PV dịch vụ khám sức
khoẻ định kỳ
Sẵn sàng chi trả
30 Định danh 1 (Có); 2 (không); 88(không biết) PV đồng 1.000.000 cho dịch vụ khám
sức khoẻ định kỳ
31 Định danh 1 (Có); 2 (không); 88(không biết) PV
Sẵn sàng chi trả 1.200.000 đồng cho dịch vụ khám sức khoẻ định kỳ
30
Loại Cách tính Biến số PP thu thập Biến Định nghĩa ST T
Sẵn sàng chi trả
Định danh 1 (Có); 2 (không); 88(không biết) PV 32 1.400.000 đồng cho dịch vụ khám
sức khoẻ định kỳ
Sẵn sàng chi trả 600.000 đồng cho 33 Định danh 1 (Có); 2 (không); 88(không biết) PV dịch vụ khám sức
khoẻ định kỳ
Sẵn sàng chi trả
400.000 đồng cho 34 Định danh 1 (Có); 2 (không); 88(không biết) PV dịch vụ khám sức
khoẻ định kỳ
Sẵn sàng chi trả
200.000 đồng cho 35 Định danh 1 (Có); 2 (không); 88(không biết) PV dịch vụ khám sức
khoẻ định kỳ
Sẵn sàng chi trả Là số tiền sẵn sàng chi trả cho
36 cho dịch vụ khám Định lượng dịch vụ khám sức khoẻ định kỳ PV
sức khoẻ định kỳ (Đơn vị tính là đồng)
Là số lần dự tính khám sức khoẻ
Khám sức khoẻ định kỳ 1 năm tại đơn vị được xếp 37 Thứ bậc PV định kỳ tại đơn vị
theo thứ tự: 1(1 lần); 2(2 lần); 3(≥3 lần)
Định danh 38 PV
Lý do không có nhu cầu khám sức khoẻ định kỳ Không đủ khả năng chi trả; Bảo hiểm Y tế không đồng chi trả; Có người thân, bạn bè là NVYT; không tin tưởng vào DVCSSK; không cần thiết phải KSKĐK; SK
tốt nên không quan tâm; Khác
31
2.8. Phương pháp xử lý và phân tích số liệu
Học viên tổng hợp và làm sạch số liệu, kiểm tra loại bỏ phiếu không phù
hợp;
Mã hoá phiếu điều tra và nhập liệu bằng phần mềm Epidata 3.1 sau đó
chuyển sang phần mềm Sata 12.0 để phân tích.
Số liệu được phân tích theo mục tiêu nghiên cứu:
Thống kê mô tả: Sử dụng phân tích mô tả tần số, tỉ lệ với các biến định tính.
Sử dụng giá trị trung bình, trung vị, độ lệch chuẩn, giá trị lớn nhất và nhỏ nhất để
mô tả đối với biến định lượng.
Hồi quy tuyến tính được áp dụng để phân tích một số yếu tố liên quan đến
mức sẵn sàng chi trả của NCT.
Mô hình hồi quy tuyến tính có dạng như sau:
Y = B0 + B1*x1 + B2*x2 + B3*x3 + B4*x4 + B5*x5 + B6*x6 + B7*x7 +
B8*x8 + B9*x9 + B10*x10 + B11*x11 + B12*x12 + B13*x13 + B14*x14 +
B15*x15 + B16*x16 + u.
Trong đó:
Y (biến phụ thuộc): là các mức sẵn sàng chi trả (biến định lượng).
X: Biến độc lập.
X1: tuổi
X2: giới tính
X3: Nghề nghiệp
X4: Trình độ học vấn
X5: Tình trạng hôn nhân
X6: Theo đạo, tôn giáo
X7: Khoảng cách từ nhà đến bệnh viện
X8: Thu nhập
X9: Xếp loại hộ gia đình
X10: Bị bệnh/ốm trong vòng 1 năm qua
X11: Mắc bệnh mãn tính
X12: Hút thuốc lá
32
X13: Sử dụng rượu, bia
X14: Tập thể dục
X15: Hoạt động KSKĐK quan trọng và cần thiết
X16: Nghe tư vấn về vai trò của KSKĐK
B0: Hằng số
B1, B2... B16: Hệ số (Coefficient)
u: phần dư của mô hình.
Hồi quy logistic được áp dụng để phân tích một số yếu liên quan đến tỉ lệ sẵn
sàng chi trả của NCT ở mức 800 000 đồng (biến nhị phân). Mức ý nghĩa thống kê
p<0,05 được áp dụng.
2.9. Vấn đề đạo đức trong nghiên cứu
NCT được thông tin, giải thích về mục đích và nội dung của nghiên cứu.
NCT có quyền từ chối trả lời bất kỳ câu hỏi nào không thích.
Thông tin cá nhân của các đối tượng nghiên cứu được giữ kín. Các số liệu,
thông tin thu thập được chỉ phục vụ cho mục đích nghiên cứu, không phục vụ cho
mục đích khác.
Nghiên cứu sự đồng ý của Hội đồng nghiên cứu Khoa học Trung tâm Y tế
huyện Dầu Tiếng.
2.10. Hạn chế của nghiên cứu, sai số và biện pháp khắc phục
Hạn chế của nghiên cứu
Đề tài là một nghiên cứu mới tại Việt Nam vì vậy khó khăn trong việc tìm tài
liệu tham khảo.
Kết quả của nghiên cứu phụ thuộc nhiều vào các điều kiện giả định, cách đặt
vấn đề của người điều tra. Nếu không thực hiện tốt dẫn đến câu trả lời của NCT có
xu nói bớt hoặc tăng lên mức sẵn sàng chi trả mà người ta thực sự chi trả.
Nghiên cứu mới chỉ tập trung tìm hiểu một số đối tượng là NCT tới khám
chữa bệnh tại Trung tâm Y tế huyện Dầu Tiếng. Một số đối tượng NCT khoẻ mạnh,
đối tượng gặp khó khăn trong giao tiếp (khiếm thị, khiếm thính) hoặc đang mắc
bệnh nặng không được nghiên cứu.
33
Sai số trong nghiên cứu
Sai số do điều tra viên: Do nghiên cứu trên đối tượng NCT. Vì vậy có thể
xảy ra sai số như NCT không hiểu rõ câu hỏi. Sai số nhớ lại do ĐTNC là NCT và
các câu hỏi tìm hiểu thông tin trong quá khứ.
Biện pháp khắc phục
Chúng tôi trực tiếp tham gia điều tra. Giới thiệu về nghiên cứu, giải thích rõ
câu từ, thông tin chi tiết về gói khám sức khoẻ, các điều kiện giả định khác để NCT
có thể hiểu rõ mục đích nghiên cứu.
Trước khi chính thức điều tra, bộ câu hỏi phải được tiến hành thử nghiệm và
có sửa chữa, bổ sung những thông tin sai lệch/phát sinh.
Tuân thủ các tiêu chuẩn loại trừ. Phiếu trả lời không hoàn chỉnh hoặc mất
mẫu được báo cáo trong kết quả nghiên cứu.
34
Chương 3: Kết quả nghiên cứu
3.1. Đặc điểm của NCT đến khám chữa bệnh tại Trung tâm Y tế huyện
Dầu Tiếng năm 2017
3.1.1. Đặc điểm chung của NCT đến khám chữa bệnh tại Trung tâm Y tế
huyện Dầu Tiếng năm 2017
Bảng 3.1: Đặc điểm chung của NCT đến khám chữa bệnh tại Trung tâm
Y tế huyện Dầu Tiếng năm 2017
Tần số (n) Tỷ lệ (%) Đặc trưng
Chung Phân loại 380 100
60-69 tuổi 213 56,1 Nhóm tuổi 70+ tuổi 167 43,9
Nam 158 41,6 Giới tính Nữ 222 58,4
Công nhân-nông dân 269 70,8 Nghề nghiệp Lao động khác 111 29,2
≤ Cấp I 164 43,1
Cấp II 144 37,9 Trình độ học vấn
≥ Cấp III 72 19,0
Sống cùng vợ/chồng 286 75,3 Tình trạng hôn
nhân Khác 94 24,7
Hộ nghèo 6 1,6
Hộ Cận nghèo 13 3,4 Xếp loại hộ gia
đình Trung Bình 333 87,6
Trên trung bình 28 7,4
Trung bình Nhỏ nhất Lớn nhất
Thu nhập bình
2167,61 0 8000 quân hàng tháng
(1000 đồng)
35
Khoảng cách từ
12,3 1 35 nhà đến trung tâm
( Km)
Kết quả từ bảng 3.1. Cho thấy trong tổng số 380 người cao tuổi tham gia nghiên cứu thì nhóm tuổi từ 60-69 chiếm tỉ lệ cao hơn 56,1%, nhóm tuổi từ 70+
chiếm tỉ lệ 43,9%. Đối tượng là nữ chiếm tỉ lệ 58,4% cao hơn nam chiếm tỉ lệ 41,6%. Nghề nghiệp trước đây của đối tượng nghiên cứu chủ yếu là Công nhân,
Nông dân chiếm tỉ lệ 70,8%, còn lại là các nghề lao động khác chiếm 29,2%.
Do đối tượng được chọn từ 60 tuổi trở lên nên tỉ lệ trình độ học vấn từ cấp I
trở xuống chiếm tỉ lệ cao nhất 43,1%, cấp II chiếm 37,9%, tiếp theo là ≥ cấp III
chiếm 19,0%. NCT đang sống cùng vợ/chồng chiếm tỉ lệ 75,3%. Chỉ có 6 đối tượng
nghiên cứu thuộc hộ nghèo chiếm 1,6%, hộ cận nghèo chiếm 3,4%, tiếp theo là hộ
có điều kiện kinh tế trung bình chiếm 87,6% và trên trung bình chiếm 7,4%.
Thu nhập trung bình của NCT bình quân hàng tháng là 2.167.6100 đồng, đối
tượng nghiên cứu có thu nhập bình quân lớn nhất là 8.000.000 đồng/tháng và nhỏ
nhất là 0 đồng/tháng. Khoảng cách trung bình của các đối tượng khi đi khám bệnh
tại Trung tâm là 12,28 Km, khoảng cách mà đối tượng đi khám bệnh xa nhất là 35 Km và gần nhất là 1 Km.
3.1.2. Đặc điểm về tình trạng sức khoẻ của NCT đến khám chữa bệnh tại
Trung tâm Y tế huyện Dầu Tiếng năm 2017
36
Biểu đồ 3.1. Cảm nhận về tình trạng sức khoẻ
Biểu đồ 3.1. Cho thấy trong tổng số 380 đối tượng nghiên cứu, có 49,2 %
NCT cảm nhận về tình trạng sức khỏe hiện tại của bản thân là bình thường, 42,1%
NCT cảm nhận tình trạng sức khỏe hiện tại của bản thân là kém và chỉ có 8,7%
NCT cảm nhận tình trạng sức khỏe hiện tại của bản thân là tốt.
Biểu đồ 3.2. Số lần bị bệnh/ốm trong 1 năm qua
Biểu đồ 3.2. Cho thấy có 49,5 % NCT không bị bệnh/ốm trong vòng 1 năm
trở lại đây, 35,5% NCT bị bệnh/ốm 1-2 lần trong vòng 1 năm trở lại đây và 15 %
NCT bị bệnh/ốm >2 lần trong vòng 1 năm trở lại đây.
Biểu đồ 3.3. Tỉ lệ mắc các bệnh mãn tính của NCT đến khám chữa bệnh
tại Trung tâm Y tế huyện Dầu Tiếng năm 2017
37
Kết quả nghiên cứu cho thấy có 81% NCT đang bị mắc các bệnh mãn tính và 19% NCT không bị mắc các bệnh mãn tính đến khám chữa bệnh tại Trung Tâm Y
tế huyện Dầu Tiếng năm 2017.
3.1.3. Đặc điểm về các yếu tố hành vi của NCT đến khám chữa bệnh tại
Trung tâm Y tế huyện Dầu Tiếng năm 2017
Bảng 3.2. Đặc điểm về yếu tố hành vi của NCT đến khám chữa bệnh tại
Trung tâm Y tế huyện Dầu Tiếng năm 2017
Đặc trưng Tần số (n) Tỷ lệ (%)
Chung Phân loại 380 100
Có 126 33,2 Hút thuốc lá Không 254 66,8
Có 133 35,0 Sử dụng nhiều rượu, bia Không 247 65,0
Có 130 34,2 Tập thể dục Không 250 65,8
Kết quả từ bảng 3.2. Cho thấy có 33,2 % NCT đã và đang hút thuốc lá; 35%
đối tượng nghiên cứu sử dụng nhiều rượu, bia và 34,2% đối tượng nghiên cứu có
thường xuyên tập thể dục.
3.1.4. Đặc điểm về kiến thức – thái độ - thực hành bảo vệ sức khỏe của
NCT đến khám chữa bệnh tại Trung tâm Y tế huyện Dầu Tiếng năm 2017
Bảng 3.3: Đặc điểm về kiến thức – thái độ - thực hành bảo vệ sức khỏe
của NCT đến khám chữa bệnh tại Trung tâm Y tế huyện Dầu Tiếng năm 2017
Đặc trưng Tần số (n) Tỷ lệ (%)
Chung Phân loại 380 100
Có 223 58,7 KSKDK quan trọng, cần
thiết Không 157 41,3
Có 168 44,2 Quan tâm đến
hoạt động KSKĐK Không 212 55,8
38
≤ 6 tháng/lần 77 20,3 Tần suất đi khám sức khoẻ ≥ 1 năm/lần 77 20,3 định kỳ trong vòng 1 năm
Chưa bao giờ 226 59,4
Bảng 3.3. Cho thấy có 58,7 % NCT cho rằng khám sức khỏe định kỳ quan
trọng và cần thiết; 44,2% NCT quan tâm đến hoạt động khám sức khỏe định kỳ; có
59,5% NCT chưa bao giờ đi khám sức khỏe định kỳ, 20,3 % NCT thực hiện khám sức khỏe định kỳ ≥ 1 năm/lần và ≤ 6 tháng/lần.
3.1.5. Tiếp cận và hành vi sử dụng các dịch vụ CSSK của NCT đến
khám chữa bệnh tại Trung tâm Y tế huyện Dầu Tiếng năm 2017
Biểu đồ 3.4. Nơi KSKĐK của NCT đến khám chữa bệnh tại Trung tâm
Y tế huyện Dầu Tiếng năm 2017
Từ kết quả trên cho thấy có 59,5% NCT chưa đi KSKĐK bao giờ, NCT chọn Bệnh viện ngoài tỉnh là nơi KSKĐK chiếm tỉ lệ cao nhất 15,31 %, bệnh viện tuyến
tỉnh 9%, NCT chọn Trung tâm Y tế Dầu Tiếng là nơi KSKĐK chiếm 8,4% và bệnh viện tư nhân chiếm 7,6%.
39
Biểu đồ 3.5. Đánh giá chất lượng dịch vụ KSKĐK của NCT đến khám
chữa bệnh tại Trung tâm Y tế huyện Dầu Tiếng năm 2017
Biều đồ 3.5. Cho thấy có 59,5% NCT chưa bao giờ đi KSKĐK nên không
tham gia đánh giá chất lượng dịch vụ KSKĐK. NCT đánh giá chất lượng dịch vụ
tốt chiếm 21,3 %, bình thường chiếm 18,7% và không tốt chiếm 0,5 %.
Biểu đồ 3.6: nghe tư vấn về vai trò KSKĐK của NCT đến khám chữa
bệnh tại Trung tâm Y tế huyện Dầu Tiếng năm 2017
Trong số những NCT đã tham gia KSKĐK có 34,5 % đã được nghe tư vấn về vai trò của KSKĐK và 6,0% NCT chưa được nghe tư vấn về vài trò của KSKĐK.
40
3.2. Mức và tỉ lệ sẵn sàng chi trả cho dịch vụ KSKĐK của NCT đến
khám chữa bệnh tại Trung tâm Y tế huyện Dầu Tiếng năm 2017
3.2.1. Mức sẵn sàng chi trả tối đa cho dịch vụ KSKĐK của NCT đến
khám chữa bệnh tại Trung tâm Y tế huyện Dầu Tiếng năm 2017
Bảng 3.4. Mức sẵn sàng chi trả tối đa cho dịch vụ KSKĐK của NCT đến
khám chữa bệnh tại Trung tâm Y tế huyện Dầu Tiếng năm 2017
Đặc trưng n 95%CI Trung bình Trung vị Độ lệch chuẩn
380 267,9 0 409,4 226,6-309,2
Mức sẵn sàng chi trả tối đa trong toàn bộ mẫu nghiên cứu (bao gồm cả những người không chi trả) (1000 đồng)
131 777,1 800 299,9 725,3-828,9
Mức sẵn sàng chi trả tối đa trong số những người sẵn sàng chi trả (1000 đồng)
Bảng 3.4. Cho thấy giá trị trung bình, trung vị của mức chi trả tối đa cho dịch vụ KSKĐK của toàn bộ mẫu nghiên cứu là 267 900 đồng, 0 đồng và độ lệch chuẩn là 409 400 đồng (khoảng tin cận 95% nằm trong khoảng 226 600 VNĐ đồng đến 309 200 đồng).
Giá trị trung bình, trung vị của mức sẵn sàng chi trả tối đa cho dịch vụ
KSKĐK trong những người sẵn sàng chi trả lần lượt là 777 100 đồng, 800 000 đồng
và độ lệch chuẩn là 299 900 đồng (khoảng tin cận 95% nằm trong khoảng 725 300
đồng đến 828 900 đồng).
3.2.2. Mức sẵn sàng chi trả tối đa cho dịch vụ KSKĐK của NCT theo các đặc tính của NCT đến khám chữa bệnh tại Trung tâm Y tế huyện Dầu Tiếng năm 2017
Bảng 3.5. Mức sẵn sàng chi trả tối đa của toàn bộ mẫu nghiên cứu theo yếu tố cá nhân của NCT đến khám chữa bệnh tại Trung tâm Y tế huyện Dầu Tiếng năm 2017
41
Đặc trưng n=380
Nhóm tuổi
60-69 tuổi 70+ tuổi
Giới tính
Nam Nữ
Nghề nghiệp
Công nhân, nông dân Lao động khác
Cấp học cao nhất
≤ Cấp I Cấp II ≥Cấp III Tình trạng hôn nhân
Sống cùng vợ/chồng khác Theo đạo, tôn giáo Có không Trung bình (độ lệch chuẩn) (1000 đồng) 404,7 (458,4) 93,4 (244,2) 503,8 (468,5) 100 (251,9) 217,5 (378,8) 390,1 (454,5) 112,2 (283,4) 236,1 (377,4) 686,1 (433,5) 327,3 (433,8) 87,2 (249,8) 400 (437,9) 223,2 (390,1) 213 167 158 222 269 111 164 144 72 286 94 96 284
Khoảng cách từ nhà đến bệnh viện
< 12 Km ≥ 12 Km 304,4 (425,3) 214,8 (380,3) 225 155
Bảng 3.5. Cho thấy giá trị trung bình mức sẵn sàng chi trả tối đa của NCT ở
nhóm tuổi 60-69 tuổi là 404 700 đồng, cao hơn nhóm có độ tuổi trên 70 (trung bình
là 93 400 đồng). NCT nam có giá trị trung bình của mức sẵn sàng chi trả tối đa là
503 800 đồng, cao hơn mức của nữ giới (trung bình là 100 000 đồng). NCT trước
đây làm nông dân, công nhân có giá trị trung bình mức sẵn sàng chi trả tối đa là
217500 đồng, thấp hơn mức của nghề nghiệp khác (trung bình là 390 100 đồng).
NCT càng học cao giá trị trung bình của mức sẵn sàng chi trả tối đa càng cao: ≤ Cấp
I (112 200 đồng), Cấp II (236 100 đồng) và ≥ Cấp III (686 100 đồng). NCT ở nhóm
sống cùng vợ/chồng có giá trị trung bình mức sẵn sàng chi trả tối đa là 327 300
đồng, cao hơn nhóm còn lại (trung bình là 87 200 đồng). NCT theo đạo, tôn giáo có
42
giá trị trung bình mức sẵn sàng chỉ trả tối đa cao hơn đối tượng không theo đạo, tôn
giáo. Nhóm NCT ở xa giá trị trung bình sẵn sàng chỉ trả tối đa thấp hơn nhóm NCT
ở gần bệnh viện hơn.
Bảng 3.6. Mức sẵn sàng chi trả tối đa của những người sẵn sàng chi trả
theo yếu tố cá nhân của NCT đến khám chữa bệnh tại Trung tâm Y tế huyện Dầu Tiếng năm 2017
Đặc trưng n=131 Trung bình (độ lệch chuẩn) (1000 đồng)
Nhóm tuổi
60-69 tuổi 70+ tuổi
Giới tính
Nam Nữ
Nghề nghiệp
Công nhân, nông dân Lao động khác
Cấp học cao nhất
≤ Cấp I Cấp II ≥Cấp III Tình trạng hôn nhân
Sống cùng vợ/chồng khác Theo đạo, tôn giáo Có không 106 25 94 37 80 51 29 49 53 119 12 49 82 813,2 (298,3) 624 (260,3) 846,8 (284,8) 600 (277,4) 731,3 (326,3) 849,0 (238,6) 634,5 (352,8) 693,9 (316,49) 932,1 (151,6) 786,6 (300,5) 683,3 (288,7) 783,7 (269,5) 773,2 (318,2)
Khoảng cách từ nhà đến bệnh viện
796,5 (283,0) 740 (329,9) < 12 Km ≥ 12 Km
86 52 Bảng 3.6. Cho thấy giá trị trung bình mức sẵn sàng chi trả tối đa của những
người sẵn sàng chi trả ở nhóm tuổi 60-69 là 813 200 đồng, cao hơn nhóm có độ tuổi
trên 70 là 62 4000 đồng. Ở nhóm người nam có giá trị trung bình của mức sẵn sàng
chi trả tối đa là 846 800 đồng, cao hơn nữ (trung bình là 600 000 đồng). Ở nhóm
người sẵn sàng chi trả trước đây làm nông dân, công nhân có giá trị trung bình của
43
mức sẵn sàng chi trả tối đa là 731 300 đồng, thấp hơn những nghề nghiệp khác
(trung bình là 849 000 đồng). Ở nhóm người sẵn sàng chi trả càng học cao giá trị
trung bình của mức sẵn sàng chi trả tối đa càng cao: ≤ cấp I (634 500 đồng), cấp II
(693 900 đồng) và ≥ cấp III (932 100 đồng). Ở nhóm người sẵn sàng chi trả sống
cùng vợ/chồng giá trị trung bình của mức sẵn sàng chi trả tối đa là 786600 đồng,
cao hơn nhóm còn lại (683 300 đồng). Ở nhóm người sẵn sàng chi trả theo đạo, tôn
giáo có giá trị trung bình của mức sẵn sàng chi trả tối đa cao hơn nhóm không theo
đạo, tôn giáo. Nhóm người sẵn sàng chi trả ở xa Trung tâm có giá trị trung bình của
mức sẵn sàng chi trả tối đa thấp hơn nhóm ở gần Trung tâm.
Bảng 3.7. Mức sẵn sàng chi trả tối đa của toàn bộ mẫu nghiên cứu theo đặc điểm kinh tế-xã hội của NCT đến khám chữa bệnh tại Trung tâm Y tế huyện Dầu Tiếng năm 2017
Đặc trưng n=380 Trung bình (độ lệch chuẩn) (1000 đồng)
Xếp loại Hộ gia đình Hộ nghèo Cận nghèo Trung bình Trên trung bình
Thu nhập
≤ 2.500.000 VNĐ > 2.500.000 VNĐ
BHYT
Có Không 6 13 333 28 277 103 362 18 0 0 234,8 (389,0) 735,7 (455,6) 62,8 (173,9) 819,4 (345,8) 273,8 (412,3) 150 (332,9)
Bảng 3.7. Cho thấy giá trị trung bình mức sẵn sàng chi trả tối đa của NCT
được xếp loại hộ gia đình trên trung bình là 735 700 đồng, cao hơn nhóm được xếp
loại hộ gia đình trung bình là 234 800 đồng. NCT có thu nhập bình quân hàng tháng
càng cao thì có giá trị trung bình mức sẵn sàng chi trả tối đa càng cao. NCT có
BHYT có giá trị trung bình mức sẵn sàng chi trả cao hơn nhóm không có BHYT.
44
Bảng 3.8. Mức sẵn sàng chi trả tối đa của những người sẵn sàng chi trả theo đặc điểm Kinh tế-Xã hội của NCT đến khám chữa bệnh tại Trung tâm Y tế huyện Dầu Tiếng năm 2017
Trung bình (độ lệch chuẩn) Đặc trưng n=131 (1000 đồng)
Xếp loại Hộ gia đình
Trung bình 738,18 (304,4) 110
Trên trung bình 980,95 (166,2) 21
Thu nhập
≤ 2.500.000 đồng 435,4 (219,0) 40
> 2.500.000 đồng 927,5 (185,0) 91
BHYT
Có 780,31 (297,9) 127
Không 675 (394,8) 4
Bảng 3.8 Cho thấy giá trị trung bình mức sẵn sàng chi trả tối đa của những
người sẵn sàng chi trả được xếp loại hộ gia đình trung bình thấp hơn nhóm xếp loại
hộ gia đình trên trung bình. Ở nhóm người sẵn sàng chi trả có thu nhập bình quân
hàng tháng càng cao thì có giá trị trung bình mức sẵn sàng chi trả tối đa sẵn càng
cao. Ở nhóm người sẵn sàng chi trả có BHYT có giá trị trung bình mức sẵn sàng chi
trả cao hơn nhóm không có BHYT.
Bảng 3.9. Mức sẵn sàng chi trả tối đa của toàn bộ mẫu nghiên cứu theo
tình trạng sức khỏe của NCT đến khám chữa bệnh tại Trung tâm Y tế huyện
Dầu Tiếng năm 2017
Đặc trưng n=380 Trung bình (độ lệch chuẩn) (1000 đồng)
Cảm nhận về sức khỏe hiện tại
33 187 160 539,4 (609,3) 376,5 (421,8) 85,0 (232,0)
Tốt Bình thường kém Bị bệnh/ốm trong vòng 1 năm qua Không 188 410,1 (457,6)
45
1-2 lần > 2 lần
Mắc bệnh mãn tính Có Không 135 57 306 74 172,6 (337,3) 24,6 (113,8) 220,3 (377,9) 464,9 (473,8)
Bảng 3.9. NCT cảm nhận về sức khỏe hiện tại là tốt có giá trị trung bình của
mức sẵn sàng chi trả tối đa là 539 400 đồng, cao hơn NCT cảm nhận về sức khỏe
hiện tại bình thường (trung bình là 376 500 đồng) và cao hơn NCT cảm nhận về sức
khỏe hiện tại kém (trung bình là 85000 đồng). NCT không bị bệnh/ốm trong vòng 1
năm qua có giá trị trung bình của mức sẵn sàng chi trả tối đa cao hơn NCT hay bị
bệnh/ốm. NCT không bị mắc các bệnh mãn tính có giá trị trung bình của mức sẵn
sàng chi trả tối đa cao hơn so với NCT đang mắc các bệnh mãn tính.
Bảng 3.10. Mức sẵn sàng chi trả tối đa của những người sẵn sàng chi trả
theo tình trạng sức khỏe của NCT đến khám chữa bệnh tại Trung tâm Y tế
huyện Dầu Tiếng năm 2017
Trung bình (độ lệch Đặc trưng n=131 chuẩn) (1000 đồng)
Cảm nhận về sức khỏe hiện tại
Tốt 1186,7 (159,8) 15
Bình thường 791,0 (210,9) 89
kém 503,7 (332,2) 27
Bị bệnh/ốm trong vòng 1 năm qua
Không 811,6 (295,3) 95
1-2 lần 728,2 (272,6) 32
> 2 lần 350 (300) 4
Mắc bệnh mãn tính
Có 740,6 (307,3) 91
Không 860 (267,8) 40
Bảng 3.10 Cho thấy những người sẵn sàng chi trả cảm nhận về sức khỏe hiện
tại là tốt có giá trị trung bình của mức sẵn sàng chi trả tối đa là 1 186 700 đồng, cao
hơn những người sẵn sàng chi trả cảm nhận về sức khỏe hiện tại bình thường (trung
46
bình là 791 000 đồng) và cao hơn những người sẵn sàng chi trả cảm nhận về sức
khỏe hiện tại kém (trung bình là 503 700 đồng). Những người sẵn sàng chi trả
không bị bệnh/ốm trong vòng 1 năm qua có giá trị trung bình của mức sẵn sàng chi
trả tối đa cao hơn NCT hay bị bệnh/ốm. Những người sẵn sàng chi trả không bị mắc
các bệnh mãn tính có giá trị trung bình của mức sẵn sàng chi trả tối đa cao hơn so
với những người sẵn sàng chi trả không đang mắc các bệnh mãn tính.
Bảng 3.11. Mức sẵn sàng chi trả tối đa của toàn bộ mẫu nghiên cứu theo
hành vi của NCT đến khám chữa bệnh tại Trung tâm Y tế huyện Dầu Tiếng năm 2017
Đặc trưng n=380 Trung bình (độ lệch chuẩn) (1000 đồng)
Hút thuốc lá
126 Có 506,3 (479,1)
254 Không 149,6 (308,7)
Sử dụng rượu, bia
133 Có 551,8 (472,2)
247 Không 114,9 (267,4)
Tập thể dục
250 Có 353,2 (436,0)
130 Không 103,8 (290,3)
Bảng 3.11. Cho thấy, NCT hút thuốc lá có giá trị trung bình của mức sẵn
sàng chi trả tối đa là 506 300 đồng, cao hơn NCT không hút thuốc (trung bình là
149 600 đồng). NCT có sử dụng nhiều rượu, bia có giá trị trung bình của mức sẵn
sàng chi trả tối đa là 551 800 đồng, cao hơn NCT không sử dụng rượu, bia (trung
bình là 114 900 đồng). NCT thường xuyên tập thể dục có giá trị trung bình của mức
sẵn sàng chi trả tối đa cao hơn NCT không tập thể dục.
47
Bảng 3.12. Mức sẵn sàng chi trả tối đa của những người sẵn sàng chi trả theo hành vi của NCT đến khám chữa bệnh tại Trung tâm Y tế huyện Dầu Tiếng năm 2017
Đặc trưng n=131 Trung bình (độ lệch chuẩn) (1000 đồng)
Hút thuốc lá
71 Có 898,6 (229,0)
60 Không 633,3 (311,7)
Sử dụng rượu, bia
86 Có 853,5 (292,9)
45 Không 631,1 (258,3)
Tập thể dục
111 Có 795,5 (274,5)
20 Không 675 (407,7)
Bảng 3.12. Cho thấy, nhóm những người sẵn sàng chi trả hút thuốc lá có giá
trị trung bình của mức sẵn sàng chi trả tối đa là 898 600 đồng, cao hơn NCT không
hút thuốc (trung bình là 633 300 đồng). Nhóm những người sẵn sàng chi trả có sử
dụng nhiều rượu, bia có giá trị trung bình của mức sẵn sàng chi trả tối đa cao hơn
nhóm những người sẵn sàng chi trả không sử dụng rượu, bia. Nhóm những người
sẵn sàng chi trả thường xuyên tập thể dục có giá trị trung bình của mức sẵn sàng chi
trả tối đa cao hơn nhóm những người sẵn sàng chi trả không tập thể dục.
Bảng 3.13. Mức sẵn sàng chi trả tối đa của toàn bộ mẫu nghiên cứu theo
kiến thức-thái độ-thực hành bảo vệ sức khỏe của NCT đến khám chữa bệnh tại
Trung tâm Y tế huyện Dầu Tiếng năm 2017
Trung bình (độ lệch Đặc trưng n=380 chuẩn) (1000 đồng)
Hoạt động KSKĐK có quan trọng và
cần thiết
Có 450,7 (449,2) 223
Không 8,3 (66,9) 157
48
Quan tâm hoạt động KSKĐK
Có 168 564,9 (434,5)
Không 212 32,5 (160,6)
Tần suất KSKĐK trong một năm
≤ 6 tháng/lần 77 832,5 (367,2)
≥ 1 năm/lần 77 462,3 (360,2)
Chưa bao giờ 226 9,3 (61,5)
Bảng 3.13. Cho thấy NCT cho rằng hoạt động KSKĐK quan trọng, cần thiết
có giá trị trung bình của mức sẵn sàng chi trả tối đa là 450 700 đồng, cao hơn NCT
cho rằng hoạt động KSKĐK không quan trọng, cần thiết (trung bình là 8 300 đồng).
NCT quan tâm hoạt động KSKĐK có có giá trị trung bình của mức sẵn sàng chi trả
tối đa cao hơn NCT không quan tâm hoạt động KSKĐK. NCT hay đi KSKĐK có
giá trị trung bình của mức sẵn sàng chi trả tối đa cao hơn so với NCT không thường
xuyên đi KSKĐK.
Bảng 3.14. Mức sẵn sàng chi trả tối đa của những người sẵn sàng chi trả
theo kiến thức-thái độ-thực hành bảo vệ sức của NCT đến khám chữa bệnh tại
Trung tâm Y tế huyện Dầu Tiếng năm 2017
Đặc trưng n=131 Trung bình (độ lệch chuẩn) (1000 đồng)
Hoạt động KSKĐK có quan trọng và
cần thiết
Có 126 797 (281,8)
Không 5 260 (305,0)
Quan tâm hoạt động KSKĐK
Có 119 797 (283,0)
Không 12 575 (393,4)
Tần suất KSKĐK trong một năm
≤ 6 tháng/lần 70 915,7 (266,8)
≥ 1 năm/lần 52 684,6 (195,4)
Chưa bao giờ 9 233,3 (217,9)
49
Bảng 3.14. Cho thấy, nhóm những người sẵn sàng chi trả cho rằng hoạt động
KSKĐK quan trọng, cần thiết có giá trị trung bình của mức sẵn sàng chi trả tối đa
cao hơn nhóm những người cho rằng hoạt động KSKĐK không quan trọng, cần
thiết. Nhóm những người sẵn sàng chi trả, quan tâm hoạt động KSKĐK có giá trị
trung bình của mức sẵn sàng chi trả cao hơn nhóm những người không quan tâm
hoạt động KSKĐK. Nhóm những người sẵn sàng chi trả hay đi KSKĐK có giá trị
trung bình của mức sẵn sàng chi trả tối đa cao hơn so với nhóm không thường
xuyên đi KSKĐK.
Bảng 3.15. Mức sẵn sàng chi trả tối đa của toàn bộ mẫu nghiên cứu theo yếu tố tiếp cận và hành vi sử dụng các dịch vụ CSSK của NCT đến khám chữa
bệnh tại Trung tâm Y tế huyện Dầu Tiếng năm 2017
Trung bình (độ lệch Đặc trưng n=380 chuẩn) (1000 đồng)
Nơi thường khám SKĐK
Tại Trung tâm Bệnh viện tư nhân Bệnh viện tuyến tỉnh Bệnh viện ngoài tỉnh Chưa đi KSKĐK 32 29 34 59 226 553,1 (358,3) 703,4 (391,4) 605,8 (486,1) 694,9 (388,4) 0
Chất lượng dịch vụ KSKĐK
Tốt Bình thường Không tốt Không biết, không trả lời 81 71 2 226 713,5 (398,7) 564,8 (408,5) 900 (141,4) 0
Nghe tư vấn về vai trò của KSKĐK
Có Không không trả lời 131 23 226 638,9 (408,9) 695,6 (403,9) 0
Bảng 3.15. Cho thấy giá trị trung bình mức sẵn sàng chi trả tối đa của NCT
thường hay KSKĐK ở bệnh viện tư nhân là cao nhất, tiếp đến là bệnh viện ngoài
tỉnh, bệnh viện tuyến tỉnh và tại Trung tâm là thấp nhất. NCT nhận thấy chất lượng
của các cơ sở khám sức khỏe định kỳ không tốt có giá trị trung bình mức sẵn sàng
50
chi trả tối đa cao hơn những NCT cho rằng chất lượng của các cơ sở KSKĐK bình
thường hoặc tốt. NCT chưa được nghe tư vấn về vai trò của dịch vụ KSKĐK có giá
trị trung bình mức sẵn sàng chi trả tối đa cao hơn những NCT đã được nghe tư vấn
về vai trò của dịch vụ KSKĐK.
Bảng 3.16. Mức sẵn sàng chi trả tối đa của những người sẵn sàng chi trả theo yếu tố tiếp cận và hành vi sử dụng các dịch vụ CSSK của NCT đến khám
chữa bệnh tại Trung tâm Y tế huyện Dầu Tiếng năm 2017
Trung bình (độ lệch chuẩn) Đặc trưng n=131 (1000 đồng)
Nơi thường khám SKĐK
Tại đơn vị 27 655,6 (288,7)
Bệnh viện tư nhân 23 887,0 (157,6)
Bệnh viện tuyến tỉnh 25 824 (371,1)
Bệnh viện ngoài tỉnh 47 872,3 (179,0)
Chưa đi KSKĐK 9 233,3 (218)
Chất lượng dịch vụ KSKĐK
Tốt 68 850 (268,5)
Bình thường 52 771,2 (258,5)
Không tốt 2 900 (141,4)
Chưa đi KSKĐK 9 233,3 (218)
Nghe tư vấn về vai trò của KSKĐK
Có 104 804,8 (276,0)
Không 18 888,9 (171,2)
không trả lời 9 900 (141,4)
Bảng 3.16. Cho thấy nhóm những người sẵn sàng chi trả thường hay
KSKĐK ở bệnh viện tư nhân có giá trị trung bình mức sẵn sàng chi trả tối đa cao
nhất, tiếp đó đến bệnh viện ngoài tỉnh, bệnh viện tuyến tỉnh và tại Trung tâm là thấp
nhất. Những người sẵn sàng chi trả nhận thấy chất lượng của các cơ sở KSKĐK
không tốt có giá trị trung bình mức sẵn sàng chi trả tối đa cao hơn những NCT cho
rằng chất lượng của các cơ sở KSKĐK bình thường hoặc tốt. Nhóm những người
51
sẵn sàng chi trả không được nghe tư vấn về vai trò của dịch vụ KSKĐK có mức sẵn
sàng chi trả giá trị trung bình mức sẵn sàng chi trả tối đa cao hơn nhóm những
người sẵn sàng chi trả đã được nghe tư vấn về vai trò của dịch vụ KSKĐK.
3.2.3. Tỷ lệ ĐTNC sẵn sàng chi trả cho dịch vụ KSKĐK của NCT đến
khám chữa bệnh tại Trung tâm Y tế huyện Dầu Tiếng năm 2017
Bảng 3.17. Tỷ lệ sẵn sàng chi trả cho dịch vụ KSKĐK theo các mức giá và 95% CI của NCT đến khám chữa bệnh tại Trung tâm Y tế huyện Dầu Tiếng năm 2017
Tỉ lệ sẵn sàng chi trả n=380 % 95% CI
Mức giá 100
Không Có
Mức giá 200
Không Có
Mức giá 400
Không Có
Mức giá 600
Không Có
Mức giá 800
Không Có
Mức giá 1000
Không Có
Mức giá 1200
Không Có
Mức giá 1400
Không Có 65,5 34,5 66,6 33,4 68,7 31,3 71,8 28,2 77,1 22,9 86,3 13,7 97,1 2,9 98,9 1,1 60,7-70,3 28,7-40,2 61,8-71,3 28,7-38,2 64,0-73,4 26,6-36,0 67,3-76,4 23,6-32,7 72,9-81,3 18,7-27,1 82,8-89,9 10,2-17,2 95,4-98,8 1,2-4,6 97,9-99,9 0,02-2,1 249 131 253 127 261 119 273 107 239 87 328 52 369 11 376 4
52
Bảng 3.17. Cho thấy tỉ lệ NCT sẵn sàng chi trả cho dịch vụ KSKĐK ở mức
giá 100 000 đồng là 34,5 % (khoảng tin cậy 95% nằm trong khoảng 28,7% đến
40,2%)
Tỉ lệ NCT sẵn sàng chi trả cho dịch vụ KSKĐK ở mức giá 200 000 đồng là
33,4 % (khoảng tin cậy 95% nằm trong khoảng 28,7% đến 38,2%).
Tỉ lệ NCT sẵn sàng chi trả cho dịch vụ KSKĐK ở mức giá 400 000 đồng là
31,3 % (khoảng tin cậy 95% nằm trong khoảng 26,6% đến 36%).
Tỉ lệ NCT sẵn sàng chi trả cho dịch vụ KSKĐK ở mức giá 600 000 đồng là
28,2 % (khoảng tin cậy 95% nằm trong khoảng 23,6% đến 32,7%).
Tỉ lệ NCT sẵn sàng chi trả cho dịch vụ KSKĐK ở mức giá 800 000 đồng là
22,9 % (khoảng tin cậy 95% nằm trong khoảng 18,7% đến 27,1%).
Tỉ lệ NCT sẵn sàng chi trả cho dịch vụ KSKĐK ở mức giá 1 000 000 đồng là
13,7 % (khoảng tin cậy 95% nằm trong khoảng 10,2% đến 17,2%).
Tỉ lệ NCT sẵn sàng chi trả cho dịch vụ KSKĐK ở mức giá 1 200 000 đồng là
2,9 % (khoảng tin cậy 95% nằm trong khoảng 1,2% đến 4,6%).
Tỉ lệ NCT sẵn sàng chi trả cho dịch vụ KSKĐK ở mức giá 1 200 000 đồng là
1,1 % (khoảng tin cậy 95% nằm trong khoảng 0,02% đến 2,1%).
3.2.4. Tỷ lệ sẵn sàng chi trả theo mức 800 000 đồng và 95% CI các đặc tính của NCT đến khám chữa bệnh tại Trung tâm Y tế huyện Dầu Tiếng năm 2017
Bảng 3.18. Tỉ lệ sẵn sàng chi trả ở mức 800 000 đồng và 95% CI theo yếu tố cá nhân của NCT đến khám chữa bệnh tại Trung tâm Y tế huyện Dầu
Tiếng năm 2017
95% CI Tỉ lệ sẵn sàng chi trả n=380 %
Nhóm tuổi
213 167 37,1 4,8 30,5-43,6 1,5-8,0 60-69 tuổi 70+ tuổi
Giới tính
158 222 46,2 6,3 38,3-54,1 3,1-9,5 Nam Nữ
53
Nghề nghiệp
269 111 17,5 36,0 12,9-22,0 26,9-45,1 Công nhân, nông dân Lao động khác
Cấp học cao nhất
164 144 72 7,3 18,1 68,1 3,3-11,3 11,7-24,4 57,0-79,1 ≤ Cấp I Cấp II ≥Cấp III
Tình trạng hôn nhân
286 94 28,3 6,3 23,1-33,6 1,3-11,4 Sống cùng vợ/chồng khác
Theo đạo, tôn giáo
96 284 37,5 17,9 27,6-47,3 13,5-22,4 Có không
Khoảng cách từ nhà đến bệnh viện
225 155 25,3 19,4 19,6-31,1 13,1-25,6 < 12 Km ≥12 Km
Bảng 3.18 Cho thấy tỉ lệ sẵn sàng chi trả theo mức 800 000 đồng ở nhóm
tuổi 60-69 của NCT là 37,1 % (khoảng tin cậy 95% nằm trong khoảng từ 30,5% đến
43,6 %) ở nhóm từ 70 tuổi trở lên là 4,8% (khoảng tin cậy 95% nằm trong khoảng
từ 1,5% đến 8,0%)
Tỉ lệ sẵn sàng chi trả theo mức 800 000 đồng ở NCT nam là 46,2 % (khoảng
tin cậy 95% nằm trong khoảng từ 38,3 % đến 54,1%) ở nhóm NCT nữ là 6,3%
(khoảng tin cậy 95% nằm trong khoảng từ 3,1% đến 9,5%)
Tỉ lệ sẵn sàng chi trả theo mức 800 000 đồng ở NCT có nghề nghiệp trước
đây là công nhân, nông dân là 17,5 % (khoảng tin cậy 95% nằm trong khoảng từ
12,9 % đến 22%) ở NCT có nghề nghiệp là lao động khác là 36,5% (khoảng tin cậy
95% nằm trong khoảng từ 26,9% đến 45,1%)
Tỉ lệ sẵn sàng chi trả theo mức 800 000 đồng ở NCT có nghề nghiệp trước
đây là công nhân, nông dân là 17,5 % (khoảng tin cậy 95% nằm trong khoảng từ
12,9 % đến 22%) ở NCT có nghề nghiệp là lao động khác là 36,5% (khoảng tin cậy
95% nằm trong khoảng từ 26,9% đến 45,1%)
Tỉ lệ sẵn sàng chi trả theo mức 800 000 đồng ở NCT có trình độ học vấn ≤
cấp I là 7,3% (khoảng tin cậy 95% nằm 3,3 % đến 11,3%), tỉ lệ sẵn sàng chi trả theo
54
mức 800 000 đồng ở NCT có trình độ học vấn Cấp II là 18,1% (khoảng tin cậy 95%
năm trong khoảng từ 11,7% đến 24,4%) và tỉ lệ sẵn sàng chi trả theo mức 800 000
đồng ở NCT có trình độ học vấn ≥ cấp III là 68,1% (khoảng tin cậy 95% năm trong
khoảng từ 57,0% đến 79,1%).
Tỉ lệ sẵn sàng chi trả theo mức 800 000 đồng ở NCT sống cùng vợ hoặc
chồng là 28,3 % (khoảng tin cậy 95% nằm trong khoảng từ 23,1 % đến 33,6%) ở
nhóm NCT không sống cùng vợ hoặc chồng là 6,3% (khoảng tin cậy 95% nằm
trong khoảng từ 1,3% đến 11,4%)
Tỉ lệ sẵn sàng chi trả theo mức 800 000 đồng ở NCT theo đạo, tôn giáo là
37,5 % (khoảng tin cậy 95% nằm trong khoảng từ 27,6 % đến 47,3%) ở nhóm NCT
không theo đạo, tôn giáo là 17,9% (khoảng tin cậy 95% nằm trong khoảng từ 13,1%
đến 25,6%)
Tỉ lệ sẵn sàng chi trả theo mức 800 000 đồng ở NCT gần bệnh viện (< 12
Km2) là 25,3 % (khoảng tin cậy 95% nằm trong khoảng từ 19,6 % đến 31,1%) ở
nhóm NCT xa bệnh viện (≥ 12 Km) là 19,4% (khoảng tin cậy 95% nằm trong
khoảng từ 13,1% đến 25,6%)
Bảng 3.19. Tỉ lệ sẵn sàng chi trả ở mức 800 000 đồng và 95% CI theo
đặc điểm kinh tế-xã hội của NCT đến khám chữa bệnh tại Trung tâm Y tế
huyện Dầu Tiếng năm 2017
95% CI Tỉ lệ sẵn sàng chi trả n=380 %
Xếp loại Hộ gia đình
Hộ nghèo Cận nghèo Trung bình Trên trung bình
Thu nhập
≤ 2.500.000 VNĐ > 2.500.000 VNĐ
BHYT
Có Không 6 13 333 28 277 103 362 18 0 0 20,4 67,9 1,8 79,6 23,2 16,7 0 0 16,1-24,8 49,4-86,2 0,2-3,3 71,7-87,5 18,8-27,6 -2,4-35,7
55
Bảng 3.19. Cho thấy NCT thuộc hộ nghèo và cận nghèo không chi trả ở mức
800 000 đồng cho dịch vụ KSKĐK, ở nhóm NCT có kinh tế hộ gia định xếp loại
trung bình là 20,4% (khoảng tin cậy 95% nằm trong khoảng từ 16,1% đến 24,8%)
và ở nhóm NCT có kinh tế hộ gia định xếp loại trên trung bình là 67,9% (khoảng tin
cậy 95% nằm trong khoảng từ 49,4% đến 86,2%).
Tỉ lệ sẵn sàng chi trả theo mức 800 000 đồng ở nhóm có thu nhập ≤ 2500000
của NCT là 1,8 % (khoảng tin cậy 95% nằm trong khoảng từ 2 % đến 3,3%), ở
nhóm nhập > 2500000 là 79,6% (khoảng tin cậy 95% nằm trong khoảng từ 71,7%
đến 87,5%)
Tỉ lệ sẵn sàng chi trả theo mức 800 000 đồng ở nhóm có tham gia BHYT của
NCT là 16,7 % (khoảng tin cậy 95% nằm trong khoảng từ 18,8 % đến 27,6%), ở
nhóm không tham gia BHYT là 16,7% (khoảng tin cậy 95% nằm trong khoảng từ
5,7% đến 30,7%).
Bảng 3.20. Tỉ lệ sẵn sàng chi trả ở mức 800 000 đồng và 95% CI theo
tình trạng sức khỏe của NCT đến khám chữa bệnh tại Trung tâm Y tế huyện
Dầu Tiếng năm 2017
95% CI Tỉ lệ sẵn sàng chi trả n=380 %
Cảm nhận về sức khỏe hiện tại
Tốt 33 45,5 27,5-63,4
Bình thường 187 34,8 27,9-41,6
kém 160 4,4 1,1-7,6
Bị bệnh/ốm trong vòng 1 năm qua
Không 188 3,6 2,9-4,3
1-2 lần 135 13,3 7,5-19,1
> 2 lần 57 1,8 -1,8-5,2
Mắc bệnh mãn tính
Có 306 17,6 13,4-21,9
Không 74 44,6 33,0-56,2
56
Bảng 3.20. Cho thấy tỉ lệ sẵn sàng chi trả theo mức 800 000 đồng ở nhóm
NCT có cảm nhận về sức khỏe hiện tại tốt là 45,5% (khoảng tin cậy 95% nằm trong
khoảng từ 27,5% đến 63,4%), ở nhóm NCT có cảm nhận về sức khỏe hiện tại bình
thường là 27,9% (khoảng tin cậy 95% nằm trong khoảng từ 27,9% đến 41,6 %) và ở
nhóm NCT có cảm nhận về sức khỏe hiện tại kém là 4,4% (khoảng tin cậy 95%
nằm trong khoảng từ 1,1% đến 7,6 %).
Tỉ lệ sẵn sàng chi trả theo mức 800 000 đồng ở nhóm NCT không bị
bệnh/ốm trong 1 năm là 3,6% (khoảng tin cậy 95% nằm trong khoảng từ 2,9% đến
4,3%), ở nhóm NCT mắc bệnh 1-2 lần trong một năm qua là 13,3% (khoảng tin cậy
95% nằm trong khoảng từ 7,5% đến 19,1 %) và %), ở nhóm NCT mắc bệnh > 2 lần
trong một năm qua là 1,8%.
Tỉ lệ sẵn sàng chi trả theo mức 800 000 đồng ở nhóm NCT không bị mắc
bệnh mãn tính là 44,6% (khoảng tin cậy 95% nằm trong khoảng từ 33% đến
56,2%), ở nhóm NCT mắc bệnh mãn tính là 17,6% (khoảng tin cậy 95% nằm trong
khoảng từ 13,4% đến 21,9%).
Bảng 3.21. Tỉ lệ sẵn sàng chi trả ở mức 800 000 VNĐ và 95% CI theo yếu tố hành vi của NCT đến khám chữa bệnh tại Trung tâm Y tế huyện Dầu Tiếng năm 2017
95% CI Tỉ lệ sẵn sàng chi trả n=380 %
Hút thuốc lá
Có 126 49,2 40,4-58,1
Không 254 9,8 6,2-13,5
Sử dụng rượu, bia
Có 133 51,1 42,5-59,7
Không 247 7,7 4,3-11,0
Tập thể dục
Có 250 30,0 24,3-35,7
Không 130 9,2 4,2-14,3
57
Bảng 3.21. Cho thấy tỉ lệ sẵn sàng chi trả theo mức 800 000 đồng ở nhóm
NCT có hút thuốc lá là 49,2 % (khoảng tin cậy 95% nằm trong khoảng từ 40,4%
đến 58,1%) ở nhóm NCT không hút thuốc lá là 9,8% (khoảng tin cậy 95% nằm
trong khoảng từ 6,2% đến 13,5%).
Tỉ lệ sẵn sàng chi trả theo mức 800 000 đồng ở nhóm NCT có sử dụng nhiều
rượu, bia là 51,1 % (khoảng tin cậy 95% nằm trong khoảng từ 42,5% đến 59,1 %) ở
nhóm NCT không sử dụng nhiều rượu, bia là 7,7% (khoảng tin cậy 95% nằm trong
khoảng từ 4,3% đến 11,0%).
Tỉ lệ sẵn sàng chi trả theo mức 800 000 đồng ở nhóm NCT có tập thể dục là
30 % (khoảng tin cậy 95% nằm trong khoảng từ 24,3% đến 35,7 %) ở nhóm NCT
không tập thể dục là 9,2% (khoảng tin cậy 95% nằm trong khoảng từ 4,2% đến
14,3%).
Bảng 3.22. Tỉ lệ sẵn sàng chi trả ở mức 800 000 VNĐ và 95% CI theo
kiến thức-thái độ-thực hành bảo vệ sức khỏe của NCT đến khám chữa bệnh tại
Trung tâm Y tế huyện Dầu Tiếng năm 2017
95% CI Tỉ lệ sẵn sàng chi trả n=380 %
Hoạt động KSKĐK quan trọng và
cần thiết
Có 223 38,6 32,1-45,0
Không 157 0,6 -0,6-1,9
Quan tâm hoạt động KSKĐK
Có 168 47,6 40,0-55,2
Không 212 3,3 0,1-5,7
Tần suất KSKĐK trong một năm
≤ 6 tháng/lần 77 75,3 65,5-85,2
≥ 1 năm/lần 77 36,4 25,4-47,4
Chưa bao giờ 226 4,4 -0,4-1,3
58
Bảng 3.22. Cho thấy tỉ lệ sẵn sàng chi trả theo mức 800 000 đồng ở nhóm
NCT nhận thấy hoạt động KSKDK quan trọng và cần thiết là 38,6 % (khoảng tin
cậy 95% nằm trong khoảng từ 32,1% đến 45,0 %) ở nhóm NCT còn lại là 0,6 %.
Tỉ lệ sẵn sàng chi trả theo mức 800 000 đồng ở nhóm NCT quan tâm hoạt
động KSKĐK là 47,6 % (khoảng tin cậy 95% nằm trong khoảng từ 40,0% đến 55,2
%) ở nhóm NCT không quan tâm hoạt động KSKĐK là 3,3% (khoảng tin cậy 95%
nằm trong khoảng từ 0,1% đến 5,7%).
Tỉ lệ sẵn sàng chi trả theo mức 800 000 đồng ở nhóm NCT có tần suất
KSKĐK ≤ 6 tháng/lần là 75,3 % (khoảng tin cậy 95% nằm trong khoảng từ 65,5%
đến 85,2 %) ở nhóm NCT có tần suất KSKĐK ≥ 1 năm/lần là 36,4 % (khoảng tin
cậy 95% nằm trong khoảng từ 25,4% đến 47,4 %) và ở những NCT chưa bao giờ
KSKĐK là 4,4%.
Bảng 3.23. Tỉ lệ sẵn sàng chi trả ở mức 800,000 VNĐ và 95% CI theo
hành vi sử dụng các dịch vụ CSSK của NCT đến khám chữa bệnh tại Trung
tâm Y tế huyện Dầu Tiếng năm 2017
95% CI Tỉ lệ sẵn sàng chi trả n=380 %
Nơi thường khám SKĐK
Tại Trung tâm Y tế Dầu Tiếng 32 40,6 22,6-58,6
Bệnh viện tư nhân 29 72,4 55,1-89,7
Bệnh viện tuyến tỉnh 34 44,1 26,5-61,7
Bệnh viện ngoài tỉnh 59 62,7 50,0-75,4
Chất lượng dịch vụ KSKĐK
Tốt 81 66,7 56,1-77,1
Bình thường 71 42,2 30,4-54,0
Không tốt 2 0 0-0
Nghe tư vấn về vai trò của KSKĐK
Có 131 54,9 46,3-63,6
Không 23 60,8 39,3-82,4
59
Bảng 3.23. Cho thấy tỉ lệ sẵn sàng chi trả ở mức 800 000 đồng ở nhóm NCT
thường khám KSKDK tại trung tâm là 40,6 % (khoảng tin cậy 95% nằm trong
khoảng từ 22,6% đến 58,6 %). Ở nhóm NCT thường hay KSKĐK tại các bệnh viện
tư nhân là 72,4% (khoảng tin cậy 95% nằm trong khoảng từ 51,1% đến 89,7%), Ở
nhóm NCT thường hay KSKĐK tại các tuyến tỉnh là 44,1% (khoảng tin cậy 95%
nằm trong khoảng từ 26,5% đến 61,7%), Ở nhóm NCT thường hay KSKĐK tại các
ngoài tỉnh là 62,7% (khoảng tin cậy 95% nằm trong khoảng từ 50,0% đến 75,4%).
Tỉ lệ sẵn sàng chi trả ở mức 800 000 đồng ở nhóm NCT đánh giá chất lượng
dịch vụ KSKĐK ở mức độ tốt là 66,7% (khoảng tin cậy 95% nằm trong khoảng từ
56,1% đến 77,1%), ở mức độ bình thường là 42,2% (khoảng tin cậy 95% nằm trong
khoảng từ 30,4% đến 54,0%), NCT cho rằng chất lượng dịch vụ KSKĐK kém
không chi trả ở mức 800 000 đồng.
Tỉ lệ sẵn sàng chi trả ở mức 800 000 đồng ở nhóm NCT được nghe tư vấn về
vai trò của KSKĐK là 54,9% (khoảng tin cậy 95% nằm trong khoảng từ 46,3% đến
63,6%), ở những NCT chưa được nghe 60,8% (khoảng tin cậy 95% nằm trong
khoảng từ 39,3% đến 82,4%).
3.3. Một số yếu tố liên quan đến mức và tỷ lệ sẵn sàng chi trả cho dịch
vụ KSKĐK của NCT đến khám chữa bệnh tại Trung tâm Y tế huyện Dầu
Tiếng năm 2017
Bảng 3.24. Mô hình hồi quy tuyến tính phân tích một số yếu tố liên quan
đến mức sẵn sàng chi trả tối đa của toàn bộ mẫu nghiên cứu.
Biến phụ thuộc: Mức sẵn sàng chi trả tối đa Số quan sát =380; R-squared = 0,8059 Prob > F= 0,0001; Adj R-squared = 0,7963
(1000 đồng) Coefficient P>|z| 95% CI Biến độc lập
-2,12 0,29 -6,05-1,82 Tuổi
Giới tính
- - -
Nữ Nam 62,73 0,07 -5,86-131,33
60
Biến phụ thuộc: Mức sẵn sàng chi trả tối đa Số quan sát =380; R-squared = 0,8059 Prob > F= 0,0001; Adj R-squared = 0,7963
(1000 đồng) Coefficient P>|z| 95% CI Biến độc lập
Nghề nghiệp
- - -
Lao động khác Công nhân, nông dân -11,54 0,63 -58,92-35,84
Cấp học cao nhất
- 12,23 128,44 - 0,59 0,001 - -33,15-57,62 62,56-194,32
≤ Cấp I Cấp II ≥ Cấp III Tình trạng hôn nhân
- - - Khác Sống cùng vợ/chồng -53,97 0,04 -106,50-(-1,44)
Theo đạo, tôn giáo
- - - Không Có 13,81 0,55 -31,15-58,78
0,78 0,56 -1,83-3,39 Khoảng cách từ nhà đến bệnh viện
0,15 0,001 0,14-0,17 Thu nhập
Xếp loại Hộ gia đình
Trung bình - - -
Trên trung bình 18,79 0,70 -75,73-113,32
Bị bệnh/ốm trong vòng 1 năm qua
- 16,47 -7,30 - 0,51 0,84 - -32,58-65,51 -76,28-61,68
> 2 lần Không 1-2 lần
- - -
8,07 0,76 -43,28-(59,42) Mắc bệnh mãn tính Không Có
61
Biến phụ thuộc: Mức sẵn sàng chi trả tối đa Số quan sát =380; R-squared = 0,8059 Prob > F= 0,0001; Adj R-squared = 0,7963
(1000 đồng) Coefficient P>|z| 95% CI Biến độc lập
Hút thuốc lá
Không - - -
Có -22,05 0,47 -82,30-38,20
Sử dụng rượu, bia
Có - - -
Không -21,35 0,54 -90,03-47,32
Tập thể dục
Không - - -
Có
Hoạt động KSKĐK quan trọng và cần thiết
Không có 29,22 - 74,17 0,20 - 0,003 -15,93-74,37 - 25,47-122,86
Nghe tư vấn về vai trò của KSKĐK
- 208,74 - 0,001 - 155,83-216,65 Không có
Ghi chú: Kết quả kiểm định Skewness-Kurtosis test cho thấy biến phụ thuộc
phân bố chuẩn Pr(skewness) <0,05, P(kurtosis) >0,05; skewness (độ lệch) =1,1;
kurtosis (độ gù) =2,6. Kiểm tra hệ số ma trận tương quan giữa các biến độc lập
chính trong mô hình cho thấy các biến có sự tương quan yếu với nhau. Kiểm định
hiện tượng đa cộng tuyến xem xét các hệ số phóng đại phương sai VIF cho thấy các
hệ số VIF trung bình của các biến độc lập trong mô hình đều nhỏ hơn 2. Do vậy, có
thể kết luận là không có hiện tượng đa cộng tuyến giữa các biến độc lập trong mô
hình (Phụ lục 2).
Kết quả trong mô hình hồi quy tuyến tính một số yếu tố liên quan đến mức
sẵn sàng chi trả tối đa của toàn bộ mẫu nghiên cứu ở bảng 3.24 cho thấy: giá trị R-
squared = 0,8059 cho thấy 80,59% quyết định về mức sẵn sàng chi trả cho dịch vụ
KSKĐK của người cao tuổi được giải thích bởi sự thay đổi của các biến trong mô
62
hình. Có 5 yếu tố liên quan tới mức sẵn sàng chi trả của toàn bộ mẫu nghiên cứu có
ý nghĩa thống kê bao gồm: trình độ học vấn, tình trạng hôn nhân, thu nhập, hoạt
động KSKĐK quan trọng, cần thiết và nghe tư vấn về vai trò của KSKĐK.
NCT có trình độ học vấn cấp 3 trở lên có mức sẵn sàng chi trả cao hơn NCT
có trình độ học vấn cấp 1 trở xuống. Sự khác biệt là có ý nghĩa thống kê (β=128440,
p<0,05).
NCT sống cùng vợ/chồng có mức sẵn sàng chi trả thấp hơn NCT không sống
cùng vợ/chồng. Sự khác biệt là có y nghĩa thống kê (β=53970, p<0,05).
Khi thu nhập bình quân trong một tháng của NCT tăng lên 1000 đồng thì
NCT thường có xu hướng tăng mức sẵn sàng chi trả cho dịch vụ KSKĐK số tiền
150 đồng. Sự khác biệt là có ý nghĩa thống kê (β=150, p<0,05).
NCT nhận thấy hoạt động KSKĐK quan trọng và cần thiết có mức sẵn sàng
chi trả cao hơn NCT không nhận thấy hoạt hoạt động KSKĐK quan trọng và cần
thiết. Sự khác biệt là có ý nghĩa thống kê (β=74170, p<0,05).
NCT được nghe tư vấn về vai trò của KSKĐK có mức sẵn sàng chi trả cao
hơn NCT chưa được nghe tư vấn về vai trò của KSKĐK. Sự khác biệt là có ý nghĩa
thống kê (β=208740, p<0,05).
Bảng 3.25. Mô hình hồi quy tuyến tính phân tích một số yếu tố liên quan
đến mức sẵn sàng chi trả tối đa của những người sẵn sàng chi trả.
Biến phụ thuộc: Mức sẵn sàng chi trả tối đa Số quan sát =131; R-squared = 0,7904 Prob > F= 0,0001; Adj R-squared = 0,7522 (1000 đồng)
Coefficient P>|z| 95% CI Biến độc lập
1,64 0,65 -5,59-8,88 Tuổi
Giới tính
Nữ Nam
Nghề nghiệp
Lao động khác Công nhân, nông dân - -78,99 - -40,96 - 0,16 - 0,25 - -189,99-32,01 - -111,16-29,23
63
Biến phụ thuộc: Mức sẵn sàng chi trả tối đa Số quan sát =131; R-squared = 0,7904 Prob > F= 0,0001; Adj R-squared = 0,7522 (1000 đồng)
Coefficient P>|z| 95% CI
≤ Cấp I Cấp II ≥ Cấp III Tình trạng hôn nhân
Khác Sống cùng vợ/chồng
Biến độc lập Cấp học cao nhất - 63,27 132,60 - -31,31 - -14,71 - 0,11 0,002 - 0,58 - 0,62 - -14,15-140,69 50,28-214,93 - -143,19-80,56 - -73,74-44,32
0,68 0,70 -2,84-4,19 Theo đạo, tôn giáo Không Có Khoảng cách từ nhà đến bệnh viện
0,12 0,001 0,10-0,14 Thu nhập
Xếp loại Hộ gia đình Trung bình Trên trung bình - 32,38 - 0,73
Bị bệnh/ốm trong vòng 1 năm qua
> 2 lần Không 1-2 lần
Mắc bệnh mãn tính Không Có
Hút thuốc lá
Không Có
Sử dụng rượu, bia Không Có - 63,29 -93,13 - -21,84 - 122,51 - -4,37 - 0,08 0,31 - 0,50 - 0,004 - 0,93 - -151,69- 216,45 - -8,33-134,92 -275,63-89,37 - -86,47-42,79 - 39,68-205,34 - -99,56-90,82
64
Biến phụ thuộc: Mức sẵn sàng chi trả tối đa Số quan sát =131; R-squared = 0,7904 Prob > F= 0,0001; Adj R-squared = 0,7522 (1000 đồng)
Coefficient P>|z| 95% CI
Không Có Hoạt động KSKĐK quan trọng và cần thiết
Không có
Nghe tư vấn về vai trò của KSKĐK
Biến độc lập Tập thể dục - 55,63 - 242,01 - 192,45 Không có - 0,24 - 0,017 - 0,001 - -38,56-149,81 - 43,95-440,07 - 110,31-274,6
Ghi chú: Kết quả kiểm định Skewness-Kurtosis test cho thấy biến phụ thuộc
phân bố chuẩn Pr(skewness)<0,05, P(kurtosis) > 0,05; skewness (độ lệch) =0,5;
kurtosis (độ gù) =2,8. Kiểm tra hệ số ma trận tương quan giữa các biến độc lập
chính trong mô hình cho thấy các biến có sự tương quan yếu với nhau. Kiểm định
hiện tượng đa cộng tuyến xem xét các hệ số phóng đại phương sai VIF cho thấy các
hệ số VIF trung bình của các biến độc lập trong mô hình đều nhỏ hơn 2. Do vậy, có
thể kết luận là không có hiện tượng đa cộng tuyến giữa các biến độc lập trong mô
hình (Phụ lục 2).
Kết quả trong mô hình hồi quy tuyến tính một số yếu tố liên quan đến mức
sẵn sàng chi trả tối đa của những người sẵn sàng chi trả ở bảng 3.25. cho thấy, giá
trị R-squared = 0,7904 cho thấy 79,04% quyết định về mức sẵn sàng chi trả cho
dịch vụ KSKĐK của những người sẵn sàng chi trả giải thích bởi sự thay đổi của các
biến trong mô hình.
Sau khi thực hiện các bước kiểm định, yếu tố liên quan tới mức sẵn sàng chi
trả của những người sẵn sàng chi trả có ý nghĩa thống kê bao gồm 5 yếu tố: trình độ
học vấn, thu nhập, hút thuốc lá, hoạt động KSKĐK quan trọng, cần thiết và nghe tư
vấn về vai trò của KSKĐK.
65
Những người sẵn sàng chi trả có trình độ học vấn cấp 3 trở lên có mức sẵn
sàng chi trả cao hơn những người sẵn sàng chi trả có trình độ học vấn cấp 1 trở
xuống. Sự khác biệt là có ý nghĩa thống kê (β=132600, p<0,05).
Khi thu nhập bình quân trong một tháng của những người sẵn sàng chi trả
tăng lên 1000 đồng thì những người sẵn sàng chi trả thường có xu hướng tăng mức
sẵn sàng chi trả cho dịch vụ KSKĐK số tiền 120 đồng, Sự khác biệt là có ý nghĩa
thống kê (β=120, p<0,05).
Nhóm người sẵn sàng chi trả có hút thuốc lá có mức sẵn sàng chi trả cao hơn
những người không hút thuốc lá. Sự khác biệt là có ý nghĩa thống kê (β=120,
p<0,05).
Nhóm người sẵn sàng chi trả nhận thấy hoạt động KSKĐK quan trọng và cần
thiết có mức sẵn sàng chi trả cao hơn những người sẵn sàng chi trả không nhận thấy
hoạt động KSKĐK quan trọng và cần thiết. Sự khác biệt là có ý nghĩa thống kê
(β=242010, p<0,05).
Nhóm người sẵn sàng chi trả được nghe tư vấn về vai trò của KSKĐK có
mức sẵn sàng chi trả cao hơn nhóm người chưa nghe tư vấn về vai trò của KSKĐK.
Sự khác biệt là có ý nghĩa thống kê (β=192450, p<0,05).
Bảng 3.26. Mô hình hồi quy logistic đa biến phân tích mối liên quan giữa
sẵn sàng chi trả theo mức giá 800 000 (có/không) với một số yếu tố liên quan.
Số quan sát =380; LR chi2(22)= 342,52 Prob > chi2 = 0,001; Pseudo R2 = 0,8377
Odds ratio P>|z| 95% CI
60-69 tuổi 70+ tuổi
Giới tính
Nữ Nam
Nghề nghiệp
Biến phụ thuộc: sẵn sàng chi trả (có/không) Biến độc lập Tuổi - 0,8 - 59,57 - 3,66 Lao động khác Công nhân, nông dân - 0,07 - 0,02 - 0,18 - 0,004- 1,34 - 1,68-2110,57 - 0,54-24,83
66
Cấp học cao nhất
≤ Cấp I Cấp II ≥ Cấp III Tình trạng hôn nhân
Khác Sống cùng vợ/chồng
Theo đạo, tôn giáo Không Có
Khoảng cách từ nhà đến bệnh viện
< 12 Km ≥ 12 Km Xếp loại Hộ gia đình Trung bình Trên trung bình
Thu nhập
≤ 2.500.000 đồng > 2.500.000 đồng
Bị bệnh/ốm trong vòng 1 năm qua
Không > 2 lần 1-2 lần Mắc bệnh mãn tính Không Có
Hút thuốc lá
Không Có Sử dụng rượu, bia Không Có
Tập thể dục
Không Có - 14,03 192,75 - 0,05 - 4,7 - 12,71 - 16,89 - 86,92 - 0,83 0,09 - 8,02 - 2,51 - 0,05 - 2,72 - 0,03 0,001 - 0,04 - 0,15 - 0,02 - 0,04 - 0,001 - 0,87 0,27 - 0,07 - 0,52 - 0,08 - 0,37 - 1,24-159,17 9,85-3770,81 - 0,003-0,93 - 0,57-39,01 - 1,43-113,00 - 1,07-264,20 - 8,15-926,17 - 0,09-7,48 0,01-6,33 - 0,83-76,63 - 0,15-40,85 - 0,00-1,49 - 0,30-24,58
67
Hoạt động KSKĐK quan trọng và cần thiết
Không có Quan tâm hoạt động KSKĐK Có Không
Tần suất KSKĐK trong một năm
Chưa bao giờ ≤ 6 tháng/lần ≥ 1 năm/lần
Nghe tư vấn về vai trò của KSKĐK
Không có - 0,08 - 3,15 - 255,53 1,50 - 34,93 - 0,29 - 0,39 - 0,05 0,87 - 0,01 - 0,00-8,92 - 0,23-43,92 - 0,87-58156,03 0,008-262,12 - 2,09-582,34
Kết quả phân tích trong mô hình hồi quy logistic ở bảng 3.26 cho thấy, giá trị
pseudoR2=0,8377, cho thấy 83,77% sẵn sàng chi trả cho dịch vụ KSKĐK của
người cao tuổi được giải thích bởi sự thay đổi của các biến trong mô hình. Với độ
tin cậy 5%, ta thấy có 08 biến liên quan đến tỉ lệ sẵn sàng chi trả cho KSKĐK theo
mức giá 800 000 đồng của NCT có ý nghĩa thống kê, gồm các biến: giới tính, cấp
học cao nhất, tình trạng hôn nhân, khoảng cách từ nhà đến bệnh viện, xếp loại hộ
gia đình, thu nhập, tần suất KSKĐK trong một năm và nghe tư vấn về vai trò của
KSKĐK (chi tiết kèm theo phụ lục 3):
NCT nam sẵn sàng chi trả cho dịch vụ KSKĐK ở mức 800 000 đồng với độ
chênh cao gấp 59,57 lần so với NCT nữ. Sự khác biệt là có ý nghĩa thống kê
(OR=59,57, KTC95%: 1,68-2110,57).
NCT có trình độ học vấn ≥ cấp III sẵn sàng chi trả cho dịch vụ KSKĐK ở
mức 800 000 đồng với độ chênh cao gấp 192,75 lần so với NCT có trình độ học vấn
≤ Cấp I, NCT có trình độ học vấn cấp II sẵn sàng chi trả cho dịch vụ KSKĐK ở
mức 800 000 đồng cao gấp 14,03 lần so với NCT có trình độ học vấn ≤ cấp I và sự
khác biệt là có ý nghĩa thống kê (OR=192,75, KTC95%: 9,85-3770,81).
68
NCT sống chung cùng vợ/chồng sẵn sàng chi trả cho dịch vụ KSKĐK ở mức
800 000 đồng với độ chênh chỉ bằng 0,05 lần so với nhóm NCT không sống chung
cùng vợ/chồng và sự khác biệt là có ý nghĩa thống kê (OR=0,05, KTC95%: 0,003-
0,93).
NCT có khoảng cách từ nhà đến bệnh viện ≥12 km sẵn sàng chi trả cho dịch
vụ KSKĐK ở mức 800 000 đồng với độ chênh cao gấp 12,71 lần so với NCT có
khoảng cách từ nhà đến bệnh viện < 12 km và sự khác biệt là có ý nghĩa thống kê
(OR=12,71, KTC95%: 1,43-113,00).
NCT xếp loại hộ gia đình trên trung bình sẵn sàng chi trả cho dịch vụ
KSKĐK ở mức 800 000 đồng với độ chênh cao gấp 16,89 lần so với nhóm NCT
xếp loại hộ gia đình trung bình và sự khác biệt là có ý nghĩa thống kê (OR=16,89,
KTC95%:1,07-264,20).
Những NCT có thu nhập bình quân hàng tháng > 2 500 000 đồng sẵn sàng
chi trả cho dịch vụ KSKĐK ở mức 800 000 đồng với độ chênh cao gấp 86,92 lần so
với những NCT có thu nhập bình quân hàng tháng ≤ 2 500 000 đồng và sự khác biệt
là có ý nghĩa thống kê (OR=86,92, KTC95%: 8,15-926,17).
NCT có tần suất KSKĐK trong một năm nhỏ hơn 6 tháng/lần sẵn sàng chi
trả cho dịch vụ KSKĐK ở mức 800 000 đồng với độ chênh cao gấp 255,53 lần so
với ĐTNC chưa bao giờ khám sức khỏe định kỳ và sự khác biệt là có ý nghĩa thống
kê (OR=255,53, KTC95%: 0,87-58156,03).
NCT được nghe tư vấn về vai trò của KSKĐK sẵn sàng chi trả cho dịch vụ
KSKĐK ở mức 800 000 đồng với độ chênh cao gấp 34,93 lần so với nhóm NCT
chưa được nghe tư vấn về vai trò của KSKĐK và sự khác biệt là có ý nghĩa thống
kê (OR=34,93, KTC95%: 2,09-582,34).
69
Chương 4 Bàn luận
Hiện có rất ít những nghiên cứu về sẵn sàng chi trả cho dịch vụ KSKĐK của
NCT được tiến hành ở Việt Nam và kết quả của nghiên cứu này cung cấp cái nhìn
sâu sắc về mức và tỉ lệ sẵn sàng cho dịch vụ KSKĐK của NCT. Sẵn sàng chi trả cho
dịch vụ KSKĐK không đơn thuần là phát hiện và điều trị bệnh mà còn tiết kiệm
được thời gian, tiền bạc, tránh được các biến chứng do bệnh gây ra, kéo dài tuổi thọ
nâng cao chất lượng cuộc sống NCT và phát hiện bệnh ở giai đoạn sớm điều trị hiệu
quả hơn, khả năng chữa khỏi bệnh cao hơn, giảm quá tải cho các bệnh viện. Kết quả
nghiên cứu này được sử dụng để xây dựng kế hoạch, triển khai gói dịch vụ khám
sức khoẻ định kỳ cho NCT tại Trung tâm Y tế huyện Dầu Tiếng một cách phù hợp,
hiệu quả.
4.1. Đặc điểm chung đối tượng nghiên cứu
Kết quả nghiên cứu cho thấy nhóm tuổi từ 60-69 chiếm tỉ lệ 56,1%, giới tính
nữ chiếm tỉ lệ 58,4% cao hơn nam 41,6%. Về nghề nghiệp của NCT đa số là công
nhân cạo mủ cao su và nông dân chiếm tỉ lệ 70,8%, điều này phù hợp với tình hình
kinh tế của huyện Dầu Tiếng, một huyện phát triển kinh tế nông nghiệp với các cây
công nghiệp dài ngày như Cao su, Tiêu, Điều và một số loại cây ăn trái lâu năm
khác[8].
Về trình độ học vấn, tỉ lệ NCT có trình độ học từ cấp II trở xuống chiếm tỉ lệ
81%. Kết quả nghiên cứu này là phù hợp bởi vì đối tượng được chọn từ 60 tuổi trở
lên và điều kiện kinh tế ở đây chủ yếu là sản xuất cây công nghiệp “cây Cao su,
Tiêu, Điều” nên chỉ cần học hết cấp II là đủ. Kết quả nghiên cứu này thấp hơn
nghiên cứu của tác giả Nguyễn Thị Linh năm 2014 về thực trạng sức khoẻ, sử dụng
dịch vụ khám chữa bệnh và các yếu tố liên quan ở người cao tuổi Việt Nam. Theo
đó tỉ lệ NCT có trình độ học vấn từ cấp II trở xuống chiếm tỉ lệ 84,3%[6].
Các đối tượng trong nghiên cứu sống chung với vợ/chồng chiếm 75,3 %, về
tôn giáo của NCT chủ yếu là không theo đạo, tôn giáo với 74,7%. Chỉ có 6 đối
tượng nghiên cứu thuộc hộ nghèo chiếm 1,6%, hộ cận nghèo chiếm 3,4%, tiếp theo
là hộ có điều kiện kinh tế trung bình chiếm 87,6% và trên trung bình chiếm 7,4%.
70
Thu nhập trung bình của các đối tượng nghiên cứu bình quân hàng tháng là
2167610 đồng (26 011 320 đồng/năm). Kết quả này so với thu nhập bình quân đầu
người/1 năm của toàn huyện (41 000 000 đồng) là phù hợp [13]. Kết quả này cao
hơn nghiên cứu của Hoàng Trung Kiên năm 2012 tại huyện Đông Anh, Hà Nội là
1585000 đồng [5]. Lý do là trong những năm gần đây, do hội nhập kinh tế Quốc tế,
mủ cao su được xuất khẩu ra thị trường thế giới vì vậy giá bán mủ cao su tăng cao.
Một số gia đình người dân có nhiều vườn rẫy cao su nên có thu nhập cao. Một số
ĐTNC không có vườn rẫy thì đi làm công nhân cạo mủ cao su mức thu nhập cũng
ổn định.
Khoảng cách trung bình của các ĐTNC khi đi khám bệnh tại Trung tâm y tế
huyện Dầu Tiếng là 12,28 Km, khoảng cách mà đối tượng đi khám bệnh xa nhất là
35 Km. Đa số NCT cảm nhận về tình trạng sức khỏe của mình là bình thường chiếm
tỉ lệ 49,2%, kém chiếm 42,1 % và tốt chiếm 8,7%. Tỉ lệ này trái ngược so với
nghiên cứu của Nguyễn Kim Chung với 63% NCT tự xếp loại sức khỏe tốt, 31,9%
tự xếp loại bình thường và 5,1% tự xếp loại sức khỏe kém[1]. Lý do là ĐTNC trong
đề tài này là những người cao tuổi đến khám bệnh, chữa bệnh tại Trung tâm Y tế
Dầu Tiếng, họ đa số là người đã và đang mắc bệnh (81% đang mắc các bệnh mãn
tính, 50,5% bị bệnh/ốm trong vòng 1 năm trở lại đây), còn ĐTNC trong nghiên cứu
của Nguyễn Kim Chung là ở cộng đồng.
4.2. Mức sẵn sàng chi trả tối đa cho dịch vụ KSKĐK của NCT đến khám
chữa bệnh tại Trung tâm Y tế huyện Dầu Tiếng năm 2017
Kết quả nghiên cứu cho thấy giá trị trung bình của mức chi trả tối đa cho
dịch vụ KSKĐK của toàn bộ mẫu nghiên cứu là 267 900 đồng chiếm 0,65 % tổng
thu nhập bình quân đầu người/1 năm của toàn huyện 41 000 000 đồng[13]. Giá trị
trung bình của mức sẵn sàng chi trả tối đa cho dịch vụ KSKĐK trong những người
sẵn sàng chi trả là 777 100 đồng chiếm 1,89 % tổng thu nhập bình quân đầu người/1
năm của toàn huyện 41 000 000 đồng[13]. Giá trị trung vị của mức sẵn sàng chi trả
tối đa cho dịch vụ KSKĐK trong những người sẵn sàng chi trả là 800 000 đồng
bằng với mức giá ban đầu mà NCT được hỏi. Giá trị trung vị này có ý nghĩa là 50%
71
đối tượng nghiên cứu cứu sẵn sàng chi trả mức giá trên 800 000 đồng và 50%
không sẵn sàng chi trả ở mức 800 000 đồng. Điều này phản ánh rằng NCT đã phần
nào nhận thấy tầm quan trọng của khám sức khỏe định kỳ và sẵn sàng chi trả cho
dịch vụ khám sức khỏe định kỳ, tuy nhiên do khó khăn về tài chính tế nên mức sẵn
sàng chi trả của NCT chưa cao. Cần có một số giải pháp tài chính để hỗ trợ cho
NCT được khám sức khỏe định kỳ.
Giá trị trung bình của mức sẵn sàng chi trả tối đa ở nhóm tuổi 60-69 tuổi
cao hơn nhiều so với nhóm có độ tuổi trên 70. Điều này có thể lý giải là NCT càng
về già sức khỏe, thu nhập càng giảm họ không còn khả năng để chi trả cho dịch vụ
khám sức khỏe định kỳ. Bên cạnh đó, họ thường xuyên phải khám bệnh, chữa bệnh
tại bệnh viện nên có xu hướng mua và sử dụng BHYT để khám bệnh.
Mặc dù việc bình đẳng giới đang được Nhà nước thực hiện và mang lại
những hiệu quả thiết thực nhưng tư tưởng trọng nam vẫn còn trong gia đình Việt
Nam. Trong gia đình nam giới là người giữ vai trò quyết định, có quyền quyết định
những việc lớn, con trai là người được thừa hưởng tài sản và chịu trách nhiệm thờ
cúng tổ tiên. Ngoài ra, nam giới thường làm những công việc nặng nhọc, có thu
nhập cao hơn so với nữ giới[16]. Chính vì vậy kết quả cho thấy NCT nam có giá trị
trung bình của mức sẵn sàng chi trả tối đa cao hơn nữ là phù hợp.
Theo lý thuyết hành vi người tiêu dùng thì thu nhập là yếu tố xác định khả
năng mua của người tiêu dùng. Khi thu nhập gia tăng họ sẵn lòng chi tiêu cho một
loại hàng hoá – dịch vụ với số lượng nhiều hơn trước[7]. Kết quả nghiên cứu này
đúng với lý thuyết hành vi người tiêu dùng, khi NCT được xếp loại hộ gia đình trên
trung bình có giá trị trung bình của mức sẵn sàng chi trả tối đa cao hơn nhóm được
xếp loại hộ gia đình trung bình và NCT có thu nhập bình quân hàng tháng càng cao
có giá trị trung bình của mức sẵn sàng chi trả tối đa càng cao.
Kết quả nghiên cứu cho thấy NCT trước đây làm nông dân và công nhân, có
trình độ học vấn thấp, sống một mình, ở xa bệnh viện là các yếu tố làm giảm mức
sẵn sàng chi trả cho dịch vụ khám sức khỏe định kỳ. Kết quả này phù hợp với thực
tiễn và được củng cố bởi các nghiên cứu về nhu cầu khám sức khỏe định kỳ. Trong
72
đó nghiên cứu của tác giả Đỗ Hồng Phúc chỉ ra người học vấn cao có thể biết được
sức khỏe là quan trọng như thế nào và nhu cầu chăm sóc sức khỏe sẽ chịu tác động
mạnh của người có học vấn, nhu cầu kiểm tra sức khỏe của người ở thành thị cao
hơn nông thôn, nhu cầu kiểm tra sức khỏe của người làm cán bộ viên chức, công
chức cao hơn so với nông dân và công nhân[17].
Kết quả nghiên cứu cho thấy NCT khỏe mạnh có giá trị trung bình của mức
sẵn sàng chi trả tối đa cao hơn so với NCT thường xuyên bị bệnh ốm, NCT không
mắc các bệnh mãn tính có giá trị trung bình của mức sẵn sàng chi trả tối đa cao hơn
so với NCT mắc các bệnh mãn tính. NCT hút thuốc lá, sử dụng nhiều rượu bia, tập
thể dục thường xuyên có giá trị trung bình của mức sẵn sàng chi trả tối đa cao hơn
so với NCT không hút thuốc lá, ít sử dụng rượu bia và không thường xuyên tập thể
dục.
Kết quả nghiên cứu cho thấy NCT có kiến thức thái độ thực hành về bảo vệ
sức khỏe họ sẵn sàng cho dịch vụ khám sức khỏe định kỳ cao hơn so với những
NCT có kiến thức thái độ thực hành về bảo vệ sức khỏe chưa tốt. NCT chưa được
nghe tư vấn về vai trò của KSKĐK có mức sẵn sàng chi trả cao hơn so với nhóm
ĐTCN đã được nghe tư vấn về vai trò của dịch vụ KSKĐK.
4.3. Tỷ lệ sẵn sàng chi trả cho dịch vụ KSKĐK của NCT đến khám chữa
bệnh tại Trung tâm Y tế huyện Dầu Tiếng năm 2017
Kết quả nghiên cứu có 34,5% người cao tuổi có nhu cầu và sẵn sàng chi trả
cho dịch vụ khám sức khỏe định kỳ. 65,5% người cao tuổi không đồng ý chi trả cho
dịch vụ khám sức khỏe định kỳ. Kết quả nghiên cứu này tương tự kết quả nghiên
cứu của Nguyễn Kim Chung tỉ lệ đi khám sức khỏe định kỳ chiếm 33,3 %[1] và cao
hơn tỉ lệ 31,25% trong nghiên cứu của Trần Tịnh Minh Trí[15], cao hơn tỉ lệ 22,1 %
trong nghiên cứu của Hoàng Trung Kiên[5]. Từ tỉ lệ này có thể thấy NCT, nhận
thức về khám sức khỏe định kỳ đang dần tăng lên song chưa thực sự nổi bật, cần
một quá trình tư vấn, truyền thông giáo dục sức khỏe lâu dài để NCT nhận thấy
được vai trò của khám sức khỏe định kỳ trong việc kiểm soát sự phát sinh bệnh tật
và góp phần cải thiện chất lượng cuộc sống.
73
Kết quả nghiên cứu cho thấy tỉ lệ sẵn sàng chi trả trong mẫu nghiên cứu giảm
từ 34,5 % xuống 22,9 % khi mức giá tăng từ 100 000 đồng đến 800 000 đồng. Tỉ lệ
sẵn sàng chi trả trong mẫu nghiên cứu giảm mạnh từ 22,9 % xuống 1,1 % khi mức
giá tăng từ 800 000 đồng lên 1 400 000 đồng.
Tỉ lệ sẵn sàng chi trả theo mức 800 000 đồng ở nhóm có thu nhập nhỏ hơn
hoặc bằng 2 500 000 đồng của NCT là 1,8 % (khoảng tin cậy 95% nằm trong
khoảng từ 2 % đến 3,3%), ở nhóm thu nhập lớn hơn 2 500 000 đồng là 79,6%
(khoảng tin cậy 95% nằm trong khoảng từ 71,7% đến 87,5%). Kết quả này cho
thấy, NCT có thu nhập cao sẵn sàng chi trả nhiều hơn cho dịch vụ KSKĐK so với
NCT có thu nhập thấp. Kết quả này cũng tương tự với nghiên cứu về sẵn lòng chi
trả của các hộ nông dân về dịch vụ thu gom, quản lý và xử lý chất thải rắn sinh hoạt
ở địa bàn huyện Gia Lâm – Hà Nội của tác giả Nguyễn Văn Song, mức sẵn sàng chi
trả cao nhất là 20 000 đồng được cá nhân có mức thu nhập trên 3 000 000 đồng sẵn
sàng chi trả. Những hộ có thu nhập nhỏ hơn 1 000 000 đồng có mức sẵn sàng chi trả
bằng 0 chiếm 50%[10].
Kết quả nghiên cứu tỷ lệ sẵn sàng chi trả theo mức giá 800 000 đồng cho
thấy NCT là nữ, ở nhóm tuổi cao hơn, trước đây làm nông dân và công nhân, có
trình độ học vấn thấp, sống một mình, ở xa bệnh viện là các yếu tố làm giảm tỉ lệ
sẵn sàng chi trả cho dịch vụ khám sức khỏe định kỳ.
Hành vi đi khám sức khỏe định kỳ của NCT là vấn đề dự phòng bệnh hết sức
quan trọng, vừa thể hiện nhận thức của NCT về sức khỏe nói chung, vừa thể hiện
kiến thức thái độ và thực hành của họ đối với bảo vệ sức khỏe. Điều này không ai
ép buộc NCT đi khám sức khỏe định kỳ mà do họ tự nguyện. Kết quả nghiên cứu
cho thấy NCT cảm nhận về sức khỏe tốt có tỉ lệ sẵn sàng chi trả ở mức giá 800 000
đồng cho dịch vụ khám sức khỏe định kỳ cao hơn so với NCT cảm nhận về sức
khỏe không tốt, NCT không mắc các bệnh mãn tính có tỉ lệ sẵn sàng chi trả ở mức
giá 800 000 đồng cho dịch vụ khám sức khỏe định kỳ cao hơn so với NCT mắc các
bệnh mãn tính. NCT hút thuốc lá, sử dụng nhiều rượu bia, tập thể dục thường xuyên
có tỉ lệ sẵn sàng chi trả ở mức giá 800 000 đồng cho dịch vụ khám sức khỏe định kỳ
74
cao hơn so với NCT không hút thuốc lá, ít sử dụng rượu bia. Kết quả nghiên cứu
cho thấy NCT có kiến thức thái độ thực hành về bảo vệ sức khỏe họ có tỉ lệ sẵn
sàng chi trả ở mức giá 800 000 đồng cho dịch vụ khám sức khỏe định kỳ cao hơn so
với những NCT có kiến thức thái độ thực hành về bảo vệ sức khỏe chưa tốt. NCT
chưa được nghe tư vấn về vai trò của KSKĐK có tỉ lệ sẵn sàng chi trả ở mức giá
800000 đồng cho dịch vụ khám sức khỏe định kỳ thấp hơn so với nhóm NCT đã
được nghe tư vấn về vai trò của dịch vụ KSKĐK.
4.4. Yếu tố liên quan đến mức và tỷ lệ sẵn sàng chi trả cho dịch vụ
KSKĐK của đối tượng nghiên cứu
Kết quả nghiên cứu cho thấy khi thu nhập bình quân trong một tháng của
NCT tăng lên 1000 đồng thì NCT thường có xu hướng tăng mức sẵn sàng chi trả
cho dịch vụ KSKĐK số tiền 150 đồng, Sự khác biệt là có ý nghĩa thống kê (β=150,
p<0,05). Thu nhập là yếu tố ảnh hưởng rõ rệt nhất đến mức sẵn sàng chi trả cho
dịch vụ KSKĐK. Thu nhập cao sẽ có khả năng tiếp cận các dịch vụ chăm sóc y tế
tốt, bởi họ có thể chi trả được các chi phí y tế. Nghiên cứu này của chúng tôi tương
tự nghiên cứu của tác giả Đinh Thị Tâm năm 2013, nghiên cứu đánh giá các yếu tố
tác động đến chi tiêu cho chăm sóc sức khoẻ của người cao tuổi ở Việt Nam được
thực hiện dựa trên 2796 qua sát được trích lọc từ bộ dữ liệu VHLSS 2010. Nghiên
cứu sử dụng phân tích hồi quy đã làm sáng tỏ được các yếu tố thuộc 4 nhóm đặc
điểm ảnh hưởng có ý nghĩa đến chi tiêu y tế cho NCT Việt Nam. Trong đó, thu
nhập của hộ gia đình là nhân tố ảnh hưởng nhiều nhất đến chi tiêu cho Y tế của
NCT. Khi thu nhập của hộ tăng (giảm) 1% thì chi tiêu cho y tế của NTC cũng tăng
(giảm) 14,1%[11]. Và kết quả nghiên cứu của Trần Tịnh Minh Trí (2015) về phân
tích các yếu tố tác động quyết định kiểm trả sức khỏe của người dân TP. HCM.
Nghiên cứu sử dụng mô hình hồi quy logistic cũng cho thấy thu nhập có xu hướng
làm tăng xác suất thực hiện kiểm tra sức khỏe định kỳ của người dân[15].
Kết quả nghiên cứu cho thấy NCT trình độ học vấn cao, không sống cùng
vợ/chồng; NCT nhận thấy hoạt động KSKĐK quan trọng, cần thiết là những yếu tố
làm tăng mức sẵn sàng chi trả cho dịch vụ khám sức khỏe định kỳ, sự khác biệt là
có ý nghĩa thống kê p<0,005. Kết quả này tương tự với kết quả ước lượng mô hình
75
hồi quy binary logit của tác giả Đỗ Hồng Phúc là người trình độ học vấn cao, sống
một mình, ở thành thị làm tăng khám sức khỏe[17].
Ý thức của NCT về sức khỏe đã được dần nâng cao qua các phương tiện
thông tin truyền thông. NCT đã nhận thức được và thực hiện các biện pháp bảo vệ
sức khỏe của mình như thường xuyên tập thể dục, hạn chế hút thuốc lá, hạn chế sử
dụng rượu bia, sử dụng thực phẩm an toàn. Ở những NCT đã và đang hút thuốc lá
đã nhận thấy được tác hại của thuốc lá gây ra, có xu hướng lo lắng cho sức khỏe của
bản thân. Nghiên cứu này đã chỉ ra rằng nhóm người sẵn sàng chi trả có hút thuốc lá
có mức sẵn sàng chi trả cao hơn những người không hút thuốc lá. Sự khác biệt là có
ý nghĩa thống kê (β=120, p<0,05).
Hiện nay, nước ta đang đối mặt với thách thức về già hóa dân số. Nhà nước
đã ban hành Luật người cao tuổi; đã và đang xây dựng, sửa đổi các chính sách bảo
hiểm xã hội, bảo hiểm y tế để cho phù hợp với xu hướng dân số ngày càng già đi.
Triển khai các chiến lược xây dựng cơ sở vật chất y tế để có thể đảm việc chăm sóc
sức khỏe cho NCT. Tuyên truyền, phổ biến kiến thức phổ thông về chăm sóc sức
khỏe; hướng dẫn người cao tuổi kỹ năng phòng bệnh, chữa bệnh và tự chăm sóc sức
khoẻ. Nghiên cứu này cho thấy NCT nhận thấy hoạt động KSKĐK quan trọng và
cần thiết có xu hướng sẵn sàng chi trả cao hơn so với nhóm NCT còn lại với sự
khác biệt là có ý nghĩa thống p<0,005. Chính vì vậy, hoạt động tuyên truyền giáo
dục sức khỏe phổ biến kiến thức về chăm sóc sức khỏe cho NCT cần được thực
hiện tốt hơn nữa.
Tương tự như kết quả một số yếu tố liên quan đến mức sẵn sàng chi trả. Kết
quả nghiên cứu một số yếu tố liên quan đến tỷ lệ sẵn sàng chi trả theo mức giá
800000 đồng cho thấy nam giới, có trình độ học vấn cao, có thu nhập cao, xếp loại
hộ gia đình trên trung bình sẽ có tỉ lệ sẵn sàng chi trả cao hơn cho dịch vụ KSKĐK.
Kết quả này cũng tương tự kết quả nghiên cứu của Phuong H. Nguyen, Minh V.
Hoang và cộng sự (2015) nghiên cứu “Sự sẵn sàng chi trả cho dịch vụ tư vấn dinh
dưỡng trẻ nhỏ và trẻ sơ sinh của các bà mẹ ở Việt Nam”. Tỷ lệ sẵn sàng chi trả cho
các dịch vụ tư vấn tại mức giá 20.000 đồng liên quan đáng kể với giáo dục, nghề
nghiệp và điều kiện kinh tế. Các bà mẹ có điều kiện kinh tế đã sẵn sàng trả một số
76
tiền cao hơn so với những bà mẹ có kinh tế nghèo. Ngoài ra, các bà mẹ là Công
chức, viên chức; buôn bán nhỏ sẵn sàng trả một số tiền cao hơn so với bà mẹ là
nông dân[21]. Kết quả ước lượng hồi quy tuyến tính trong nghiên cứu của tác giả
Nguyễn Văn Song và cộng sự (2011) cũng cho thấy, các biến số có tác động dương
(+) là thu nhập, trình độ, nghề nghiệp, giới tính[10].
Sự thuận tiện về khoảng cách tới cơ sở y tế cũng là lý do để NCT lựa chọn
cơ sở y tế khám chữa bệnh. Hầu hết NCT ở gần bệnh viện đều không muốn chi trả
cao cho dịch vụ KSKĐK vì sự thuận tiện về khoảng cách. Kết quả nghiên cứu cho
thấy NCT có khoảng cách từ nhà đến bệnh viện ≥12 km sẵn sàng chi trả cho dịch vụ
KSKĐK ở mức 800 000 đồng cao gấp 12,71 lần so với NCT có khoảng cách từ nhà
đến bệnh viện <12 km và sự khác biệt là có ý nghĩa thống kê (OR=12,71, KTC95%:
1,43-113,00). Kết quả này tượng tự nghiên cứu của Hoàng Trung Kiên năm 2012
cho rằng lý do NCT không đi khám sức khỏe định kỳ là không thuận tiện về khoảng
cách, mất thời gian chiếm 40,1%[5] và Dương Hồng Nhựt 2016 [9] cũng cho rằng
lý do NCT không đi khám sức khỏe định kỳ là không thuận tiện chiếm 47,2 %.
Ngoài các yếu tố trên, các yếu tố về tình trạng hôn nhân, tần suất KSKĐK
trong một năm cũng liên quan đến tỉ lệ sẵn sàng chi trả cho dịch vụ KSKĐK của
ĐTNC với sự khác biệt có ý nghĩa thống kê với mức tin cậy 95%.
4.5. Bàn luận về phương pháp nghiên cứu
Nghiên cứu mới chỉ tập trung tìm hiểu một số đối tượng là NCT tới khám
chữa bệnh tại Trung tâm Y tế huyện Dầu Tiếng. Một số đối tượng NCT khoẻ mạnh,
đối tượng gặp khó khăn trong giao tiếp (khiếm thị, khiếm thính) hoặc đang mắc
bệnh nặng trong quần thể chưa được nghiên cứu.
Đề tài là một nghiên cứu mới tại Việt Nam vì vậy khó khăn trong việc tìm tài
liệu tham khảo.
Phương pháp định giá ngẫu nhiên phụ thuộc (CVM) đã được sử dụng rộng rãi
trong vài thập kỷ qua bởi các nhà kinh tế môi trường để ước tính lợi ích của việc cải
thiện môi trường và các dịch vụ cộng đồng khác. Ưu điểm của CVM là ít tốn chi
phí hơn so với phương pháp thử nghiệm thực tế thị trường, không cần dựa vào
77
nguồn dữ liệu thứ cấp, xác định được WTP của người tiêu dùng về các hàng hoá,
dịch vụ chưa có trên thị trường dựa vào một kịch bản giả định để đo lường các giá
trị liên quan. Hạn chế của phương pháp định giá ngẫu nhiên phụ thuộc là kết quả
điều tra phụ thuộc nhiều vào các điều kiện của thị trường giả định, cách đặt vấn đề
của người điều tra. Nếu không thực hiện tốt hai yếu tố trên, dẫn đến câu trả lời của
ĐTNC có xu nói bớt hoặc tăng lên cái giá mà người ta thực sự trả[11-23]. Chính vì
vậy, tỉ lệ và mức sẵn sàng chi trả thực tế có thể chênh lệch so với kết quả thu thập.
78
Kết luận
- Mức sẵn sàng chi trả tối đa của NCT đến khám chữa bệnh tại Trung
tâm Y tế huyện Dầu Tiếng năm 2017
Giá trị trung bình của mức chi trả tối đa cho dịch vụ KSKĐK của toàn bộ mẫu
nghiên cứu là 267 900 đồng và giá trị trung bình, trung vị của mức sẵn sàng chi trả
cho dịch vụ KSKĐK trong những người sẵn sàng chi trả là 777 100 đồng và 800000
đồng . Mức sẵn sàng chi trả trung bình ở nhóm tuổi 60-69 của NCT cao hơn so với
nhóm có độ tuổi trên 70. Nam giới có mức sẵn sàng chi trả cho dịch vụ khám sức
khỏe định kỳ cao hơn nữ giới. NCT có trình độ học vấn cao hơn sẽ có mức sẵn sàng
chi trả cho dịch vụ khám sức khỏe định kỳ cao hơn so với những người có trình độ
học vấn thấp, những NCT làm nghề chính không phải nông dân hay công nhân có
mức sẵn sàng chi trả cho dịch vụ khám sức khỏe định kỳ cao hơn so với người là
nông dân hay công nhân. Mức sẵn sàng chi trả tăng khi: thu nhập trung bình hàng
tháng của ĐTNC tăng, khoảng cách từ nhà đến bệnh Bệnh viện tăng.
NCT khỏe mạnh có mức sẵn sàng chi trả cho dịch vụ khám sức khỏe định kỳ
cao hơn so với NCT thường xuyên bị bệnh ốm, NCT không mắc các bệnh mãn tính
có mức sẵn sàng chi trả cho dịch vụ khám sức khỏe định kỳ cao hơn so với NCT
mắc các bệnh mãn tính. NCT hút thuốc lá, sử dụng nhiều rượu bia, tập thể dục
thường xuyên có mức sẵn sàng chi trả cho dịch vụ khám sức khỏe định kỳ cao hơn
so với NCT không hút thuốc lá, ít sử dụng rượu bia. NCT có kiến thức thái độ thực
hành về bảo vệ sức khỏe họ sẵn sàng chi trả cho dịch vụ khám sức khỏe định kỳ ở
mức cao hơn so với những NCT có kiến thức thái độ thực hành về bảo vệ sức khỏe
chưa tốt.
- Tỉ lệ sàng chi trả của NCT đến khám chữa bệnh tại Trung tâm Y tế
huyện Dầu Tiếng năm 2017
Nghiên cứu cho thấy khoảng 1/3 NCT có nhu cầu và sẵn sàng chi trả cho
dịch vụ khám sức khỏe định kỳ tại Trung tâm Y tế huyện Dầu Tiếng.
Tỉ lệ sẵn sàng chi trả trong mẫu nghiên cứu giảm từ 34,5 % xuống 22,9 %
khi mức giá tăng từ 100 000 đến 800 000 đồng. Tỉ lệ sẵn sàng chi trả trong mẫu
79
nghiên cứu giảm từ 22,9 % xuống 1,1 % khi mức giá tăng từ 800 000 đồng lên
1400000 đồng.
NCT là nữ, trước đây làm nông dân và công nhân, có trình độ học vấn thấp,
sống một mình, ở xa bệnh viện, cảm nhận về sức khỏe không tốt, có kiến thức thái
độ thực hành về bảo vệ sức khỏe chưa tốt, mắc các bệnh mãn tính, không hút thuốc
lá, ít sử dụng rượu bia là các yếu tố làm giảm tỉ lệ sẵn sàng chi trả cho dịch vụ khám
sức khỏe định kỳ.
- Yếu tố liên quan đến mức và tỉ lệ sẵn sàng chi trả của của NCT đến
khám chữa bệnh tại Trung tâm Y tế huyện Dầu Tiếng năm 2017
Các yếu tố liên quan đến mức và tỉ lệ sẵn sàng chi trả của NCT đến khám
chữa bệnh tại Trung tâm Y tế huyện Dầu Tiếng năm 2017 gồm: giới tính, trình độ
học vấn, tình trạng hôn nhân, thu nhập, xếp loại hộ gia đình, hút thuốc lá, khoảng
cách từ nhà đến bệnh viện, tần suất KSKĐK trong một năm, thái độ đối với hoạt
động KSKĐK, nghe tư vấn về vai trò của KSKĐK có nghĩa thống kê với mức tin
cậy 95%.
80
Khuyến nghị
* Kiến nghị với BHYT
NCT đã nhận thức được vai trò và tầm quan trọng của KSKĐK tuy nhiên họ
gặp phải rào cản chủ yếu về tài chính. Để NCT có thể sử dụng dịch vụ KSKĐK như
là một trong những công cụ giảm thiểu rủi ro sức khỏe, cần sửa đổi Luật Bảo hiểm
y tế để có thể đồng chi trả chi phí KSKĐK cho NCT, hoặc BHYT có những công cụ
chính sách để hỗ trợ kinh phí cho dịch vụ KSKĐK ở NCT. Để NCT có thể khám
sức khỏe định kỳ đầy đủ nhằm nâng cao chất lượng cuộc sống, tiết kiệm được chi
phí và thời gian điều trị.
* Kiến nghị với Chính quyền địa phương
Cần tuyên truyền, vận động, giáo dục ý thức cộng đồng về phòng bệnh hơn
chữa bệnh, về vai trò và tầm quan trọng của việc khám sức khỏe định kỳ cho đối
tượng là người cao tuổi.
Cần chuẩn bị cơ sở vật chất, các chế độ an sinh xã hội, các chế độ chăm sóc
sức khỏe cho người cao tuổi trên địa bàn huyện khi mà mức độ già hóa dân số ở
nước ta ngày càng tăng.
Hỗ trợ kinh phí cho chương trình chăm sóc sức khỏe người cao tuổi, để người
cao tuổi được khám và quản lý sức khỏe định kỳ.
* Kiến nghị với Trung tâm Y tế huyện Dầu Tiếng
Trung tâm Y tế huyện Dầu Tiếng nên triển khai gói dịch vụ khám sức khoẻ
định kỳ cho NCT với mức giá thấp hơn 800 000 VNĐ nhằm phát hiện và điều trị
bệnh sớm để điều trị hiệu quả hơn, khả năng chữa khỏi bệnh cao hơn, tiết kiệm
được thời gian, tiền bạc, kéo dài tuổi thọ nâng cao chất lượng cuộc sống NCT trên
địa bàn huyện.
Trung tâm Y tế huyện phối hợp với các bên liên quan xây dựng và triển khai
chương trình chăm sóc sức khỏe người cao tuổi trên địa bàn huyện, trình UBND
huyện để được hỗ trợ kinh phí cho chương trình chăm sóc sức khỏe người cao tuổi,
để người cao tuổi được khám và quản lý sức khỏe định kỳ.
81
Ban Lãnh đạo Trung tâm Y tế huyện Dầu Tiếng cần quan tâm đến việc thông
tin – giáo dục – truyền thông bằng nhiều hình thức cho NCT, người thân trong gia
đình NCT giúp họ nhận thức được vai trò và tầm quan trọng của KSKĐK. Cán bộ
truyền thông gần gũi nhất với người dân là các y, bác sĩ trực tiếp khám chữa bệnh
cho NCT, cần đào tạo tập huấn các cán bộ này để họ có kỹ năng tốt tư vấn chăm sóc
sức khỏe ban đầu nói chung và KSKĐK nói riêng.
* Kiến nghị hướng nghiên cứu tiếp theo
Trong giới hạn về thời gian, kinh phí, nguồn lực, nghiên cứu mới chỉ thực hiện
trên đối tượng là NCT đến khám chữa bệnh tại Trung tâm Y tế huyện Dầu Tiếng và
kích thước mẫu chưa thật sự lớn. Cần phải thực hiện chọn mẫu trong cộng đồng với
kích thước mẫu lớn hơn để có thể xác định tỉ lệ và mức sẵn sàng chi trả thực tế của
NCT.
Trong những nghiên cứu tiếp theo, cần thêm một số yếu tố thực sự liên quan
đến tỉ lệ và mức sẵn sàng chi trả của NCT như: Các chính sách liên quan đến chi
tiêu cho y tế, đánh giá về chất lượng dịch vụ khám chữa bệnh…
Tài liệu tham khảo
Tài liệu Tiếng việt
Bùi Công Chiến (2014), Các yếu tố ảnh hưởng đến việc sinh con thứ 3 trở
lên của Phụ nữ tại huyện Dầu Tiếng, tỉnh Bình Dương Luận án chuyên khoa II, Đại
Y dược TP.HCM [16].
Bách khoa toàn thư mở (2016), Dầu Tiếng, truy cập ngày 10/12/2016, tại
trang web
https://vi.wikipedia.org/wiki/H%E1%BB%93_D%E1%BA%A7u_Ti%E1%BA%B
Fng [8].
Bộ kế hoạch và đầu tư - Tổng cục thống kê (2013), Điều tra biến động dân
số và kế hoạch hóa gia đình thời điểm 1/4/2013, Các kết quả chủ yếu, Hà Nội [3].
Bộ lao động - thương binh và xã hội (2007), Nghiệm thu kết quả khảo sát về
người cao tuổi, truy cập ngày 09/12/2016, tại trang web
http://www.molisa.gov.vn/vi/Pages/ChiTiet.aspx?IDNews=1344 [2].
Bộ Y tế và Bộ Tài chính (2015), Thông tư liên tịch Quy định thống nhất giá
dịch vụ khám bệnh, chữa bệnh bảo hiểm y tế giữa các bệnh viện cùng hạng trên
toàn quốc, chủ biên, Hà Nội [12].
Dương Hồng Nhựt (2016), Môt tả một số kết quả hoạt động và một số yếu tố
ảnh hưởng chương trình chăm sóc sức khoẻ cho người cao tuổi tại huyện Châu
Thành, tỉnh Đồng Tháp năm 2016, Luận văn chuyên khoa 2, Đại học Y tế Công
cộng, Hà Nội [9].
Đỗ Hồng Phúc (2015), Nhu cầu kiểm tra sức khỏe của người dân Việt Nam
Luận văn thạc sĩ kinh tế, Đại học kinh tế TP.HCM [17].
Đinh Thị Tâm (2013), Phân tích các yếu tố tác động đến chi tiêu cho chăm
sóc sức khoẻ của người cao tuổi ở Việt Nam Luận văn thạc sĩ kinh tế, Đại học kinh
tế TP.HCM, TP. HCM [11].
Hoàng Trung Kiên (2012), Nghiên cứu nhu cầu, đáp ứng dịch vụ chăm sóc
sức khỏe người cao tuổi và thử nghiệm mô hình can thiệp cộng đồng tại huyện
Đông Anh, Hà Nội, Lận án Tiến sĩ y học, Đại học Y Hà Nội, Hà Nội [5].
Hoàng Văn Minh (2016), "Giới thiệu kinh tế và kinh tế y tế - Tài liệu học
môn Quản lý kinh tế tài chính" [7].
Nguyễn Kim Chung (2010), Đánh giá công tác khám sức khoẻ định kỳ và tư
vấn sức khoẻ dành cho người cao tuổi tại trạm y tế phường Nguyễn Trung Trực,
quận Ba Đình, Hà Nội, năm 2008-2009, Luận văn thạc sỹ Y tế công cộng, Đại học
Y tế Công cộng, Hà Nội [1].
Nguyễn Thị Linh (2014), Thực trạng sức khoẻ, sử dụng dịch vụ khám chữa
bệnh và các yếu tố liên quan ở người cao tuổi Việt Nam, Luận văn Thạc sĩ Y tế
Công cộng, Đại học Y tế Công cộng, Hà Nội [6].
Nguyễn Văn Song và cộng sự (2011), "Xác định mức sẵn lòng chi trả của
các hộ nông dân vê dịch vụ thu gom, quản lý và xử lý chất thải rắn sinh hoạt ở địa
bàn huyện Gia Lâm - Hà Nội", Tạp chí Khoa học và Phát triển, 5, tr. 853-860 [10].
Tổng cục thông kê và Quỹ dân số liên hợp quốc (2016), Điều tra dân số và
nhà ở giữa kỳ 2014 cơ cấu tuổi, giới tính và một số vấn đề kinh tế xã hội ở việt nam,
Nhà xuất bản Thông Tân, Hà Nội [4].
Trần Tịnh Minh Trí (2015), Phân tích các yếu tố tác động quyết định kiểm
trả sức khỏe của người dân TP. HCM Luận văn thạc sĩ kinh tế, Đại học kinh tế
TP.HCM [15].
UBND huyện Dầu Tiếng (2016), Báo cáo tổng kết tình hình Kinh tế - Chính
trị - Xã hội huyện Dầu Tiếng năm 2016 [13].
UNFPA (2013), Già hóa trong Thế kỷ 21: Thành tựu và Thách thức [14].
Tài liệu Tiếng Anh
Eileen E Reynolds và các cộng sự. (2016), "Should Patients Have Periodic
Health Examinations?: Grand Rounds Discussion From Beth Israel Deaconess
Medical Center", Annals of internal medicine, 164(3), tr. 176-183 [27].
Felicity Goodyear-Smith (2013), "Government’s plans for universal health
checks for people aged 40-75" [20].
Fujita Y và các cộng sự (2005), "Estimation of willingness-to-pay (WTP) for
water, sanitation services through contingent valuation (CVM) method, a case study
in Iquitos City, the Republic of Peru, Japan Bank for International Cooperation,
Iquitos" [22].
Gunatilake H và các cộng sự (2006), "Willingness to pay and design of water
supply and sanitation projects: a case study. (ERD Technical Note Series No. 19),
Asian Development Bank. Asian Development Bank." [23].
Joseph A Nicholas và William J Hall (2011), "Screening and preventive
services for older adults", Mount Sinai Journal of Medicine: A Journal of
Translational and Personalized Medicine, 78(4), tr. 498-508 [24].
Jonathan JAO Odwee, Francis Nathan Okurut và Asaf Adebua (2006), "The
determinants of health care demand in Uganda: The case study of Lira District,
Northern Uganda" [25].
Marine Le Gall-Ely (2009), " Definition, Measurement and Determinants of
the Consumer’s Willingness to Pay: a Critical Synthesis and Directions for Further
Research", Recherche et Applications en Marketing (French Edition), 24, tr. 91-113
[19].
M. Perleth và K. Matthias (2014), "[The periodic health examination: from
law to the directive of the German Federal Joint Committee (G-BA)]", Z Evid
Fortbild Qual Gesundhwes, 108(4), tr. 192-5 [26].
Minh V. Hoang và cộng sự Phuong H. Nguyen (2015), "Maternal
willingness to pay for infant and young child nutrition counseling services in
Vietnam", Global Health Action [21].
The Word Health Organization (WHO) (2004), The Word Health
Organization Quality of Life (WHOQOL) - BREF, Geneva [18].
WHO/UNICEF/WB (1979), Alma Ata Declaration Jenever [28].
PHỤC LỤC
Phụ lục 1 Bộ câu hỏi phỏng vấn cá nhân NCT
Mã phiếu:
Ngày phỏng vấn . . . . . / . . . . / 2016
Địa chỉ:……………………………………………………………………………….
Xin chào ông/bà, chúng tôi là Cán bộ Y tế ở đây, sắp tới đơn vị mở dịch vụ khám
sức khoẻ định kỳ cho đối tượng NCT. Hiện nay đơn vị chưa xác định được mức giá,
việc tìm hiểu thông tin để từ đó xây dựng mức giá phù hợp với mức sẵn sàng chi trả
của ông bà là hết sức cần thiết. Xin ông/bà khoảng 30 phút để tham gia phỏng vấn
theo bộ câu hỏi. Tất cả những thông tin mà ông bà cung cấp cho chúng tôi hoàn
toàn phục vụ mục đích nghiên cứu và được giữ bí mật. Không có câu trả lời nào là
đúng hoặc sai; Ông/bà có thể trả lời hoặc không trả lời bất cứ câu hỏi nào. Tuy
nhiên, để đạt được ý nghĩa trong cuộc khảo sát, chúng tôi hy vọng ông/bà tham gia
trả lời đầy đủ các câu hỏi một cách trung thực nhất.
STT Câu hỏi Trả lời Mã hoá
THÔNG TIN CHUNG
Ông/bà sinh năm nào? (theo Năm sinh:……................. 1 năm dương lịch) Tuổi:……....................
Nam 1 2 Giới tính? Nữ 0
Công nhân, nông dân 1 3 Nghề nghiệp chính trước đây hoặc hiện tại? Lao động khác 0
1 ≤ Cấp I
2 Cấp học cao nhất mà ông/bà từng học? 4 Cấp II
3 Cấp III
> cấp III 4
Tình trạng hôn nhân? Sống cùng vợ/chồng 1 5 0 Khác
1 Có 6 Ông/bà có theo đạo, hay tôn giáo không? 0 Không
Khoảng cách từ nhà ông bà đến trung tâm là bao nhiêu km? (ghi cụ thể 7 khoảng cách)…………………………………………….…..…Km
ĐẶC ĐIỂM KINH TẾ - XÃ HỘI
loại Hộ gia đình Hộ nghèo 1
Xếp ông/bà? Cận nghèo 2 8 Trung bình 3 Theo quyết định số 65/2015 của UBND tỉnh. Trên trung bình 4
…………………………………… 1 9 Thu nhập của ông bà 1 tháng?
Có 1 10 Ông bà có BHYT hay không? Không 0
TÌNH TRẠNG SỨC KHOẺ
Tốt 1
Bình thường 2 11 Ông/bà cảm thấy sức khoẻ của mình hiện tại như thế nào? Kém 3
Không biết, không trả lời 4
1 Không
Trong 1 năm qua, Ông/bà có bị bệnh/ốm không? 2 1-2 lần 12
3 >2 lần
1 Có 13 Ông/Bà có bị mắc bệnh mãn tính nào không? 0 Không
YẾU TỐ HÀNH VI
1 Có 14 Ông/bà có bao giờ hút thuốc lá chưa? 0 Không
Có 1 15 Ông/bà có sử dụng nhiều rượu hoặc bia không?
Không 0
Có 1
16 Không 0 Ông/bà có tập thể dục hoặc vận động thể lực thường xuyên không?
KIẾN THỨC-THÁI ĐỘ - THỰC HÀNH BẢO VỆ SỨC KHOẺ
Có 1
17 Không 0 Theo ông bà hoạt động khám sức khoẻ định kỳ có quan trọng và cần thiết không?
Có 1
18 Không 0 Ông/bà có quan tâm đến hoạt động khám sức khoẻ định kỳ không?
Ít hơn, hoặc bằng 3 tháng/lần 1
Khoảng 6 tháng/lần 2 Trung bình một năm ông/bà đi khám sức khoẻ định kỳ bao nhiêu lần? 19 Lớn hơn, hoặc bằng 1 năm/lần 3
Nếu trả lời 4 => 28 Chưa bao giờ 4
TIẾP CẬN VÀ HÀNH VI SỬ DỤNG CÁC DỊCH VỤ CSSK
Tại Trung tâm Y tế Dầu Tiếng 1
Bệnh viện tư nhân 2 20 Ông/bà thường khám sức khoẻ định kỳ ở đâu? Bệnh viện tuyến tỉnh 3
Bệnh viện ngoài tỉnh 4
Ông bà thấy, hiện tại đã có Có 1
21 nhiều cơ sở y tế khiến việc Không 0
KSKĐK rất dễ dàng không?
Có 1
22 Không 0 Hiện tại, Phương tiện giao thông và đường xá thuận tiện cho việc đi KSKĐK không?
Có 1
Không 0 23
Ông/bà có hài lòng với cơ sở vật chất, trang thiết bị y tế tại nơi ông/bà hay KSKĐK không?
24 Ông/bà có hài lòng với nhân Có 1
Không 0
viên y tế tại nơi ông/bà hay KSKĐK không?
Tốt 1
Bình thường 2 25 Ông/bà thấy Chất lượng DV khám sức khoẻ định kỳ như thế nào? Không tốt 3
Không biết, không trả lời 4
1 Có
26 0 không Ông/bà có nhận được sự hỗ trợ từ người thân, bạn bè về Y tế không?
1 Có
0 không 27
Ông/bà có được nghe hay được tư vấn về vai trò của Khám sức khoẻ định kỳ chưa?
SẴN SÀNG CHI TRẢ
Có 1
28 Không 0 Ông/bà có nhu cầu và sẵn sàng chi trả cho dịch vụ KSKĐK tại đây không? Nếu trả lời 0 => 38
1 Có
0 Không 29 Không biết, không có câu trả lời 88 Nếu một gói dịch vụ khám sức khoẻ định kỳ tại đơn vị là 800.000 đồng ông/bà có sẵn sàng trả tiền không? Nếu trả lời 0; 88 => 33
Nếu một gói dịch vụ khám 1 Có
sức khoẻ định kỳ tại đơn vị 0 Không 30 là 1.000.000 đồng ông/bà có Không biết, không có câu trả lời 88
sẵn sàng trả tiền không? Nếu trả lời 0; 88 => 37
31 Nếu một gói dịch vụ khám 1 Có
0 Không
Không biết, không có câu trả lời 88
sức khoẻ định kỳ tại đơn vị là 1.200.000 đồng ông/bà có sẵn sàng trả tiền không? Nếu trả lời 0; 88 =>37
1 Có
32 Nếu một gói dịch vụ khám sức khoẻ định kỳ tại đơn vị 0 Không
là 1.400.000 đồng ông/bà có Không biết, không có câu trả lời 88
sẵn sàng trả tiền không? Nếu trả lời 1: => 36
Nếu trả lời 0; 88 =>37
Nếu một gói dịch vụ khám Có 1
Không 0 33 sức khoẻ định kỳ tại đơn vị là 600.000 đồng ông/bà có Không biết, không có câu trả lời 88
sẵn sàng trả tiền không? Nếu trả lời 1 => 37
Nếu một gói dịch vụ khám Có 1
sức khoẻ định kỳ tại đơn vị Không 0 34 là 400.000 đồng ông/bà có Không biết, không có câu trả lời 88
sẵn sàng trả tiền không? Nếu trả lời 1 =>37
Nếu một gói dịch vụ khám Có 1
sức khoẻ định kỳ tại đơn vị Không 0 35 là 200.000 đồng ông/bà có Không biết, không có câu trả lời 88
sẵn sàng trả tiền không? Nếu trả lời 1 => 37
Số tiền ông/bà sẵn sàng chi
trả cho gói dịch vụ khám sức …………………………….VNĐ 36 khoẻ định kỳ tại Trung tâm
Y tế Dầu Tiếng là?
1 lần 1
2 lần 2 37 ≥ 3 lần 3 Với mức sẵn sàng chi trả trên, ông/bà sử dụng khám sức khoẻ định kỳ bao nhiêu lần/ 1 năm?
Không đủ khả năng chi trả 1
Bảo hiểm Y tế không đồng chi trả 2
Có người thân, bạn bè là NVYT 3 Tại sao Ông/bà không có nhu cầu khám sức khoẻ định kỳ tại Trung tâm Y tế Dầu Tiếng? Không tin tưởng vào DVCSSK 4 38
Không cần thiết phải KSK định kỳ 5
Sức khoẻ tốt nên không quan tâm 6
Khác …………………………… 7
Phụ lục 2. Kết quả nghiên cứu hồi quy tuyến tính
. reg wtp1 c1 c2 c3 i.c4 c5 c6 c7 c9 c10 i.c12 c13 c14 c15 c16 c17 c27
Source | SS df MS Number of obs = 380
-------------+------------------------------ F( 18, 361) = 83.29
Model | 51200193.9 18 2844455.22 Prob > F = 0.0000
Residual | 12328121.9 361 34149.922 R-squared = 0.8059
-------------+------------------------------ Adj R-squared = 0.7963
Total | 63528315.8 379 167620.886 Root MSE = 184.8
------------------------------------------------------------------------------
wtp1 | Coef. Std. Err. t P>|t| [95% Conf. Interval]
-------------+----------------------------------------------------------------
c1 | -2.115804 2.000272 -1.06 0.291 -6.049454 1.817846
c2 | 62.73788 34.88159 1.80 0.073 -5.858754 131.3345
c3 | -11.54122 24.0932 -0.48 0.632 -58.92187 35.83943
|
c4 |
2 | 12.23437 23.07982 0.53 0.596 -33.15341 57.62216
3 | 128.4395 33.50025 3.83 0.000 62.55939 194.3197
|
c5 | -53.97101 26.71373 -2.02 0.044 -106.5051 -1.436935
c6 | 13.81605 22.86615 0.60 0.546 -31.15154 58.78365
c7 | .7810607 1.327407 0.59 0.557 -1.829361 3.391483
c9 | .1528635 .0085072 17.97 0.000 .1361336 .1695934
c10 | 18.79271 48.06695 0.39 0.696 -75.73369 113.3191
|
c12 |
2 | 16.46669 24.93914 0.66 0.509 -32.57756 65.51093
3 | -7.300933 35.07743 -0.21 0.835 -76.2827 61.68083
|
c13 | 8.07082 26.11031 0.31 0.757 -43.27659 59.41823
c14 | -22.04946 30.63735 -0.72 0.472 -82.29956 38.20063
c15 | -21.35549 34.92335 -0.61 0.541 -90.03426 47.32327
c16 | 29.22293 22.95979 1.27 0.204 -15.92882 74.37467
c17 | 74.17108 24.76065 3.00 0.003 25.47784 122.8643
c27 | 208.741 26.9055 7.76 0.000 155.8298 261.6522
_cons | -84.51989 168.8008 -0.50 0.617 -416.4763 247.4365
------------------------------------------------------------------------------
. vif
Mô hình 1:
Variable | VIF 1/VIF
-------------+----------------------
c1 | 1.87 0.534300
c2 | 3.29 0.304068
c3 | 1.34 0.748702
c4 |
2 | 1.39 0.716859
3 | 1.92 0.521428
c5 | 1.48 0.676410
c6 | 1.10 0.910327
c7 | 1.09 0.914018
c9 | 2.15 0.464954
c10 | 1.16 0.861984
c12 |
2 | 1.59 0.630827
3 | 1.75 0.572849
c13 | 1.19 0.840613
c14 | 2.31 0.431983
c15 | 3.09 0.323887
c16 | 1.32 0.757450
c17 | 1.65 0.604567
c27 | 1.82 0.549567
-------------+----------------------
Mean VIF | 1.75
. corr c1 c2 c3 c4 c5 c6 c7 c9 c10 c12 c13 c14 c15 c16 c17 c27
(obs=380)
| c1 c2 c3 c4 c5 c6 c7 c9 c10 c12 c13 c14 c15 c16
-------------+------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------
c1 | 1.0000
c2 | -0.3662 1.0000
c3 | -0.0266 -0.1156 1.0000
c4 | -0.2593 0.3151 -0.3849 1.0000
c5 | -0.4890 0.3599 -0.0330 0.1971 1.0000
c6 | -0.1424 0.1362 -0.0527 0.0989 -0.0035 1.0000
c7 | 0.0094 -0.1001 -0.0713 -0.0255 -0.0798 -0.0582 1.0000
c9 | -0.4690 0.4750 -0.1118 0.3993 0.3016 0.1904 -0.0916 1.0000
c10 | -0.0464 0.0624 -0.1160 0.1097 -0.0991 0.0726 -0.0215 0.0562 1.0000
c12 | 0.4909 -0.2543 0.0298 -0.2599 -0.3482 0.0342 0.0231 -0.4074 -0.0889 1.0000
c13 | 0.1795 -0.1919 0.0056 -0.0258 -0.0817 -0.0964 0.0869 -0.3161 0.0468 0.1236 1.0000
c14 | -0.3344 0.7101 -0.0270 0.1976 0.3131 0.0922 -0.0428 0.4467 0.0255 -0.2510 -0.1618 1.0000
c15 | -0.4318 0.7803 -0.1353 0.3620 0.3568 0.1701 -0.0909 0.5265 0.1117 -0.2979 -0.1686 0.6551 1.0000
c16 | -0.3127 0.1694 0.0003 0.2332 0.1779 0.0108 -0.0095 0.2563 0.0481 -0.4346 0.0236 0.1191 0.2151 1.0000
c17 | -0.3157 0.3175 -0.1864 0.2636 0.1630 0.0820 0.0929 0.4203 0.1148 -0.2146 -0.0752 0.2618 0.3356 0.2173
c27 | -0.3451 0.3992 -0.1794 0.3744 0.2490 0.1007 -0.0241 0.5006 -0.0468 -0.2355 -0.1327 0.3124 0.3964 0.2313
| c17 c27
-------------+------------------
c17 | 1.0000
c27 | 0.5524 1.0000
. tabstat wtp1, stat (sk kur)
variable | skewness kurtosis
-------------+--------------------
wtp1 | 1.108185 2.633676
. sktest wtp1
Skewness/Kurtosis tests for Normality
------- joint ------
Variable | Obs Pr(Skewness) Pr(Kurtosis) adj chi2(2) Prob>chi2
-------------+---------------------------------------------------------------
wtp1 | 380 0.0000 0.1014 45.18 0.0000
. reg WTP c1 c2 c3 i.c4 c5 c6 c7 i.c8 c9 c10 i.c12 c13 c14 c15 c16 c17 c18 c27
Source | SS df MS Number of obs = 131
-------------+------------------------------ F( 20, 110) = 20.74
Model | 9240380.93 20 462019.046 Prob > F = 0.0000
Residual | 2450916.78 110 22281.0617 R-squared = 0.7904
-------------+------------------------------ Adj R-squared = 0.7522
Total | 11691297.7 130 89933.0593 Root MSE = 149.27
------------------------------------------------------------------------------
WTP | Coef. Std. Err. t P>|t| [95% Conf. Interval]
-------------+----------------------------------------------------------------
c1 | 1.644797 3.65194 0.45 0.653 -5.592492 8.882086
c2 | -78.9966 56.01227 -1.41 0.161 -189.9998 32.00657
c3 | -40.96232 35.42141 -1.16 0.250 -111.1592 29.23461
|
c4 |
2 | 63.26614 39.06633 1.62 0.108 -14.15415 140.6864
3 | 132.6065 41.54246 3.19 0.002 50.2791 214.9339
Mô hình 2:
|
c5 | -31.31213 56.45113 -0.55 0.580 -143.185 80.56077
c6 | -14.71185 29.78737 -0.49 0.622 -73.74343 44.31973
c7 | .6791523 1.774609 0.38 0.703 -2.837706 4.196011
4.c8 | 54.78703 47.78819 1.15 0.254 -39.91795 149.492
c9 | .1206615 .0106963 11.28 0.000 .099464 .1418589
c10 | 32.38047 92.88068 0.35 0.728 -151.6872 216.4482
|
c12 |
2 | 63.29693 36.14267 1.75 0.083 -8.329357 134.9232
3 | -93.12674 92.09017 -1.01 0.314 -275.6279 89.37437
|
c13 | -21.84276 32.61312 -0.67 0.504 -86.47431 42.7888
c14 | 122.5109 41.79589 2.93 0.004 39.68129 205.3406
c15 | -4.371468 48.03169 -0.09 0.928 -99.559 90.81607
c16 | 55.62765 47.52481 1.17 0.244 -38.55536 149.8107
c17 | 242.0127 99.93998 2.42 0.017 43.9551 440.0703
c18 | -198.7075 74.98432 -2.65 0.009 -347.3088 -50.10615
c27 | 192.4583 41.4487 4.64 0.000 110.3167 274.5999
_cons | -102.5024 285.8022 -0.36 0.721 -668.8952 463.8904
. corr c1 c2 c3 c4 c5 c6 c7 c8 c9 c10 c12 c13 c14 c15 c16 c17 c18 c27
(obs=380)
| c1 c2 c3 c4 c5 c6 c7 c8 c9 c10 c12 c13 c14 c15
-------------+------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------
c1 | 1.0000
c2 | -0.3662 1.0000
c3 | -0.0266 -0.1156 1.0000
c4 | -0.2593 0.3151 -0.3849 1.0000
c5 | -0.4890 0.3599 -0.0330 0.1971 1.0000
c6 | -0.1424 0.1362 -0.0527 0.0989 -0.0035 1.0000
c7 | 0.0094 -0.1001 -0.0713 -0.0255 -0.0798 -0.0582 1.0000
c8 | -0.2777 0.2292 0.0263 0.2353 0.1879 0.1793 -0.0578 1.0000
c9 | -0.4690 0.4750 -0.1118 0.3993 0.3016 0.1904 -0.0916 0.4149 1.0000
c10 | -0.0464 0.0624 -0.1160 0.1097 -0.0991 0.0726 -0.0215 0.0642 0.0562 1.0000
c12 | 0.4909 -0.2543 0.0298 -0.2599 -0.3482 0.0342 0.0231 -0.3332 -0.4074 -0.0889 1.0000
c13 | 0.1795 -0.1919 0.0056 -0.0258 -0.0817 -0.0964 0.0869 -0.1031 -0.3161 0.0468 0.1236 1.0000
c14 | -0.3344 0.7101 -0.0270 0.1976 0.3131 0.0922 -0.0428 0.1758 0.4467 0.0255 -0.2510 -0.1618 1.0000
c15 | -0.4318 0.7803 -0.1353 0.3620 0.3568 0.1701 -0.0909 0.2528 0.5265 0.1117 -0.2979 -0.1686 0.6551 1.0000
c16 | -0.3127 0.1694 0.0003 0.2332 0.1779 0.0108 -0.0095 0.1882 0.2563 0.0481 -0.4346 0.0236 0.1191 0.2151
c17 | -0.3157 0.3175 -0.1864 0.2636 0.1630 0.0820 0.0929 0.2228 0.4203 0.1148 -0.2146 -0.0752 0.2618 0.3356
c18 | -0.2780 0.3134 -0.2089 0.2874 0.1911 0.1409 -0.0141 0.2393 0.5432 0.1736 -0.3075 -0.0975 0.2172 0.3355
c27 | -0.3451 0.3992 -0.1794 0.3744 0.2490 0.1007 -0.0241 0.1468 0.5006 -0.0468 -0.2355 -0.1327 0.3124 0.3964
| c16 c17 c18 c27
-------------+------------------------------------
c16 | 1.0000
c17 | 0.2173 1.0000
c18 | 0.2622 0.7469 1.0000
c27 | 0.2313 0.5524 0.6141 1.0000
. vif
Variable | VIF 1/VIF
-------------+----------------------
c1 | 1.72 0.582788
c2 | 3.74 0.267492
c3 | 1.75 0.570184
c4 |
2 | 2.10 0.475984
3 | 2.44 0.409122
c5 | 1.56 0.641407
c6 | 1.22 0.818715
c7 | 1.24 0.806214
4.c8 | 1.81 0.553292
c9 | 2.14 0.466556
c10 | 1.50 0.666028
c12 |
2 | 1.42 0.705312
3 | 1.48 0.677512
c13 | 1.33 0.753913
c14 | 2.55 0.392221
c15 | 3.06 0.326919
c16 | 1.72 0.582121
c17 | 2.16 0.463861
c18 | 2.75 0.363528
c27 | 1.65 0.605046
-------------+----------------------
Mean VIF | 1.97
. histogram WTP, bin (10)
normal
(bin=10, start=100, width=130)
. tabstat WTP, stat (sk kur)
variable | skewness kurtosis
-------------+--------------------
WTP | .4532935 2.796364
----------------------------------
. sktest WTP
Skewness/Kurtosis tests for Normality
------- joint ------
Variable | Obs Pr(Skewness) Pr(Kurtosis) adj chi2(2) Prob>chi2
-------------+---------------------------------------------------------------
WTP | 131 0.0325 0.7885 4.71 0.0950
. logistic wtp800 nhomtuoi c2 c3 i.c4 c5 c6 khoangcach c8 thunhap3 c10 i.c12 c13 c14 c15 c16 c17 c18
> i.c19 c27
Logistic regression Number of obs = 380
LR chi2(22) = 342.52
Prob > chi2 = 0.0000
Log likelihood = -33.17816 Pseudo R2 = 0.8377
------------------------------------------------------------------------------
wtp800 | Odds Ratio Std. Err. z P>|z| [95% Conf. Interval]
-------------+----------------------------------------------------------------
nhomtuoi | .0757654 .1110876 -1.76 0.078 .0042799 1.341242
c2 | 59.56897 108.429 2.25 0.025 1.681281 2110.571
c3 | 3.664387 3.577108 1.33 0.183 .5408465 24.82726
|
c4 |
2 | 14.02928 17.3854 2.13 0.033 1.236538 159.1708
3 | 192.7454 292.4349 3.47 0.001 9.852217 3770.805
|
c5 | .0519463 .0766037 -2.01 0.045 .0028861 .9349694
c6 | 4.700031 5.07452 1.43 0.152 .56634 39.00535
khoangcach | 12.70583 14.16692 2.28 0.023 1.428628 113.0023
c8 | 16.88794 23.69633 2.01 0.044 1.079474 264.205
thunhap3 | 86.92149 104.9311 3.70 0.000 8.157595 926.173
c10 | .0759556 .1802697 -1.09 0.277 .000725 7.957283
|
c12 |
2 | .8314626 .9317406 -0.16 0.869 .0924661 7.476577
3 | .0955816 .2044501 -1.10 0.272 .0014443 6.325641
|
c13 | 8.017505 9.233905 1.81 0.071 .838871 76.62727
c14 | 2.512676 3.574966 0.65 0.517 .1545506 40.85097
c15 | .0503418 .0869629 -1.73 0.084 .0017042 1.487085
c16 | 2.719137 3.054612 0.89 0.373 .3007546 24.58386
Phụ lục 3. Kết quả hồi quy Logictis
c17 | .0801358 .1926821 -1.05 0.294 .0007197 8.922639
c18 | 3.153526 4.237649 0.85 0.393 .2264478 43.91622
|
c19 |
2 | 225.5328 638.9162 1.91 0.056 .8746308 58156.03
3 | 1.504443 3.961054 0.16 0.877 .0086346 262.1247
|
c27 | 34.9304 50.14568 2.48 0.013 2.095215 582.3427
_cons | 1.31e-08 8.36e-08 -2.85 0.004 5.04e-14 .003419
------------------------------------------------------------------------------