Bệnh viện Trung ương Huế<br />
<br />
<br />
KHẢO SÁT NGUYỆN VỌNG SINH CON<br />
Ở BỆNH NHÂN UNG THƯ PHỤ KHOA TRONG ĐỘ TUỔI SINH SẢN<br />
Trần Đặng Ngọc Linh1, Nguyễn Thụy Vân Khanh2,<br />
Nguyễn Thị Ánh Mai1, Nguyễn Thị Thanh Thủy1<br />
<br />
<br />
<br />
<br />
TÓM TẮT<br />
Mục tiêu: Đánh giá tỉ lệ bệnh nhân ung thư phụ khoa trong độ tuổi sinh sản có nguyện vọng muốn sinh con.<br />
Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: 150 bệnh nhân ≤ 45 tuổi được chẩn đoán và điều trị ung thư<br />
phụ khoa tại khoa Xạ 2 – Bệnh viện Ung Bướu được phỏng vấn theo bảng câu hỏi soạn sẵn.<br />
Kết quả: 92% bệnh nhân đã có ít nhất 1 con tại thời điểm chẩn đoán, chỉ có 8% bệnh nhân chưa có con.<br />
96% các bệnh nhân đã lập gia đình. 44% bệnh nhân mong muốn bảo tồn chức năng sinh sản và 27,3%<br />
bệnh nhân có nguyện vọng muốn sinh thêm con.<br />
Kết luận: Hầu hết bệnh nhân ung thư phụ khoa trong độ tuổi sinh sản đã lập gia đình và có ít nhất 1 con<br />
tại thời điểm chẩn đoán. Tuy nhiên, nhiều bệnh nhân vẫn có nguyện vọng muốn sinh thêm con và mong<br />
muốn bảo tồn chức năng sinh sản.<br />
Từ khóa: ung thư phụ khoa, độ tuổi sinh sản<br />
<br />
<br />
ABSTRACT<br />
THE WILLING OF REPRODUCTIVE AGE GYNECOLOGIC CANCER PATIENTS IN<br />
HAVING MORE CHILDREN<br />
Tran Dang Ngoc Linh1, Nguyen Thuy Van Khanh2,<br />
Nguyen Thi Anh Mai1, Nguyen Thi Thanh Thuy1<br />
<br />
<br />
Purpose: To survey the willing of reproductive age gynecologiccancer patients in having more children<br />
after treatment.<br />
Patients and Methods: 150 gynecologic cancer patients ≤ 45 years old at Radiation Department 2,<br />
HCM city Oncology Hospital answered the questionnaire.<br />
Results: 92% of reproductive age gynecologic cancer patients already had birth at the time of diagnosis.<br />
96% of the patients had married yet. 44% of patients desired reproductive conservation therapy and 27.3%<br />
of patients wanted to have more children after treatment.<br />
Conclusion: Most reproductive age gynecologic cancer patients had married and given birth already<br />
at the time of diagnosis. However, many patients still wanted to have reproductive conservation therapy<br />
so they could having more children after treatment.<br />
Keywords: gynecologic cancer, reproductive age<br />
1. Bệnh viện Ung bướu Tp HCM - Ngày nhận bài (Received): 25/6/2019; Ngày phản biện (Revised): 30/7/2019;<br />
2. Trường ĐH Y Dược Tp HCM - Ngày đăng bài (Accepted): 26/8/2019<br />
- Người phản hồi (Corresponding author): Trần Đặng Ngọc Linh1<br />
- Email: tranlinhub04@yahoo.com; Sđt: 0708803465<br />
<br />
<br />
Tạp Chí Y Học Lâm Sàng - Số 55/2019 173<br />
Khảo sát nguyện vọng sinh<br />
Bệnh con<br />
viện ở bệnh<br />
Trung nhân...<br />
ương Huế<br />
<br />
I. ĐẶT VẤN ĐỀ Thực tế có 150 bệnh nhân được phỏng vấn.<br />
Ung thư phụ khoa (bao gồm: ung thư cổ tử cung, 2.2. Phương pháp: phỏng vấn theo bảng câu<br />
ung thư nội mạc tử cung, ung thư âm đạo, ung thư hỏi<br />
âm hộ, ung thư buồng trứng) là bệnh lý ác tính Phỏng vấn được thực hiện bởi nhân viên y tế theo<br />
thường gặp ở phụ nữ, trong đó ung thư cổ tử cung là mẫu câu hỏi được soạn sẵn. Bệnh nhân có quyền từ<br />
ung thư phụ khoa thường gặp nhất, có tỉ lệ mắc và tỉ chối không trả lời hay ngưng trả lời bất cứ lúc nào.<br />
lệ tử vong đứng thứ 4 trong các loại ung thư ở phụ Kết quả phỏng vấn sẽ được tổng hợp và xử lý<br />
nữ trên toàn cầu (2018) [1]. bằng phần mềm SPSS 13.0 for Windows.<br />
Ung thư phụ khoa ngoài việc ảnh hưởng đến sức 2.3. Tiêu chuẩn đánh giá<br />
khỏe chung và tính mạng, việc điều trị còn có thể Tiêu chuẩn đánh giá chính: Tỉ lệ bệnh nhân có<br />
ảnh hưởng nhiều đến chức năng sinh sản, thiên chức nguyện vọng muốn sinh con.<br />
của người phụ nữ [2].<br />
Ngày nay, người phụ nữ hiện đại có xu hướng III. KẾT QUẢ<br />
lập gia đình trễ, sinh con trễ và sinh ít con. Đỉnh tuổi 3.1. Bệnh nhân<br />
của ung thư phụ khoa thường là lớn tuổi. Tuy nhiên, 3.1.1. Đặc điểm của nhóm bệnh nhân tham gia<br />
không ít trường hợp ung thư phụ khoa xuất hiện ở nghiên cứu<br />
người trẻ, những phụ nữ còn trong độ tuổi sinh sản, Tổng cộng có 150 bệnh nhân đều là nữ ≤ 45 tuổi<br />
chưa sinh con hoặc chưa có đủ số con. Vì vậy, họ điều trị tại khoa Xạ 2 – BV Ung Bướu TPHCM.<br />
mong muốn có thể sinh thêm con. Tuổi trung bình: 37 tuổi, trung vị 38 tuổi, độ lệch<br />
Hiện tại, ở Việt Nam, chưa có khảo sát nào được chuẩn: 5,6 tuổi.<br />
công bố về nguyện vọng sinh con ở bệnh nhân ung<br />
thư phụ khoa trong độ tuổi sinh sản.<br />
Chúng tôi thực hiện khảo sát này nhằm đánh giá:<br />
- Nguyện vọng muốn sinh con ở các bệnh nhân<br />
ung thư phụ khoa trong độ tuổi sinh sản.<br />
- Nguyện vọng muốn bảo tồn chức năng sinh sản<br />
ở các bệnh nhân này.<br />
<br />
II. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP<br />
NGHIÊN CỨU<br />
2.1. Đối tượng Biểu đồ 1: Phân bố tuổi của các bệnh nhân<br />
Các bệnh nhân ≤ 45 tuổi được chẩn đoán xác Bảng 1: Phân bố các loại ung thư của nhóm bệnh nhân<br />
định là ung thư có giải phẫu bệnh lý xác định nhập Loại ung thư n %<br />
viện tại khoa Xạ 2 - Bệnh viện Ung Bướu TPHCM.<br />
Cổ tử cung 140 93,3<br />
Bệnh nhân được giải thích về mục đích cuộc<br />
khảo sát và đồng ý trả lời phỏng vấn. Nội mạc tử cung 3 2<br />
Cỡ mẫu: do chưa có khảo sát nào tương tự về vấn Âm hộ 3 2<br />
đề này, chúng tôi chọn dự kiến tỉ lệ trả lời bệnh nhân Âm đạo 2 1,3<br />
có nguyện vọng muốn sinh con là 50% để số mẫu là Khác (a) 2 1,3<br />
tối đa, p=0,5, độ lệch chuẩn 10%, α=0,05.<br />
Ghi chú: (a): 1 ca Sarcôm thân tử cung,<br />
Cỡ mẫu n ≥ (1,96)2 p(1-p)/(0,1)2 = 96 bệnh nhân. 1 ca Sarcôm môi lớn<br />
<br />
174 Tạp Chí Y Học Lâm Sàng - Số 55/2019<br />
Bệnh viện Trung ương Huế<br />
<br />
Bảng 2: Trình độ học vấn của nhóm bệnh nhân 3.1.2. Các câu trả lời về tiếp nhận thông tin<br />
Trình độ học vấn n % Câu hỏi 1. Tình trạng hôn nhân hiện tại của Cô/<br />
Bà là gì?<br />
Mù chữ 12 8<br />
Tiểu học 42 28<br />
Trung học cơ sở 49 32,7<br />
Trung học phổ thông 33 22<br />
Đại học / Cao đẳng 8 5,3<br />
Không rõ 6 4<br />
Dân tộc: Kinh 96%; Hoa 2%; Khơ me 1.3%; Ba<br />
Biểu đồ 2: Tình trạng hôn nhân hiện tại của bệnh nhân<br />
na 0.7%<br />
Bảng 3: Nguyện vọng của bệnh nhân về mong muốn sinh thêm con<br />
Câu hỏi Trả lời<br />
Có Chưa<br />
C2. Cô/Bà đã có con chưa?<br />
92% 8%<br />
C3. Số con còn sống hiện tại của >2 2 1 0<br />
Cô/Bà là bao nhiêu? 10% 51,3% 30,7% 8%<br />
C4. Cô/Bà còn muốn sinh thêm Không Không rõ Có<br />
con sau này nữa không? 56,7% 16% 27,3%<br />
Chưa<br />
1 2<br />
C5. Nếu muốn sinh thêm, Cô/Bà muốn sinh thêm bao nhiêu con? xác định<br />
24% 2%<br />
1,3%<br />
Bảng 4: Nguyện vọng của bệnh nhân về mong muốn bảo tồn chức năng sinh sản<br />
Câu hỏi Trả lời<br />
C6. Cô/Bà có muốn bảo tồn Không Không rõ Có<br />
chức năng sinh sản không? 24,7% 31,3% 44%<br />
Còn muốn Vấn đề<br />
Khác<br />
C7. Lý do Cô/Bà muốn bảo tồn chức năng sinh sản? sinh thêm con QHTD (b)<br />
5,3%<br />
27,3% 11,3%<br />
Chú thích: (b) QHTD: quan hệ tình dục<br />
<br />
IV. BÀN LUẬN âm đạo, ít có vai trò trong điều trị ung thư buồng<br />
Đặc điểm nhóm bệnh nhân trứng. Bệnh nhân ung thư cổ tử cung thường gặp<br />
Tại các nước đang phát triển, ung thư cổ tử cung nhất chiếm đến 80-90% tổng số bệnh của khoa, kế<br />
là ung phụ khoa thường gặp nhất, kế đến là ung thư đến là ung thư nội mạc tử cung. Trong khảo sát này,<br />
nội mạc tử cung, buồng trứng, âm hộ và âm đạo, 90% bệnh nhân được khảo sát là bệnh nhân ung thư<br />
đây cũng là thứ tự các ung thư phụ khoa thường gặp cổ tử cung phù hợp với phân bố bệnh tại khoa Xạ 2.<br />
tại Việt Nam [1]. Khoa Xạ 2 Bệnh viện Ung Bướu Đỉnh tuổi thường gặp trong ung thư phụ khoa<br />
TPHCM phụ trách xạ trị các ung thư phụ khoa. Xạ thường là lớn tuổi, đối với ung thư cổ tử cung, nội<br />
trị cùng với phẫu trị là mô thức điều trị chính trong mạc tử cung, buồng trứng là sau 50 tuổi, riêng với<br />
các ung thư cổ tử cung, nội mạc tử cung, âm hộ và ung thư âm hộ và âm đạo đỉnh tuổi xảy ra trễ hơn,<br />
<br />
Tạp Chí Y Học Lâm Sàng - Số 55/2019 175<br />
Khảo sát nguyện vọng<br />
Bệnh<br />
sinh<br />
viện<br />
con<br />
Trung<br />
ở bệnh<br />
ương<br />
nhân...<br />
Huế<br />
<br />
thường sau 60 tuổi. Tuy nhiên, ung thư buồng trứng mình còn sống được bao lâu và làm sao để điều trị<br />
có thể gặp ở người rất trẻ, thậm chỉ ở trẻ em như đối bệnh. Nhiều bệnh nhân không thể đưa ra được quyết<br />
với ung thư buồng trứng loại tế bào mầm. Ung thư định về nguyện vọng có muốn sinh thêm con không<br />
cổ tử cung rất hiếm gặp ở người dưới 20 tuổi, hiếm và buông xuôi để tùy bác sĩ quyết định. Điều này<br />
gặp ở người trẻ dưới 25 tuổi, sau 25 tuổi tần suất không khác biệt nhiều đối với bệnh nhân ở các nước<br />
tăng dần cho đến sau 50 tuổi. Ung thư nội mạc tử phương Tây khi nguyện vọng muốn sinh thêm con<br />
cung có tuổi mắc bệnh và đỉnh tuổi thường gặp trễ thay đổi nhiều ở thời điểm trước và sau khi tiếp nhận<br />
hơn ung thư cổ tử cung. chẩn đoán (48,1% giảm còn 27,5%) [5] và nhiều<br />
Trong nghiên cứu này, do đối tượng khảo sát nằm bệnh nhân sau khi kết thúc điều trị đã cảm thấy hối<br />
trong độ tuổi sinh sản ≤ 45 tuổi, chúng tôi ghi nhận tiếc và thay đổi nguyện vọng so với lúc đầu [6,7].<br />
tuổi nhỏ nhất là 21 tuổi, tuổi trung bình là 37 tuổi, Trong khảo sát của chúng tôi, có 27,3% bệnh<br />
tuổi trung vị là 38 tuổi là phù hợp. Đỉnh tuổi thường nhân cho biết là còn có ý định muốn sinh thêm con.<br />
gặp nhất của khảo sát này là 41-45 tuổi chiếm 34%, Tuy nhiên vẫn ưu tiên cho điều trị chỉ khi nào việc<br />
có 35,3% số bệnh nhân ≤ 35 tuổi. điều trị vẫn an toàn thì mới xét đến việc sinh thêm<br />
Trình độ văn hóa tiểu học là 28%, trung học cơ con. Các bệnh nhân này tập trung ở nhóm chưa lập<br />
sở 32.7%, trung học phổ thông 22% và đại học/ gia đình và chưa sinh con. Đối với các bệnh nhân chỉ<br />
cao đẳng 5.3%. Nhìn chung, đại đa số bệnh nhân có 1 con, không ít bệnh nhân cũng không hay chưa<br />
(>90%) biết chữ, có thể đọc viết, trong đó gần 1/3 có ý định sinh thêm con. Các bệnh nhân này chiếm<br />
có trình độ văn hóa từ trung học phổ thông trở lên, đa số trong số 16% bệnh nhân lựa chọn không rõ là<br />
đây là những đối tượng có khả năng tự tìm hiểu về muốn sinh con nữa hay không.<br />
bệnh của mình và có đủ trình độ tiếp thu các thông Theo thống kê dân số của Liên Hợp Quốc, tỉ lệ<br />
tin về chẩn đoán và điều trị. sinh trung bình của người Việt Nam trong 5 năm gần<br />
Kết quả cho thấy đa số bệnh nhân đã lập gia đình đây là 1,96 con / mẹ (2017) [4] nên những bệnh nhân<br />
và có con (96% và 92%), trong đó có 30,7% có 1 đã có đủ 2 con hoặc hơn thì ít quan tâm đến vấn đề<br />
con còn 61,3% đã có từ 2 con trở lên, chỉ có 8% là bảo tồn chức năng sinh sản. Trong nghiên cứu này, có<br />
chưa có con. Tuy nhiên có đến 27,3% số bệnh nhân 61,3% bệnh nhân đã có từ 2 con trở lên, hầu như bệnh<br />
có nguyện vọng mong muốn sinh thêm con và 16% nhân không còn ý định sinh thêm con. Ngược lại, có<br />
không thể xác định được mình có nguyện vọng sinh đến 38,7% bệnh nhân chưa có hay chỉ có 1 con thì<br />
thêm con trong tương lai hay không. vấn đề này cần phải được bàn luận kỹ với bệnh nhân.<br />
Theo số liệu của Tổng cục thống kê cho thấy độ Với sự thay đổi của xã hội ngày nay, nhiều bệnh<br />
tuổi kết hôn lần đầu trung bình của phụ nữ Việt Nam nhân ly hôn hoặc tái hôn sau điều trị [8]. Khi điều<br />
vào năm 2016 (mới nhất) ở nông thôn là 24,5 tuổi, trị bệnh ổn định thời gian dài, khỏi bệnh, nhiều bệnh<br />
ở thành thị là 26,4 tuổi. Trong khảo sát này chỉ có 2 nhân kết hôn lần hai, lúc này có thể phát sinh nhu<br />
bệnh nhân ở độ tuổi dưới 25tuổi nên 96% bệnh nhân cầu có con với chồng sau. Vì vậy, bất cứ lúc nào có<br />
đã kết hôn là phù hợp [3]. cơ hội bảo tồn chức năng sinh sản, bác sĩ cần đặt vấn<br />
Quan điểm của bệnh nhân về nguyện vọng đề và bàn luận nghiêm túc với bệnh nhân.<br />
muốn sinh thêm con Quan điểm của bệnh nhân về nguyện vọng bảo<br />
Các bệnh nhân khi được phỏng vấn đa số đều tỏ tồn chức năng sinh sản<br />
ra bối rối khi vừa tiếp nhận tin xấu. Họ căng thẳng, Kết quả cho thấy 44% bệnh nhân có mong muốn<br />
đau buồn, sợ chết, lo lắng cho gia đình, người thân. được bảo tồn chức năng sinh sản, trong đó các lí do<br />
Mối quan tâm của bệnh nhân lúc này chủ yếu là chính được đưa ra là vì muốn sinh thêm con (27,3%)<br />
<br />
<br />
176 Tạp Chí Y Học Lâm Sàng - Số 55/2019<br />
Bệnh viện Trung ương Huế<br />
<br />
và lo sợ ảnh hưởng đến đời sống tình dục (11,3%). tồn chức năng sinh sản trong một số trường hợp ung<br />
Bên cạnh đó cũng khá nhiều bệnh nhân không thể thư buồng trứng. Điều trị nội tiết giúp bảo tồn chức<br />
đưa ra được quyết định cho mình (31,3%) khi còn năng sinh sản trong một số rất ít trường hợp ung thư<br />
nhiều lo lắng, băn khoăn trong việc quyết định điều nội mạc tử cung giai đoạn rất sớm phụ thuộc nội<br />
trị bệnh và lựa chọn các phương pháp điều trị. tiết. Ngược lại, ung thư âm hộ nếu chỉ được phẫu<br />
Nhiều nghiên cứu về chất lượng cuộc sống của thuật đơn thuần ở giai đoạn sớm hầu như không<br />
bệnh nhân ung thư sau điều trị cho thấy các vấn đề ảnh hưởng đến chức năng sinh sản, tuy nhiên rất<br />
liên quan đến sinh sản và tình dục đã ảnh hưởng ít bệnh nhân ung thư âm hộ được hưởng lợi ít này,<br />
nhiều đến tâm lý của bệnh nhân [5, 9, 10, 11]. Khảo phần vì ung thư âm hộ thường xảy ra ở người lớn<br />
sát của Jessica R Gorman và các cộng sự (2010) tuổi, phần vì đa số gặp ở giai đoạn muộn cần xạ trị<br />
cho rằng vấn đề liên quan đến sinh sản sau điều trị bổ túc sau mổ. Xạ trị vùng chậu điều trị các ung<br />
góp phần gây ra các triệu chứng trầm cảm kéo dài, thư phụ khoa (ung thư cổ tử cung, nội mạc tử cung)<br />
gần 20% trường hợp đã được báo cáo [5]. Gần đây, hay xạ trị hạch chậu trong ung thư âm hộ sẽ làm<br />
Chapman CH và các cộng sự (2018) đã báo cáo mất chức năng sinh sản của buồng trứng, do đó nếu<br />
78,7% bệnh nhân ung thư phụ khoa sau điều trị với bệnh nhân cần bảo tồn chức năng sinh sản thì cần<br />
phương pháp xạ trị cho rằng vấn đề tình dục là một thiết phải phẫu thuật chuyển vị buồng trứng ra khỏi<br />
trong những yếu tố quan trọng ảnh hưởng đến chất trường chiếu xạ hay phẫu thuật lấy buồng trứng ra<br />
lượng cuộc sống [7]. dự trữ trước khi xạ trị.<br />
Muốn bảo tồn chức năng sinh sản, điều kiện tiên<br />
quyết là phải giữ được buồng trứng. Lý tưởng nhất V. KẾT LUẬN<br />
là giữ lại được 1 buồng trứng và tử cung, như vậy Khảo sát ở bệnh nhân ung thư phụ khoa trong<br />
sau này bệnh nhân có thể thụ thai, mang thai và sinh độ tuổi sinh sản cho thấy 96% bệnh nhân đã lập gia<br />
con bình thường. Nếu chỉ giữ được buồng trứng mà đình và 92% có con. Tuy nhiên 27,3% bệnh nhân<br />
không giữ được tử cung thì sau này bệnh nhân phải vẫn có nguyện vọng muốn sinh thêm con và 44%<br />
nhờ thụ tinh nhân tạo và mang thai hộ. Nếu đánh giá bệnh nhân mong muốn bảo tồn chức năng sinh sản.<br />
không thể giữ được buồng trứng và cả tử cung thì có Như vậy, việc giải thích các ảnh hưởng của điều<br />
thể tư vấn bệnh nhân dự trữ trứng trước khi điều trị, trị cho bệnh nhân và đưa ra các biện pháp hỗ trợ,<br />
sau này phải thụ tinh nhân tạo và mang thai hộ. Về chuẩn bị trước (Ví dụ như lưu trữ trứng,...) để giải<br />
điều trị, phẫu trị bảo tồn có thể giúp bảo tồn được quyết các ảnh hưởng đó tùy theo nguyện vọng của<br />
buồng trứng, tử cung trong ung thư buồng trứng và bệnh nhân là rất cần thiết. Nên tư vấn kỹ để khắc<br />
cổ tử cung giai đoạn sớm. Hóa trị cũng giúp bảo phục được các vấn đề tâm lý sau điều trị.<br />
<br />
TÀI LIỆU THAM KHẢO<br />
1. Globocan 2018 – World Health Organization treatments-affect-fertility.html on June 28, 2017.<br />
(WHO). 3. Tổng cục Thống kê Việt Nam. http: www.gso.<br />
2. Miriam F, Tracy W, Rick A, MD, et al. How gov.vn/SLTK/<br />
Cancer Treatments Can Affect Fertility in 4. Phòng Kinh tế và Xã hội Liên Hợp Quốc. Bảng<br />
Women. Accessed at https://www.cancer.org/ dân số Việt Nam 1955 – 2017. https://danso.org/<br />
treatment/treatments-and-side-effects/physical- viet-nam/.<br />
side-effects/fertility-and-sexual-side-effects/ 5. Chapman CH, Heath G, Fairchild P, et al. Gyne-<br />
fertility-and-women-with-cancer/how-cancer- cologic radiation oncology patients report unmet<br />
<br />
<br />
Tạp Chí Y Học Lâm Sàng - Số 55/2019 177<br />
Khảo sát nguyện vọng<br />
Bệnh<br />
sinh<br />
viện<br />
con<br />
Trung<br />
ở bệnh<br />
ương<br />
nhân...<br />
Huế<br />
<br />
needs regarding sexual health communication ung thư.Tạp chí Ung thư học Việt Nam 2012; số<br />
with providers. J Cancer Res Clin Oncol. 2019; 4: 595-600.<br />
145(2):495-502. 9. Kent EE, Arora NK, Rowland JH, et al. Health in-<br />
6. Halliday LE, Boughton MA, Kerridge I. Moth- formation needs and health-related quality of life<br />
ering and self-othering: the impact of uncertain in a diverse population of long-term cancer sur-<br />
reproductive capability in young women after vivors. Patient Educ Couns. 2012; 89(2):345-52.<br />
hematological malignancy. Health Care Women 10. Halliday LE, Boughton MA, Kerridge I. Moth-<br />
Int. 2014; 35(3):249-65. ering and self-othering: the impact of uncertain<br />
7. Catherine Benedict, PhD, Bridgette Thom, MS, reproductive capability in young women after<br />
Joanne F. Kelvin, RN. Young Adult Female Can- hematological malignancy. Health Care Women<br />
cer Survivors’ Decision Regret About Fertil- Int. 2014; 35(3):249-65.<br />
ity Preservation. J Adolesc Young Adult Oncol. 11. Jessica R Gorman, Vanessa L Malcame, Scott<br />
2015; 4(4): 213–8. C Roesch, et al. Depressive Symptoms among<br />
8. Hoàng Thị Thanh Thúy, Cam Ngọc Thúy, Trần Young Breast Cancer Survivors: The Importance<br />
Đặng Ngọc Linh, và cs. Khảo sát quan điểm và of Reproductive Concerns. Breast Cancer Res<br />
tình hình tái khám sau điều trị của bệnh nhân Treat. 2010; 123(2): 477–485.<br />
<br />
<br />
<br />
<br />
178 Tạp Chí Y Học Lâm Sàng - Số 55/2019<br />